Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.41 MB, 52 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
TRUONG DAI HỌC KINH TE QUOC DÂN
<small>KHOA THONG KE</small>
DE TAI: NGHIEN CUU CAC NHAN TO ANH HUONG DEN CHI TIEU
<small>CHO GIAO DUC CUA HỘ GIA ĐÌNH TẠI KHU VUC TRUNG DU VAMIEN NUI PHIA BAC</small>
<small>Giảng viên hướng dan : TS. Chu Thị Bich Ngọc</small>
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Hiền
<small>Mã sinh viên : 11191845</small>
Lớp chuyên ngành : Thong kê kinh tế 61A
<small>Hà Nội — 2023</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">LỜI CÁM ƠN
Qua một khoảng thời gian học tập, phan đấu và rèn luyện tại Khoa Thống Kê
<small>— Trường Đại học Kinh tế quốc dân, em đã tích lũy được lượng kiến thức về chuyên</small>
<small>ngành thống kê, vận dụng được phương pháp thống dé ứng dụng trong học tập,</small>
cũng như các lĩnh vực đời sống hăng ngày. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sac đến quý
<small>thầy cơ vì đã dành thời gian và nỗ lực giúp đỡ cho em trong quá trình viết chuyên</small>
đề thực tập tốt nghiệp.
<small>Đây là thời gian quan trọng đối với em, sự thay đổi từ sinh viên đến văn</small>
<small>phòng khiến em cảm thấy day áp lực và lo lắng. Tuy nhiên, những hướng « dẫn, lời</small>
<small>khuyên và giảng dạy chân thành từ thầy cô đã giúp em thuận lợi hơn rất nhiều</small>
<small>trong q trình hồn thiện dé tài của mình. Khơng chỉ là những kiến thức chuyên</small>
môn mà thay cô truyền đạt, mà cả tinh thần trách nhiệm, nghiêm túc, thúc day
<small>chúng em chăm chi trong học tập. Em hiểu rằng tat cả những gi thay cô thực hiện</small>
đều hướng đến mục tiêu giúp em trở thành một chuyên viên có năng lực về thống
<small>kê trong tương lai.</small>
Bài nghiên cứu này là sự cỗ gang của ban thân em khi tim tòi, ứng dụng cáckiến thức em đã học trong suốt những năm tháng đại học. Đề có thê thực hiện thành
công bài chuyên đề hôm nay, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cơ TS. Chu Thị
Bích Ngọc đã hướng dẫn thực hiện, hỗ trợ cho em trong suốt q trình làm bài.
Cùng với đó em cũng xin gửi lời biết ơn đến quý thầy cô trong khoa Thống
<small>Kê đã dành thời gian hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ dẫn em trong q trình nghiêncứu. Các thầy cơ giáo đã tạo điều kiện thuận lợi giúp em có thê tiếp cận được với</small>
<small>các tài liệu quan trọng, cũng như trau dồi kỹ năng tư duy và phân tích dữ liệu.</small>
Do thời gian nghiên cứu có hạn, cũng như còn non trẻ về mặt kiến thức vàkinh nghiệm, Chuyên đề thực tập của em không tránh khỏi những điều cịn thiếusót. Vì vậy, em kính mong các thầy cơ góp ý dé bài Chuyên đề thực tập của emngày càng hoàn chỉnh hơn, đầy đủ hơn.
<small>Em xin chân thành cảm ơn!</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">DANH MỤC TỪ NGỮ VIET TATSố thứ tự | Từ viết tắt Dịch nghĩa đầy đủ
01 TD&MNPB | Trung du và Miền núi phía Bắc
02 VHLSS Bộ dữ liệu Khảo sát mức sống hộ gia đình Việt
<small>03 CTGD Chi tiêu giáo duc hộ gia đình</small>
04 OLS Phương pháp bình phương nhỏ nhất
<small>07 GD Giáo dục</small>
<small>08 GD Gia dinh</small>
10 CĐTTTN | Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">DANH MỤC BANG BIEU & ĐỎ THỊ
Bảng 1.1: Danh sách luận văn của tác giả Việt nam về chỉ tiêu giáo dục hộ trước
<small>năm 2022</small>
Bảng 1.2: Bang tổng hợp các biến số có ở trong mơ hình
<small>Bảng 2.1: TK mơ tả giới tính chủ hộ</small>
Bảng 2.2: TK mô tả tuổi và Số năm đi học của chủ gia đình
<small>Bảng 2.3: TK mơ tả dân tộc chủ hộ gia đình</small>
<small>Bảng 2.4: TK mơ tả trình độ học vấn chủ hộ</small>
Bảng 2.5: TK mô tả tông số thành viên sống trong hộ gia đình
Bảng 2.6: TK mơ tả tơng số thành viên cịn đang đi học của hộ vùng TD&MNPB
<small>Bảng 2.7: TK mơ tả tình hình nơi ở của chủ hộ</small>
Bảng 2.8: TK mô tả CTGD; chỉ ăn uống, tiêu dùng thường xuyên & thu nhập hộ
Bảng 2.13: TKMT chỉ tiêu cho GD dựa trên tuổi của chủ GD
Bảng 2.14: TKMT chi tiêu cho GD dựa trên trình độ học van của chủ GD
<small>Bang 2.15: TKMT chi tiêu cho GD dựa trên nơi ở của chủ GD</small>
<small>Bảng 2.16: TKMT chi tiêu cho GD dựa trên thu nhập của chủ GD</small>
<small>Bảng 2.17: TKMT chi tiêu cho GD dựa trên quy mơ hộ gia đình</small>
Bang 2.18: TKMT chi tiêu cho GD dựa trên chỉ ăn uống, tiêu dùng thường xuyên
<small>của gia đình</small>
Bảng 2.19: TKMT chỉ tiêu cho GD dựa trên số thành viên còn đang đi học trong
Bảng 2.20: TKMT chi tiêu cho GD dựa trên số người có đi học thêm trong hộ
Bảng 2.21: TKMT chi tiêu cho GD dựa trên tình hình nhận trợ cấp cho giáo dụcBảng 3.1: Hệ số tương quan
Đồ thị 3.2: Đồ thị Histogram của phan dư
