Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Cập nhật hen phế quản theo GINA 2023 - Những điểm mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (782.71 KB, 30 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

Năm 1993, Viện Tim, Phổi, Huyết học Quốc gia Hoa Kỳ cộng tác với Tổchức Y tế thế giới tổ chức một hội thảo, từ đó soạn ra Báo cáo: Chiến lược Toàncầu về Quản lý và Dự phòng Hen. Báo cáo này được tiếp theo bằng sự thiết lậpChiến lược Toàn cầu về Hen (GINA), một mạng lưới các cá nhân, tổ chức, và nhânviên y tế cộng đồng để phổ biến thông tin về chăm sóc bệnh nhân hen, và để cungcấp cơ chế áp dụng chứng cứ khoa học vào cải thiện chăm sóc hen. Hội đồngGINA sau đó được sáng lập, là một nhóm các chuyên gia chăm sóc hen tận tụy từnhiều quốc gia. Hội đồng làm việc với Ủy ban Khoa học, Ban Giám đốc và Ủy banPhổ biến và Áp dụng để thúc đẩy sự hợp tác quốc tế và phổ biến thông tin về hen.Báo cáo GINA (Chiến lược Tồn cầu về Quản lý và Dự phịng Hen) đã được cậpnhật từ 2002, và các ấn phẩm dựa trên các báo cáo GINA được dịch sang nhiềungôn ngữ. Năm 2001, GINA khởi xướng Ngày Hen Toàn cầu hàng năm, nhằmnâng cao nhận thức về gánh nặng của hen, và trở thành một điểm tập trung cáchoạt động tại chỗ và quốc gia để giáo dục gia đình và nhân viên y tế về các phươngpháp hiệu quả để xử trí và kiểm sốt hen. Khơng dừng lại ở các thành tựu này vàcác biện pháp điều trị hiệu quả sẵn có, các khảo sát quốc tế liên tục đưa lại cácchứng cứ cho thấy kiểm soát hen ở dưới mức tối ưu tại nhiều quốc gia. Nhằm mục

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

đích cải thiện hiệu quả kiểm sốt hen, bản chỉnh sửa chính của báo cáo GINA ấnhành vào tháng năm 2014 không chỉ phản ánh chứng cứ mới về hen và điều trị hen,mà cịn tích hợp chứng cứ vào các chiến lược tương thích và khả thi trên lâm sàngvào việc áp dụng trong thực hành lâm sàng, và đưa tới các khuyến cáo một cáchthân thiện với người dùng với việc sử dụng rộng rãi các bảng và lưu đồ tóm tắt.

Tuy nhiên, gánh nặng hen phế quản vẫn đang gia tăng và là thách thức đốivới các nhà lâm sàng. Việc xử trí đợt cấp và dự phòng hen phế quả vẫn đang là haimối lưu tâm lớn trên lâm sàng để đạt được mục tiêu: Hạn chế biến cố của đợt cấp,đặc biệt những cơn hen ác tính và kiểm sốt lâu dài việc tái phát cơn hen. Các ấnphẩm mới nhất hướng dẫn theo GINA trong năm 2023 đã đưa các hướng dẫn chitiết về các vấn đề này và có nhiều sự thay đổi so với các khuyến cáo trước đó.

<i><b>Trong phạm vi chun đề “Cập nhật xử trí đợt cấp và dự phòng cơn hen phếquản theo GINA 2023” nhằm trình bày hai mục tiêu: </b></i>

1. Cập nhật xử trí đợt cấp hen phế quản

2. Sự thay đổi trong dự phòng cơn hen phế quản theo GINA 2023

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>NỘI DUNGI. Tổng quan hen phế quản</b>

