Tải bản đầy đủ (.doc) (180 trang)

Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên tại một số thảm thực vật ở vườn quốc gia tam đảo (LVThS k20)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.63 MB, 180 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

NÔNG THỊ LAN

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH TỰ NHIÊN
TẠI MỘT SỐ THẢM THỰC VẬT Ở VƯỜN
QUỐC GIA TAM ĐẢO

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

HÀ NỘI, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

NÔNG THỊ LAN

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH TỰ NHIÊN
TẠI MỘT SỐ THẢM THỰC VẬT Ở VƯỜN
QUỐC GIA TAM ĐẢO
Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 8 42 01 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thế Cường

TS. Hà Minh Tâm

HÀ NỘI, 2018




LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Nguyễn Thế
Cường - Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật là người đã trực tiếp hướng
dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện các chuyến điều tra thực
địa, định loại mẫu vật và nghiên cứu hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Hà Minh Tâm – người đã
tận tình hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ cho tôi trong suốt thời
gian học tập cũng như trong thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài và hoàn
thành công trình này.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn nhận được sự giúp đỡ của
nhiều tổ chức và cá nhân trong và ngoài trường. Tôi xin trân trọng cảm ơn
Ban Quản lý Vườn Quốc gia Tam Đảo; Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh
vật; Ban giám hiệu cùng đồng nghiệp trường THPT Nguyễn Duy Thì nay là
trường THPT Quang Hà đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập
và thực hiện nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè đồng nghiệp
đã tận tình giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và
hoàn thành luận văn.Tôi xin trân trọng cảm ơn.
Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2018
Tác giả

Nông Thị Lan


LỜI CAM ĐOAN
Để đảm bảo tính trung thực của Luận văn, tôi xin cam đoan:
Luận văn “Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên tại một số thảm thực
vật ở Vườn quốc gia Tam Đảo” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi,

được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thế Cường và TS. Hà
Minh Tâm. Các số liệu kết quả, nghiên cứu trong luận văn là trung thực,
không trùng lặp với các đề tài khác và chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nào trước đây.
Tác giả

Nông Thị Lan


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài..................................................................... 1
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ...................................................................... 2
4. Điểm mới của đề tài: .................................................................................... 2
5. Bố cục của luận văn: .................................................................................... 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 3
1.1. Một số khái niệm liên quan đến tái sinh rừng ........................................... 3
1.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học ........................................................... 4
1.2.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học trên thế giới.................................... 4
1.2.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái ở Việt Nam ............................................ 6
1.3. Nghiên cứu về tái sinh rừng ......................................................................
11
1.3.1. Nghiên cứu về tái sinh rừng trên thế giới ...............................................
11
1.3.2. Nghiên cứu tái sinh rừng ở Việt Nam ................................................... 14
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG,THỜI GIAN, NỘI DUNGVÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 3
2.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 19
2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 19

2.3. Thời gian nghiên cứu............................................................................... 19
2.4. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 19
2.5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 19
2.5.1. Phương pháp kế thừa............................................................................ 20
2.5.2. Phương pháp điều tra thực địa: ........................................................... 20
2.5.3. Phương pháp nghiên cứu đa dạng thảm thực vật: ............................... 23
2.5.4. Phân tích và xử lý số liệu...................................................................... 24


2.6. Điều kiện tự nhiên, xã hội khu vực nghiên cứu....................................... 24
2.6.1. Vị trí địa lý, địa hình............................................................................. 24
2.6.2. Điều kiện khí hậu, thủy văn .................................................................. 25
2.6.3. Điều kiện kinh tế, xã hội vùng nghiên cứu ........................................... 27
2.6.4. Tài nguyên động, thực vật rừng............................................................ 29
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 19
3.1. Đặc điểm thành phần loài cây tái sinh..................................................... 32
3.1.1. Thành phần loài cây gỗ tái sinh trong khu vực nghiên cứu ................. 35
3.1.2. Đa dạng về các kiểu thảm thực vật trong khu vực nghiên cứu............. 37
3.2. Đặc điểm tái sinh tự nhiên của thảm thực vật ......................................... 38
3.2.1. Mật độ cá thể cây tái sinh..................................................................... 38
3.2.2. Các chỉ số đánh giá mức độ đa dạng sinh học của cây tái sinh........... 39
3.2.3. Quy luật phân bố cây tái sinh............................................................... 42
3.2.4. Tổ thành loài cây tái sinh ..................................................................... 46
3.2.5. Nguồn gốc và chất lượng cây tái sinh .................................................. 47
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tái sinh rừng khu vực nghiên cứu......
49
3.3.1. Do đặc điểm cấu trúc rừng và bản thân sinh vật ................................. 50
3.3.2. Do con người ........................................................................................ 51
3.3.3. Do tự nhiên ........................................................................................... 52
3.4. Đề xuất giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học tại khu vực nghiên cứu ...... 52

3.4.1. Giải pháp kinh tế .................................................................................. 52
3.4.2. Giải pháp công tác quản lý .................................................................. 52
3.4.4. Nhóm giải pháp khoa học, công nghệ .................................................. 53
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 56
PHỤ LỤC ...........................................................................................................