Bảng 3.3: Thể hiện kết quả của kiểm định giả thuyết xem phương sai sai số thay
<small>đôi hay không</small>
Đồ thị 3.4: Thể hiện kết quả của kiểm định xem có tồn tai tình trạng đa cộng
<small>tun hay không</small>
Bảng 3.5: Thể hiện kết quả của hồi quy theo phương pháp bình phương nhỏ nhất
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">Bang 3.6: Thể hiện kết quả của kiểm định Wald cho hệ số hồi quy trong mơ hình
Bảng 3.7: Thể hiện kết qua mơ hình hồi quy kiêm duyệt Tobit
Bảng 3.8: Tổng hợp kết quả hai mơ hình
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><small>MỤC LỤC</small>
LOT CẢM ƠN... 2< e4 E773 0.14 07144077441 92944 E244 pEkdeporke 1
DANH MỤC TỪ NGỮ VIET TAT ...-- 2s se se ssesseess+ssessessersss 2
DANH MỤC BANG BIEU & DO THI ...---5- 5° 2s se ssessesseessese 3
<small>MUC LLỤCC... 5 (<< HH. HH TH HH HH. 000900008 5</small>
1. LY do chon 1: 0185... ... 1
<small>2. Mục tiêu NghiéN CUU...csscccsssccssscssscssseccssccsssscssesssesssessscsseccsesssessssssecooes 2</small>
3. Đối tượng và phạm vi nghiên €ứu...--- 2s se ssssessessesseseesserses 2
<small>4. Phương pháp nghiÊn €ỨU...o- 5< 5 Ă 5 9 9 94 569.999 999 950405585999586 2</small>
5. Kết cấu của đề tài CĐ'TTTTTNN...--s<ces+vsse+rxstrreserrrerrrsrrkeeerrxee 33:.9819)80)0060055... 4
1. Một số định nghĩa và khái niGi...ccceccsssssessescescessessssssssssessessessessesssssceessees 4
<small>1.1. HỘ gid đÌHH... << << Họ HH KH BH KH 0000000400000 0 41.2. CHUNG ú... << HH KH KH HH 0800 0000000080100080 000 4</small>
<small>1.3. Thu nhập NG gid đÏÌHÌH ...o- << << sọ. 000 4</small>
<small>1.4. Chỉ tiêu cho giáo AUC CA HiỘ... co 9...9... 0...0 0 00800806 00 5</small>
2. Những lý thuyết có liên quan tới các nhân tố ảnh hưởng đến khoản chỉ tiêu
<small>cho giáo dục của hộ gia đình vùng TD&&MNPB,...o G1, 5</small>
2.1. Lý thuyết liên quan tới hành vi tiêu AUN...---- sc<cc<ceecsecsecsessesseseee 5
2.2. Lý thuyết liên quan tới ảnh hưởng của thu nhập tới chỉ tiêu ...-- 62.3. Lý thuyết liên quan tới đầu tư cho giáo dục hộ gia đình ...- 63. Tổng quan nghiên cứu của các tác giả trước đây ...-..---s--sccsecsses 6
<small>4. Phương pháp nghiÊn €ỨU...do- 5< 5 Ă 5 9 9 94 969.99 995 5504099859909508% 8</small>
4.1. Hồi quy theo phương pháp bình phương nhỏ nhất ...---«c-secsecs«e 84.2. Hỏi quy TOBIT wessscsscssssssessessessesvessessssssssssesessesnesnessessssnsausaeeaescesesncsncenssncsseaes 95. Mơ hình nghiên cứu tổng qt...---° 2s s2 ssssessesesseseessersses 9
5.1. Biến đại diện cho đặc điểm của chủ hộ ...---s--s°-sc-sessecsscs«e 10
5.2. Biến đại diện cho đặc điểm của hộ gia đình...-..---s--sc-se<<e 125.3. Mơ hình nghiên cứu đề xuất của tác giả ...--.s--°-< se scsesses«e 14
1. Tổng quan nguồn dữ liệu sử dụng ...-.---- 5-5 s<sessessess=sessessess 17
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">2. Thực trang chỉ tiêu cho giáo dục tại Trung du và miền núi phía Bắc ... 172.1. Kết quả TKMT các biẾn...--s- << 5° s° se seSs£ssessesseseesersersessesse 172.2. Kết quả TKMT chỉ tiêu GD của hộ gia đình phân loại theo các biến.... 212.2.1. TKMT chỉ tiêu cho giáo duc dựa trên đặc điểm của chủ hộ... 21
<small>A) CTGD dựa trên giới tinh CHỦ HiỘ...cc<Ă Ă 9...9. 9 0 0809600809650 21b) CTGD dura trên dân FỘC CÏHỦ TUỘ... co 1.9.9.9. 0000896 19656 22</small>
C) CTGD dựa trên tuổi CHI hộ...--oe-cscescesceseeeststeeteerteetssrsereertsrrssrsee 22
d) CTGD dựa học van (số năm đi học) của CHUNG ...---eccesccsccsecsscsees 23
2.2.2. TKMT chỉ tiêu cho GD dựa trên đặc điểm hộ gia đình ... 23
<small>A) CTGD dựa trên nơi CNG T... «<< . 9.9... 0000000060896 086 23b) CTGD dụa trên thu nhập của hộ (T)... co os< se n9. 95 1916, 24C) CTGD dựa trén Quy M6 ÏUỘ... c0 G5 1 S9... 9... c0 000061096 119656 24</small>
d) CTGD dựa trên khoản chỉ chăn uống, tiêu dùng thường xuyên của hộ gia
<small>(ÌHH,... <<. HH HC HH 0000 0050050090 50 25</small>
2.2.3. TKMT chỉ tiêu cho giáo dục dựa trên những đặc điểm giáo dục của hộ
a) CTGD dựa trên số thành viên đang đi học của hộ...---sc-se-secses 25
<small>b) CTGD dựa trên tình hình học thêm cua các thành viên trong hộ ... 26</small>
c) CTGD dựa trên trợ cấp giáo dục cho các thành viên cịn đang đi học của gia
<small>(ÌHÌH,... HH HC T0 00 00100 00005050098 850 26</small>
3. Kết quả nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến CTGD vùng TD&MNPB ... 273.1. HỆ SỐ twONg QUAN ... co o< se se SeeESeE+eEEsESSEESE+SEEsEEtEkEtstrseteetksrtsrreeresse 27
k1, 0n -...ÔỎ 29
3.2.1. Diễn giải kết quả kiêm định hồi quy trong mơ hình nghiên cứu... 29
3.2.2. Kết quả mơ hình Ndi quy bội...-.e-e<e< se cs<csecsessEseEseesetserserserseesee 30a) Biến đại diện cho đặc điểm của chủ hộ,...---s--s-sssscssesss=ssesse 31b) Biến đại diện cho đặc điểm của hộ gia dinh...csssscsessessesssessessesseessesseeees 32k Ý:(8.)810)700 0090 0n809e.Àe... 33
