Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 19 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>A.TỔNG QUAN CƠNG TRÌNH VÀ GĨI THẦU ... 2 </b>
<b>B.PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT ... 3 </b>
<b>I. QUAN TRẮC LÚN CƠNG TRÌNH LÂN CẬN ... 3 </b>
<b>II. QUAN TRẮC NGHIÊNG CÔNG TRINH LÂN CẬN BẰNG TILT METER... 8 </b>
<b>III. AN TOÀN LAO ĐỘNG ... 13 </b>
<b>IV. PHỤ LỤC ... 15 </b>
Tên dự án: Khu nhà ở hỗn hợp 107 Nguyễn Tuân – VIHACOMPLEX
Địa điểm: Số 107 Nguyễn Tuân, P. Thanh Xuân Trung, Q. Hà Đông, TP Hà Nội
Mốc cơ sở được CĐT bàn giao cho nhà thầu quan trắc Mốc <sub>3 </sub>
1.1
Lắp đặt các mốc quan trắc lún cơng trình lân cận ( 7 nhà lân cận, mỗi nhà gắn 2 mốc đo lún, trường THCS Thanh Xuân Trung 4 mốc, trường mầm non Thanh Xuân Trung 2 mốc. Tổng là 20 mốc)
mốc 20
1.2 Quan trắc lún cơng trình lân cận, trong thời gian thi công
tường vây và tầng hầm. Đo 1 chu kỳ/1 tuần (dự kiến 12 tháng) <sup>chu kỳ </sup> <sup>48 </sup>
1.3
Quan trắc lún cơng trình lân cận, trong thời gian thi cơng phần thân, hồn thiện và đưa vào sử dụng. (Chu kỳ đo trùng với thời gian quan trắc lún cơng trình chính chính tại các tầng 1, 5, 10, 15, 20, 25, mái tum, 2 chu kỳ phần hoàn thiện, 2 chu kỳ đưa vào sử dụng))
mốc <sub>10 </sub>
2.2 Quan trắc nghiêng cơng trình lân cận, trong thời gian thi cơng
tầng hầm đi xuống. Đo 1 chu kỳ/1 tuần (dự kiến 12 tháng) <sup>chu kỳ </sup> <sup>48 </sup>
2.3
Quan trắc nghiêng cơng trình lân cận, trong thời gian thi cơng phần thân và hồn thiện đưa vào sử dụng. (Chu kỳ đo trùng với thời gian quan trắc nghiêng cơng trình chính tại các tầng 1, 5, 10, 15, 20, 25, mái tum, 2 chu kỳ phần hoàn thiện, 2 chu kỳ đưa vào sử dụng)
chu kỳ 11
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">- Hồ sơ yêu cầu Chủ đầu tư; - Hồ sơ thiết kế thi cơng cơng trình;
- Tiêu chuẩn Việt nam TCVN 9360:2012 Qui trình xác định độ lún cơng trình dân dụng và cơng nghiệp bằng phương pháp đo cao hình học;
+ TCVN 9400:2012 Nhà và cơng trình dạng tháp – xác định độ nghiêng bằng phương pháp trắc địa;
- TCVN 9381:2012 Hướng dẫn đánh giá mức độ nguy hiểm của kết cấu nhà; - TCVN 10304-2014 Móng cọc tiêu chuẩn thiết kế.
Và các tài liệu khác có liên quan.
- Xác định các giá trị độ lún ( độ lún lệch, tốc độ lún trung bình, …) tìm ra những nguyên nhân gây ra lún, chuyển dịch và mức độ nguy hiểm của chúng đối với q trình làm việc bình thường của cơng trình trên cơ sở đó các cơ quan chun mơn sẽ đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm phòng ngừa các sự cố có thể xảy ra.
- Xác định các thông số đặc trưng cần thiết về độ ổn định cơng trình;
- Dùng làm số liệu kiểm tra các phương pháp tính tốn, xác định các giá trị độ lún giới hạn cho phép.
- Cơng tác đo lún cơng trình nhằm giúp các nhà chun mơn có giải pháp hợp lý xử lý trong q trình thi cơng cơng trình cũng như kéo dài tuổi thọ cơng trình.
- Làm tài liệu cơ sở, kết hợp với các tài liêu liên quan khác để lập hồ sơ nghiệm thu cơng trình và đánh giá độ ổn định của cơng trình theo thời gian.
