Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Triển khai VPN trên Linux tại Trung tâm Giao dịch CNTT Hà Nội (Báo cáo thực tập tổng hợp tại Trung tâm Giao dịch CNTT Hà Nội)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 57 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trung tâm giao dịch CNTT Hà Nội (HITTC) được biết đến là đơn vị sự
nghiệp khoa học và công nghệ trực thuộc Sở Bưu chính viễn thông Hà Nội.
Trung tâm là một trong những đơn vị đi đầu trong việc hỗ trợ phát triển các
doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực CNTT. Là cầu nối quan trọng giữa
Chính quyền thành phố với các doanh nghiệp CNTT, giữa thị trường CNTT
trong nước với quốc tế. Thông qua hoạt động của mình Trung tâm tham mưu
cho Thành phố trong việc xây dựng cơ chế, chính sách và giải pháp phù hợp
nhằm thúc đẩy sự phát triển toàn diện ngành CNTT Việt Nam.
Với môi trường làm việc cụ thể tại Trung tâm Giao dịch CNTT Hà Nội,
được sự giúp đỡ tận tình của Lãnh đạo Trung tâm và các phòng, ban chuyên
môn nghiệp vụ, qua tìm hiểu thực tế về những vấn đề lý thuyết đã được học
tại trường. Dưới đây là bản Báo cáo Thực tập Tổng hợp của em về những vấn
đề cơ bản của Trung tâm. Trong quá trình viết báo cáo không tránh khỏi
những thiếu sót, hạn chế em kính mong Lãnh đạo Trung tâm, các phòng, ban
chuyên môn nghiệp vụ và cô giáo hết sức giúp đỡ tạo điều kiện cho em hoàn
thành thực tập để chuẩn bị cho kỳ thi tốt nghiệp. Em xin trân trọng cảm ơn
Lãnh đạo Trung tâm, các phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ và giáo viên
hướng dẫn Nguyễn Thanh Hương.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
Nội dung báo cáo tổng quan bao gồm những nội dung sau:
Phần 1:Giới thiệu về nơi thực tập – Trung tâm Giao dịch CNTT Hà Nội
I) Giới thiệu về Trung tâm Giao dịch CNTT Hà Nội
II) Chức năng hoạt động của Trung tâm Giao dịch CNTT Hà Nội
III) Mô hình hoạt động và các hoạt động của Trung tâm Giao dịch
CNTT Hà Nội
IV) Bộ máy tổ chức
V) Nguồn tài chính
VI) Hệ thống mạng của Trung tâm Giao dịch công nghệ thông tin
Hà Nội


Phần 2: Triển khai VPN trên Linux tại Trung tâm Giao dịch CNTT Hà Nội
Cơ sở lý thuyết
Lý do chọn đề tài
Mục tiêu đề tài
Đề cương chi tiết báo cáo chuyên đề
2
Phần 1:
Giới thiệu về nơi thực tập – Trung tâm Giao dịch CNTT Hà Nội
I) Giới thiệu về Trung tâm Giao dịch CNTT Hà Nội
Trung tâm Giao dịch công nghệ thông tin Hà Nội (HITTC - HaNoi
Imformation Technology Transaction Centre)
Địa chỉ: 185 Giảng Võ- Đống Đa - Hà Nội
Điện thoại: (84) 04 5121430 Fax: (84) 04 5121430
Website:
Trung tâm Giao dịch CNTT Hà Nội là đơn vị sự nghiệp Khoa học trực
thuộc Sở Bưu chính, Viễn thông thành phố Hà Nội.Ngày 1/10/2004,
UBND TP. Hà Nội đã ban hành quyết định thành lập Trung tâm Giao dịch
CNTT Hà Nội (HITTC) trực thuộc Ban CNTT Thành phố, có trụ sở tại K1,
Hào Nam, Hà Nội.
Theo đó, HITTC là đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ, thực hiện
các chức năng liên kết thị trường CNTT Hà Nội với thị trường CNTT toàn
quốc, khu vực và thế giới, là cầu nối giữa các doanh nghiệp CNTT với các tổ
chức, kinh tế xã hội trên địa bàn thành phố và khu vực
HITTC tổ chức các hoạt động giao dịch các sản phẩm CNTT trên cả hai
hình thức: giao dịch trực tiếp theo phương thức truyền thống và giao dịch ảo
thông qua mạng Internet, hỗ trợ các doanh nghiệp CNTT trên địa bàn Thành
3
phố trao đổi mua bán, sản phẩm CNTT và ứng dụng CNTT vào các ngành
kinh tế xã hội.
HITTC cũng là đầu mối định tuyến, liên kết các hệ thống thông tin của