<b>1.1. Định nghĩa </b>

Hen phế quản là một bệnh không đồng nhất, đặc trưng bởi giới hạn luồngkhí thay đổi, tăng phản ứng phế quản (BHR), tăng tiết chất nhầy và viêm đườngthở, dẫn đến hẹp đường thở gây ra triệu chứng thở khị khè, khó thở và tức ngựccho người mắc bệnh [3]. Tình trạng viêm đường hơ hấp dai dẳng hoặc lặp đi lặp lạicó thể dẫn đến những thay đổi về cấu trúc đường thở như tăng sản biểu mô vàchuyển sản, thay đổi tế bào tiết chất nhầy, xơ hóa dưới biểu mơ, tăng sản tế bào cơvà hình thành mạch. Những thay đổi bệnh lý này trong đường thở có thể dẫn đếnthay đổi về thành phần, sự phân bố, độ dày, khối lượng hoặc thể tích và/hoặc sốlượng thành phần cấu trúc quan sát được trong thành đường thở. Điều này đượccho là góp phần làm mất dần chức năng phổi không hồi phục được gọi là tái cấutrúc đường thở. Dựa trên những thay đổi bệnh lý cơ bản và hậu quả sinh lý tươngứng ở đường hơ hấp, người ta có thể bị hen suyễn ở mức độ nhẹ, trung bình, nặnghoặc dai dẳng. Một số người trong số này cũng có thể có nguy cơ bị tái cấu trúcđường thở khơng thể phục hồi và/hoặc hạn chế luồng khí cố định.

<b>1.2. Gánh nặng bệnh hen phế quản</b>

Hen suyễn là một vấn đề sức khỏe tồn cầu. Nó ảnh hưởng đến khoảng 300triệu người trên toàn cầu ở mọi lứa tuổi và sắc tộc, với tỷ lệ tử vong khoảng250.000 người mỗi năm. Tại Trung Quốc, một cuộc khảo sát gần đây về dân số đạidiện mắc bệnh hen suyễn cho thấy tỷ lệ mắc bệnh hen suyễn là 4,2% ở người lớntừ 20 tuổi trở lên, đại diện cho 45,7 triệu người Trung Quốc.[11]. Hen suyễn cóliên quan đến tỷ lệ mắc bệnh cao, một phần trong số đó được thể hiện ở nhữngngười mắc bệnh hen suyễn mặc dù đã được điều trị bằng thuốc chống hen suyễn,

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

mặc dù nhiều bệnh nhân mắc bệnh hen suyễn vẫn khơng được chẩn đốn hoặckhơng được dùng thuốc đầy đủ. Cuộc khảo sát về bệnh hen suyễn gần đây ở TrungQuốc cho thấy 15,5% bệnh nhân hen suyễn báo cáo ít nhất một lần phải đến phịngcấp cứu và 7,2% phải nhập viện ít nhất một lần trong năm qua. Có khả năng tỷ lệmắc bệnh này là do điều trị hen suyễn khơng đầy đủ vì chỉ có 5% đến 6% bệnhnhân hen được điều trị bằng corticosteroid dạng hít (ICS), cho thấy điều trị chưađúng mức [11].

Chính những bệnh nhân hen suyễn bị hen suyễn không kiểm soát được mặcdù đã được điều trị đầy đủ, hiện được coi là mắc bệnh hen suyễn nặng, là gánhnặng kinh tế quan trọng đối với các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Tỷ lệmắc bệnh hen nặng đã được báo cáo là 3,6% trong số những người mắc bệnh henđến khám tại bệnh viện ở Hà Lan và 4% đến 6% trong một nghiên cứu đoàn hệ ởThụy Điển. [2],[9]. Ở Trung Quốc, tỷ lệ mắc bệnh hen suyễn nặng ở những ngườimắc bệnh hen dao động từ 3,4% đến 8,3%. [16],[18].

