Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

nghiên cứu đặc điểm khu hệ bò sát ếch nhái khu vực tây thiên xã đại đình vqg tam đảo vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.19 MB, 63 trang )

e d TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP 3
| KHOA QUAN LY TAI NGUYEN RUNG & MƠI TRƯỜNG
¬ me 100 —— ân

fe ợ Ẫ FEL D10) lý tải ñguyến rừng

Mas >: 302 /

Cidowién kudng dan— : Th.S. Pd Quang Huy

aa : Trần Văn Hà

Ye Hoe :2008 - 2012

Hu Nôi. 2012

L12//2g3%c / 329-† |LY &JA0
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP .

KHOA QUAN LY TAI NGUYEN RUNG & MOI TRUONG

KHOA LUAN TOT NGHIEP

Nghiên cứu đặc điểm khu hệ Bò sét- Ech nhdi khu vực

Tây Thiên - xã Đại Đình - VQG Tam Đảo — Vĩnh Phúc

Ngành : Quản lý tài nguyên rừng

Mã :302


Giáa viên hướng dẫn : Th.S. Đỗ Quang Huy

Ho tén sinh viên ` .z Trần Văn Hà

Khóa học 2008 - 2012

Hà Nội, 2012

LỜI CẢM ƠN

Sau quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện tại trường Đại học Lâm

nghiệp Việt Nam, đến nay khóa-học đang bước vào giai đoạn kết thúc, với

mong muốn bản thân được làm quen với công tác nghiên cứu để đúc rút

thêm các kinh nghiệm, cùng với sự nhất trí của nhà trường, khoa Quản lý tài

nguyên rừng và môi trường, bộ môn Động vật nàng se hướng dẫn của

thầy Đỗ Quang Huy, tôi đã thực biện đề tài: “pion >2 đặc điểm khu hệ

Bò sát - Éch nhái khu vực Tây Thiên - xãĐại: epee Gia Tam

Déo— Tinh Vinh Phúc”. Đến nay đề tài đã hồn thành. ~~

Nhân dịp này tơi xin chân thành cảm es ây:cô giáo trong trường,

trong khoa, trong bộ môn Động vật rừng,“đặc biệt là thầy giáo hướng đã tận


tình giúp tơi hồn thành bản luận vănve ^ˆ*

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo Vườn Quốc gia Tam Đảo,

anh Nguyễn Văn Toàn — Tram tưng trạm Kiểm lâm Đại Đình, cùng các

cán bộ Kiêm lâm và tồn thê, dân xã Đại Đình đã tạo điều kiện thuận

lợi, giúp đỡ tơi trong thời gian thực tập ngối nghiệp.

Qua đây, tôi xin cảm ơn ạn bade động viên, giúp đỡ tơi hồn thành

bản luận văn này. ~Ầ

Mặc dù đã có đều có gắchy song bài luận văn tốt nghiệp này không

tránh khỏi những Ve Tơi Tắt kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến

của thầy cơ giáo và các bạn đẻ bản luận văn được hoàn chỉnh hơn.

Xin chan tha ờnÀ

Hà Nội, ngày 29 tháng 05 năm 2012

Sinh viên thực hiện

Trần Văn Hà

LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC CỨU... Ww wwe


PHAN 1 DAT VAN ĐÈ.. VẤN HẾN NGHIÊN

PHAN 2 TONG QUAN CÁC

2.1. Lược sử nghiên cứu Bò sát - Éch nháiở Việt Nam ......

2.2. Nghiên cứu Bò sát - Éch nhái ở VQG Tam Đảo...
PHAN 3 DIEU KIEN TU NHIEN KINH TE XA HO

GIATAM DAO.....
3.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1. Vị trí địa lý và ranhgiới ..

3.1.2. Địa hình, địa mạo .....

3.1.3. Địa chất và thổ nhưỡng
3.1.4. Khí hậu, thủy văn.

3.1.5. Tài nguyên rừng

3.2. Đặc điểm kinh tế xã hộ

3.2.1. Dân số và dân tộc ....

3.2.2. Kinh tế vả đời
3.2.3. Cơ sở hạ tần

PHAN 4 DOI TUGN!


"NGHIÊN CỨU..

4.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu.....

4.4. Nội dung nghiên cứu...
4.5. Công tác chuẩn bị và điều tra sơ bộ khu vực nghiên cứu ....

4.5.1. Công tác chuẩn bị.

4.6. Phương pháp nghiên cứu...............

4.6.1. Phương pháp thu thập số liệu.... ¡i17

4.7. Công tác nội nghiệp.

4.7.1. Lập được bảng danh lục Bò sát - Éch nhái cho khu vực nghiên

4.7.2. Đánh giá tính đa dạng sinh học Vườn Quốc Gia Tam Đảo ........22

4.7.3. Xác định mật độ lồi thường gặp thơng a inh độ phong

phú... - sess Y 23

4.7.4. Phân bố các lồi Bị sát - Éch nháixo, dang sinh cảnh.......24

4.7.5. Phân bố các lồi Bị sát - Éch nhái th: (Gạo .... =

4.7.6. Đề xuất một số giải pháp bảo ty ó: triển các lồi Bị sát -

Éch nhái ở VQG... Ti M 24


PHAN 5 KET QUA VÀ BÀN LUẬN aX.