TP trong các giao dịch: Cổng giao dịch điện tử, giao dịch truy xuất thông tin
phục vụ công tác quản lý điều hành và các trung tâm tích hợp dữ liệu theo
định hướng Chính phủ điện tử của Thành phố. Cung cấp các dịch vụ CNTT,
các dịch vụ hạ tầng và các dịch vụ khác...
Trung tâm đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp và cộng đồng
CNTT như: Xúc tiến thương mại điện tử; quảng bá và giới thiệu sản phẩm
mới; tư vấn và cung cấp thông tin về thị trường CNTT và xúc tiến thương mại
quốc tế. Bên cạnh đó, trung tâm sẽ là nhà cung cấp dịch vụ ISP dùng riêng,
dịch vụ thông tin Internet (ICP) và tương lai sẽ là nhà cung cấp dịch vụ kết
nối Internet (IXP), ISP và dịch vụ trực tuyến (OSP). Trung tâm giao dịch
CNTT Hà Nội (HITTC) là đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ trực thuộc
Sở Bưu chính viễn thông Hà Nội. Trung tâm là một trong những đơn vị đi đầu
trong việc hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực
CNTT. Là cầu nối quan trọng giữa Chính quyền thành phố với các doanh
nghiệp CNTT, giữa thị trường CNTT trong nước với quốc tế. Thông qua hoạt
động của mình Trung tâm tham mưu cho Thành phố trong việc xây dựng cơ
chế, chính sách và giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy sự phát triển toàn diện
ngành CNTT Việt Nam.
II) Chức năng hoạt động của Trung tâm Giao dịch CNTT Hà Nội
HITTC là đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ, thực hiện các chức
năng liên kết thị trường CNTT Hà Nội với thị trường CNTT toàn quốc, khu
vực và thế giới, là cầu nối giữa các doanh nghiệp CNTT với các tổ chức, kinh
tế xã hội trên địa bàn thành phố và khu vực kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
4
Cầu nối giữa Chính quyền thành phố Hà Nội với các doanh nghiệp
CNTT. Thông qua hoạt động của mình, Trung tâm tham mưu cho Thành phố
trong việc đề ra các cơ chế, chính sách và giải pháp phù hợp nhằm đẩy mạnh
các ứng dụng và phát triển CNTT nói chung và ngành công nghiệp CNTT nói
riêng.
III) Mô hình hoạt động và các hoạt động của trung tâm Giao dịch CNTT

Hà Nội
III.1. Mô hình hoạt động
Mô hình Trung tâm Giao dịch công nghệ thông tin Hà Nội, là sự kết hợp
hai không gian thực và ảo, với mô hình “chợ giao dịch thực” – không gian
thực, nơi giao lưu, giới thiệu, mua và bán các sản phẩm, dịch vụ CNTT, bên
cạnh mô hình “chợ ảo” , hoạt động của Trung tâm Giao dịch CNTT là phục
vụ sự phát triển chung của cộng đồng CNTT.
Đây sẽ là một địa điểm hội tụ được nguồn nhân lực CNTT, nối kết quan
hệ cung cầu, kích thích thị trường CNTT Hà Nội phát triển.
Công trình Trung tâm Giao dịch công nghệ thông tin với vị trí thuận lợi,
được quản lý vận hành khai thác đúng hướng chắc chắn sẽ góp một phần
không nhỏ trong chương trình ứng dụng và phát triển CNTT, nâng cao trình
độ và nhận thức của người dân Thủ đô, thúc đẩy sự phát triển của ngành công
nghiệp CNTT trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, đóng góp một phần vào công
cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, và tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế.
5
III.2. Các hoạt động
III.2.1. Hoạt động xúc tiến thương mại
Hoạt động xúc tiến thương mại là một trong hoạt động cơ bản của Trung
tâm, đảm bảo chức năng hỗ trợ các doanh nghiệp CNTT trong quảng bá sản
phẩm, dịch vụ đối với thị trường tiêu dùng. Đặc điểm chính hoạt động này
được đánh giá như sau:
- Hoạt động được xuất phát từ chính nhu cầu của doanh nghiệp trong nỗ
lực xúc tiến thị trường đối với các sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp cung
cấp cho các đối tượng tiêu dùng.
- Có rất nhiều phương pháp tiếp cận với thị trường được các doanh
nghiệp áp dụng, một trong những phương pháp có hiệu quả đó là tổ chức
trưng bày, giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ tại một địa điểm thuận lợi cho các
đối tượng tiêu dùng đến tiếp xúc và tìm hiểu (doanh nghiệp cần có địa điểm