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Các chỉ số đo đếm cho cây tái sinh (ĐK ≤ 5 cm)................................21
Bảng 2.2. Thành phần thực vật bậc cao có mạch theo các ngành, họ, chi ..........30
Bảng 2.3. Thành phần động vật rừng VQG Tam Đảo.........................................30
Bảng 3.1. Đặc điểm thành phần loài cây tái sinh của thảm thực vật rừng tự
nhiên trên đai cao <400 m ...................................................................................32
Bảng 3.2. Đặc điểm thành phần loài cây tái sinh của thảm thực vật rừng tự
nhiên đai cao 400 - 700m ....................................................................................33
Bảng 3.3. Đa dạng thành phần loài tái sinh trong các họ thực vật ......................35
Bảng 3.4 Mật độ cây tái sinh trên các ô tiêu chuẩn .............................................38
Bảng 3.5. Chỉ số đa dạng sinh học loài cây tái sinh của thảm thực vật rừng
trên đai cao <400 m .............................................................................................40
Bảng 3.6. Chỉ số đa dạng sinh học loài cây tái sinh của thảm thực vật rừng
trên đai cao >400 m .............................................................................................41
Bảng 3.7. Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao của rừng tái sinh trên đai
cao <400 m ..........................................................................................................42
Bảng 3.8. Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao của rừng tái sinh trên đai
cao >400 m ..........................................................................................................42
Bảng 3.9. Tổ thành loài cây tái sinh của thảm thực vật rừng trên đai cao <400
m 46
Bảng 3.10. Tổ thành loài cây tái sinh của thảm thực vật rừng trên đai cao >
400 m ...................................................................................................................46

Bảng 3.11. Phẩm chất cây tái sinh thảm thực vật rừng đai cao < 400 m ............47
Bảng 3.12. Phẩm chất cây tái sinh thảm thực vật rừng đai cao >400 m .............48
Bảng 3.13. Nguồn gốc cây tái sinh thảm thực vật rừng đai cao < 400 m............49
Bảng 3.14. Phẩm chất cây tái sinh thảm thực vật rừng đai cao >400 m .............49


DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Ô tiêu chuẩn, ô dạng bản và sơ đồ thu mẫu.................................... 21
Hình 3.1. Đồ thị phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao của thảm
thực vật rừng trên đai cao < 400 m ................................................ 32
Hình 3.2. Đồ thị phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao của thảm
thực vật rừng trên đai cao > 400 m ................................................ 43
Hình 3.3. Biểu đồ phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao của các ô
tiêu chuẩn, trên đai cao < 400 m .................................................... 44
Hình 3.4. Biểu đồ phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao của các ô
tiêu chuẩn, trên đai cao > 400 m .................................................... 45


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

ĐDSH

Đa dạng sinh học

Hvn

Chiều cao vút ngọn

VQG


Vườn Quốc gia

OTC

Ô tiêu chuẩn

Shanon (H)

Chỉ số đa dạng sinh học

TB

Trung bình TTV

Thảm thực vật […]
Trích dẫn tài liệu


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Những năm gần đây, Việt Nam đạt được nhiều thành tựu về phát triển
kinh tế, xã hội, khoa học và công nghệ, mức sống của người dân ngày càng
tăng. Tuy nhiên, chúng ta cũng đang đối diện với nhiều thách thức lớn về ô
nhiễm môi trường và biến đổi khi hậu. Chất lượng môi trường ở các thành
phố ngày càng giảm; tần suất và cường độ của các cơn bão, mưa lớn vào mùa
mưa ngày càng tăng; hạn hán vào mùa khô diễn ra phổ biến. Một trong những
nguyên nhân là do khai thác quá mức tài nguyên thiên nhiên nói chung và tài

nguyên rừng nói riêng [31],[32].
Chính phủ đã có nhiều chính sách, giải pháp tích cực nâng cao độ che
phủ rừng. Tuy nhiên diện tích và chất lượng rừng tự nhiên vẫn suy giảm, để
góp phần cung cấp cơ sở dữ liệu cho công tác quản lý và phục hồi rừng, việc
nghiên cứu tái sinh dưới tán rừng tự nhiên là rất cần thiết, vì tái sinh quyết
định xu hướng diễn thế rừng trong tương lai [15], [23].
Vườn quốc gia Tam Đảo trực thuộc Tổng cục Lâm nghiệp, ranh giới
Vườn nằm trên địa bàn 3 tỉnh: Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Tuyên Quang với
tổng diện tích tự nhiên 34.995 ha, trong đó có 26.163 ha đất có rừng, do địa
hình và thổ nhưỡng đa dạng nên có nhiều kiểu rừng khác nhau, với hệ động,
thực vật đa dạng [11], [30], [32]. Cho đến nay, đã có một số công trình nghiên
cứu về sinh thái học tại Vườn quốc gia Tam Đảo, nhưng để đáp ứng yêu cầu
bảo tồn đa dạng sinh học cần có những nghiên cứu chuyên sâu và cập nhật.
Với lý do trên chúng tôi lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự
nhiên tại một số thảm thực vật ở Vườn quốc gia Tam Đảo”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đánh giá được thực trạng tái sinh tự nhiên tại một số thảm thực vật
Vườn quốc gia Tam Đảo, làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất giải pháp lâm


sinh nhằm thúc đẩy nhanh quá trình diễn thế và nâng cao chất lượng của rừng
phục hồi tại khu vực nghiên cứu.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học: Góp phần bổ sung vốn kiến thức cho chuyên ngành
Sinh thái học và là cơ sở khoa học cho những nghiên cứu về tài nguyên thực
vật, đa dạng sinh học và trong nông - lâm nghiệp,...
Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả của đề tài phục vụ trực tiếp việc bảo tồn các
hệ sinh thái và xây dựng các mô hình phục hồi rừng ở Vườn quốc gia Tam
Đảo.
4. Điểm mới của đề tài:

Cung cấp một số dẫn liệu cập nhật về tái sinh rừng phục hồi tự nhiên tại
khu vực nghiên cứu.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, cấu trúc chính của
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Tổng quan tài liệu
Chương 2. Đối tượng, thời gian, nội dungvà phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm liên quan đến tái sinh rừng
Tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh
thái rừng. Biểu hiện đặc trưng của tái sinh rừng là sự xuất hiện một thế hệ cây
con của những loài cây gỗ ở các nơi có hoàn cảnh rừng (hoặc mất rừng chưa
lâu): dưới tán rừng, lỗ trống trong rừng, rừng sau khai thác, trên đất rừng sau
làm nương đốt rẫy... Vai trò lịch sử của thế hệ cây con là thay thế thế hệ cây
gỗ già cỗi. Vì vậy, tái sinh rừng, hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi lại
thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ. Sự xuất hiện lớp cây con
là nhân tố mới làm phong phú thêm số lượng và thành phần loài trong quần
lạc sinh vật (thực vật, động vật, vi sinh vật), đóng góp vào việc hình thành
tiểu hoàn cảnh rừng và làm thay đổi cả quá trình trao đổi vật chất và năng
lượng diễn ra trong hệ sinh thái. Do đó, tái sinh rừng có thể hiểu theo nghĩa
rộng là sự tái sinh của một hệ sinh thái rừng. Tái sinh rừng thúc đẩy việc hình
thành cân bằng sinh học trong rừng, đảm bảo cho rừng tồn tại liên tục và do
đó bảo đảm cho việc sử dụng rừng thường xuyên [16], [19].
Đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của loài cây tái sinh, điều kiện địa
lý và tiểu hoàn cảnh rừng là cơ sở tự nhiên quan trọng có tác dụng quyết định,
chi phối sự hình thành lên những quy luật tái sinh rừng. Ở các vùng tự nhiên
khác nhau, tái sinh rừng diễn ra theo các quy luật khác nhau. Tái sinh rừng

nhiệt đới tự nhiên là một vấn đề cực kỳ phức tạp. Kinh nghiệm thực tiễn chỉ
cho thấy việc áp dụng máy móc các phương thức tái sinh kinh điển của các
vùng ôn đới vào các nước nhiệt đới nói chung và Việt Nam nói riêng không
thể mang lại kết quả như mong muốn. Ở đây, khẳng định lại một lần nữa, tái
sinh rừng không chỉ là một hiện tượng sinh học mà còn là một hiện tượng địa
lý. Những kiến thức về sinh thái, tái sinh rừng bao gồm mối quan hệ giữa loài
cây tái sinh với hoàn cảnh sinh thái, đặc biệt là tiểu hoàn cảnh rừng, mối quan


hệ sinh vật trong hệ sinh thái rừng có ý nghĩa quan trọng trong nghiên cứu
quy luật tái sinh trong từng loại rừng cụ thể và là cơ sở khoa học quan trọng
cho việc đề xuất các biện pháp tái sinh rừng có hiệu quả. [15], [19].
Đứng trên quan điểm triết học, tái sinh rừng là một quá trình phủ định
biện chứng: rừng non hay thay thế rừng già trên cơ sở được thừa hưởng hoàn
cảnh thuận lợi do thế hệ rừng ban đầu tạo nên. Đứng trên quan điểm chính trị
kinh tế học, tái sinh rừng là quá trình tái sản xuất mở rộng tài nguyên rừng.
Đương nhiên, điều kiện này chỉ có thể trở thành hiện thực khi ta nắm chắc
được các biện pháp kỹ thuật lâm sinh chính xác, nhằm điều hoà và định
hướng các quá trình tái sinh phục vụ mục tiêu kinh doanh đã đề ra. Như vậy,
tái sinh rừng không chỉ là tự nhiên, kỹ thuật mà còn là vấn đề kinh tế xã hội.
(Sinh thái rừng – Hoàng Kim Ngũ- Phùng Ngọc Lan, 1998)[16], [24].
Xét về bản chất khoa học, tái sinh rừng diễn ra dưới ba hình thức: Tái
sinh hạt, tái sinh chồi, tái sinh thân ngầm (các loài tre nứa).
Căn cứ vào nguồn giống, người ta phân chia 3 mức độ tái sinh như sau:
Tái sinh nhân tạo (nguồn giống do con người tạo ra). Tái sinh bán nhân tạo
(nguồn giống được con người tạo ra bằng cách trồng bổ sung các cây giống,
sau đó chính cây giống sẽ tạo ra nguồn hạt cho quá trình tái sinh tiếp theo).
Tái sinh tự nhiên (nguồn hạt, nguồn giống hoàn toàn tự nhiên) [15].
1.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học
1.2.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học trên thế giới

Nghiên cứu đặc điểm sinh thái của cây rừng có ý nghĩa rất lớn trong
sản xuất lâm nghiệp. Dựa vào đặc điểm sinh thái cây rừng, chúng ta có thể
đưa cây rừng đến trồng đúng vùng sinh thái của chúng, như vậy sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho sinh trưởng và phát triển của cây rừng. Không những thế,
khi biết được đặc điểm sinh thái của loài cây, các nhà lâm học sẽ xác định


được các biện pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý tác động nhằm tạo ra những quần
thể rừng phù hợp với mục đích kinh doanh.
Trên thế giới, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu khác nhau về đặc
điểm sinh thái học quần thể và sinh thái học cá thể.
Trong các đặc điểm sinh thái cây rừng, ánh sáng là một trong những
nhân tố quan trọng nhất. Nhà lâm học người Đức Bếchsơ đã nói :"ánh sáng là
chiếc đòn bẩy để nhà lâm học điều khiển sự sống của rừng theo hướng có lợi
về kinh tế".
Một số tài liệu nghiên cứu của nước ngoài về biến động của các nhân tố
sinh thái dưới tán rừng và ảnh hưởng của nó đến sinh trưởng, phát triển của
lớp cây tái sinh đều đã chứng minh rằng: Chế độ ánh sáng dưới tán rừng hỗn
giao lá rộng nhiệt đới thường thấp hơn ở ngoài rừng và chỉ đạt 0,5 - 1,0% các
tia bức xạ quang hợp (X.Xirli. 1945; K.Logan, 1966) và các loại rừng khác có
thể đạt từ 1- 2% cường độ ánh sáng hoàn toàn. Trong khi đó đối với các loài
cây chịu bóng chỉ cần cường độ ánh sáng 550 - 1.600 lux, tương đương với
0,5 - 1,5 % lượng ánh sáng hoàn toàn (Grain,1966) [ 10].
Sự biến động của các nhân tố tiểu khí hậu rừng đều tuân theo những quy
luật nhất định, sự biến đổi này đôi khi tạo ra những điều kiện rất thuận lợi cho
0