5.1. Thành phan loai....

5.2. Danh gia tinh da dang lệ Qua

5.3. Xác định mật độ quần thế.

5.4. Phân bố các lồi Bị xí Beans ¡theo các dạng sinh cảnh

5.5. Phân bố các lồi Bị Sát - Éch nhái theo độ cao... cans

5.6. Đề xuất một sốlớn bbảaochtồn và phát triển các lồi Bị sát- Éch

nháiở VQG Tam Đảo. h nu

5.6.1. Uw tên đồ bảo ttêônn sinh cảnh của các lồi Bị sát- " nhái ....49

S62 8 CƯỜNG ¿năng lực cho cán bộ và các hoạt động quản lý tài

5.6.5. Phát triển kinh tế, nâng cao đời sống cộng đồng......... mới

PHẦN 6 KÉT LUẬN - TỒN TẠI - KIỀN NGHỊ.....

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

PHAN 1


DAT VAN DE

Việt Nam nằm ở Đông Nam Á chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió

mùa, với địa hình phức tạp 3⁄4 diện tích là đồi núi, cao nguyên và có hệ
thống sơng ngịi dày đặc, đã góp phần tạo nên sự đa dạng về các loài động

thực vật. Nhưng trong mấy thập kỷ vừa qua, tài nguyên rừng của Việt Nam

đang bị suy thoái mạnh cả về số lượng và chất lượng. `

Rừng bị suy thoái do nhiều nguyên nhân Kháo nhaunh: - khai thác quá

mức, tập quán canh tác du canh, du cư của các đồng bào. dân tộc miễn núi,

cháy rừng...và cùng với đó là việc quản lý kém hiệu qquả của các cấp các

nghành có liên quan. A TS =

Suy giảm tài nguyên rừng dẫn đến nơi sinh sống của động vật hoang dã

cũng bị suy giảm theo. Các hoạt động săn bắt quá mức làm cho nguồn tài

nguyên động vật nói chung và tài ngun Bị sát - Éch nhái nói riêng đang bị

suy giảm mạnh, thậm chí một SỐ lồ đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng

Bò sát- Éch nhái ở nước ta TY đa dạng về thành phần loài. Chúng phân


bố rộng ở cả 3 vùng Đồng Bằng, Trung Du và Miễn Núi. Bị sát- Éch nhái

có vai trị rất quan trọng đối với việc cân bằng hệ sinh thái, bảo vệ cho sản

xuất Nông - Lâm chiệp, chúng hoạt động cả ngày lẫn đêm và tiêu diệt
nhiều loài gây bại (châu cháu, chuột, sâu hại...). Mặt khác chúng cịn có giá
trị to lớn đối với đời sống của con người, nhiều lồi Bị sát - Éch nhái có giá
âm, da (Kỳ đà, trăn, cá sấu...), dược liệu quý (Tắc kè,
trị cung cấp

các loại rắn độ ...) hay các giá trị thương mại, đồng thời chúng góp

phần lam tang’ hiếm sự đa dạng, phong phú cho tài nguyên sinh vật.

Vườn Quốc Gia Tam Đảo được thành lập theo Quyết định số 136/

TTg ngày 06/ 03/ 1996, trên cơ sở nâng cấp và mở rộng Rừng cắm Quốc Gia

Tam Đảo, tổng diện tích tự nhiên là 36.883 ha và 15.515 ha diện tích ving

đệm. Chức năng, nhiệm vụ chính: Bảo vệ nguyên vẹn các hệ sinh thái rừng

và cảnh quan thiên nhiên; Bảo tồn nguồn gen các loài động, thực vật quý

hiếm, đặc biệt là các loài động, thực vật đặc hữu.

Để bảo tồn, phát triển nguồn tài nguyên quý giá này, nhiều cơng trình

nghiên cứu khoa học đã được tiến hành tại khu vực, trong đó có chương


trình điều tra cơ bản tài nguyên động vật của VQG. Tuy nhiên, các cơng

trình nghiên cứu cho đến nay chưa đánh giá một cách đầy đủ, có hệ thống và

tồn điện tài nguyên động vật trong khu vực. x

Vi vay dé cung cấp thêm cơ sở khoa học cho ng tác quần ] lý bảo vệ tôi

đã thực hiện đề tài: " Nghiên cứu đặc điển SA ch nhái khu vực

Tây Thiên - xã Đại Đình -Vườn Quéc Gia Đảo - Vĩnh Phúc ".

Mục đích của đề tài là nghiên cứu thài ÂN sát - Éch nhái, cung

cấp một số đặc điểm phân bố theo sinh cảnh và đãi cao, đánh giá tính đa

dạng sinh học, xác định mật độ của các loài, td’ làm cơ sở để đưa ra các

biện pháp quản lý - bảo vệ tài nguyên rừng, hiệu quả hơn.