Về tỷ lệ tử vong do hen suyễn, từ năm 2011 đến năm 2015 ở các quốc gia cóthu nhập cao, tỷ lệ này được báo cáo là cao nhất ở Anh, Úc và Hoa Kỳ với trungbình 3 đến 5 ca tử vong trên một triệu dân, trong khi những người có thu nhập thấphơn các quốc gia có tỷ lệ dân số cao tới 12 đến 25 phần triệu dân số ở Mauritius,Nam Phi và Philippines. Dữ liệu về Trung Quốc rất thưa thớt, nhưng từ năm 2004đến 2005, tỷ lệ tử vong chuẩn là 24,5 trên một triệu dân đã được báo cáo. [13]. Cầnlưu ý rằng nhiều tỷ lệ tử vong do hen suyễn này có thể phịng ngừa được do chẩnđốn và điều trị khơng đầy đủ, và do đó tỷ lệ tử vong do hen suyễn nặng hoặckhông kiểm soát được sẽ thấp hơn so với báo cáo. Tuy nhiên, rõ ràng là chi phí chobệnh hen suyễn khơng được kiểm soát hoặc bệnh hen nặng sẽ cao hơn chi phí chobệnh hen suyễn được kiểm sốt. Ở Châu Âu, chi phí trực tiếp thơng qua chăm sóctại bệnh viện, thuốc men và chi phí gián tiếp khi nghỉ việc dao động từ 509 Euro

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

cho mỗi bệnh nhân đối với những người mắc bệnh được kiểm sốt đến 2281 Eurođối với bệnh khơng được kiểm sốt trên mỗi bệnh nhân. [1]. Chi phí cho bệnh hensuyễn ở Châu Âu ước tính là 21 tỷ Euro cho bệnh nhân hen trong độ tuổi từ 16 đến54 vào năm 2014. Tại Hoa Kỳ, chi phí ước tính cho bệnh hen suyễn vào năm 2015là 56 tỷ USD.

<b>II. Cập nhật xử trí đợt cấp và dự phịng hen phế quản2.1. Nguyên tắc chung quản lý hen</b>

<b> Mục tiêu dài hạn của quản lý hen là kiểm soát triệu chứng và giảm nguy cơ.</b>

Mục tiêu làm giảm gánh nặng cho bệnh nhân và giảm nguy cơ tử vong do hen, cơnkịch phát, tổn thương đường dẫn khí và tác dụng phụ của thuốc. Các mục tiêu riêngcủa bệnh nhân liên quan tới bệnh hen và các điều trị nên được xác định.

+ Các khuyến cáo ở cấp độ dân số chung về các phương pháp điều trị hen“được ưa chuộng” tiêu biểu cho điều trị tốt nhất cho hầu hết các bệnh nhân trongdân số đặc thù. Ví dụ, có những khuyến các khác nhau cho người lớn, trẻ em 6 –11 tuổi và trẻ 5 tuổi và nhỏ hơn. Đối với hen nặng, cũng có những khuyến cáo ởcác cấp độ dân số khác nhau dựa trên kiểu hình viêm: Loại 2 (Th2) hay khơng phảiloại 2.

+ Các quyết định điều trị ở cấp độ bệnh nhân nên tính cho bất kì đặc diểmcá thể, yếu tố nguy cơ, bệnh đồng mắc hay kiểu hình giúp dự đoán đáp ứng củangười bệnh với điều trị dựa trên cơ sở triệu chứng của họ nguy cơ cơn kịch phátđược giảm thiểu với điều trị chuyên biệt, đi cùng với mục tiêu cá nhân và các vấnđề thực hành như kỹ thậut hít, sự tuân thủ và khả năng chi trả.

+ Ở người lớn và trẻ vị thành niên, có hai phương thức (Track) điềut rị tùythuộc vào sự sẵn có của thuốc, yếu tố nguy cơ của người bệnh và sự tuân thủ điềutrị.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Sự cộng tác giữa bệnh nhân và nhà cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏelà quan trọng trong xử trí đợt cấp hen phế quản và dự phòng cơn hen phế quản.Việc huấn luyện nhân viên y tế về kỹ năng giao tiếp có thể sự tăng hài lòng củabệnh nhân, cho kết quả sức khỏe tốt hơn, giảm được việc sử dụng nguồn lực chămsóc y tế.