3.3.1. Diễn giải kết qua kiểm định thực hiện hồi quy Tobit trong mơ hình nghiên
<small>CU ,... THỌ KH TH HT 0100800. 0080000000000000000 000000000080 33</small>
3.3.2. Kết quả mơ hình Ndi quy Tovit ... eo e< ce<csecseseeseeseesetsexsetsetsee 333.4. Kết hop phân tích kết quả nghiÊH CW ...---ecccsccscceecsscsseeeeeesrssessre 34
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">4. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu sau này ...--.---ss-«- 364.1. Hạn chế của dé tài ...-.--< 5< se sssSssEssSsEsEESEEsEEsEssEsevsersersersersee 36
<small>4.2. Định hướng nghiên cứu trong tương lai ... << «5< s=<ssssssses 36</small>
0n —...,ƠỎ. 38
<small>3:08009201107... 41</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">PHAN MỞ DAU1. Lý do chọn đề tài.
Từ xa xưa tới nay giáo dục luôn mang trong mình một vai trị vơ cùng chiến
lược đối với vận mệnh của một đất nước, đó là yếu tơ cét lõi, là động lực thôi thúc,<small>đưa nền kinh tế trở nên phát triển hùng mạnh. Đó là điều kiện hàng đầu, góp một</small>
<small>phan lớn vào phát triển nền kinh tế và vốn nguồn nhân lực.</small>
<small>Đối với nhiều hộ dân trên cả nước, nhờ có học tập, đào tạo, người dân có</small>
thé có được chun mơn nghiệp vụ, tay nghề tốt, nhận được một mức tiền lương
<small>và giá trị tinh thần cao hơn. Day cũng là yêu tố rat cần thiết dé đất nước có thê</small>
<small>thốt khỏi thất nghiệp và đói nghèo, ơn định tình hình chính trị, an ninh trật tự, an</small>
tồn xã hội và trên hết là góp phần nào đó nâng cao chỉ số phát triển con người.
<small>Qua hàng thế kỷ Đảng và Nhà nước ta vẫn luôn coi phát triên giáo dục là quôc</small>
<small>sách hàng đầu và khơng có sự đầu tư nào mang lại nhiều lợi ích như đầu tư cho</small>
<small>giáo dục” (trích Hiến pháp 2013).</small>
Hiểu được vai trị nền móng của giáo dục, Đảng và cơ quan ban ngành nói
<small>chung; các tỉnh/thành phố nói riêng đã luôn quan tâm đến việc nâng cao chất lượng</small>
<small>nền giáo dục. Bằng chứng là trong nhiều năm qua Nhà nước liên tục day mạnh</small>
<small>ngân sách chi cho giáo dục về tài nguyên, cơ sở vật chất, hạ tầng, giúp nâng caochất lượng đội ngũ giảng viên, giáo viên và nhân viên nhà trường, trong đó nơi bật</small>
là các khoản chi cho giáo dục đối với nhóm có hồn cảnh đặc biệt khó khăn. Tạihội thảo cơng bố Báo cáo phân tích ngành Giáo dục Việt Năm năm 201 1-2020,GS. Lê Anh Vinh, Viện trưởng Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam cho biết: “Mức
đầu tư cho giáo dục có xu hướng tăng đều trong từng năm của giai đoạn
2011-2020, trung bình đạt khoảng 17- 18%, có năm gần 19%. So với Mỹ (13%),
<small>Indonesia (17,5%) và nhiều quốc gia khác, mức chỉ ngân sách nhà nước cho giáodục của Việt Nam khơng thấp. Tính theo tỷ lệ GDP (tổng sản phẩm quốc nội), mứcchi tiêu cho giáo dục của Việt Nam tương đương 4.9% GDP, chi kém Malaysia</small>
<small>5%, cịn cao hơn các nước khác trong ASEAN”. Từ đó có thé thay rằng nhà nước</small>
đóng vai trị vơ cùng to lớn đối với giáo dục. Tuy nhiên, đê giáo dục phát triển tồn
diện nhất, vững bên nhất, vai trị của gia đình đối với vấn đề giáo dục là khơng hề
<small>nhỏ. Gia đình là tế bào của xã hội chính vì vậy sự dé ý, chăm lo sát sao đến việcgiáo dục con cái trong gia đình chính là động lực cho giáo dục phát triển, trong đóthể hiện rõ nhất qua việc đầu tư cho chỉ tiêu cho giáo dục của các hộ dân cư.</small>
Không chỉ chú trọng vào phát triển, mà Đảng nhắn mạnh phải phát triểnmột cách tồn diện, bền vững và đồng đều, đó mới là mục tiêu dài hạn của giáodục nước ta. Phát triển nhanh chóng song lại có sự chênh lệch lớn giữa các đơn vị
<small>địa phương trên cả nước như thực trạng hiện nay cũng là một van đề rat dang dé</small>
lưu tâm. Theo Báo cáo cua TCTK, tính theo vùng kinh tế, vùng Trung du và Miềnnúi phía Bắc được đánh giá là có rất nhiều tiềm năng phát triển và nắm giữ những
<small>vị trí chiến lược quan trọng khơng chỉ về quốc phịng, mà cịn có an ninh và đốingoại song nơi đây lại có trình độ học thức phát triển ngày càng chênh lệch so vớicác vùng còn lại trên cả nước ma trong đó giáo dục cũng là một trong những nhântố có tầm ảnh hướng lớn. Đây chính là nút thắt cần được tháo gỡ nhất là trong thời</small>
<small>kỳ công nghiệp 4.0 phát triển và hội nhập quốc tế sâu rộng như hiện nay.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">TD&MNPB vẫn tôn tại nhiều bat cập kế đến như là sự chênh lệch về bang cấp
<small>giữa các nhóm thu nhập, giữa nữ và nam, nông thôn và thành thị, đặc biệt, chất</small>