trưng bày, giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ ); Tổ chức các buổi hội thảo thông
qua đó doanh nghiệp trình diễn và phổ biến các kiến thức về đặc điểm sản
phẩm, thông tin cho khách hàng những lợi ích, đặc điểm nổi trội của sản
phẩm, dịch vụ (doanh nghiệp cần tổ chức hội thảo).
III.2.2. Hoạt động xúc tiến đầu tư
Hoạt động xúc tiến đầu tư là hoạt động cơ bản thứ 2 nhằm đảm bảo chức
năng là cầu nối giữa thị trường, doanh nghiệp CNTT Hà Nội với các thị
trường và đối tác nước ngoài. Các hoạt động xúc tiến đầu tư thường nhằm các
mục đích sau:
- Thu hút đầu tư FDI (đầu tư trực tiếp của nước ngoài) vào Hà Nội.
6
Tạo mối liên kết giữa doanh nghiệp trong nước với các đối tác nước
ngoài nhằm tìm kiếm cơ hội hợp tác, gia công xuất khẩu phần mềm cho các
thị trường nước ngoài.
Xúc tiến đầu tư thông thường thực hiện các hoạt động sau:
- Quảng bá giới thiệu môi trường hấp dẫn đầu tư của Hà Nội.
- Cung cấp các thông tin cần thiết cho các đối tác có ý định đầu tư.
- Thuyết phục các Nhà đầu tư quyết định đầu tư tại Hà Nội.
Tư vấn và hỗ trợ hoàn thành các thủ tục đầu tư.
III.2.3. Hoạt động dịch vụ hạ tầng CNTT và Internet
Hoạt động dịch vụ hạ tầng CNTT và Internet nhằm đảm bảo môi trường
CNTT kết nối Internet cho các đối tượng sau:
- Cho các hoạt động của Trung tâm:
• Quản lý, điều hành, nghiệp vụ bên trong.
• Sàn giao dịch thương mại điện tử.
- Cung cấp theo yêu cầu của các công ty trong Toà nhà: hệ thống mạng
LAN, truy nhập Internet và các dịch vụ trên Internet khác.
- Phục vụ yêu cầu đảm bảo hạ tầng CNTT cho các đơn vị của Thành phố
(theo nhiệm vụ cấp trên giao).
III.2.4. Hoạt động xúc tiến thương mại điện tử

Đây là hoạt động sẽ mở ra hướng phát triển mới trong hỗ trợ các doanh
nghiệp CNTT phát triển sản xuất kinh doanh, hay nói một cách khác đầu tư
xây dựng “Sàn Giao dịch TMĐT” Trung tâm Giao dịch CNTT Hà Nội đảm
7
bảo chức năng thứ hai là hình thành hệ thống “chợ ảo” trong hỗ trợ các doanh
nghiệp xúc tiến thương mại điện tử.
III.2.5. Hoạt động cho thuê văn phòng và khai thác hạ tầng Toà nhà
Hoạt động cho thuê văn phòng và khai tác hạ tầng Toà nhà là những hoạt
động tạo nguồn thu cơ bản đảm bảo duy trì hoạt động của Toà nhà, đảm bảo
khả năng tích luỹ để tái đầu tư lại công trình, mặt khác tạo ra một mức doanh
thu ổn định của Trung tâm, trong giai đoạn đầu phát triển khi các hoạt động
xúc tiến của Trung tâm chưa phát triển, các hoạt động có thu phí chưa nhiều
thì doanh thu từ hoạt động cho thuê văn phòng và khai tác hạ tầng Toà nhà sẽ
giúp cho Trung tâm duy trì được hoạt động, đảm bảo một phần quĩ lương
Hoạt động cho thuê văn phòng và khai tác hạ tầng Toà nhà được tập trung vào
các loại dịch vụ sau:
- Cho các doanh nghiệp CNTT thuê văn phòng.
- Các dịch vụ khai thác hạ tầng của Toà nhà: thuê hệ thống mạng cáp
máy tính, cáp điện thoại; khai thác phía ngoài Toà nhà; cho thuê phòng hội
thảo, phòng học; tổ chức căng tin cung cấp cho nhu cầu sinh hoạt chung của
các cá nhân, tổ chức trong Toà nhà; khai thác sân bãi cho thuê để xe ô tô, xe
máy, … chung cho cán bộ, nhân viên của Trung tâm.
8
V) Bộ máy tổ chức của Trung tâm Giao dịch công nghệ thông tin Hà Nội
Sơ đồ 1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Trung tâm Giao dịch công nghệ
thông tin Hà Nội
Giám đốc TT
Vũ Tấn Cương
Phòng kinh
doanh-xúc tiến thị