đời sống của cây tái sinh dưới tán rừng. Ở độ cao Mặt Trời 5 - 75 thì tổng
lượng ánh sáng sẽ tăng lên đến 100.000 lux (khi trời quang mây). Vào những
0


giờ buổi sáng, buổi chiều, Mặt Trời ở độ cao thấp (5 – 10 ), lượng ánh sáng
tán xạ chiếm khoảng 49 – 90% trong thành phần ánh sáng chung. Ở độ cao
0

Mặt Trời khoảng 15 , trong điều kiện trong suốt thì các tia trực xạ và tán xạ
gần bằng nhau (50%) [5], [12].


1.2.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái ở Việt Nam
Rừng Việt Nam là rừng mưa nhiệt đới ẩm, có cấu trúc phức tạp, phong
phú và đa dạng về loài, vì vậy khi nghiên cứu và tìm hiểu chúng ta đã gặp
không ít khó khăn.
Thái Văn Trừng (1978),[27] tác giả đã dựa trên những học thuyết về
sinh địa của Sucasôp và hệ sinh thái của A.Tansley, để nghiên cứu các nhân
tố sinh thái phát sinh thảm thực vật nhiệt đới và đã phân loại thành 14 kiểu
thảm thực vật rừng trên toàn lãnh thổ Việt Nam như sau:
Các kiểu rừng, rừng kín vùng thấp:
I.

Kiểu rừng kín thường xanh, mưa ẩm nhiệt đới.

II.

Kiểu rừng kín nửa rụng lá, ẩm nhiệt đới.

III.

Kiểu rừng kín rụng lá, hơi ẩm nhiệt đới.


IV.

Kiểu rừng kín lá cứng, hơi khô nhiệt đới.

Các kiểu rừng thưa:
V.

Kiểu rừng thưa cây lá rộng, hơi khô nhiệt đới.

VI.

Kiểu rừng thưa cây lá kim, hơi khô nhiệt đới.

VII. Kiểu

rừng thưa cây lá kim, hơi khô á nhiệt đới núi thấp.

Các kiểu trảng truông:
VIII.

Kiểu trảng cây to, cây bụi, cỏ cao khô nhiệt đới.

IX.

Kiểu truông bụi gai, hạn nhiệt đới.

Các kiểu rừng kín vùng cao:
X.

Kiểu rừng kín thường xanh, mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp.


XI.

Kiểu rừng kín hỗn hợp cây lá rộng lá kim, ẩm á nhiệt đới núi thấp.

XII. Kiểu

rừng kín cây lá kim, ẩm ôn đới ấm.

Các kiểu quần hệ khô lạnh vùng cao:
XIII.

Kiểu quần hệ khô vùng cao.


Trong mỗi kiểu thảm thực vật lại chia thành các kiểu phụ miền (phụ
thuộc vào tổ thành thực vật), kiểu phụ thổ nhưỡng (phụ thuộc vào điều kiện
đất), kiểu phụ nhân tác (phụ thuộc vào tác động của con người) và trong mỗi
kiểu phụ đó tuỳ theo độ ưu thế của loài cây mà hình thành nên những phức
hợp, ưu hợp và quần hợp tự nhiên khác nhau. Như vậy, bức tranh hệ sinh thái
rừng nước ta rất đa dạng và phong phú.
Khi nghiên cứu về thảm thực vật rừng tác giả đã nhấn mạnh đến ý
nghĩa của các yếu tố ngoại cảnh, đến các giai đoạn phát triển của cây con.
Theo ông thì ánh sáng là nhân tố sinh thái khống chế và điều khiển quá trình
tái sinh tự nhiên của cả rừng nguyên sinh và rừng thứ sinh [19], [25], [26].
Phan Kế Lộc (1985) [17] trong “Thử vận dụng Bảng phân loại thảm thực
vật của UNESCO (1973) để xây dựng khung phân loại thảm thực vật Việt
Nam. Tác giả đề xuất phân chia thảm thực vật ở nước ta như sau:
I. RỪNG RẬM
I.A. Rừng rậm chủ yếu thường xanh.

I.A.1. rừng rậm thường xanh ưa mưa nhiệt đới.
I.A.2. Rừng rậm thường xanh mưa mùa nhiệt đới.
I.A.3. Rừng rậm nửa rụng lá mưa mùa nhiệt đới.
I.B. Rừng rậm chủ yếu thường xanh mưa mùa nhiệt đới.
I.B.1. Rừng rậm chủ yếu rụng lá mùa khô mưa mùa nhiệt đới.
I.C. Rừng rậm ưa khô hạn mưa mùa nhiệt đới.
I.C.1. Rừng rậm ưa khô hạn chủ yếu lá cứng mưa mùa nhiệt đới.
I.C.2. Rừng rậm nhiệt đới ưa khô hạn chủ yếu lá cứng có gai mưa mùa
nhiệt đới (rừng rậm gai).
II. RỪNG THƯA (có lẽ hầu hết rừng thưa ở Việt Nam đều có nguồn
gốc thứ sinh).
II.A. Rừng thưa chủ yếu thường xanh.