<small>lượng nguồn nhân lực chưa đảm bảo cho yêu cầu phát triển hơn nữa của vùng. Vậy</small>
<small>phải chăng trong chỉ tiêu cho giáo dục của các nhóm hộ gia đình ở Trung du và</small>
<small>nhân tố đóng góp và can trở chi tiêu cho giáo dục của các nhóm hộ gia đình ở</small>
<small>Trung du và Miền núi phía Bắc? Đề giải đáp những thắc mắc trên, em lựa chọn“Nghiên cứu nhân to ảnh hưởng đến chỉ tiêu cho giáo dục của hộ gia đình tai</small>
Trung du và miễn núi phía Bắc” làm đề tài trong nghiên cứu của mình, từ đó nhằm
làm sáng tỏ nguyên nhân và thực trạng về chỉ tiêu giáo dục của vùng.
<small>2. Mục tiêu nghiên cứu.</small>
<small>Mục tiêu chung</small>
Xác định các nhân té tác động đến CTGD của hộ gia đình thuộc khu vực
<small>Trung du và Miên núi phía Bac.</small>
Mục tiêu chỉ tiết
Đầu tiên, đánh giá thực trạng về chỉ tiêu cho giáo dục hộ gia đình khu vực
<small>Trung du và Mién núi phía Bac.</small>
Tiếp theo, xác định những nhân tố tác động đến chỉ tiêu cho GD của các hộ
<small>GD ở khu vực Trung du và Mién núi phía Bac.</small>
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng tác giả nghiên cứu: Những nhân tố ảnh hưởng đến Chỉ tiêu cho
<small>GD của các hộ GD thuộc khu vực Trung du và Mién núi phía Bac.</small>
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được thực hiện trong phạm vi:
+ Về khơng gian: Là các hộ gia đình thuộc khu vực TD&MNPB bao gồm14 tỉnh, thành phố là: Hà Giang, Cao Bang, Lao Cai, Bắc Kạn, Lạng Sơn, TuyênQuang, Yên Bái, Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Giang, Lai Châu, Điện Biên, Sơn
<small>La, Hịa Bình.</small>
<small>+ Về thời gian: Đề tài nghiên cứu lay kết quả khảo sát trên địa bàn dân cư</small>
<small>thuộc Trung du và Miền núi phía Bắc trong năm 2020.</small>
<small>+ Dữ liệu dùng trong nghiên cứu: Tác giả sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp làkết quả của cuộc Điều tra mức hộ gia đình (cịn gọi là VHLSS - VietnamHousehold Living Standard Survey) năm 2020 do Tổng cục Thống kê Việt Nam</small>
<small>là đơn vi chủ trì thực hiện.</small>
<small>4. Phương pháp nghiên cứu.</small>
<small>Hai phương pháp được tác giả dùng trong bài nghiên cứu là:</small>
Phương pháp thống kê mô tả: Tổng hợp, xử lý, đưa ra những so sánh &
<small>phân tích số liệu và đưa ra những đánh giá tong quan nhất về cho tiêu cho giáo duc</small>
<small>hộ GD.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>Phương pháp phân tích định lượng dựa trên mơ hình hồi quy bình phươngnhỏ nhất (OLS - Ordinary Least Square) và mơ hình hồi quy bị kiểm duyệt</small>
5. Kết cấu của đề tài CĐTTTN.
Bên cạnh phần mở đầu và kết luận, bài chuyên đề tốt nghiệp của tác giả
Chương 1: Tổng quan về chỉ tiêu giáo dục của hộ gia đình
Chương 2: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">PHAN NOI DUNG
CHUONG 1. TONG QUAN CHI TIỂU GIAO DUC CUA HO GIA ĐÌNH
1. Một số khái niệm va định nghĩa
<small>1.1. Hộ gia đình</small>
Có nhiều khái niệm về hộ GD như: “Hộ gia đình là một đơn vị cơ bản trong xã hội,bao gồm một nhóm người cùng sinh hoạt và chung sống với nhau dựa trên quan
<small>hệ hôn nhân, quan hệ cha mẹ con cái, quan hệ anh em hoặc quan hệ gia đình khác”</small>
<small>(Trích Wikipedia), song khái niệm hộ gia đình cịn có khái niệm khác là: “Hộ gia</small>
đình gồm một người ăn riêng ở riêng một mình hoặc một số người ăn chung, ở
<small>chung trong một chỗ ở từ hơn 6 tháng trong 12 tháng qua và có chung quỹ thu chỉ”</small>
(theo Điều tra hộ dân cư của Tổng cục Thống kê Việt Nam), trong đó:Những thành viên của hộ có đủ cả hai điều kiện sau:
<small>(1) Ăn cùng, ở chung từ hơn 6 tháng trong một năm qua; và</small>
(2) Có quỹ thu và chi chung, được hiểu là tất cả nguồn thu nhập của mỗi
<small>thành viên phải đưa vào quỹ chung này của hộ và các khoản tiêu dùng của mọi</small>
<small>thành viên đêu được trích ra từ quỹ chung đó.</small>
Theo báo cáo của Ủy ban châu Âu năm 2010 về điều tra CTGD, khái niệm
<small>hộ gia đình phải có đủ 04 đặc điêm chính sau đây:</small>
<small>(1) Các thành viên trong hộ có địa chỉ nơi ở thường xuyên cùng nhau</small>
(2) Các thành viên thống nhất trong van dé sẻ chia các khoản phí cần thiết
<small>dé bảo đảm cuộc sống thường ngày</small>
<small>(3) Đóng chung phần thu nhập và các loại tài sản tạo nên quỹ ngân sách</small>
<small>chung của gia đình</small>
(4) Có sự ràng buộc, móc nối về mối quan hệ huyết thống, máu mủ hoặc
<small>tình cảm giữa các thành viên trong hộ gia đình đó.</small>
<small>1.2. Chú hộ</small>
Trong điều tra mức sống hộ dân cư của TCTK Việt Nam định nghĩa: “Chủhộ là người có vai trò quản lý, điều hành, quyết định hầu hết mọi cơng việc của hộ.