<b>2.2. Chu trình quản lý hen</b>

Quản lý hen bao gồm một chu trình liên tục để đánh giá, điều chỉnh điều trịvà xem xét đáp ứng.

Đánh giá bệnh nhân hen khơng chỉ bao gồm kiểm sốt triệu chứng, mà còncác yếu tố nguy cơ và bệnh đồng mắc của bệnh nhân có thể góp phần vào gánhnặng bệnh tật và nguy cơ dẫn tới kết quả sức khỏe kém, hoặc có thể dự đốn đốnứng điều trị của bệnh nhân. Bệnh nhân (hoặc cha mẹ/ người nuôi dưỡng trẻ em)cũng cần được hỏi về mục tiêu và chọn lựa về điều trị hen.

Điều trị để dự phòng các cơn hen nặng và kiểm soát triệu chứng gồm:

+ Thuốc có chứa ICS cho tất cả các bệnh nhân hen, thậm chí cho tất cả cácbệnh nhân triệu chứng khơng thường xuyên để giảm nguy cơ các cơn kịch phátnặng.

+ Thuốc hít cắt cơn cho tất cả bệnh nhân hen hoặc formoterol, SABA hoặc SABA. Liều thấp ICS-formoterol được ưu tiên hơn vì làm giảm nguycơ kịch phát nặng so với cắt cơn bằng SABA. Tuy nhiên, ICS-formoterol khôngnên được lựa chọn cắt cơn ở các bệnh nhân đang dùng ICS-LABA duy trì, ở nhữngbệnh nhân này thuốc cắt cơn thích hợp là ICS-SABA.

ICS-+ Xử trí các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được và các bệnh đa đồng mắc. + Điều trị không dùng thuốc và các chiến lược phù hợp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Đáp ứng của bệnh nhân nên được đánh giá bất cứ khi nào điều trị được thayđổi. Đánh giá kiểm soát triệu chứng, các cơn kịch phát, tác dụng phụ, chức năng hôhấp và sự hài lịng của bệnh nhân.

<i><b>Hình 1. Chu trình quản lý hen</b></i>

<b>2.3. Cập nhật các điểm mới trong xử trí đợt cấp và dự phịng2.3.1. Các thuật ngữ mới được sử dụng trong GINA 2023 </b>

Trong bản cập nhật của GINA 2023, là sự ra đời của các thuật ngữ trongđiều trị cắt cơn và kiểm soát cơn hen (Terminology).

+ Các thuốc kiểm soát: Trước đây, đây là thuật ngữ đề cập tới các thuốc cóchứa ICS mà chúng được sử dụng để giảm triệu chứng viêm đường thở, kiểm soátcác triệu chứng và cải thiện các nguy cơ cơn hen kịch phát và liên quan giảm chứcnăng phổi. Trong phương thức 1 của GINA, phương pháp điều trị kiểm soát đượccung cấp bởi một thuốc chống viêm và cắt cơn (AIR), liều thấp ICS- formoterol,

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

được dùng khi các triệu chứng xảy ra và trước khi xảy ra kịch phát hen do phơinhiễm với các dị nguyên. Trong bước 3-5, bệnh nhân cũng được chỉ định điều trịkiểm sốt duy trì (hằng ngày hoặc 2 lần 1 ngày với ICS-formoterol). Đây được gọilà liệu pháp ngừa cơn và cắt cơn (MART). Liều sử dụng và phác đồ của các thuốckiểm soát nên được tối ưu hóa để giảm thiểu nguy cơ tác dụng phụ của thuốc gồmcả gia tăng nguy cơ cần sử dụng OCS (Oral corticosteroid).

+ Các thuốc cắt cơn: được chỉ định cho tất cả các bệnh nhân để cắt các triệuchứng, bao gồm cả cơn hen nặng và cơn hen kịch phát. Chúng cũng được đề đềnghị để ngăn chặn các cơn co thắt phết quản do tập thể dịch (EIB). Các thuốc cắtcơn bao gồm các thuốc chống viêm và cắt cơn như ICS-formoterol và ICS-SABA,và riêng SABA.