trường
TP:Trần Xuân
Thịnh
Phòng quản trị-
hành chính
TP:Kiều Ngọc
Thanh
Phòng kỹ thuật-
dịch vụ
TP: Trương Vũ
Trung
Phòng kế hoạch
-tài chính
TP: Nguyễn Văn
Ánh
Tổ xúc tiến
thương mại
Tổ đầu tư
quốc tế
Tổ xúc tiến
thương mại
điện tử
Tổ hành chính
Tổ kỹ thuật
đảm bảo
Tổ tạp vụ
Tổ bảo vệ
Tổ kỹ thuật hệ
thống
Tổ phát hiện

phần mềm ứng
dụng
9
IV) Nguồn Tài chính:
Trung tâm Giao dịch CNTT Hà Nội là đơn vị sự nghiệp có thu, trực
thuộc Sở Bưu chính, Viễn thông Hà Nội, tài chính của Trung tâm gồm các
nguồn sau:
IV.1. Nguồn kinh phí hoạt động do Nhà nước cấp:
Một phần Kinh phí hoạt động thường xuyên được Ngân sách Thành phố
cấp thông qua số biên chế của Trung tâm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Kinh phí Ngân sách cấp chi thường xuyên còn thừa được để lại, chuyển sang
năm sau theo quy định của Nhà nước đối với đơn vị Sự nghiệp có thu.
Ngoài ra còn một số kinh phí khác do cơ quan cấp trên giao thực hiện
các nhiệm vụ Kinh tế - Chính trị, cụ thể như:
1. Kinh phí các chương trình mục tiêu cấp quốc gia, cấp thành phố;
2. Nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
3. Kinh phí thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp
Bộ, ngành, cấp thành phố;
4. Kinh phí thực hiện tinh giản biên chế;
5. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản; vốn đối ứng dự án và vốn viện trợ;
6. Kinh phí mua sắm và sửa chữa lớn tài sản cố định.
7. Kinh phí hỗ trợ hoạt động chương trình CNTT (nếu có).
8. Kinh phí thực hiện các dự án.
9. Theo đơn đặt hàng của Nhà nước.
10
IV.2. Nguồn Thu sự nghiệp:
Thu hoạt động các dịch vụ cung cấp cho các doanh nghiệp trên cơ sở bù
đắp chi phí và có tích lũy một phần, gồm có các dịch vụ sau:
1. Dịch vụ xúc tiến giao dịch thương mại các sản phẩm Công nghệ thông
tin

2. Dịch vụ xúc tiến thương mại điện tử
3. Các dịch vụ gia tăng trên Internet
4. Dịch vụ cho thuê Văn phòng
5. Dịch vụ đào tạo và chuyển giao công nghệ
6. Dịch vụ hội thảo, hội nghị
7.Thu khác
11
V) Hệ thống mạng tại Trung tâm Giao dịch công nghệ thông tin Hà Nội
12
Sơ đồ 2: Sơ đồ hệ thống mạng tại Trung tâm Giao dịch công nghệ thông tin Hà
Nội
Hệ thống mạng tại trung tâm được chia làm 2 hệ thống mạng con riêng biệt.
Hệ thống mạng con thứ nhất được dùng cho chính các phòng ban tại trung
tâm này. Hệ thống mạng con thứ hai được dùng cho các khối văn phòng của
các công ty có trong tòa nhà HITTC.
V.1) Hệ thống mạng dùng cho các phòng ban của trung tâm HITTC
Sơ đồ 3: Sơ đồ của hệ thống mạng dùng cho các phòng ban của Trung tâm
HITTC
13
Mô tả chung:
Hoạt động của hệ thống mạng này do ba máy chủ quản lý, bao gồm một
máy chủ trung tâm, một Mail Server và một Web Server. Hệ thống này kết
nối ra Internet thông qua một Modem ADSL của FPT. Như vậy, modem này
sẽ dùng 4 cổng để giao tiếp. Các máy tính tại các phòng ban đóng vai trò là
các Workstation được cấu hình địa chỉ IP động thông qua dịch vụ DHCP tại
máy chủ trung tâm cung cấp. Các Workstation này kết nối với máy chủ trung
tâm thông qua một Switch L2. Hệ điều hành được dùng trong hệ thống mạng
tại đây là hệ điều hành Linux. Đây là hệ điều hành với các khả năng đa nhiệm,
đa tác vụ, đa người dùng, là một hệ điều hành uyển chuyển ( có thể hoạt động
trên nhiều loại phần cứng), đáng tin cậy và ổn định.