Chủ hộ thường là người có nguồn thu nhập nhiều nhất trong hộ, biết được hầu hết
các hoạt động và thông tin của các thành viên sống trong hộ. Chủ hộ có thể trùng
<small>hoặc khơng trùng với chủ hộ trong đăng ký hộ khâu”.</small>
<small>Theo Ủy ban châu Âu năm 2010: “Chủ hộ là người mà dựa vào vào đặcđiểm cá nhân của họ, từ đó có thể sắp xếp và phân tích các thơng tin thu thập được</small>
<small>từ hộ gia đình do người đó làm chủ hộ. Có thé chủ hộ là người có thu nhập nhiềunhất trong hộ, người sở hữu căn nhà hoặc là người đàn ông lớn tuổi nhất trong hộ”.</small>
<small>Theo Bộ luật Dân sự Việt Nam năm 2005: “Chủ hộ là người đại diện cho</small>
<small>hộ gia đình trong các giao dịch dân sự vì lợi ích chung của hộ. Cha, mẹ hoặc mộtthành viên khác đã thành niên có thê là chủ hộ”.</small>
<small>1.3. Thu nhập hộ gia đình</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Theo điều tra hộ gia đình của Tong cục Thống kê Việt Nam: “Thu nhập của
<small>hộ là tat cả số tiền và giá trị vật chất quy ra thành tiền sau khi đã trừ chi phí sản</small>
<small>xuất mà hộ và các thành viên trong hộ nhận được trong một thời gian xác định,</small>
<small>thường là 1 năm”.</small>
Thu nhập của hộ gia đính là tất cả các khoản bao gồm:
- Tất cả nguồn thu từ hoạt động sản xuất về nông — lâm — ngư nghiệp; công
<small>nghiệp, dịch vụ (sau khi trừ thuê & chi phí sản xuat);</small>
- Tat cả nguồn thu được từ tiền lương, tiền công, tiền thưởng;
- Những khoản thu khơng được tính vào thu nhập cá nhân bao gồm rút tiền
<small>tiét kiệm, doi nợ, bán của cải, tài sản gia đình, đi vay nợ, hoặc tạm ứng và các</small>
khoản chuyên nhượng vốn mà thành viên nhận được do đầu tư liên doanh, liên kết
<small>trong sản xuât và kinh doanh;</small>
_ Những nguồn thu khác cũng được tính vào thu nhập của hộ gia đình cụ
<small>thê như thu từ cho biêu, giúp, mừng, rút lãi tiét kiệm...1.4. Chỉ tiêu cho giáo dục của hộ</small>
Chi tiêu cho giáo dục của hộ được hiểu: “Là số tiền của hộ gia đình dành
<small>cho giáo dục của các thành viên trong hộ qua 12 tháng” (Theo số tay khảo sát mứcsơng hộ gia đình năm 2014).</small>
<small>- Các khoản chi cho việc đi học của thành viên có di học trong 12 tháng</small>
<small>qua, bao gơm:</small>
+ Học phí; Đóng góp cho nhà trường; Các khoản trái tuyến ngoài ra;
+ Chi cho GDĐT khác trong 12 tháng (các băng ngôn ngữ, trang điểm, thâm
<small>mỹ, đánh máy toc ký, cat tóc gội đâu, làm móng, làm mi...)</small>
<small>+ Chi cho dung cụ học tập (Giay, Thước, bút, cặp, tập, ... Đóng quỹ hộiphụ huynh học sinh, quỹ lớp;</small>
<small>+ Chi học thêm ngồi giờ cho các mơn học thuộc chương trình theo quy</small>
<small>định; Chi cho giáo dục khác (Đi đường, phí thi các mơn, đóng tiên nhà trọ, bao</small>
<small>hiêm y tê, thân thê học sinh,...);</small>
+ Quan, áo đồng phục và trang phục theo quy định của nhà trường: SGK,
<small>tài liệu tham khảo;</small>
2. Những lý thuyết có liên quan tới các nhân tố ảnh hưởng đến khoản chỉ
<small>tiêu cho giáo duc của hộ gia đình vùng TD&MNPB</small>
2.1. Lý thuyết liên quan tới hành vi tiêu dùng
<small>1995, nói răng: “Người tiêu dùng có quyết định chỉ tiêu mang tính chât duy lý.</small>
<small>Trong điêu kiện thu nhập của hộ gia đình có giới hạn thì người tiêu dùng sẽ lựa</small>
<small>chọn rơ hàng hóa đảm bảo sao cho mức hữu dụng đạt được tôi đa” (Mas Collet và</small>
<small>cộng sự, 1995). Trong đó:</small>
Trong điều kiện p.x < I, c6 Max u(x) khi:
X =X (XI, X2, ..., Xn): La r6 hàng hóa hộ gia đình lựa chọn để sử dung; x1,