Việc quan trắc biến dạng cơng trình phải được tiến hành thường xun trong q trình thi cơng xây dựng cơng trình và kết thúc khi độ lún của cơng trình đạt được sự ổn định tức là tốc độ lún từ 1mm/1năm ÷ 2mm/1năm
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">- Mốc chuẩn cơ sở được CĐT bàn giao cho Nhà Thầu quan trắc
Trong diện tích dự án tiến hành gắn 20 điểm quan trắc cơng trình lân cận. Dự kiến gắn tại phía bên trái cơng trình (7 nhà lân cận, mỗi nhà gắn 2 mốc đo lún, trường THCS Thanh Xuân Trung 4 mốc, trường mầm non Thanh Xuân Trung 2 mốc).Tổng là 20 mốc gắn tại vị trí tường cột chịu lực gần móng cơng trình.
Quan trắc dự kiến trong thời gian từ khi bắt đầu thi công tường vây đến khi công trinh hồn thành đưa vào sử dụng cơng trình chính.
Mốc đo lún được làm bằng thép mạ kẽm chống rỉ đường kính D16-D18 chịu được các va đập thơng thường mà không làm ảnh hưởng tới sự ổn định của mốc. Đầu mốc có dạng hình chỏm cầu để khi đặt mia lên, đế mia luôn tiếp xúc với điểm cao nhất của đầu mốc. Phần đi mốc có tạo các rãnh ngang chống xoay tạo sự liên kết bền vững, ổn định với kết cấu cơng trình.
Mốc sau khi gắn sẽ được thông báo cho các bên liên quan được biết tránh làm hỏng mốc quan trắc. Trong quá trình đo đạc nếu mốc bị mất cần gắn bổ sung mốc mới, vị trí mốc mới được gắn trên cùng một cột với mốc cũ hoặc trong trường hợp không gắn được sẽ được chuyển sang gắn cột bên cạnh và vị trí mốc mới cần được sự chấp thuận của tư vấn giám sát và chủ đầu tư, tên mốc sẽ được đặt lại và kèm ghi chú.
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">48 Đo 1 lần/ tuần <sup>Dự kiến 12 </sup>tháng
2 Giai đoạn thi cơng phần thân, hồn thiện và đưa vào sử dụng <sup>11 </sup>
Trùng với thời gian đo cơng trình chính chính tại các tầng 1, 5, 10, 15, 20, 25, mái tum, 2 chu kỳ phần hoàn thiện, 2 chu kỳ đưa vào sử dụng)
Dự kiến 36 tháng
Nếu kết thúc qui trình trên, cơng trình chưa ổn định, nhà thầu sẽ báo cáo với Chủ đầu tư để có quyết định tiếp theo.
Dùng máy thủy bình NA2 hoặc loại máy có độ chính xác tương đương. - Độ phóng đại ống kính 35 lần.
- Độ nhạy ống thuỷ dài < 12”/2mm.
- Giá trị vạch khắc bộ đo cực nhỏ là 0,05- 0,1mm. - Dùng mia Inva chuyên dùng.
Sử dụng phương pháp đo cao hình học tia ngắm ngắn với độ chính xác cao (đọc số đến 0,01mm). Công tác đo được chia làm 2 bước:
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Bước 1: Đo lưới chuẩn:
- Lưới chuẩn là lưới nối các mốc chuẩn với nhau. Mục đích của việc đo lưới chuẩn là kiểm tra độ ổn định của các mốc chuẩn. Việc đo lưới chuẩn được đo bằng thủy chuẩn hình học chính xác theo hai chiều đo thuận và đo ngược.
- Trong quá trình đo đạc lưới cơ sở tuân thủ các hạn sai do tiêu chuẩn quy định đối với đo lún cấp I.
- Sai số khép vòng đo:
fh = ± 0,3 n (mm) trong đó: n là số trạm đo.