Các thông số kỹ thuật của các máy chủ
Máy chủ trung
tâm
Máy chủ Web Máy chủ File
CPU Intel Dual Xeon
3GHz
Intel P4
DualCore 3GHz
Intel Xeon 3GHz
Ram 2GB 1GB 1GB
HDD 2 x 120GB 120GB 2 x 80 GB
Băng thông Không giới hạn Không giới hạn Không giới hạn
V.1.1. Máy chủ trung tâm
Máy chủ trung tâm có 2 card mạng. Card mạng thứ nhất có địa chỉ IP là
192.168.10.254, subnetmash: 255.255.255.0, được gắn với một Switch L2,
thông qua thiết bị Switch này, hệ thống mạng có thể tạo ra các đoạn mạng
khác nhau, các đoạn mạng này là các máy Workstation đặt tại các phòng
ban.Card mạng thứ hai có địa chỉ IP: 172.16.10.253, subnetmash:
255.255.255.0. Card mạng này kết nối ra ngoài Internet thông qua Modem
14
ADSL của FPT và cũng thông qua modem này giao tiếp được với máy chủ
Web và máy chủ File.
Máy chủ trung tâm đóng vai trò cung cấp các ứng dụng và dịch vụ mạng
tới các thiết bị đầu cuối nối mạng như các máy trạm (workstation), các đầu
cuối nối mạng (terminal), các thiết bị ngoại vi...
Các ứng dụng và các dịch vụ đó là : Squid, Ldap, Mysql, FTP, DHCP,
và máy chủ này còn đóng vai trò như một gateway, là cầu nối 2 mạng khác
nhau ( mạng eth0 và mạng eth1 như trong sơ đồ). Máy chủ này cũng là một
proxy server. Nó ngăn chặn tất cả các yêu cầu tới máy chủ thật nếu nó không
có khả năng trả lời đầy đủ các yêu cầu.

*) Các dịch vụ cài đặt trên máy chủ trung tâm:

Squid
Squid là một proxy server, khả năng của squid là tiết kiệm băng
thông(bandwidth), cải tiến việc bảo mật, tăng tốc độ truy cập web . Squid đưa
ra kỹ thuật lưu trữ ở cấp độ cao của các web client, đồng thời hỗ trợ các dịch
vụ thông thường như FTP, Gopher và HTTP. Squid lưu trữ thông tin mới nhất
của các dịch vụ trên trong RAM, quản lý một cơ sở dữ liệu lớn của các thông
tin trên đĩa, có một kỹ thuật điều khiển truy cập phức tạp, hỗ trợ giao thức
SSL cho các kết nối bảo mật thông qua proxy.
LDAP
LDAP là một dịch vụ thư mục, nó là ngôn ngữ chung cho phép LDAP
khách và chủ giao tiếp với nhau. Đây là một giao thức mạng cho phép truy
nhập các thông tin trong một thư mục, xác định cấu trúc và đặc điểm của
thông tin trong thư mục, là một không gian tên cho phép xác định cách các
15
thông tin được tham chiếu và tổ chức và nó cũng là một mô hình các thao tác
cho phép xác định cách tham chiếu và phân bố dữ liệu.
MySQL
MySQL là hệ quản trị cơ sở dữ liệu mã nguồn mở phổ biến nhất.
MySQL được sử dụng cho việc bổ trợ PHP, Perl, và nhiều ngôn ngữ khác, nó
làm nơi lưu trữ những thông tin trên các trang web viết bằng PHP hay
Perl,...FPT
FTP được dùng để trao đổi tập tin qua mạng lưới truyền thông dùng giao
thức TCP/IP (chẳng hạn như Internet - mạng ngoại bộ - hoặc intranet - mạng
nội bộ). Máy chủ FTP lắng nghe yêu cầu về dịch vụ của các máy tính khác
trên mạng lưới. Máy khách chạy phần mềm FTP dành cho người sử dụng dịch
vụ khởi đầu một liên kết với máy chủ. Khi hai máy đã liên kết với nhau, máy
khách có thể xử lý một số thao tác về tập tin, như tải tập tin lên máy chủ, tải
tập tin từ máy chủ xuống máy của mình, đổi tên của tập tin, hoặc xóa tập tin ở