<i><b>Bảng 1. Các thuật ngữ cho các thuốc điều trị cơn hen</b></i>

Thuật ngữ Định nghĩa Ghi chúĐiều trị duy

Điều trị hen phếquản với kê đơnthuốc sử dụng hằngngày (hoặc trong kếhoạch cơ bảnthường quy)

Các thuốc có xu hướng sử dụng liên tụchằng ngày, thậm chí bệnh nhân khơng cócác triệu chứng của hen phế quản. Cácthuốc bao gồm (ICS, ICS-LABA, ICS-LABA-LAMA), cũng như khángleukotrien. Thuật ngũ “duy trì” miêu tả sựkê đơn dùng thuốc hằng ngày theo chỉ địnhkhơng phải là một nhóm thuốc điều trị hen.Kiểm soát Thuốc với mục tiêu

làm chủ cả hai vấnđề của hen: Triệuchứng và nguy cơtương lai

Trước đây, “Kiểm soát” được sử dụng rộngrãi cho ICS – bao gồm thuốc kê đơn điềutrị thường quy, vậy nên thuật ngữ “kiểmsốt” và “duy trì” trở nên gần như đồngnghĩa. Tuy nhiên, điều này trở nên lẫn lộnvới nhau sau khi giới thiệu ICS kết hợp vớithuốc cắt cơn dùng khi cần thiết. Để tránhsự nhầm lẫn, “điều trị gồm ICS kết hợp” và“điều trị duy trì” được thay thế thích hợphơn ở những nơi nghĩa chưa rõ ràng

Cắt cơn Xịt họng trong hen Đôi khi được được gọi là thuốc xịt họng

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

được dùng khi cần,để loại các triệuchứng hen nhanhchóng

cấp cứu. được dùng để loại bỏ triệu chứng,xịt họng cắt cơn có thể cũng được trướckhi tập thể dục để ngăn chặn các triệuchứng hen do tập thể dục. Bao gồm SABA(salbutamol, terbutalin, ICS-salbutamol),dùng khi cần ICS-formoterol, và ICS-SABA.

Thuốc chốngviêm cắt cơn(AIR)

Xịt họng cắt cơnbao gồm cả liềuthấp ICS và giãnphế quản tác dụngnjhanh

Gồm Budesonide-formoterol,beclometasone – formoterol và kết hợpICS-salbutamol). Bệnh nhân có thể cũngđược dùng trước khi tập thể dục hoặc phơinhiễm các chất gây dị ứng để ngăn chặncác triệu chứng của hen. Các thuốc chốngviêm được dùng khi cần ICS-formoterol cótác dụng được chứng minh làm giảm FeNOtrong nhiều nghiên cứu. Một số thuốcchống viêm cắt cơn có thể được dùng khicần thiết ở Bậc 1-2 đơn trị ở những bệnhnhân hen mà không cần phải điều trị duytrì (AIR –onl). Hầu hêt chứng cứ cho điềunày là ở ICS-Formoterol. Một số ICS-formoterol có thể được dùng cả cho duy trìvà cắt cơn ở Bậc 3-5.

Liệu phápngừa cơn và

Phác đồ điều trị ởnhững bệnh nhânđược dùng ICS-formoterol xịt họnghằng ngày (liều duytrì) và cũng đượcdùng các thuốctương tự khi cần khicần cắt cơn hen.

MART có thể được dùng với kết hợp formoterol xịt họng như budesonide-formoterol và beclometasone-formoterol.Các thuốc ICS-formoterol xịt họng cũng cótiềm năng để sử dụng, nhưng kết hợp củaICS với không formoterol LABA hoặcICS-SABA không thể được dùng choMART. Đơi khi MART cịn được gọi làSMART (single inhaler maintenance andreliever therapy), nghĩa giống nhau.

