Tải bản đầy đủ (.ppt) (17 trang)

dns trên linux

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.92 KB, 17 trang )

DNS TRONG LINUX
Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Thanh Toàn
Sinh viên thực hiện : LÊ THỊ THANH HIỀN
Lớp : S0809G
MSSV : HDSM252601
Lời mở đầu

Để hoàn thành đề án “DNS trên LINUX" em xin gửi lời cảm ơn trân
thành tới Thầy giáo Nguyễn Thanh Toàn đã tận tình hướng dẫn
cũng như tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt đề án này, em xin cảm
ơn đến các bạn đã cùng thảo luận và giúp đỡ em trong suốt thời gian
làm đồ án.

Mục tiêu của đề án:
Tìm hiểu và thu thập kiến thức cơ bản về “DNS trên LINUX”: cách
phân bố quản lý domain name, cơ chế phân giải tên, các bản ghi, cài
đặt và cấu hình… Đồ án góp phần cho người đọc có được kiến thức
tổng quát và đầy đủ về DNS.
DNS trong Linux
2
Lê Thị Thanh Hiền
DNS Trong Linux

Giới thiệu về DNS.

Cơ chế phân giải.

Chứng nhận tên miền (FQDN).

Phân loại Domain Name Server.


Sự ủy quyền.

Resource record.

Hoạt động của Name Server trong Linux.

Cấu hình.
DNS trong Linux
3
Lê Thị Thanh Hiền
DNS trong Linux
4
Giới thiệu về DNS

Dịch vụ hoạt động theo mô hình Client-Server. Trong đó:

Server (name server): là máy chủ phục vụ tên.

Client (resolver): trình phân giải tên.

DNS là một cơ sở dữ liệu phân tán.

DNS được thi hành như một giao thức ở tầng Application trong mô
hình TCP/IP.

DNS phân bổ theo cơ chế phân cấp tương tự như sự phân cấp của hệ
thống tập tin Unix/Linux.

Cơ sở dữ liệu của DNS là một cây đảo ngược mỗi nút trên cây cũng
là gốc của một cây con.


Mỗi cây con là một phân vùng con trong toàn bộ CSDL DNS gọi là
Domain.

Mỗi Domain có thể phân chia thành các phân vùng con nhỏ hơn gọi
là các miền con Subdomain.
Lê Thị Thanh Hiền
5
Giới thiệu về DNS
DNS trong Linux
Lê Thị Thanh Hiền
Giới thiệu về DNS

Địa chỉ tên miền tổng quát:

host.subdomain.domain

Trong đó:

host: tên máy.

subdomain: tên miền phụ.

Domain (top-level domain): tên
miền chính.

Các loại tên miền: .com;
.edu; .net; .gov; .org; .info;
.travel; .post; .nom; .rec…
DNS trong Linux

6
Lê Thị Thanh Hiền

Cách phân bố dữ liệu quản lý domain name

Những root name server (.) quản lý những top-level domain trên internet. Tên
máy và địa chỉ IP của những name server này được công bố cho mọi người
biết.

Sơ đồ 13 root name server trên bản đồ thế giới.
DNS trong Linux
7
Lê Thị Thanh Hiền
Giới thiệu về DNS
Cơ chế phân giải

Phân giải tên thành IP

Vai trò của Root name server: là máy chủ quản lý các name server ở
mức top-level domain.

Khi có truy vấn về một tên miền nào đó thì root name server phải cung
cấp tên và địa chỉ IP của name server quản lý top-level domain mà tên
miền này thuộc vào.

Có hai loại truy vấn:

Truy vấn đệ quy

Truy vấn tương tác


Phân giải IP thành tên máy tính
Phần không gian này có tên miền là:
.in-addr.arpa.
DNS trong Linux
8
Lê Thị Thanh Hiền
DNS trong Linux
9
Lê Thị Thanh Hiền
Cơ chế phân giải
Fully Qualified Domain Name (FQDN)

Một tên miền đầy đủ của một nút chính là
chuỗi tuần tự các tên gọi của nút hiên tại
đi ngược lên nút gốc, mỗi tên gọi cách ra
bởi dấu chấm (.)