Bước 2: Dẫn độ cao từ các mốc chuẩn vào các mốc đo lún: Mục đích của việc dẫn độ cao vào các mốc đo lún là để xác định độ cao thực tế của các mốc trong các chu kì hiện tại. Việc dẫn độ cao vào các mốc đo lún được thực hiện bằng thủy chuẩn hình học chính xác một chiều. Trong q trình đo đạc cần tuân thủ các hạn sai do quy phạm quy định đối với đo lún cấp II với một số chỉ tiêu kĩ thuật như sau:
- Chiều dài tia ngắm không vượt quá 25m, trong trường hợp cá biêt khi đường đo dài và sử dụng mia khắc vạch có bề rộng là 2mm thì cho phép tăng chiều dài của tia ngắm đến 40m; - Chênh lệch khoảng cách từ máy đến mia trước và mia sau không được vượt quá 1m. Tuy nhiên tùy thuộc vào điều kiện mặt bằng cơng trình mà chênh lệch khoảng cách ngắm có thể tới 2-3m;
- Chênh lệch về chênh cao trên một trạm máy xác định theo thang chính và thang phụ của mia Invar ( hoặc theo hai lần đọc số ) không được vượt quá 0.3mm;
- Sai số khép vòng đo: fh =± 0,5 n (mm) trong đó: n là số trạm đo. - Sai số đơn vị trọng số: mh ≤ ± 0,25mm/trạm
Các đại lượng đặc trưng cho độ lún của cơng trình được tính theo các cơng thức sau:
<i>Độ lún tương đối của mốc thứ j trong chu kỳ thứ k so với chu kỳ thứ k-1 là: </i>
(1)
<i>Độ lún tổng cộng của mốc thứ j được tính bằng hiệu độ cao của mốc đó tại chu kỳ thứ k và độ cao của nó tại chu kỳ đầu tiên </i>
(2) Trong các công thức (1) và (2):
- Độ lún tương đối của mốc thứ j (độ lún của mốc thứ j xảy ra trong khoản thời gian giữa hai chu kỳ liên tiếp k và k-1);
<i>L</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">- Sai số trung phương đo độ lún được tính:
- Sai số giới hạn của độ lún được tính: (m<small>L</small>)<small>gh</small> = 2m<small>L</small>
<i>Độ lún trung bình của cơng trình trong chu kỳ thứ k là </i>
(3) n là số mốc quan trắc trên cơng trình.
<i>Độ lún trung bình tổng cộng của cơng trình trong chu kỳ thứ k là </i>
Sng<small>[(k-1)-k]</small>là số ngày giữa hai chu kỳ liên tiếp;
Sng<small>(1-k)</small>là số ngày giữa chu kỳ đầu tiên và chu kỳ thứ k;
Báo cáo nhanh kết quả quan trắc được chuyển thông qua Email, điện thoại, tin nhắn ... trong thời gian khơng q 24h và báo cáo chính thức khơng quá 03 ngày sau khi kết thúc đo đạc tại hiện trường.
Nội dung kết quả báo cáo đo quan trắc trong mỗi chu kỳ được thể hiện như sau: + Sơ đồ bố trí các điểm đo quan trắc;
+ Số liệu đo quan trắc;
+ Kết quả bình sai, Giá trị độ lún các mốc đo lún nền, mốc đo nhà lân cận, biểu đồ các mốc lún theo thời gian.
<i>H</i> <sub>−</sub><sub>1</sub>
<i><small>tc</small></i> <sub>=</sub>
<small>( )</small>
<small>[1]</small>
<small>−−</small> <i><small>kk</small></i>
STT Tên mốc
Độ cao Chu kỳ 1
(mm)
Chu kỳ 2 (mm)
Chu kỳ 3 (mm)
Chu kỳ ....(mm)
Chu kỳ ... (mm) 1 M1 4448.07 4445.08 4444.48 4436.87 4436.47 2 M2 4448.94 4445.43 4444.86 4437.51 4437.1 3 M3 4435.42 4431.99 4431.28 4424.36 4423.05 4 M4 4434.7 4431.8 4431.13 4423.26 4423 5 M5 4438.92 4436.04 4435.95 4427.59 4426.91 6 M6 4463.89 4460.9 4460.63 4456.22 4456.25 7 M7 4426.34 4423.26 4422.05 4416.7 4416.84 8 M8 4421.27 4418.42 4418.56 4411.06 4404.74 9 M9 4441.66 4438.78 4438.25 4430.71 4410.81
Tại cơng trình này, giải pháp chúng tôi đưa ra là theo dõi độ nghiêng nhà bằng thiết bị đo
<i>nghiêng hiện đại gọi là Tilt meter. Với thiết bị này những hạn chế của phương pháp truyền </i>
<b><small>Thời gian (ngày)</small></b>
<small>M5M6M7M8</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">thống đã được khắc phục đó là: khơng cần thơng hướng đo và độ nghiêng xác định được là độ nghiêng thực của tịa nhà. Trong tiêu chuẩn TCVN 9364:2012 mục 4.4.3.6 có khuyến cáo sử dụng biện pháp quan trắc này.