<b>ICS-2.3.2. Khởi trị đợt cấp hen phế quản ở người lớn, trẻ vị thành niên ưu tiênICS-Formoterol ở Track 1</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Để có thể có kết quả tốt nhất, thuốc chứa ICS để điều trị nên được khỏe trịkhi chẩn đoán hen dược thành lập. Tất cả các bệnh nhân cũng nên được dùng thuốcxịt họng cắt cơn để loại bỏ triệu chứng nhanh, AIR được ưa chuộng.

Các lí do thuốc chưa ICS được dùng ngay khi được chẩn đoán hen:

- Liều thấp ICS-formoterol được dùng khi cần làm giảm nguy cơ cơn kịch phátnặng, tới phòng cấp cứu và nhập viện lên tới 65% so với điều trị SABA đơn thuần[8]. Đây là phác điều chống viêm cắt cơn (AIR-only) giảm có ý nghĩa hen kịchphát nặng bất kể bệnh nhân với triệu chứng thường xuyên, chức năng phổi, tiền sửkịch phát, hoặc kiểu hình viêm (T2 cào và T2 thấp).

- Bắt đầu với đơn trị SABA làm gia tăng nguy cơ kém tuân thủ khi chỉ định ICSdùng hằng ngày sau đó.

- Khởi trị với liều thấp ICS ở bệnh nhân hen phế quản dẫn tới cải thiện tốt hơnchức năng phổi nếu tốt hơn nếu các triệu chứng xuất hiện từ nhiều hơn 2-4 năm.- Với bệnh nhân có hen nghề nghiệp, loại bỏ sớm sự phơi nhiễm với các yếu tố gâycảm ứng và dùng sớm thuốc chức ICS tăng khả năng giải quyết các triệu chứng, vàcải thiện chức năng phổi và tăng đáp ứng của đường thở.[10].

Với người lớn và trẻ vị thành niên việc điều trị có thể được bắt đầu bằng 2phương thức (track), điểm mấu chốt là việc sử dụng thuốc cắt cơn.

- Track 1: Sử dụng thuốc cắt cơn ICS-formoterol liều thấp khi cần: Đây làcách tiếp cận được ưa chuộng hơn với người lớn và trẻ vị thành niên được GINAđề nghị, bới vì có bằng chứng rộng rãi về việc dùng liều thấp ICS-formoterol giảmnguy cơ cơn hen nặng kịch phát với dùng SABA đơn thuần. Thêm nữa, phác đồđiều trị được tối giảm với bệnh nhân dùng đơn trị liệu thuốc cắt cơn và với điều trịduy trì qua từng bậc.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

+ Với các tiếp cận này, khi bệnh nhân với điều trị bất kì bậc nào có triệuchứng của hen, dùng liều thấp ICS-formoterol để cắt cơn.

+ Ở bậc 3-5, bệnh nhân cũng được dùng ICS-formoterol để điều trị duy trìhằng ngày, đây được gọi là liệu pháp ngừa cơn và cắt cơn (MART).

- Track 2: Cắt cơn dùng SABA và ICS-SABA khi cần: Đây là các tiếp cậntruyền thống nếu như track 1 không khả quan hoặc nếu bệnh nhân hen tuân thủ tốtvà không có đợt kịch phát.

` + Ở bậc 1: bệnh nhân được dùng SABA và liều thấp ICS cùng với nhau đểcắt cơn.