máy chủ v.v.
DHCP

Thông qua dịch vụ DHCP, máy chủ trung tâm cung cấp các máy trạm
dải địa chỉ IP là 192.168.10.0 đến 192.168.10.99, subnetmash: 255.255.255.0.
DHCP là một giao thức mở, được sử dụng để làm giảm sự phức tạp của
việc quản trị các mạng dựa trên nền TCP/IP. Quản lý địa chỉ IP và các tùy
chọn cho máy sẽ dễ dàng hơn rất nhiều khi thông tin cấu hình có thể quản lý
từ một địa điểm đơn hơn là kết hợp thông tin từ nhiều địa điểm. DHCP cấu
hình tự động cho một máy trạm khi nó khởi động trên một mạng TCP/IP cũng
như có thể thay đổi các thiết lập trong khi các máy đang kết nối trên mạng.
16
Tất cả các việc này được thực hiện bằng cách sử dụng các thiết lập và thông
tin từ CSDL DHCP trên máy chủ trung tâm.
V.1.2. Máy chủ Web
Ở phần lõi của nó, một dịch vụ web phục vụ nội dung tĩnh cho một trình
duyệt bằng cách tải một tập tin từ đĩa và chuyển nó lên mạng, tới một người
sử dụng trình duyệt web. Sự trao đổi hoàn toàn này được thực hiện gián tiếp
thuông qua một trình duyệt và một máy chủ kết nối tới một thiết bị khác sử
dụng HTTP. Bất kỳ máy tính nào cũng có thể vào trong một dịch vụ web
bằng cách cài đặt phần mềm dịch vụ và kết nối internet.
Các ứng dụng và dịch vụ cài đặt trên máy chủ này là Apache và Tomcat.
Apache được phát triển để làm việc như một web server thuần túy và có thể
đảm đương cả công tác của một proxy server. Tomcat (Apache Tomcat) là
một servlet / jsp container. Nó có khả năng phục vụ http requests, cung cấp
các thư viện Java cần thiết cho web applications (vì nó đóng vai trò
container).
V.1.3. Máy chủ Mail
Mail server có các chức năng chính:
-Quản lý account

- Nhận mail của người gửi (của những người có account) và gửi cho
người nhận hoặc mail server của người nhận.
- Nhận mail từ mail server của người gửi (từ bên ngoài) và phân phối
mail cho người trong hệ thống.tùy thuộc vào việc cài đặt mà mail-server cho
phép người dùng sử dụng web-mail (web) để nhận mail(giống yahoo), hay
cho phép sử dụng outlook (application), hay cả 2 (giống như gmail).
17
V.1.4. Switch L2
Switch L2 có khả năng kết nối được nhiều đoạn lại với nhau, mỗi đoạn
mạng là từng máy workstation. Switch này “học” thông tin của mạng thông
qua các gói tin (packet) mà nó nhận được từ các máy trong mạng. Trong các
giao tiếp dữ liệu, Switch thường có 2 chức năng chính là chuyển các khung
dữ liệu từ nguồn đến đích, và xây dựng các bảng Switch
Đặc tính kỹ thuật:
-Bao gồm 24 cổng 10/100 base-T và 2 cổng 10/100/1000 base-Tx
-Tương thích với các tiêu chuẩn IEEE 802.3 10 base-T, 802.3u 100 base-
Tx, 802.3ab 10/100/1000 base-Tx, 802.3z gigabit fible.
-Bảng địa chỉ MAC 6K
-Băng thông chuyển mạch 8.8Gbps
-Giao diện quản lý web-based
-Hỗ trợ QoS
-Quản lý băng thông từng cổng.
-Bộ nhớ đêm 3Mb
Đặc tính phần mềm:
18
+ Quản lý bằng giao diện Web hoặc Inband Local Console
+ Hỗ trợ VLAN, cho phép tối đa 255 VLAN
+ Hỗ trợ thiết lập tính ưu tiên theo cổng: Bao gồm 3 mức thiết lập
disable, low và high. Khi thiết lập cổng ở chế độ disable, các gói tin đến sẽ
định hướng theo thiết lập QoS, ngược lại các gói tin sẽ định hướng theo thiết

lập low/high
+ Hỗ trợ port mirror
+ Hỗ trợ điều khiển băng thông từng cổng
19
V. 2) Hệ thống mạng dùng cho các khối văn phòng của các công ty có
trong tòa nhà HITTC


Sơ đồ 4: Sơ đồ hệ thống mạng dùng cho các khối văn phòng của các công ty có
trong tòa nhà HITTC
20
Các khối văn phòng của các công ty khác (ví dụ: Vietcard, Masui,...)
trong tòa nhà HITTC có nhu cầu lắp đặt hệ thống mạng cho công ty của mình
và kết nối ra ngoài Internet sẽ được đặt trong hệ thống mạng này. Switch
layer 3 có tính năng như một router được tích hợp nhiều port LAN, nó có khả
năng tìm đường đi trên mạng. đây là bộ bộ chuyển kênh trung tâm, thiết bị
này có cấu hình mạnh sẽ nối với các switch ở từng tầng , nhờ thiết bị này các
VLAN có thể kết nối với nhau. Mỗi VLAN là hệ thống mạng của từng công
ty trong tòa nhà HITTC, các VLAN này được tạo ra bởi các Switch L2 ở các
tầng. Hệ thống mạng này kết nối Internet thông qua một modem ADSL của
VDC.
Switch SMC8724ML3 có các tính năng mạnh gồm QoS/CoS, VLAN,
và bảo mật. Hỗ tợ tới 8 hàng đợi phân mức ưu tiên 802.1p/ToS/DiffServ, sự
phân lớp dựa trên MAC SA/DA, IP SA/DA, và/hoặc TCP/UDP. Các đặc tính
bảo mật bao gồm: 802.1x (Port Authentication), port security, và Access
Control Lists (ACL) dựa trên điạ chỉ MAC, địa chỉ IP, và/hoặc số hiệu cổng
TCP/UDP. Switch này cũng hỗ trợ tốt các tính năng GARP/GVRP, 802.1q, và
thiết lập VLAN hết sức linh hoạt dựa trên cổng VLAN tag và giao thức
21
Phần 2: Triển khai mạng riêng ảo tại Trung tâm