II.A.1. Rừng thưa thường xanh mưa mùa nhiệt đới.
II.A.2. Rừng thông thường anh mưa mùa nhiệt đới.
II.B. Rừng thưa chủ yếu rụng lá.
II.B.1. Rừng thưa rụng lá mùa khô mưa mùa nhiệt đới.
II.C. Rừng thưa ưa khô hạn.
II.C.1. Rừng thưa ưa khô hạn ưu thế cây lá cứng mưa mùa nhiệt đới.
II.C.2. Rừng thưa ưa khô hạn ưu thế cây lá cứng có gai mưa mùa nhiệt
đới (rừng thưa gai).
III. TRẢNG C

BỤI (có lẽ hầu hết trảng cây bụi ở Việt Nam đều có

nguồn gốc thứ sinh).
III.A. Trảng cây bụi chủ yếu thường xanh mưa mùa nhiệt đới ở các đai
cao khác nhau.
III.A.1. Trảng cây bụi chủ yếu thường xanh mưa mùa nhiệt đới ở các

đai cao khác nhau cây lá rộng.
III.A.2. Trảng cây bụi nửa rụng lá mưa mùa nhiệt đới ở các đai cao
khác nhau cây lá rộng.
III.B. Trảng cây bụi chủ yếu nửa rụng lá mưa mùa nhiệt đới ở các đai
cao khác nhau.
III.B.1. Trảng cây bụi chủ yếu rụng lá mùa khô mưa mùa nhiệt đới cá
các đai cao khác nhau.
III.B.2. Trảng cây bụi chủ yếu thường xanh mưa mùa nhiệt đới trên đất
thấp và núi thấp đá vôi.
III.C. Trảng cây bụi ưa khô hạn mưa mùa nhiệt đới.
III.C.1. Trảng cây bụi chủ yếu thường xanh ưa khô hạn mưa mùa nhiệt
đới.
III.C.2. Trảng cây bụi chủ yếu thường xanh ưa khô hạn có gai mưa mùa
nhiệt đới.


IV. TRẢNG C

BỤI L N. Chiều cao không quá 50 cm. Tùy theo

độ che phủ chia ra trảng cây bụi lùn rậm (tán cây giáp nhau) và trảng cây bụi
thưa (mọc rải rác). Thảm Rêu hay Địa y ở vùng cực và trên núi cao cũng xếp
vào đây. Ghi nhận để phát hiện xem có ở nước ta hay không.
V. TRẢNG CỎ. Hầu hết có nguồn gốc thứ sinh, được phục hồi trên
nương rẫy bỏ hoang. Rất hiếm khi có Trảng cỏ nguyên sinh hình thành trên
các mảnh đất vừa được bồi tụ ở ven biển hay dọc sông.
V.A. Trảng có dạng lúa cao mưa mùa nhiệt đới ở các đai cao khác
nhau(chiều cao của cỏ (tính cả cụm hoa) trên 3 m; cỏ không dạng lúa, nếu có
thì che phủ ít hơn 50%).
V.A.1. Trảng cỏ dạng lúa cao mưa mùa nhiệt đới ở các đai cao khác

nhau với cây gỗ che phủ 10 – 40%, có hay không có cây bụi.
V.A..2. Trảng cỏ dạng lúa cao mưa mùa nhiệt đới ở các đai cao khác
nhau với cây gỗ che phủ ít hơn 10%, có hay không có cây bụi.
V.A.3. Trảng cỏ dạng lúa cao mưa mùa nhiệt đới ở các đai cao khác
nhau với cây bụi, không có cây gỗ.
V.B. Trảng cỏ dạng lúa cao trung bình mưa mùa nhiệt đới ở các đai cao
khác nhau (chiều cao của cỏ (tính cả cụm hoa) từ 0,7 đến dưới 3 m; cỏ không
dạng lúa, nếu có, thì che phủ ít hơn 50%).
V.B.1. Trảng cỏ dạng lúa cao trung bình mưa mùa nhiệt đới ở các đai
cao khác nhau với cây gỗ che phủ 10 – 40%, có hay không có cây bụi.
V.B.2. Trảng cỏ dạng lúa cao trung bình mưa mùa nhiệt đới ở các đai
cao khác nhau với cây gỗ che phủ ít hơn 10%, có hay không có cây bụi.
V.B.3. Trảng cỏ dạng lúa cao trung bình mưa mùa nhiệt đới ở các đai
cao khác nhau với cây bụi, không có cây gỗ.
V.B.4. Trảng cỏ dạng lúa cao trung bình mưa mùa nhiệt đới ở các đai
cao khác nhau không có cây hóa gỗ.


V.B. Trảng cỏ dạng lúa thấp mưa mùa nhiệt đới ở các đai cao khác
nhau (chiều cao của cỏ (tính cả cụm hoa) dưới 0,7 m; cỏ không dạng lúa, nếu
có, thì che phủ ít hơn 50%. thường gặp trên đất xương xẩu, bị bào mòn và
thoái hóa mạnh.
V.C.1. Trảng cỏ dạng lúa thấp có cây bụi, không có cây gỗ.
V.C.2. Trảng cỏ dạng lúa thấp không có cây hóa gỗ.
V.D. Trảng cỏ không dạng lúa mưa mùa nhiệt đới ở các đai cao khác
nhau (độ che phủ của cỏ không dạng lúa vượt quá 50%, cỏ dạng lúa nếu có,
thì che phủ ít hơn 50%).
V.D.1. Trảng cỏ không dạng lúa cao mưa mùa nhiệt đới ở các đai cao
khác nhau. khi phát triển đầy đủ cao hơn 1,5 m.
V.D.2. Trảng cỏ không dạng lúa cao mưa mùa nhiệt đới ở các đai cao