+ Ở bậc 2 -5, SABA hoặc kết hợp SABA-ICS được dùng để cắt cơn, và bệnhnhân được dùng duy trì thuốc chưa ICS thường quy hằng này. Nếu thuốc cắt cơnvà duy trì khác nhau về thiết bị, phải đảm bảo rằng bệnh nhân dùng đúng các thứcsử dụng thuốc.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<i><b>Hình 2. Bắt đầu điều trị hen ở người lớn và trẻ vị thành niên</b></i>

<b>Hình 3. Lưu đồ khởi trị hen phế quản ở người lớn và trẻ vị thành nên với lựachọn 1 hoặc lựa chọn 2</b>

<b>* Thay đổi đáng lưu ý là SABA đơn trị liệu không được khuyến cáo, formoterol được ưa chuộng hơn</b>

ICS-Vì tính an tồn, GINA khơng cịn được khuyến cáo điều trị hen ở người lớnvà trẻ vị thành niên chỉ dùng cường beta2 tác dụng ngắn (SABA) một mình. Thayvào đó, tất cả bệnh nhân nên được điều trị bằng coritcoid hít (ICS), hoặc thườngxuyên, hoặc khi cần ICS – Formoterol ở bệnh nhân hen nhẹ để giảm nguy cơ kịchphát nặng và tử vong do hen. Đối với trẻ em từ 6-11 tuổi bị hen nhẹ, sử dụng ÍCbất cứ khi nào dùng SABA và an toàn hơn dùng SABA đơn độc.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

GINA đưa ra các lí do khơng dùng SABA đơn độc: Việc bắt đầu điều trị đợtcấp hen chỉ với thuốc cắt cơn SABA đơn độc khi cần thiết đã có từ hơn 50 nămtrước, khi bệnh hen được chủ yếu coi là một phần của co thắt phế quản. Tuy nhiên,viêm đường hơ hấp được tìm thấy ở hầu hết các bệnh nhân hen, ngay cả ở nhữngngười có triệu chứng cách quãng hoặc không thường xuyên và những bệnh nhândường như hen nhẹ vẫn có thể bị hen nặng, đe dọa tính mạng, hoặc gây tử vong,những biến cố này có thể được làm giảm nhờ ICS.

+ Điều trị SABA đơn độc đi kèm với việc làm tăng nguy cơ cơn kịch phát vàchức năng hô hấp thấp hơn, tỷ lệ tử vong cũng cao hơn.

+ Sử dụng thường xuyên SABA làm tăng phản ứng dị ứng và viêm hệ thốngkhí quản và làm giảm đáp ứng của giãn phế quản với SABA khi cần thiết.

+ Sử dụng SABA quá mức (ví dụ ≥ 3 lọ loại 200 liều trong 1 năm) có liênquan tới tăng các cơn kịch phát nghiêm trọng. Dùng ≥ 12 lọ SABA trong một năm(thậm chí ít hơn một chút) làm gia tăng nguy cơ tử vong do hen. Sử dụng phun khídung SABA tại nhà cũng làm gia tăng nguy cơ tử vong do hen.

<b>2.3.2. Thêm ICS-SABA khi cần vào phác đồ hen ở người lớn và thanh thiếuniên</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<i><b>Hình 3. Điều trị cơn hen phế quản ở người lớn và trẻ vị thành niên</b></i>

<b>2.3.3. Thêm vào ICS-SABA cho người lớn và trẻ vị thành niên</b>

Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã phê duyệtnhiều phương pháp điều trị, tập trung vào cả quản lý khẩn cấp và kiểm soát lâu dàiđối với bệnh hen suyễn. Những phương pháp điều trị này được điều chỉnh để đápứng nhu cầu đa dạng của bệnh nhân hen, phản ánh cam kết của ngành trong việctăng cường quản lý hen thông qua nhiều lựa chọn. Một số phương pháp điều trịgần đây được FDA phê chuẩn được nêu dưới đây:

+ Tezspire của AstraZeneca là một phương pháp điều trị đột phá được phêduyệt cho bệnh hen suyễn nặng. Nó phù hợp để điều trị duy trì bổ sung cho bệnhnhân từ 12 tuổi trở lên. Được FDA phê duyệt lần đầu tiên vào tháng 12 năm 2021,Tezspire nổi bật nhờ hiệu quả đối với nhiều loại viêm nhiễm gây hen suyễn, mangđến một lựa chọn điều trị linh hoạt.