Giao dịch CNTT Hà Nội
I) Giới thiệu đề tài
Đặt vấn đề
Thông tin là một phần tài sản vô cùng quan trọng đối với mọi tổ
chức, công ty hay thậm chí là đối với mọi cá nhân con người. Đó là thông tin
cá nhân về tổ chức, về các nhân viên của tổ chức; là số liệu thống kê tình hình
tài chính, là những chiến lược hoạch định kinh doanh… Đối với mô hình hoạt
động của một tổ chức như Trung tâm Giao dịch CNTT Hà Nội, bao gồm các
hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư, thương mại điện tử và kỹ
thuật dịch vụ, thì việc trao đổi thông tin trong nội bộ Trung tâm là thực sự cần
thiết. Từ đó, có một bài toán được đặt ra là: phải đưa ra một phương thức để
các nhân viên khi công tác xa vẫn có thể truy nhập vào mạng nội bộ của
Trung tâm. Vì vậy cần phải khảo sát mô hình mạng thực tế và đưa ra một giải
pháp cho nhu cầu đó.
Lý do chọn đề tài
Sau một thời gian thực tập và nghiên cứu hệ thống mạng tại Trung tâm
Giao dịch công nghệ thông tin Hà Nội, em nhận thấy đây là một mô hình
mạng khá hoàn chỉnh, qui mô với các thiết bị và cách lắp đặt các ứng dụng và
dịch vụ trên hệ thống một cách khoa học và hợp lý. Tuy nhiên tại đây, việc
triển khai OpenVpn cho hệ điều hành Linux mới chỉ là ở mức nghiên cứu lý
thuyết, do đó, em chọn đề tài này với mong muốn đóng góp một ý tưởng để
cho hệ thống mạng tại đây ngày một hoàn thiện hơn.
Mục tiêu của đề tài và kết quả dự kiến
22
Trong khuôn khổ của bài báo cáo chuyên đề, em xin được đưa ra nội
dung của việc triển khai mạng riêng ảo tại Trung tâm giao dịch CNTT Hà
Nội. Cần phải nêu rõ rằng, đề tài này chỉ đưa ra nội dung của việc triển khai
chứ không đi sâu vào các cơ chế hoạt động và cơ chế bảo mật của mạng riêng
ảo. Do đó, mục tiêu của đề tài là xây dựng một mô hình mạng riêng ảo nhằm
đáp ứng cho việc khai thác dữ liệu, dịch vụ của Trung tâm, đảm bảo các công

việc của Trung tâm ở bất cứ nơi đâu mà không phải làm việc ở văn phòng. Từ
đó bài báo cáo sẽ cung cấp những hiểu biết về các chức năng, ưu điểm,
phương thức hoạt động và các giao thức của mạng riêng ảo.
Từ những mục tiêu phải đạt được ở trên, trong khuôn khổ của bài báo
cáo chuyên đề cần đưa ra được những nội dung sau:
- Giao thức áp dụng cho việc xây dựng mạng riêng ảo
- Cách cài đặt và cấu hình mạng riêng ảo
II) Nội dung triển khai VPN trên Linux tại Trung tâm Giao dịch CNTT
Hà Nội
II.1. Cơ sở lý thuyết
I.1.1. Lợi ích của mạng riêng ảo:
- VPN làm giảm chi phí thuờng xuyên: VPN cho phép tiết kiệm đến 60%
chi phí thuê đường truyền và giảm đáng kể tiền cuớc gọi đến của các nhân
viên ở xa nhờ vào việc họ truy nhập thông qua các điểm cung cấp dịch vụ
POP (Point of Presence) ở địa phương, hạn chế gọi đường dài đến modem
tập trung. Tổng giá thành của việc sở hữu một mạng VPN sẽ đuợc thu nhỏ.
Giá thành cho việc kết nối LAN-to-LAN giảm từ 20-30% so với việc sử dụng
đuờng Leased-line truyền thống. Còn đối với việc truy cập từ xa thì giảm tới
từ 60-80%.
23
- Giảm chi phí đầu tư: Sẽ không tốn chi phí đầu tư cho các máy chủ, cho
bộ định tuyến mạng đường trục và các bộ chuyển mạch phục vụ cho việc truy
nhập bởi các thiết bị này do nhà cung cấp dịch vụ quản lý và làm chủ.
- Giảm chi phí quản lý và hỗ trợ: Với việc tận dụng cơ sở hạ tầng Internet
và các thiết bị mạng do ISP quản lý thì các công ty vẫn có thể sử dụng mạng
riêng ảo mà không cần trang bị các thiết bị phức tạp và đạo tạo đội ngũ cán bộ
để quản lý mà việc này do nhà cung cấp đảm nhiệm
- VPN tạo ra tính mềm dẻo cho khả năng quản lý Internet:. Các VPN đã
kế thừa phát huy hơn nữa tính mềm dẻo và khả năng mở rộng kiến trúc mạng
hơn là các mạng WAN truyền thống. Ðiều này giúp các doanh nghiệp có thể