PHAN 2
TONG QUAN CAC VAN DE NGHIEN CUU

2.1. Luge sir nghién cứu Bò sát - Ech nhái ở Việt Nam

Theo các tài liệu lịch sử, từ xa xưa con người đã bắt đầu chú ý sử dụng

những lồi Bị sát - Éch nhái phục vụ cho đời sống của mình. Ngay từ thế kỷ

XIV danh y Tuệ Tĩnh đã tìm ra một số vị thuốc có ngờ gốc từ động vật và


đã thống kê được 16 vị thuốc từ Bò sát- Éch nhái. ›

Đã có hàng loạt các nghiên cứu đã được tiến “hànhở nhiệt khu vực khác

nhau trên cả nước từ những thập kỷ trước. Đầu tÌ ` kỷ 20 (1924 - 1944),ở

Đơng Dương, Bourret - một nhà khoa học người Pháp, đã ghi nhận được 177

loài và phân loài thần lần, 245 loài và phân loài rin, 45 45 | loài và phân loài rùa

và 171 loài và phân loài ếch nhái. = Á

Trong giai doan tir 1945 dén 1954 do an hưởng của chiến tranh nên

hầu như khơng có nghiên cứuđáng chúý nao,

Từ năm 1954 đến 1975, có một tơng.trình nghiên cứu được thực hiện ở

miền Bắc Việt Nam, đã thống ee tổng số 68 lồi ếch nhái và 159 lồi bị

sát [Trần Kiên và cs., 1981 'Ö miền Nam, Campden-Main (1970) mé ta 77

loài rắn trong cuốn sách nhận. dang, của mình.

Nguyễn Van Sang (1967); Nguyễn Quốc Thắng (1968), Đỗ Tước

(1969), Kim Ngọé Sơn (1970) và một số đợt thực tập của sinh viên khoa

Sinh Vật trường ĐH Khoa Học Tự Nhiên Hà Nội đã sưu tầm ở Bắc Thái 220


tiêu bản Bờ sắt, 630 tiết bản Éch nhái trong đó gồm 74 lồi Bị sát và 34 lồi

Éch nhái.

Từ năm 1976 đến 1980, trong chương trình hợp tác nghiên cứu giữa các

cơ quan của Việt Nam và Liên Xô (cũ), một số nghiên cứu về Éch nhái - Bò

sát đã được thực hiện ở miền Bắc và miền Trung Việt Nam. Đào Văn Tiến là
nhà khoa học Việt Nam đầu tiên đã tổng hợp và xây dựng khoá định loại cho

87 loài ếch nhái, 77 loài thằn lần, 165 loài rắn, 32 loài rùa và 2 loài cá sấu.

Năm 1981, nhóm tác giả: Trần Kiên, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc

đã đưa ra kết quả điều tra cơ bản bò sát, lưỡng cư miền Bắc Việt Nam trong

cuốn “ kế? quả điều tra cơ bản động vật miền Bắc Việt Nam ” do NXB Khoa

học và kỹ thuật phát hành.

Năm 1993, Hoàng Xuân Quang điều tra thống kê danh lục Bò sát,

Éch nhái ở các tỉnh Bắc Trung Bộ gồm 94 lồi Bị sát Xếp: trong 59 giống 17

họ và 34 loài Éch nhái của 14 giống 7 họ. Tác giảđã bơ sung cho danh lục

Bị sát, Éch nhái Bắc Trung Bộ 23 loài, phát hiệ sung chờ vũng phân bố


9 lồi. Bên cạnh đó tác giả cịn phân tích sựphân bồ, dé loài theo sinh cảnh

và quan hệ với các khu phân bố Bò sát, Éch nhái trongnước.

Năm 1995, Lê Diên Dực và S. Broadcos bao cdo Investigations of

Turtles and Freshwater Turtle in VietNam ‹ điều trã Về rùa cạn và rùa nước

ngọt Việt Nam). = `

Năm 1996, Nguyễn Văn Sáng và Hồ Thủ Cúc thống kê ở Việt Nam có

tổng số 340 loài bao gồm 82 loài ếchnhái và 258 lồi bị sát. Con số này tăng lên

đến 458 lồi (162 loài ếch nhái vầ:296 loài bờ sát) trong Danh lục ếch nhái và bò

sát Việt Nam của Nguyễn Sáng và cs. (2005). Danh lục này đã bổ sung

thêm khoảng 200 loài so với các danlhực trước đây ở Việt Nam.

Nhiều nghiên cứu về sự đa dang của các lồi ếch nhái va bị sát được

tiến hành ở nhiều iw, vue khác) nhau trên toàn quốc, kết quả từ năm 1980

đến 2006 đã phát hiện 3 ng “ới, 79 loài mới và 3 phân loài mới cho khoa

học. Ngồi ra, có nhất 90 lồi lần đầu tiên được ghi nhận ở Việt Nam trong |

giai đoạn nay;


Cùng VÀ cất ;ông trình nghiên cứu trên cịn có rất nhiều các cơng trình

nghiên cứu của sinh viên trường Đại Học Lâm Nghiệp về đặc điểm khu hệ

Bò sát - Éch nhái ở các KBTTN, VQG...trên toàn quốc.
Năm 1999: Nguyễn Văn Thường ( Luận văn tốt nghiệp ) đã thống kê

được ở Núi Luốt ĐH Lâm Nghiệp Bị sát - Ếch nhái có 46 lồi thuộc 10 họ

và 2 bộ.

Năm 2001: Đoàn Trọng Kiên ( Luận băn tốt nghiệp) đã thống kê được

ở khu vực nghiên cứu thuộc KBTTN Vũ Quang — Hà Tĩnh Bị sát - Éch nhái

có 66 lồi thuộc 17 họ và 3 bộ. Trong đó Bị sát có 40 lồi, 12 họ, 2 bộ; Éch

nhái có 26 lồi, 5 họ, 1 bộ.