+ Airsupra, kết hợp albuterol và budesonide, là thuốc hít tác dụng kép đượcphê duyệt cho bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên. Ống hít này vừa có tác dụng ngăn ngừaco thắt phế quản vừa giảm thiểu nguy cơ lên cơn hen. Nó mang lại tác dụng giãnphế quản ngay lập tức nhờ chất chủ vận adrenergic beta-2, cùng với lợi ích chốngviêm lâu dài của corticosteroid. FDA đã phê duyệt Airsupra của AstraZeneca vàotháng 1 năm 2023.

+ Spiriva Respimat (tiotropium bromide) là một tiến bộ đáng kể khác, đượcphân loại là chất đối kháng muscarinic tác dụng kéo dài (LAMA). Nó được chỉđịnh để điều trị duy trì cho những bệnh nhân tiếp tục gặp các triệu chứng bất chấpcác liệu pháp tiêu chuẩn, đưa ra giải pháp bền vững để kiểm soát bệnh hen suyễndai dẳng. Spiriva Respimat của Boehringer Ingelheim đã được FDA phê duyệt vàotháng 9 năm 2015.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

+ Sự chấp thuận của nhiều loại thuốc sinh học khác nhau đánh dấu một bướctiến đáng chú ý trong điều trị bệnh hen suyễn từ trung bình đến nặng liên quan đếncác dấu hiệu viêm cụ thể. Các phương pháp điều trị như Xolair cho bệnh hen suyễndị ứng và Nucala, Fasenra và Cinqair (reslizumab) cho bệnh hen suyễn tăng bạchcầu ái toan nhắm đến các con đường cụ thể để giảm viêm. Dupixent giải quyết tìnhtrạng viêm loại 2 rộng hơn, trong khi Tezspire giải quyết các dạng hen suyễnnghiêm trọng khác.

Airsupra là sự kết hợp của albuterol (chất chủ vận adrenergic beta-2) vàbudesonide (một loại corticosteroid). Đây là sự kết hợp đầu tiên giữa corticosteroiddạng hít (ICS) và thuốc chủ vận beta tác dụng ngắn được phê duyệt ở Hoa Kỳ.Ngoài ra, Airsupra là sản phẩm đầu tiên có chứa ICS được phê duyệt ở Hoa Kỳdưới dạng thuốc cắt cơn cho bệnh hen suyễn. Phương pháp điều trị này có tác dụngthư giãn các cơ và giảm viêm ở đường thở ở phổi để giảm nguy cơ lên cơn hennặng. Airsupra được dùng dưới dạng hai hơi hít qua đường miệng kết hợp giữaalbuterol 90 mcg và budesonide 80 mcg mỗi lần hít (tổng liều albuterol 180 mcg vàbudesonide 160 mcg) khi cần thiết cho các triệu chứng hen suyễn..

Hiệu quả lâm sàng của việc sử dụng đồng thời ICS chống viêm và thuốcgiãn phế quản tác dụng nhanh đã được chứng minh ở những bệnh nhân hen suyễntừ trung bình đến nặng sử dụng ICS-formoterol như một biện pháp giải cứu bêncạnh việc duy trì chất chủ vận beta 2 tác dụng kéo dài (LABA) ICS. Sự kết hợpnày làm giảm nguy cơ tương đối của các đợt kịch phát nặng hơn 30% so với nhữngbệnh nhân sử dụng ICS-LABA để duy trì và SABA để cấp cứu [4]. Những kết quảnày được phản ánh trong báo cáo Sáng kiến Toàn cầu về Bệnh hen suyễn (GINA)năm 2021, trong đó ICS–formoterol khi cần thiết là liệu pháp cấp cứu (Theo dõi 1)được ưu tiên ở tất cả các bước điều trị ở bệnh nhân ≥12 tuổi và cũng là liệu phápđiều trị lựa chọn thay thế cho bệnh nhân từ 6–11 tuổi. Các bản cập nhật tập trung

</div>

×