Tên tuyệt đối cũng được xem là tên miền
đầy đủ đã được chứng nhận (fully
qualified domain name FQDN)

VD: .
DNS trong Linux
10
Lê Thị Thanh Hiền
Phân loại Domain Name Server

Primary server


Nơi xác thực thông tin về địa chỉ IP và tên miền chính
thức.

Secondary server

Nơi lưu trữ dự phòng cơ sở dữ liệu tên miền cho các
Primary server.

Caching only server

Nơi lưu trữ các địa chỉ tên miền trên bộ nhớ cache nhằm
tăng tốc truy vấn tên miền.
11
Lê Thị Thanh Hiền
DNS trong Linux
Sự uỷ quyền

Sự ủy quyền (Delegating Subdomains):
Thông thường miền cha cung cấp các
domain cho miền con dưới hình thức uỷ
quyền cho miền con tự quản lý và tổ
chức CSDL cho miền con.
DNS trong Linux
12
Lê Thị Thanh Hiền
Resource Record (\systemroot\system32\dns)

SOA → Start of Authority – Bao gồm các thông tin về domain trên DNS
Server.


A → Host – Phân giải tên máy thành địa chỉ IP (IPv.4)

CNAME → Canonical name – Cho phép một host có thể có nhiều tên

MX → Mail exchange – Chỉ đến mail Server trong domain.

NS → Name Server – Chứa địa chỉ IP của DNS Server cùng với các thông tin
về domain đó.

PTR → Pointer – Phân giải địa chỉ IP thành tên máy.

AAAA → Ánh xạ tên máy thành địa chỉ IP (IPv.6)

SRV → Service – Cung cấp cơ chế định vị địa chỉ.
13
Lê Thị Thanh Hiền
DNS trong Linux
Hoạt động của Name Server trong Linux

Tất cả các DNS server được kết nối một cách logic với nhau.

Khi có truy vấn DNS thì client có thể tự trả lời bằng cách sử dụng các
thông tin đã được lưu trữ trong bộ nhớ cache của nó từ những truy vấn
trước đó.

DNS server cũng có thể sử dụng thông tin trong cache hoặc nó có thể hỏi
DNS server khác.

Khi nhận được một yêu cầu từ resolver, đầu tiên named dùng giao thức
UDP để truy vấn. Nếu giao thức này không có kết quả thì named dùng giao

thức TCP.

Truy vấn từ Client đến Server sử dụng cổng nguồn là lớn hơn 1023, cổng
đích là 53.

Server trả lời truy vấn sử dụng cổng nguồn 53, cổng đích là lớn hơn 1023.

Một truy vấn và trả lời server-to-server: với giao thức UDP port nguồn và
đích đều là 53, với TCP truy vấn của server sẽ sử dụng port > 1023.
14
Lê Thị Thanh Hiền
DNS trong Linux
Cấu hình DNS

Cấu hình DNS master server và DNS
slave server.

Cấu hình DNS master – slave cha con.
15
Lê Thị Thanh Hiền
DNS trong Linux
Kết Luận

Dịch vụ DNS ra đời giúp cho việc truy cập tới các website
từ bất cứ đâu được dễ dàng hơn. Thay vì nhớ địa chỉ IP,
dịch vụ DNS phân giải địa chỉ IP thành tên máy, giúp cho
việc tìm hiểu và trao đổi thông tin một cách đơn giản linh
hoạt.

Đồ án giúp cho người đọc hiểu được cơ chế tổ chức và

quản lý dịch vụ DNS trên môi trương LINUX.
Ưu điểm của dịch vụ:

Giúp người dúng dễ dàng nhớ và truy cập tài nguyên.

An toàn và tin cậy.

Quản trị tập trung.
16
Lê Thị Thanh Hiền
DNS trong Linux
DNS trong LINUX
Thank You!!!
17
Lê Thị Thanh Hiền
DNS trong Linux

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×