Năm 2002: Nguyễn Văn Chiến ( Luận văn tốt nghiệp) đã thống kê

được ở khu vực nghiên cứu thuộc KBTTN Pù Hiện “Nghệ An Éch nhái

có 27 lồi thuộc 5 họ, 1 bộ.

Năm 2005: Trần Minh Hải ( Luận văn tốt nghiệp) đã thống. kê được ở

khu vực nghiên cứu thuộc VQG Xuân Sơn —Phú Thọ Bòsit- Éch nhái có

44 lồi thuộc 13 họ và 2 bộ. we


Năm 2006: Chu Văn Đại ( Luận văn tốt grind đã thống kê được ở

khu vực nghiên cứu thuộc VQG Pù Mát ~ Nghệ An cố 50 loài thuộc 15 họ, 2

bộ và phát hiện thêm 6 loài mới chưa thống kê được ở khu vực nghiên cứu.

Năm 2008: Kiều Văn Vinh ( Luận văntốt nghiệp) đã thống kê được ở

khu vực nghiên cứu thuộc VQG Xuân Sơn ~ Phú Thọ Bị sát- Éch nhái có

52 lồi thuộc 13 họ, 2 bộ. Trong đó Bị sắt Có 30 lồi thuộc 7 họ và 1 bộ;

Éch nhái có 22 lồi thuộc 6 hợvà 1 bộ... `

2.2. Nghiên cứu Bò sát E- ch nhái ở VQG Tam Đảo

Khu hệ động vật Tam Đảo đã được nhiều tác giả người Pháp nghiên

cứu và công bố vào những năm 30 và 40 của thế kỳ 20 như: J. Anderson

(1878), mơ tả một số. lồiBị §át ở Bắc Bộ; Delacour và Jabouille (1926 —

1927 ) tiến hànhđiều traChim ở một số tỉnh miền Bắc (Bắc Cạn, Thái

Nguyên, Lạng. Son) trong đồ có tiến hành khảo sát tại Tam Đảo. Từ năm 1924

ti đã bơng bố cơng trình nghiên cứu tại nhiều vùng của Việt

„Ơng đã thống kê, mơ tả được 177 lồi thần lần, 245 lồi


rắn và 171 lồi ếch hái, trong đó có một số lồi thu được ở Tam Đảo.

Sau kháng chiến chống Pháp (1954), các nhà khoa học việt nam

bắt đầu có điều kiện thực hiện rất nhiều các nghiên cứu tại Tam Đảo.

Trong những năm 1960 - 1970 sinh viên khoa sinh vật trường
ĐHTH Hà Nội đã tiến hành khảo sát khu hệ động vật tại khu nghỉ mát Tam
Đảo và vùng Đạo Trù, ở Quân Chu, Đại Từ Thái Nguyên.

Trong những năm 1970, 1971, 1972 đoàn thực tập thiên nhién.khoa

sinh vật trường ĐHSP II Hà Nội, kết hợp vơi trường cấp II Tam Đảo đã tiến

hành nghiên cứu ở khu vực Tam Đảo đã thống kê được 19 loài rắn, 3 loài

than Lin, 4 loài rùa, 5 loài Éch nhái.

Năm 1990 — 1992 để phục vụ cho việc xây dựng dự án khả thi đầu tư

xây dựng VQG Tam Đảo, viện điều tra quy hoạch rừng (FIPI ) đã tiến hành

nghiên cứu khu hệ động vật Tam Đảo và đã thống Kế được 281 loài trong

đó: 58 lồi thú, 158 loai chim, 46 loai Bị sát và 19 lồi lưỡng €cự.

Nam 1997 — 1998 có nghiên cứu về khu hệ. ag vật Tam Đảo của

Nguyễn Sáng, Trương Văn Lã, Lê Xuân Huệ.


Báo cáo “ Kết quả điều tra danh lục,Xây dựng tiéu bản động, thực vật

VQG Tam Đảo 1997 — 2000 ” (VQG Tam Đảo, 2000). ‘Da thống kê tại Tam
Đảo có mặt 70 lồi Thú, 248 lồi Chim, 132 lồi Bị sát, 62 lồi Éch nhái và

651 lồi Cơn trùng.

Năm 1998— 2000 trung tâm nghiên cứu `yi phat triển rừng của trường

Đại Học Lâm Nghiệp, Viện Sinh Thái và Tài nguyên sinh vật trong chương

_trình đánh giá tài nguyên rừng của Vườn Quốc Gia Tam Đảo.

Ngoài ra cịn có cơng trình nghiên cứu và phục hơi qn thê lồi Cá

cóc tam đảo Paramesotriton delousiali, một lồi đặc hữu của Việt Nam,

đang dần được phục hồ nhờ những, nỗ lực của Dự án Bảo tồn Vườn Quốc
gia Tam Đảo vàvùng đệm (Nguyễn Quảng Trường và Hồ Thu Cúc, 2004).