nhanh chóng và hiệu quả cao trong việc mở rộng hay hủy bỏ kết nối của các
trụ sở ở xa, của những nguời sử dụng di dộng…, và mở rộng các đối tác kinh
doanh khi có nhu cầu . ”
- VPN làm đơn giản hoá cho việc quản lý các công việc so với việc sở hữu
và vận hành một mạng cục bộ: Các doanh nghiệp có thể cho phép sử dụng một
vài hay tất cả các dịch vụ của mạng WAN, giúp các doanh nghiệp có thể tập
trung vào các đối tuợng kinh doanh chính, thay vì quản lý một mạng WAN
hay mạng quay số từ xa.
- VPN cung cấp các kiểu mạng đường hầm làm giảm thiểu các công việc
quản lý: Một Backbone IP sẽ loại bỏ các PVC (Permanent Virtual Circuit)
cố định tương ứng với các giao thức kết nối nhu là Frame Relay và ATM.
Ðiều này tạo ra một kiểu mạng luới hoàn chỉnh trong khi giảm được độ phức
tạp và giá thành.
- VPN đảm bảo an toàn thông tin, tính toàn vẹn và xác thực: Dữ liệu
truyền trong mạng VPN được mã hóa bằng các thuật toán phức tạp. Dữ liệu
được truyền trên mạng thông qua các đường hầm điều này đảm bảo cho dữ
24
liệu có độ tin cậy cao. Kể cả khi mất mát thông tin thì nguời tấn công
(attacker) cũng không thể xem đuợc nội dung của nó.
II.1.2. Chức năng của mạng riêng ảo
VPN cung cấp ba chức năng chính:
- Sự tin cậy (Confidentiality): Nguời gửi có thể mã hoá các gói dữ liệu
truớc khi truyền chúng qua mạng công cộng. Bằng cách làm như vậy, không
một ai có thể truy cập thông tin mà không được cho phép. Và nếu có lấy được
thì cũng không đọc được.
- Tính toàn vẹn giữ liệu (Data Integrity): nguời nhận có thể kiểm tra rằng
dữ liệu đã được truyền qua mạng Internet mà không có sự thay đổi nào.
- Xác thực nguồn gốc (Origin Authentication): Nguời nhận có thể xác
thực nguồn gốc của gói dữ liệu, đảm bảo và công nhận nguồn thông tin.
II.1.3.Tính bảo mật của mạng riêng ảo

Một VPN được thiết kế tốt thường sử dụng vài phương pháp để duy trì
kết nối và giữ an toàn khi truyền dữ liệu:
 Bức tường lửa - Một tường lửa (firewall) cung cấp biện pháp ngăn
chặn hiệu quả giữa mạng riêng của bạn với Internet. Có thể sử dụng
tường lửa ngăn chặn các cổng được mở, loại gói tin được phép truyền
qua và giao thức sử dụng. Một vài sản phẩm VPN, chẳng hạn như
Cisco's 1700 router, có thể nâng cấp để bao gồm cả tường lửa bằng
cách chạy Cisco IOS tương ứng ở trên router.
 Mã hoá - Đây là quá trình mật mã dữ liệu khi truyền đi khỏi máy tính
theo một quy tắc nhất định và máy tính đầu xa có thể giải mã được.
Hầu hết các hệ thống mã hoá máy tính thuộc về 1 trong 2 loại sau:
- Mã hoá sử dụng khoá riêng (Symmetric-key encryption)
25

×