<small>Xa, ..., Xn là các loại hàng hóa, san phâm;</small>
<small>..› Pn là giá của các loại sản phâm, hang hóa đó;</small>
<small>5</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><small>I: Là quỹ ngân sách của người mua.</small>
Trong điều kiện quỹ ngân sách I là không đôi & mức giá của thị trường là
<small>p được cho trước, tập hợp sự lựa chọn của người sử dụng sẽ được viêt dưới dạng:</small>
B (p,I) = {x thuộc Rạ+; điều kiện p.x <T}
Người tiêu dùng sẽ đưa ra quyết định tiêu dùng giỏ hàng hóa sao cho đạt
<small>mức lợi ích là cao nhât.</small>
2.2. Lý thuyết liên quan tới ảnh hưởng của thu nhập tới chỉ tiêu
Vào thế ky XIX, Ernst Engel - một nhà thống kê người Đức đã viết một báo
<small>cáo trình bày vê những tác động của thu nhập trong gia đình đến chỉ tiêu và đưa ra</small>
kết luận về các mô hình chỉ tiêu tiêu dùng, đó là: “GO những hộ dân khác nhau trong
<small>mức thu nhập thi sẽ chi tiêu cho các hàng hóa và dich vụ khơng giống nhau. Khi</small>
<small>thu nhập tăng lên thì ty trọng của thu nhập dùng dé chi tiêu cho các loại hàng hóa</small>
<small>thiết yêu như lương thực, thực phẩm sẽ tăng lên đến một mức nhất định thì có xu</small>
<small>hướng giảm dan và cùng với đó chi tiêu cho các loại hàng hóa xa xỉ cảng tăng khi</small>
thu nhập cảng tăng. Có nghĩa là các hộ dân cư nghèo thường dùng phan lớn thunhập của họ chỉ tiêu cho các nhu cầu thiết yếu như lương thực thực phẩm, đồ dùng
sinh hoạt cần thiết, cịn các hộ gia đình giàu có lại dùng phần lớn thu nhập cho chỉ
tiêu các loại hàng hóa, dịch vụ xa xi, đắt tiền hơn” (Ernst Engel, XIX).
<small>Sự thay đổi trong mơ hình chỉ tiêu khi có sự gia tăng trong thu nhập của cácthành viên được gọi là quy luật Engel. Tóm lại theo lý thuyết nói về sự tác độngcủa thu nhập đến chỉ tiêu tiêu dùng của tác giả E. Engel thì chi tiêu của hộ gia đình</small>
2.3. Lý thuyết liên quan tới đầu tư cho giáo dục hộ gia đình
Dựa trên lý thuyết về vốn con người của tác giả Schultz năm 1961 và Becker
<small>năm 1993, GD&ĐT là khoản đầu tư quan trọng bậc nhất trong chu kỳ chiến lược</small>
<small>phát triển về vốn con người - hai ông chỉ ra có sự khác biệt một cách rõ ràng trongthu nhập giữa hai cá thé có trình độ học van không giống nhau. Nghiên cứu củahai ông chỉ ra rằng: Dé tạo ra lợi ích về mặt tăng thu nhập trong tương lai thì chúngta cần phải đầu tư nhiều hơn cho giáo dục. Đồng thời, nó địi hỏi chi phí trực tiếp</small>
<small>và chỉ phí cơ hội vì chúng ta không thê làm việc trong thời gian chúng ta dành cho</small>
việc học. Mỗi cá nhân sẽ so sánh những chỉ phí trực tiếp và những chỉ phí cơ hộiđó với những giá trị mình sẽ nhận được ở trong tương lai của việc đầu tư cho đi
<small>học (Theo Schultz, 1961 & Becker, 1993).</small>
<small>3. Tông quan nghiên cứu của các tác giả trước đây</small>
Bảng 1.1: Danh sách luận văn của tác giả Việt nam về chỉ tiêu giáo dục hộ
<small>trước năm 2022</small>
Tên đề tài Thông tin về chỉ tiết Kết quả
<small>gia đình: cho giáo Khu vực: Đơng Nam bộ ở của hộ gia đình,</small>
<small>dục ở vùng Đơng |, trình độ học vân</small>
SO quan sát: 594 của chủ hộ gia đình,
<small>những chính sách</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Nam bộ” của Trần
<small>Thanh Sơn (2012)</small>
<small>Phương pháp: TKMT và hoi quy băng</small>
<small>phương pháp bình phương nhỏ nhât</small>
Các biến độc lập trong mơ hình: số
thành viên trong gia đình, tổng chi, nơisinh sống của hộ của hộ ở thành thị
<small>hay nơng thơn, giới tính, dân tộc, trình</small>
độ học vấn của chủ hộ, tuổi và cáckhoản trợ cấp cho giáo dục được nhận.