Năm 2009, để phục Y vụ dự án: "Quy hoạch bảo tồn và phát triển

bền vững VQG.Tam Đảo giai đoạn 2010- 2020". Trong báo cáo chuyên đề
nghiên cứu đặc.điệm khi hệ động vật Vườn Quốc Gia Tam Đảo. Th.S Đã

Quang Huy; trường ( lại học Lâm Nghiệp đã thống kê được tại Tam Đảo có

93 lồi thú, 332 †ồi chừm, 136 lồi bị sát, 62 lồi ếch nhái.


Gần đây nhất các nhà nghiên cứu động vật vừa khám phá tại Vườn

quốc gia Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc đã khám phá lồi rắn má chỉ có ở Vườn

QG Tam Đảo, loài rắn má đài 555mm - một trong 19 hay 20 loài thuộc

giống rắn má Opisthotropis còn lại trên thế giới.

PHÀN 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TE XÃ HỘI

VUON QUOC GIATAM DAO

3.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1. Vị trí địa lý và ranh giới

Vườn Quốc gia Tam Đảo thuộc địa giới hành chiết của 3-tinh: Vĩnh

Phúc, Thái Nguyên và Tuyên Quang. Nằm trên ay nui Tam Bad, chay dai

trên 80km, rộng 10-15km, theo hướng Tây Bắc Đông Nam, từ huyện Sơn

Dương (Tuyên Quang) tới huyện Mê Linh (Vĩnh Phi). ‘Tru sé VQG cach.

Thu đô Hà Nội khoảng 80 km về phía Bắc.Toạ độ dia:

Tw 21°21' đến 21942 độ vĩ Bắc -

Từ 105013 đến 105944 độ Kinh Đông


Ranh giới: *
- Phía Bắc giới hạn bởi Quốc lộ 13A (từ Thái Nguyên đi Tuyên
Quang); LÝ
- Phía Nam giới hạn bởi mr giới các huyện: Tam Dương, Mê Linh

(Vinh Phúc), Phỏ Yên, Đại Từ (TháiNguyên); xã Qn

- Phía Đơng Bắc giới hạn bởi đường ô tô, giáp chân núi từ Đáy, nối
Chu đến gặp đường Quốc lộ 13Ál,ại xã Phú Xuyên huyện Đại Từ; dọc theo

- Phía Tây Nam giới hạn bởi đường ơ tơ phía trái sơng Phó

từ Quốc lộ 13A tại xã Kháng Nhật, qua mỏ thiếc Sơn Dương chạy

chân dãy Tám Đào, ` sông Bà Hạnh tại xã Mỹ Khê.

3.1.2. Địahình, địa mạo

Tam Đão có địa hình vùng núi cao trung bình, nằm cuối hệ thống núi
hình cánh cung thượng nguồn Sơng Chay. Bat dau tir day Tam Đảo, độ cao

địa hình giảm dần hình thành các đồi gị vùng trung du và đồng bằng Bắc

Bộ. Tam Đảo là dãy núi có cấu tạo địa hình đồ sộ và bị phân cắt mạnh, sườn

đốc. Độ dốc trung bình 26-359, có nơi trên 35” nên rất hiểm trở, khó đi lại.

Các khối núi có đặc điểm chung là đỉnh nhọn, độ chia cắt sâu và dầy. Đỉnh
cao nhất là đỉnh Tam Đảo Bắc (Tamdao North), cao 1592m, là điểm ranh


giới của ba tỉnh: Vĩnh Phúc, Thái nguyên và Tuyên Quang. Ngồi ra, trong

khu vực cịn có 3 đỉnh cao khác là: Thiên Thị (Rùng Rình) 1375m; Thạch

Bàn 1388m và Phù Nghĩa cao 1300m. Về mùa đông, khi trời nhiều mây,

trông 3 đỉnh núi này như 3 hòn đảo lớn nỗi trên biển mây trắng nên được

gọi là "Tam Đảo". Nằm sát với 3 đỉnh núi này làkhú nghỉ mát Tam Đảo, ở

độ cao 900m, là khu du lịch nỗi tiếng trong và ngôài nước với dịch vụ nghỉ

ngơi, giao thông thuận lợi. ry

Dua vao d6 cao, dia hinh va dia mao có thể chia Tam Đảo
thành 4 dạng địa hình chính: . Vs

-Thung lũng và đồng bằng ven sông suối: Phan bé rai rác dưới chân

các dãy núi, ven sông suối, độ cao tuyệt đối đưới 100m, độ dốc nhỏ hơn 79.

-Đơi cao trung bình: Phân bỗ xung quanh chân núi và tiếp giáp với

đồng bằng, độ cao tuyệt đối 100-400m, độ đồ trong đối 25-400m, độ dốc từ
8-15°. ^e>„/ ©Ầ
¬Núi thấp: Phân bố xen giữa vùng đồi và núi cao trung bình, độ cao

tuyệt đối 400-700m, độ dap frie đối lớn hơn 400m, độ đốc tir 16-25°.


-Núi cao trung bình: "Bao gồm tồn bộ các đỉnh có độ cao lớn hơn

700m, độ cao tuyệt đối từ 700: 1592m, độ đốc 26-35°.

3.1.3. Địa chất và thổ nhưỡng

\% Bao được cấu tạo chủ yếu bằng hệ tầng phún trào axid gồm
các lớp Rionit, Daxit ết tính xen kẽ nhau, tuổi địa chất khoảng trên 260 triệu

năm. Trong quả trình vận động tạo sơn đã tạo ra những khống sản q có

nguồn gốc nội sinh như: Thiếc, Wolfiiam...phân bó ở phía Bắc Tam Đảo.