khác nhau. khi phát triển đầy đủ không cao quá 1,5 m.
V.E. Thảm thực vật thủy sinh mưa mùa nhiệt đới ở các đai cao khác nhau.
V.E.1. Thảm thực vật thủy sinh có rễ bám vào đất mưa mùa nhiệt đới ở
các đai cao khác nhau.
V.E.2. Thảm thực vật thủy trôi nổi tự do mưa mùa nhiệt đới ở các đai
cao khác nhau.
Khi nghiên cứu đặc điểm của một số nhân tố sinh thái dưới tán rừng và
ảnh hưởng của nó đến loài Lim xanh tại vườn quốc gia Bến En - Thanh Hoá,
Nguyễn Minh Đức (1998) đã nhận xét: "Sự thay đổi về cường độ ánh sáng
dẫn tới sự thay đổi về nhiệt độ từ đó làm thay đổi ẩm độ dưới tán rừng. Điều
này có ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát triển của cây rừng, đặc biệt là lớp
cây tái sinh trực tiếp chịu ảnh hưởng này". Tác giả cho rằng, độ biến động về
cường độ ánh sáng cao hơn độ biến động về ẩm độ, còn độ biến động về nhiệt
độ là nhỏ nhất. Dưới mỗi độ tàn che, các nhân tố ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm có
quan hệ với nhau tạo thành một chế độ tiểu khí hậu riêng nên có thể dùng chỉ


tiêu này để đánh giá, so sánh về số lượng, chất lượng cây tái sinh mà không
cần thiết phải đánh giá, so sánh theo từng nhân tố [14].
Ngoài ra đã có nhiều công trình nghiên cứu về chế độ ánh sáng, nhiệt
độ, ẩm độ trong vườn ươm, nhằm tìm ra công thức gieo ươm tốt nhất, những
công trình nghiên cứu ánh sáng dưới tán rừng mới chỉ là những nghiên cứu
bước đầu mang tính chất thăm dò.
Cho đến này, dựa trên các kiểu phân chia thảm thực vật dựa trên đặc
điểm nguồn gốc phát sinh thảm thực vật hoặc dựa trên đặc điểm ngoại mạo
của thảm thực vật, đã có nhiều nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc, diễn thế, tái
sinh của các kiểu thảm thực vật ở một số nơi như: Hoàng Chung (2004),
Đồng cỏ vùng núi phía bắc Việt Nam; Trần Đình Lý (2007) [20], Hệ sinh thái
gò đồi các tỉnh Bắc Trung Bộ; Trần Văn Con (2006), Đặc điểm cấu trúc và
động thái rừng Khộp Tây Nguyên, và các nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc

thảm thực vật tại các VQG, Khu BTTN như Hoàng Liên, Na Hang, Xuân
Sơn, Xuân Thủy, Cúc Phương, Pù Mát, Bạch Mã, Núi Chúa, Yok Don, Bì
Doup – Núi Bà, Côn Đảo, Phú Quốc, Cát Tiên...
1.3. Nghiên cứu về tái sinh rừng
1.3.1. Nghiên cứu về tái sinh rừng trên thế giới
Trên thế giới việc nghiên cứu tái sinh rừng đã trải qua hàng trăm năm,
nhưng riêng đối với rừng nhiệt đới vấn đề này mới chỉ được đề cập đến từ
khoảng những năm 1930 trở lại đây.
Do sự phát triển công nghiệp ở thế kỷ XIX, trong lâm nghiệp đã hình
thành xu hướng thay thế rừng tự nhiên bằng rừng trồng nhân tạo có năng suất
cao đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế. Nhưng sau những thất bại về tái sinh
nhân tạo ở Đức và một số nước ở vùng nhiệt đới, nhiều nhà khoa học đã nêu
khẩu hiệu “Hãy qua trở lại với tái sinh tự nhiên”.


Đặc điểm tái sinh rừng được nhiều nhà khoa học quan tâm đến là thế hệ
cây tái sinh có tổ thành giống hay khác biệt với tổ thành tầng cây cao
(Mibbread, 1930; Richards, 1933; Baur, 1964; Aubrerille, 1938). Qua đó đã
làm sáng tỏ thêm khái niệm về tái sinh rừng, góp phần tạo cơ sở khoa học cho
nghiên cứu tái sinh rừng.
Ở rừng nhiệt đới số lượng loài cây trên một đơn vị diện tích khá lớn, tổ
thành loài cây phức tạp, nên kinh doanh những loài cây đó rất khó có thể
mang lại hiệu quả mong muốn. Trong thực tiễn lâm sinh người ta chỉ tập
trung nghiên cứu những loài đáp ứng được mục đính kinh doanh và nhu cầu
của thị trường.
Vấn đề tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới được thảo luận nhiều nhất là
hiệu quả của các phương thức xử lý lâm sinh đến tái sinh rừng của các loài
cây mục đích trong các kiểu rừng. Qua đó các nhà lâm sinh học đã xây dựng
thành công nhiều phương thức chặt tái sinh, công trình của Kennedy (1935),
Lancaster(1953) Taylor (1854), Jones (1960), Foggie (1960), Rosevear (1974)