<small>hỗ trợ cho giáo dục</small>
<small>được nhận.</small>
<small>Luận văn thạc sĩ</small>
“Phân tích yếu tổảnh hưởng đến chỉ
<small>tiêu giáo dục củacác hộ gia đình ở</small>
<small>Sử dụng bộ dữ liệu: KSMS dân cư của</small>
<small>Tơng cục Thơng kê Việt Nam, năm</small>
<small>đình, giới tính của</small>
<small>trẻ em dang di học,nơi ở của hộ</small>
<small>Nghiên cứu “Phân</small>
tích các yếu tố ảnhhưởng đến chỉ tiêu
<small>cho giáo dục của</small>
người dân ở Dong
<small>tudi của chủ hộ, trình độ học vân, giới</small>
<small>tính chủ hộ, số người đàn ơng đi học</small>
trong gia đình, số người con gái đi học
<small>trong gia đình, thu nhập hộ, có học</small>
thêm khơng và cuối cùng là trợ cấp
<small>giáo dục</small>
Tuổi, trình độ họcvấn chủ hộ, tổng
ven biển vùngDong Bằng Sơng
<small>Cứu Long `” của LêThanh Tịng (2015)</small>
<small>Bộ dir liệu sử dụng: KSMS dân cư của</small>
<small>Tông cục Thông kê</small>Số quan sát: 533
Phương pháp: Hồi quy OLS
Biến độc lập sử dụng: chi tiêu dùng ăn
<small>nhất, dân tộc và giới tính chủ hộ, tìnhtrạng hơn nhân của chủ hộ, số người</small>
<small>đi học, số trẻ đưới 6 tuổi, giới tính của</small>
<small>trẻ, noi ở</small>
Biến chỉ tiêu có tácđộng lớn nhất. Cácnhân tố dân tộc của
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">đến chỉ tiêu giáo
<small>dục cua hộ gia</small>
đình khu vực DongBằng Sơng CửuLong” của Nguyễn
<small>Lưu Trung (2017)</small>
Sô quan sát: 1905
Phương pháp: Hồi quy OLS
Các biến: trình độ học van, giới tính,
<small>dân tộc, độ tuổi của chủ hộ, thu nhập,</small>
số người sống trong hộ, nơi sinh sông
<small>của hộ, nghề nghiệp, số thành viên đi</small>
<small>Dùng bộ KSMS dân cư Tông cục</small>
<small>Thông kê thực hiện năm 2014</small>
<small>Luận văn thạc sĩ</small> Bộ KSMS dân cư của Tổng cục Thống
<small>kê điều tra năm 2014</small>
Phương pháp: Bình phương nhỏ nhất
Các biến độc lập: dân tộc giới tính,
học vấn, nơi ở, thu nhập gia đình, số
các khoản trợ cấp
<small>cho giáo dục của hộ</small>
<small>gia đình</small>
Nguồn: Tổng hợp tài liệu của tác giả
<small>4. Phương pháp nghiên cứu</small>
4.1. Hồi quy OLS
Theo tác giả Ramanathan năm 2002: “Phương pháp bình phương bé nhất
<small>(Ordinary Least Square — OLS) được xem là phương pháp tối ưu để lựa chọn một</small>
<small>con đường khớp nhất cho tat cả các day dữ liệu ứng với cực trị của tông các sai sốthống kê giữa đường khớp và dữ liệu”.</small>
<small>bo + bị. Xi + bz.Xai +</small>
Ý nghĩa các hệ số trong phương trình hồi quy tuyến tính bội:
Phương trình hồi quy mẫu: J; = .. + bk.Xk¡ + &i
+ bọ : hệ số tự do, nói lên ảnh hưởng của tat cả các tiêu thức ngun nhân
<small>khác khơng có trong phương trình tới tiêu thức kêt quả.</small>
+ bị : hệ số hồi quy, nói lên ảnh hưởng trực tiếp của tiêu thức nguyên nhân
<small>cụ thê tới tiêu thức kêt quả trong khi các tiêu thức nguyên nhân khác không đôi.</small>
<small>+ œ¡ : hôi quy trên tập dữ liệu mẫu nên sai sô gọi là phân du</small>
Các giả thiết cơ bản của OLS.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><small>Phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS - Ordinary Least Square) có nộidung: tơng bình phương các độ lệch giữa giá trị thực tế và giá trị lý thuyết của biến</small>
<small>S = X(yi - 9;)? = min</small>
i. Giả thuyết 1: Biến độc lập là phi ngẫu nhiên
ii. Giả thuyết 2: Kỳ vọng toán của sai số bằng 0 (sai số tuân theo quy luật phân
<small>bô chuan)</small>
iii. Giả thuyết 3: Phương sai sai số không đổi
iv. Giả thuyết 4: Biến độc lập và sai số khơng có tương quan với nhau (không
các dữ liệu của biến phụ thuộc (mức CTGD) bằng 0 hay có nghĩa là sẽ khơng cóđối với một số hộ gia đình, dù các biến hồi quy khác vẫn có thơng tin. Nói cáchkhác, CTGD chỉ tồn tại đối với những hộ có con em đi học. Theo dữ liệu cho thấycó khá nhiều hộ dân trong gia đình khơng có người di học, do đó, họ khơng cókhoản chi tiêu giáo dục. Biến phụ thuộc (CTGD) như đã nói trong trường hợp này
sé có gia tribang 0. Gia sử số quan sát (số hộ) có số tiền chỉ cho GD bằng 0 khơng
<small>nhiều thì kết quả hồi quy OLS có thê sẽ vẫn tốt. Song, trong trường hợp số quan</small>
sat có giá tri bằng 0 q lớn kết quả ước lượng sẽ khơng chính xác mức chi tiêu
<small>giáo dục của moi hộ gia đình.</small>
Trong mơ hình kinh tế lượng, kiểu dữ liệu đó cịn được gọi là số liệu bịkiểm duyệt nghiên cứu sẽ không thành công khi chạy bằng phương pháp OLS để
<small>ước lượng trong mơ hình này. Khi đó, mơ hình hơi quy Tobit sẽ rất có ích, các hệ</small>
sơ được ước lượng bằng phương pháp Maximum Likelihood (ML) cho các kết quả
<small>đầu ra ước lượng tốt hơn rất nhiều so với phương pháp bình phương nhỏ nhất.</small>
Lý thuyết phân phối trong trường hợp biến bị kiểm duyệt là tương tự với lý
<small>dùng hôi quy theo phương pháp bình phương nhỏ nhất do chưa đáp ứng được điềukiện E(u) = 0 trong mơ hình có số liệu bị kiểm lọc, phân phối của nó là sự pha trộn,</small>
<small>giao thoa giữa phân phối rời rạc và liên tục.</small>
Cấu trúc của mơ hình hồi quy Tobit theo Wooldridge (2009):vị = X¡B + £¡ điều kiện £¡ ~ N(0, ø?).