3.1.3.2. Thổ nhưỡng

Nhìn chung các loại đá mẹ hình thành nên dãy Tam Đảo khá cứng,

thành phần khống có nhiều Thạch anh, Muscovit khó phân hố nên hình

thành các loại đất có thành phần cơ giới nhẹ, cấp hạt thơ, dễ bị rửa trơi và
xói mịn, nhất là ở những nơi có độ dốc cao, đất bị xói mịn mạnh đẻ trơ

phần đá mẹ.

Theo nguồn gốc phát si, trong khu vực có 4 loại đất chính sau:

a. Đất Feralit vàng nhạt trên núi trung bình:

Phát triển trên đá Macma axid kết tỉnhcou: Daxit, Granit.


Diện tích 6.968ha, chiếm 17.1% tổng diện tích tự n. Độ đây tầng đất

trung bình ở nơi có độ dốc thấp, Nghệ dốc hy bi een có tang

mỏng, có nơi tro đá mẹ. Phân bô chủ yêu ở độ caren 200m.

b. Đất Feranit màu vàng đỏ trên núi thấp: —

Phát triển trên đá Macma axid kết tỉnh ua: Rionit, Daxit, Granit.

Diện tích 9.292ha, chiếm 17,8%. Tầng đất mỏng, thảnh phần cơ giới nhẹ,

nghèo min, đá lộ đầu hơn 75%. Phân bố quanh Sườn Tam Đảo ở độ cao
400-700m. 9 ®

e. Đất Feranit đỏ vàng: nN RY

Diện tích 24.641ha, phát triển trên nhiều loại đá mẹ: Phiến thạch sét,
Phiến thạch mica và Sa thạch. Tầng đấy dày, thành phần cơ giới nhẹ. Phân

bố ở độ cao 200-400m. C3
4L Đắt dốc tụ và phù “yếu
Diện tích 9 4Ốiha chiếm Ï8I%, thành phần cơ giới trung bình, tầng

đất dày, độ am ans mau mỡ: Phân bố chủ yếu ở các thung lũng hẹp giữa các

day núi và ven wie Ơi. >

3.1.4. Khí ne


3.1.4.1. Khí hệu Oy:

Tam Đảo thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, mang tính chất của

miền núi phía Bắc, chia làm hai mùa:

- Mùa mưa từ tháng 4- 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.

- Lượng mưa trung bình năm là 1600-2600mm, mưa phân bố không

đều theo vùng và theo mùa, tập trung vào tháng 7,8.

Nhìn chung, khí hậu Tam Đảo thay đổi theo vùng. Theo tài liệu khí

hậu của các Trạm Khí tượng thuỷ văn quanh khu vực như sau:

Có thể coi số liệu của Trạm Khí tượng Tuyên Quang và Vĩnh Yên đặc

trưng cho khí hậu sườn Tay-Nam; Tram Đại Từ đặc trưng cho sườn Đông

Bắc; Trạm Tam Đảo ở độ cao gần 900m, đặc trưng cho vùng núi cao và Khu

nghỉ mát Tam Đảo. 7¬»

Theo số liệu bảng trên, có thể chia Tam Đảothếnh 22 vùng khí hậu:

-_ Vùng thấp: Độ cao dưới 900m, dưới ,chân núi, „ khí hậu tương tự

vùng đồng bằng Bắc Bộ, nhiệt độ trung bị năm 230, lượng : mưa


1600mm, lượng bốc hơi 700-1040mm/năm. ‹ wee | Tam Đảo

Một số chỉ tiêu khí hậu khu vực VQG-Tam Dio 18,0
33,1
Chỉ tiêu/ Trạm T.Quang } Đại Từ | Vĩnh Yên 0,2
2.630,3
Nhiệt độ bình quân năm (°C) 22,9 22,9” 23,7 193,7
299,5
Nhiét d6 t6i cao tong ddi(°C) |» 41,4 (313 41,5 87.0
Nhiệt độ tôi thấp tương đối ("C) [0,4 To 32 561,5
Luong mua binh tb nam (mm) Ales Lear 1.603,5
1.906,2 |

S6 ngay mua bq/ nam 143;5y | 193,4 142,5

Lượng mưa cực đại/ngày (mm) =) 450.5 352,9 284,2

Độ ẩm trung bình năm (%) “ | = 84.0 822 81,0

Lượng bốc hơi (amy a ñ — 00, 0 985.3 1.040,0

- Vùng cao: “DO cao, “in 900m, bao gồm các vùng núi cao và Khu

nghỉ mát Tam: Đảo, “khí haw” mát mẻ, nhiệt độ trung bình năm 18°C, lượng

mưa lớn 2.63! ass lượng bốc hơi thấp 561,5mm/năm.

31.42. nh
Trong khu vực có 2 hệ thống sơng chính: sơng Phó Day ở phía Tây và
Sơng Cơng ở phía Đơng. Hầu hết các si chính của Tam Đảo đều đỗ vào

hai con sông này. Hệ thống suối dày đặc, ngắn và dốc. Do độ dốc lớn nên

lưu lượng nước chênh lệch lớn giữa mùa khô và mùa mưa. Lũ lớn thường

sảy ra từ tháng 4-10 (tập trung vào tháng 8), nước dâng nhanh và rút nhanh.