ở Nigiêria và Gana, Schultz (1960) ở Xurinam với phương thức chặt dần tái
sinh dưới tán rừng, Brooks (1941), Ayoliffe (1952) với phương thức chặt dần
nhiệt đới (T.S.S) ở Trinidat. Griffith (1947), Barnerji (1959) với phương thức
chặt dần nâng cao vòm lá ở Andamann. Công trình của Bernard (1951-1954),
Wyatt Smith (1961, 1963) với phương thức chặt đều tuổi ở Malaysia,
Nichalson (1958) ở Bắc Borneo, Donis và Maudova (1954-1951) với phương
thức đồng hoá tầng trên ở Zaia... Chi tiết về các bước xử lý cũng như hiệu quả
của từng phương thức đối với tái sinh đã được Baur (1964) tổng kết trong tác
phẩm “Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa”[23].
Các công trình nghiên cứu về phân bố tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt
đới, đáng chú ý nhất là công trình nghiên cứu của P.W. Richards (1952). Ở
Châu phi, trên cơ sở số liệu thu thập được, Taylor (1954), Bennard (1955) xác


định cây tái sinh trong rừng nhiệt đới thiếu hụt, cần phải bổ xung bằng cách
trồng rừng. Các tác giả nghiên cứu tái sinh rừng nhiệt đới Châu Á như:
Budowski (1956); Bara (1954); Catinot (1965) lại có nhận định rằng: Dưới
tán rừng nhiệt đới, nhìn chung có đủ số lượng cây tái sinh có giá trị kinh tế,
do vậy các biện pháp lâm sinh đề ra cần thiết để bảo vệ cây tái sinh sẵn có
dưới tán rừng.
Ở rừng nhiệt đới, hiện tượng tái sinh có nhiều điểm khác biệt. Van
Steenis (1956) đã nêu hai đặc điểm tái sinh phổ biến. Đó là tái sinh phân tán
liên tục của các loài cây chịu bóng và kiểu tái sinh vệt của các loài cây ưa sáng.
Ngoài ra theo nhận xét của A. Obrevin (1938) khi nghiên cứu các khu
rừng nhiệt đới ở Châu Phi, còn đưa ra lý luận bức khảm tuần hoàn hay lý luận
tái sinh tuần hoàn.
Rất nhiều công trình nghiên cứu đã phân tích ảnh hưởng của các nhân
tố đến tái sinh rừng. Trong đó nhân tố được đề cập nhiều nhất là ánh sáng
(thông qua độ tàn che của rừng), độ ẩm của đất, cây bụi, dây leo và thảm tươi
là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tái sinh rừng. Trong rừng

nhiệt đới, sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng đến phát triển của cây con, còn đối
với sự nẩy mầm và phát triển của mầm non thường không rõ (Baur, 1962).
Khi nghiên cứu tái sinh rừng tự nhiên, các tác giả nhận định thảm cỏ và cây
bụi đã ảnh hưởng tới cây tái sinh của các loài thân gỗ. Những lâm phần đã
khép tán, tuy thảm cỏ phát triển kém nhưng cạnh tranh dinh dưỡng và ánh
sáng của chúng vẫn ảnh hưởng đến cây tái sinh. Những lâm phần đã qua khai
thác, thảm cỏ có điều kiện phát sinh mạnh là nhân tố ảnh hưởng xấu đến tái
sinh rừng. Ghent. A. W (1969) đề nghị, thảm mục, chế độ thuỷ nhiệt, tầng đất
mặt với tái sinh rừng cũng cần được làm rõ [32].
Về phương pháp điều tra tái sinh nhiều tác giả đã sử dụng cách lấy mẫu
ô vuông theo hệ thống do Lowdermilk (1927) đề nghị, với diện tích ô đo đếm


2

thông thường từ 14m . Diện tích ô đo đếm như vậy thuận lợi trong điều
tra nhưng dung lượng mẫu (số ô đo đếm) phải đủ lớn mới phản ánh được
hiện
tượng tái sinh. Phương pháp điều tra theo dải hẹp cũng được sử dụng với các
2

ô đo đếm có diện tích từ 10 100m . Phương pháp này trong điều tra tái
sinh sẽ khó xác định quy luật phân bố lớp cây tái sinh trên bề mặt đất
rừng. Để
giảm sai số Barnard (1950) đã đề nghị một phương pháp “điều tra chuẩn đoán”
mà theo đó ô đo đếm có thể thay đổi tuỳ theo giai đoạn phát triển của cây tái
sinh ở các trạng thái rừng khác nhau.
Các công trình nghiên cứu được trích dẫn trên đây đã phần nào làm sáng
tỏ đặc điểm tái sinh rừng tự nhiên ở rừng nhiệt đới, đó là những cơ sở để xây
dựng các phương thức tái sinh. Trong nghiên cứu, việc điều tra đánh giá tái sinh

cần lựa chọn những phương pháp phù hợp với đối tượng nghiên cứu. Cần phân
chia các giai đoạn tái sinh và các nhân tố ảnh hưởng đến tái sinh tự nhiên. Trong
điều kiện nhất định, cần xác định đối tượng và giới hạn nghiên cứu cho từng loại
hình rừng cụ thể.
1.3.2. Nghiên cứu tái sinh rừng ở Việt Nam
Vấn đề tái sinh rừng tự nhiên ở nước ta chưa được nghiên cứu nhiều. Kết
quả nghiên cứu về tái sinh thường được đề cập trong các công trình nghiên cứu
về thảm thực vật, trong các báo cáo khoa học và một phần được công bố trong
các tạp chí.
Ở miền Bắc nước ta từ 1962-1969, Viện điều tra quy hoạch rừng đã điều
tra tình hình tái sinh tự nhiên theo các “loại hình thực vật ưu thế” Rừng thứ
sinh ở Yên Bái (1965), Hà Tĩnh (1966), Quảng Bình (1969) và Lạng Sơn
(1969). Đáng chú ý là công trình điều tra tái sinh tự nhiên ở vùng Sông Hiếu
(19621964) bằng phương pháp đo đếm điển hình. Kết quả điều tra đã
được
Vũ Đình Huề (1975) [15] tổng kết trong báo cáo khoa học “Khái quát về tình
hình tái sinh tự nhiên ở rừng miền Bắc Việt Nam”. Theo báo cáo đó, tái sinh tự