Ưu điểm phép đo:
• Phép đo trực tiếp tại mốc lắp đặt không cần dẫn truyền tọa độ hoặc các phép đo đạc phụ trợ nên hạn chế các nguồn sai số ngoại cảnh.
• Độ chính xác cao, ổn định là lựa chọn sử dụng phổ biến ở nước ngồi. • Lắp đặt, thu dữ liệu tính tốn đơn giản.
• Quan trắc lặp lại các chu kỳ đo nhằm theo dõi liên tục q trình phát triển độ nghiêng nếu có của cơng trình.
• Giá thành hợp lý
S<i><b>ử dụng thiết bị đo nghiêng Tilt meter. </b></i>
Đĩa đo nghiêng (Tilt plate): Gia cơng bằng thép kích thước: đường kính 144mm, cao 24mm, đường kính trong 63mm.
- Đầu đo nghiêng (Portable Tilt meter): Hãng Slope Indicator - Máy đọc ghi dữ liệu (Readout unit): Hãng Slope Indicator
Kiểu đầu đo Đầu đo nghiêng
Phạm vi đo độ nghiêng ±53so với phương thẳng đứng Độ phân giải trị đo 8“
Độ chính xác 0.12mm/1 lần đọc số
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Đối với cơng trình lân cận:
Lắp đặt các điểm quan trắc nghiêng cơng trình lân cận, tổng 10 điểm tại phía bên trái cơng trình gắn 10 mốc 7 nhà lân cận, mỗi nhà gắn 1 mốc đo lún, trường THCS Thanh Xuân Trung 2 mốc, trường mầm non Thanh Xuân Trung 1 mốc.Tổng là 10 mốc gắn ở tầng trên cùng của công trình, Quan trắc dự kiến trong thời gian từ khi bắt đầu thi cơng tường vây đến khi cơng trình chính hồn thành đưa vào sử dụng.
<b>Quan trắc nghiêng nhà lân cận </b>
TT Nội dung Chu kỳ Thời gian đo Ghi chú 1 Giai đoạn thi công tường vây đến hết
phần hầm <sup>48 </sup> <sup>Đo 1 lần/ tuần </sup>
Dự kiến 12 tháng
2 Giai đoạn thi cơng phần thân, hồn
thiện và đưa vào sử dụng <sup>11 </sup>
Trùng với thời gian đo cơng trình chính chính tại các tầng 1, 5, 10, 15, 20, 25, mái tum, 2 chu kỳ phần hoàn thiện, 2 chu kỳ đưa vào sử dụng)
Dự kiến 36 tháng
Mỗi chu kỳ tiến hành đo tất cả các đĩa đo nghiêng đã lắp đặt.
Cách lắp đặt: Đĩa đo nghiêng được gắn vào kết cầu bằng vít nở.
- Lựa chọn vị trí đặt mốc, vị trí đã được xác định sơ bộ trên bản vẽ, vị trí chính xác sẽ được đặt trên kết cấu cơng trình nhằm tránh va chạm, tác động trên cơng trình ảnh hưởng đến mốc đo.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Cách đo: Đĩa đo nghiêng cung cấp 2 mặt phẳng đo. Mặt A xác định bởi mấu 1 và 3, mấu 1 thường đặt hướng về phía nghiêng của cơng trình. Mặt phẳng B xác định bởi mấu 2 và 4. Đặt máy đọc vào đĩa và tiến hành đọc số liệu trên máy, ghi chép lại số liệu để tính tốn.
Lấy số đọc mặt phẳng A, mấu 1 và 3 được định nghĩa là mặt phẳng A, đặt dấu “+” về phía mấu 1 chờ số đọc ổn định và đọc số ghi vào bảng số liệu. Quay 180<small>0</small>đặt dấu “-” về phía mấu 1 chờ số đọc ổn định và đọc số.