10

Mùa khô tử tháng 11 đến tháng 3 năm sau, phần lớn suối nhỏ cạn nước, gây

khó khăn cho sản xuất và sinh hoạt của người dân. Trong khu vực có một số

hồ nước lớn: Xạ Hương, Khơi Kỳ, Ninh Lai, Hồ Sơn có khả năng phục vụ:
tưới tiêu cho khu vực.

Nhìn chung, điều kiện khí hậu, thuỷ văn khu vực thuận lợi cho sinh

trưởng, phát triển của các loài động thực vật rừng và sải xuất nông nghiệp.

3.1.5. Tài nguyên rừng

3.1.5.1. Thảm thực vật

Theo số liệu thống kê của Vườn năm 21 _ bộ Sc có 25.213

ha rừng, chiếm 68% diện tích tự nhiên, la Š Rừng tự nhiên 21.298ha,

rừng trồng 3.825ha. Á Y=

VQG Tam Đảo có 5 kiểu rừng chín


a. Rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới:

Phân bố ở độ cao dưới 700m. Trong kiểu rừng này có nhiều lồi cây

q có giá trị kinh tế và khoa bọc: Chò chỉ, Giỗi, Re, trường mật...
lệt ðới trên núi thấp:
b. Rừng kín thường xanh mưa 4

Phân bố ở độ cao từ ìm trở+ lene Lồi cây ưu thế bao gồm: các loài

thuộc họ Chè, Re, Dẻ,Mộc lan và Sau sau. Ở độ cao trên 1000m thường gặp

các lồi cây Hạt trần: TIhơng | nàng, Thơng tre, Pơmu, Sam bông.

c. Rừng lùn đỉnh it. v .

Là kiểu phụ đặc thù ctủa¡kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt

đới trên núitháp; được hình thành trên đỉnh dơng dốc hay các đỉnh núi cao

đất xương sau, 28 Thạnh và có mây mù thường xuyên. Ở kiểu rừng này, cây

thường cókích tabs thấp bé, thân vặn soắn, phủ rêu, địa y. Đất dưới tán

rừng mỏng, nhưng tầng thảm mục rất dày, có khi tới Im. Thực vật gồm các

lồi: Giổi nhung, Hồi núi, Vối thuốc và các loài thuộc họ Đỗ quyên.

d. Rừng tre nứa:


Là loại rừng phục hồi sau nương rẫy hoặc sau khai thác. Phần lớn Tre

nứa mọc xen cây gỗ, một số nơi Tre nứa mọc át các loài cây gỗ nhỏ và trở

ll

thành rừng thuần loài Tre nứa. Ở độ cao dưới 500m thường là Nứa, từ 500-

§00m là Giang, trên 800m chủ yếu là Vầu và Sat.

e. Rừng phục hỖi sau nương rẫy:

Thường gồm các loài cây tiên phong, ưa sáng mọc nhanh: Ba soi, Ba

bét, Bồ cu vẽ, Thấu tấu, Dền, Dung, Thôi ba, Màng tang...

3.1.5.2. Hệ thực vật 4

. Ay

Theo kết quả điều tra từ 1997-2000, đã ghi nhận được QG Tam

Đảo 1.282 lồi thực vật bậc cao có mạch, thuộc 660 » 119 ho. Trong số

1.282 loài thực vật được phát hiện tại Tam Đảo có oa > y quý hiếm có
ến, Trầu tiên, Vù hương,
tên trong Sách đỏ Việt Nam: Trầm hương,
đó.có 42 lồi thực vật được
Đỗ trọng bắc, Sưa bắc bộ... Đặc biệt, trong số

VQG Việt Nam, 2001).
coi là đặc hữu của VQG Tam Đảo (ngiÖï8bác

Qua kết quả điều tra trên cho thấy lv am Đảo là nơi có mức độ

đa dạng cao về thành phần lồi the vit va là Nguồn gen vô giá cho bảo tồn

đa dạng sinh học. tA) »

c. Hệ động vật rừng ©

Theo kết quả điề tính đến năm 2003, đã phát hiện được tại VQG

Tam đảo 70 loài xin Hư lồi Bị sát 62 loài Éch nhái và 651

loài Côn trùng. Với số liệu trên, nếu đánh giá theo chỉ số đa đạng sinh học

thì Khu hệ động vật Tam pitres mức độ đa dạng rất cao về Bộ, Họ và đa

dang cao vé hành phần tá so với toàn quốc.

¡ liệu nghiên cứu tại VQG Tam Đảo đã được công bố

Quô + Việt Nam, 2001; Vườn quốc gia Tam Đảo, 2000,

2003) thể hiện tại bảng 01.

12

Bảng 01: Tổng hợp thành phần loài động vật VQG Tam Đảo.


Nhóm động vật Số bộ Số họ Số loài

Lớp thú .. 25 93
Lớp chim 17 332
Lép bo sat 2 53 «136

Lớp ếch nhái 3 18 |

§

Tơng 29 104

(Theo sé liệu VOG.