nhiên ở rừng miền Bắc Việt Nam cũng mang những đặc điểm tái sinh của rừng
nhiệt đới, cụ thể ở rừng nguyên sinh, tổ thành các loài cây tái sinh tương tự như
tầng cây gỗ, dưới tán rừng thứ sinh tồn tại nhiều loài cây gỗ mềm kém giá trị,
hiện tượng tái sinh theo đám được thể hiện rõ nét tạo nên sự phân bố số cây
không đồng đều trên mặt đất rừng. Từ kết quả đó, tác giả đã xây dựng biểu
đánh giá tái sinh áp dụng cho các đối tượng rừng lá rộng miền Bắc nước ta.
Khi nghiên cứu về thảm thực vật rừng Việt Nam, Thái Văn Trừng
(1978) [27] đã nhấn mạnh tới ý nghĩa của điều kiện ngoại cảnh đến các giai
đoạn phát triển cây tái sinh. Theo tác giả, ánh sáng là nhân tố sinh thái khống
chế và điều khiển quá trình tái sinh tự nhiên cả ở rừng nguyên sinh lẫn rừng
thứ sinh.

Trần Ngũ Phương (1970) khi nghiên cứu về kiểu rừng nhiệt đới mưa
mùa lá rộng thường xanh đã có nhận xét “rừng tự nhiên dưới tác động của con
người khai thác hoặc làm nương rẫy, lặp đi lặp lại nhiều lần thì kết quả cuối
cùng là sự hình thành đất trống, đồi núi trọc. Nếu chúng ta để thảm thực vật
hoang dã tự nó phát triển lại, thì sau một thời gian dài trảng cây bụi, trảng cỏ
chuyển dần lên những dạng thực bì cao hơn thông qua quá trình tái sinh tự
nhiên và cuối cùng rừng có thể phục hồi dưới dạng gần giống trạng thái rừng
ban đầu”.
Ảnh hưởng của các biện pháp lâm sinh tới tái sinh tự nhiên của quần xã
thực vật còn được một số tác giả nghiên cứu như Phùng Ngọc Lan (1984),
Hoàng Kim Ngũ (1984), Nguyễn Duy Chuyên (1995) [9], Nguyễn Ngọc Lung
(1985).
Công trình nghiên cứu của Nguyễn Văn Trương (1983) [28] đã đề cập
đến mối quan hệ giữa cấu trúc rừng với tái sinh tự nhiên trong rừng hỗn loài.
Hiện tượng tái sinh lỗ trống ở các rừng thứ sinh vùng Hương Sơn - Hà Tĩnh
đã được Phạm Đình Tam (1987) làm sáng tỏ. Theo tác giả, số lượng cây tái


sinh xuất hiện khá nhiều dưới các lỗ trống khác nhau. Lỗ trống càng lớn, cây
tái sinh càng nhiều và hơn hẳn những nơi kín tán. Từ đó, tác giả đề xuất áp
dụng phương thức khai thác chọn, tái sinh tự nhiên.
Nguyễn Duy Chuyên (1988) khi nghiên cứu cấu trúc, tăng trưởng trữ
lượng và tái sinh tự nhiên rừng thường xanh lá rộng hỗn loài cho ba vùng
(Sông Hiếu, Yên Bái, Lạng Sơn) đã khái quát đặc điểm phân bố của nhiều
loài cây có giá trị kinh doanh và biểu diễn bằng các hàm lý thuyết. Từ đó làm
cơ sở định hướng giải pháp lâm sinh cho các vùng sản xuất nguyên liệu.
Một số tác giả khác cũng đã có những công trình nghiên cứu về tái sinh
tự nhiên mà đối tượng là nhóm loài cây hoặc một loài cây cụ thể. Công trình
nghiên cứu của Đinh Quang Diệp (1993) nghiên cứu tiến trình tái sinh và ảnh
hưởng của một số nhân tố đến từng giai đoạn tái sinh của nhóm loài cây họ

Dầu, từ đó tác giả đề nghị một số nguyên tắc chính trong khai thác, xúc tiến,
bảo vệ, nuôi dưỡng cây tái sinh cho các đối tượng rừng khộp vùng EaSúp
ĐăkLăk.
Dựa vào mật độ cây tái sinh, Vũ Đình Huề (1975) [15] đã phân chia
khả năng tái sinh rừng thành 3 cấp, trong đó cấp tốt có mật độ cây tái sinh lớn
hơn 12.000 cây/ha, cấp trung bình có mật độ từ 4.0008.000 cây/ha, cấp
xấu
có mật độ cây tái sinh từ 2.000  4.000 cây/ha. Tuy nhiên, các nghiên cứu
này
mới chỉ chú trọng đến số lượng cây tái sinh.
Khi bàn về vấn đề đảm bảo tái sinh trong khai thác, Phùng Ngọc Lan
(1964) đã nêu ra kết quả tra dặm hạt Lim xanh dưới tán rừng ở Lâm trường
Hữu Lũng (Lạng Sơn). Ngay từ giai đoạn nẩy mầm, Bọ xít là nhân tố sinh vật
đầu tiên gây ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ nẩy mầm. Tiếp theo các đề tài trên,
tác giả đã nghiên cứu và nêu lên sự cần thiết của việc bảo vệ và phát triển Lim
xanh, đồng thời đề ra một số biện pháp kỹ thuật về xử lý hạt giống, gieo trồng
loài cây này. Theo tác giả không nên trồng Lim xanh thuần loài.


×