Lấy số đọc mặt phẳng B, mấu 2 và 4 được định nghĩa là mặt phẳng A, đặt dấu “+” về phía mấu 4 chờ số đọc ổn định và đọc số ghi vào bảng số liệu. Quay 180<small>0</small>đặt dấu “-” về phía mấu 4 chờ số đọc ổn định và đọc số.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Đầu đọc thể hiện số liệu đo dạng đơn vị số. Đơn vị số được xác định như sau:
<i>hằng số là 25000. </i>
Mỗi mặt phẳng thu được 2 số đọc, một số đọc “+” và 1 số đọc “-”, trong quá trình xử lý số liệu kết hợp 2 số đọc để khử độ lệch đầu đo. Kết quả thu được gọi là “DIFF”. DIFF mang dấu “+” chỉ ra độ nghiêng theo dấu “+” của đầu đo và ngược lại.
<i>DIFF = (+Reading) – (-reading). </i>
<i>Change in DIFF = Current DIFF – Intial DIFF. </i>
Độ nghiêng thay đổi tính theo góc:
<i>Độ nghiêng tính theo mm: </i>
<i>H: cao độ tính đến vị trí đặt mốc. </i>
<i>Độ lệch sẽ được thể hiện theo hai phương vng góc với trục cơng trình A và B. Số liệu biểu diễn. </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Chỉ ra được những nguy cơ để khắc phục và giảm thiểu thiệt hại.
Đáp ứng các yêu cầu về các tiêu chuẩn của Nhà nước, mang lại hiệu quả trong cơng việc. Đảm bảo chương trình quản lý và đào tạo kinh nghiệm cho cơng nhân để nhanh chóng hồn thành tốt cơng việc.
Ngăn ngừa những tác nhân gây hại ảnh hưởng đến môi trường.
Công ty ADCOM có trách nhiệm đảm nhận việc xem xét, đánh giá những rủi ro có thể xảy ra trong q trình làm việc trong khu vực làm việc của mình.
Những rủi ro phát sinh trong quá trình làm việc phải được đánh giá chính xác và phải được ghi chép cụ thể để chỉ ra được mức độ các loại rủi ro trong vấn đề thi công tại hiện trường. Cơng việc này phải thường xun được duy trì trong suố't từng thời kỳ công việc.
Bảo hộ lao động tối thiểu“
Người lao động trên công trường phải được trang bị quần áo bảo hộ trước khi làm việc. Những trang bị bảo hộ được cung cấp bao gồm:
Mũ bảo hộ; Quần áo bảo hộ; Giầy ủng bảo hộ.
Khi vào công trường thi công bắt buộc mọi cá nhân phải đội nón bảo hộ lao động, đi giầy ủng bảo hộ.
<b>III.3 An tồn trong thi cơng </b>
<i><b><small>Bảng 3.9. Kết quả đo nghiêng vị trí T3-6</small></b></i>
<b><small>Số đọc ban đầu Số đọc hiện tại Độ lệch ban đầu Độ lệch hiện tạiGóc lệch</small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Nơi làm việc phải luôn gọn gàng, sạch sẽ.
Dọn sạch rác và xử lý chất thải thường xuyên sau mỗi ca làm việc.
Người thực hiện công việc phải chắc chắn là mọi thứ an toàn, kể cả dụng cụ làm việc đã được cất giữ tốt.
Các dụng cụ cầm tay:
Kiểm tra trước khi sử dụng, trả lại những dụng cụ hư hỏng vào kho lưu trữ, đánh số, vào sổ đăng ký.
Sử dụng các dụng cụ đúng mục đích của chúng. Khơng ném hoặc đánh rơi các dụng cụ cầm tay.
Tất cả bộ phận máy để trần cần được che chắn mưa, nắng để hiệu quả làm việc được tốt hơn.
Đảm bảo rằng cơng tác an tồn đã sẵn sàng trước khi sử dụng.
Nếu các thiết bị hư hỏng cần phải ngưng và đánh giá lại xem mức độ hỏng hóc tới đâu nhẹ thì tiến hành sửa chữa nặng thì thay thế thiết bị khác để đảm bảo tiến độ công trình và điều kiện làm việc được an tồn hơn ngay việc sử dụng và thơng báo hư hỏng đó.
Công tác vận chuyển vật tư, thiết bị đến bãi tập kết phải được chỉ dẫn và có kế hoạch cụ thể. Kho bãi để sắp xếp và bảo quản nguyên vật liệu, thiết bị phải được định trước trên mặt bằng công trường với số lượng cần thiết cho thi công. Địa điểm khu vực này phải thuận tiện cho việc vận chuyển và bốc dỡ.
Vật tư, thiết bị tập kết trong công trường phải được cất giữ trong kho tạm hoặc được che kín bằng bạt.
</div>