Theo đánh giá của các nhà khoa học, số liệ (hứa) phản ánh hết tài

nguyên động vật của Tam Đảo. Tuy nhiến số lliiệệuu trên cho thấy tài

nguyên động vật Tam Đảo rất đa dạng và có giá trị bảo tồn cao. Các chỉ số

đa dạng về thành phần loài, bộ, họ sếNHÀo¿n quốc đều ở tỷ lệ cao. Tuy

nhiên mật độ, trữ lượng (mức độ) phong phú). wba các loài phần lớn ở mức

trung bình hoặc thấp. A «+ l

Bảng 2: Tổng hợp động Vật quý hiém VQG Tam Đảo

Nhóm độngỀ :_Áh Nem inh Sach D6 Viét Nam 2007

Tông | 32C,
“(|B PB | CR TEN | VU] LR
vs
Lớp thú 30 |16] 12 | 1 |10 [TT 2
Lépchim | 1| Z [12
I6pbbsi n1 E1 |7 [1 [1 |4 | 4

|3|5 13

Lớp Êch.nhái |—are 1 4 2`

Tổng BF 65); 19 | 32 | 5 | 20 | 20 6

Trong số 512 loài động vật được ghi nhận tại VQG Tam Đảo có 65

lồi q hiếm, trong đó: Thú 30 lồi; Chim 18 lồi; Bị sát 11 lồi; Éch nhái

6 lồi (bảng 2). Trong đó đặc biệt có một số loài đặc hữu của Tam Đảo và
Việt Nam.

13

3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội
3.2.1. Dân số và dân tộc

Theo số liệu của VQG (2001), vùng đệm của VQG Tam Đảo bao

gồm 23 xã và thị trấn thuộc 6 huyện thị. Tổng dân số trong vùng trên

148.000 người, thuộc 29.598 hộ. Số người trong độ tuổi lao động 89.460,


trong đó lao động Nơng nghiệp 84.678 người, chiếm 94,65%. Tỷ lệ tăng dân
số 1,0-2,0%. A s

Thành phần dân tộc: Trong vùng đệm của VQG, có88 fam tộc anh em

sinh sống,.bao gồm: Kinh, Dao, Nùng, Tày, san’ a ‘san diu, Cao lan va

Hoa. Trong đó dân tộc Kinh chiếm đa số (63%). <

3.2.2. Kinh tế vả đời sống / =”

Nguồn thu nhập chính của ngườ dân là Nơng nghiệp, chiếm 80%,

khai thác Lâm sản (chủ yếu từ VQG) 12%, từ ngành nghề phụ 5%, bn bán

nhỏ 3%. Thu nhập bình qn 120:000đ/ngư: thẳng.

Trong những năm gần đây ¡ sự hỗ trợ của Nhà nước, VQG và các

tổ chức khác, nhiều dự án phát triển: kinh tế-xã hội vùng đệm đã được triển

khai. Đường sá, giao thông được mở mang đi lại thuận tiện tạo điều kện cho

người dân trong vùng giáo lưu phát triển kinh tế, đổi mới kỹ thuật canh tác,
cơ cầu cây trồng vật nuôi, đời sống người dân được cải thiện khá hơn trước.

Mặc dù vậy, nhìn cing trong ku vuc kinh tế người dân cịn rất nhiều khó

khăn do phương thức canh tác lạc hậu, năng suất cây trồng thấp, thiếu đất


sản xuất, chật đổi mới cơ cấu cây trồng vật ni, cơ cấu ngành nghề.

Những khó Kb? oui người dân là áp lực lớn đối với tài nguyên rừng

của VQG Tam Đã `

3.2.3. Cơ sở hạ tầng

a. Giao thông

Trong khu vực VQG có đường Quốc lộ 2B từ thị xã Vĩnh Yên đến thị

trấn Tam Đảo dài 24km, đường được nâng cấp, mở rộng hiện đại phục vụ

khách du lịch và giao thương trong vùng. Phía Đơng Bắc Tam Đảo có Quốc

14

lộ 13A từ Thái Nguyên qua Đại Từ đến Đèo Khế, dài 80km, phía Tây Nam

có đường cấp phối từ Đèo Khế qua Vĩnh Linh tới hồ Đại Lải, dài 60km. Hầu

hết các xã trong khu vực đều có đường cấp phối rộng, đảm bảo giao thơng

thuận lợi. Nhìn chung, trong khu vực VQG và vùng đệm, hệ thống giao

thông rất phát triển phục vụ tốt cho nhu cầu đi lại, giao lưu phát triển kinh

tế, xã hội của địa phương. ^

b. Y tế, giáo duc văn hoá ny

Các xã quanh khu vực đều có trường Tiểu học và Trứng học Cơ sở,

đảm bảo nhu cầu học tập của trẻ em trong độ i je, Ning noi trong

điểm có trường Phổ thơng Trung học. Phần lớn các trường được kiên cố

hoá, khang trang. ay

Các xã đều có Trạm xá, có đủ đội ngũ y,báế Sỹ, giường bệnh, trang

thiết bị, thuốc men phục vụ khám, chữa bệnh tị chỗ cho người dân.

Hầu hết các thôn bản đều có điện lưới quốc gia phục vụ sinh hoạt, sản

xuất. Một số hộ có máy phát đi 5 ở lợi nhỏ:



15


×