Vậy độ tin cậy cao hơn, tác giả sẽ kết hợp cả hai phương pháp này trongnghiên cứu của mình. Quá trình phân tích kết quả sẽ đều dựa trên cơ sở là so sánhvà đối chiếu hai phương pháp với mục đích gia tăng tính thuyết phục về mối liênquan giữa các biến trong mơ hình.
5. Mơ hình nghiên cứu tổng qt
Dựa theo mơ hình lý thuyết kinh tế chi tiêu hộ gia đình cụ thể trong nghiên
<small>cứu của tác gia Tilak năm 2002 về chi tiêu của hộ GD cho giáo dục đã nêu ra môi</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">quan hệ giữa các nhân tố có khả năng ảnh hưởng đến CTGD của hộ gia đình sử<small>dụng:</small>
Mơ hình kinh tế lượng dạng: Ln(HHEX) = a + B,X; + &;, cụ thé:
<small>Ln(HHEX): là giá trị logarit của chi tiêu cho GD mỗi năm của các hộ GD.</small>
a: hang số.
X;: các nhân tổ có kha năng ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình.B;: tham số hồi quy tương ứng
£¡: là sai số ước lượng.
5.1. Biến đại diện cho đặc điểm của chủ hộ
<small>phụ nữ chân yếu tay mềm, ít có khả năng lãnh đạo, dẫn đến thu nhập thường thấp</small>
<small>hơn nam giới. Hơn nữa từ xa xưa ông bà thường ưu tiên cho con trai mới được đihọc, chính vì vậy, nam giới thường cơ vũ các thành viên trong gia đình học tập déphát triển nhiều hon. Nữ giới thường có thái độ ngại cạnh tranh, ít dam mê trong</small>
các vị trí quyền lực và thường có xu hướng lui lại lo toan việc nhỏ trong gia đình.Nghiên cứu chỉ ra rằng, khi gia đình có nữ chủ nhân, khả năng chỉ tiêu cho giáo
dục thấp hơn so với khi gia đình có nam nhân làm chủ. Từ đó có thé suy ra giathuyết rang chủ hộ nam giới sẽ chi tiêu nhiều hơn cho giáo duc so với chủ hộ nữ<small>gidi.</small>
Tuy nhiên, qua thời gian, nữ giới dần tìm được bình đăng ở trong xã hội,nhiều vị trí quan trọng từ thơn, xóm, xã, huyện, tinh, co quan nhà nước do phụ nữđứng đầu. Trong các doanh nghiệp, nữ giới cũng dẫn được ưu tiên do tính cáchlinh hoạt và mềm déo. Nhiều doanh nhân nữ thanh đạt và tạo được động lực chophụ nữ trên cả nước, nhiều hộ gia đình có trụ cột kinh tế là phụ nữ, dần dần các chị
<small>các mẹ cũng thay đổi tư tưởng, hướng con em mình tập trung vào học tập. Chính</small>
<small>vì thé, với biến giới tính của chủ hộ, chưa thé chắc chắn 100% là tác động âm hay</small>
<small>dương đến chi tiêu giáo dục.</small>
5.1.2. Biến tuổi chủ hộ
<small>Tìm hiểu rõ về ty lệ chi tiêu cho GD, tác gia Huston, 1995 dùng bién tudi,</small>
<small>giáo dục của hộ gia đình và tuổi chủ hộ. Cuối cùng nghiên cứu này chỉ ra kết quả:“Tuổi của chủ hộ đại diện cho những giai đoạn đời sơng hộ gia đình. Với những</small>
ngưỡng ti khác nhau thì sự quan tâm đến giáo dục cũng khác nhau, các quyết
<small>định chi tiêu giáo dục cho trẻ cũng khác nhau. Tỷ lệ chi tiêu giáo dục của hộ gia</small>
<small>đình có chủ hộ từ 20 đến 40 tuôi giảm dần, sau đó lại tăng lên. Với hộ gia đình có</small>
<small>chủ hộ trên 67 tuổi thì tỷ lệ chi tiêu giáo dục lại giảm dân trở lại” (Kết luận của</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">tuổi có xác suất quyết định tham gia và mức CTGD cao hơn cha mẹ dưới 30 ti.
Có thể họ đã có nhiều trải nghiệm và nhận thấy rằng nếu đầu tư vao giáo dục thì
<small>con cái họ sẽ có tri thức và nâng cao chất lượng cuộc sơng tốt đẹp hơn trong tương</small>
<small>lai” (Theo Mauldin và cộng sự, 2001).</small>
Như vậy, ở những đất nước, khu vực có đặc điểm về truyền thống khơng
<small>giống nhau thì những người chủ hộ ở cùng độ tuổi có mức chỉ tiêu cho GD hộ gia</small>
đình cũng khơng giơng nhau. Nghiên cứu của tác giả Không Tiến Dũng năm 2014
<small>kết luận là biến tuổi của chủ hộ có tác động thuận chiều đến CTGD.</small>
<small>Tuy nhiên, Trung du và Miền núi phía Bắc được coi là vùng sâu vùng xa</small>
<small>của Tổ quôc, số tỉnh giáp biên giới nhiều, điều kiện sinh sống còn nhiều khó khăn.</small>
<small>Gia đình sống tập trung 2-3 thế hệ thậm chí nhiều hon cho nên chủ hộ có độ tuổitrung bình cao hơn so với các tỉnh thuộc vùng đồng bằng. Nhiều gia đình có chủ</small>
<small>hộ cách xa về độ tuôi tác so với các thành viên đang đi học cho nên về tư duy, lối</small>
<small>sơng, cách suy nghĩ nhìn chung có nhiều sự khác biệt. Một số gia đình, đặc biệt là</small>
các gia đình ở biên giới, vùng cao, dân tộc thiểu số ít người thì tudi cua chu ho
<small>càng cao, suy nghĩ càng khác biệt, tư duy trong nam khinh nữ vẫn sẽ còn tồn tại</small>
<small>cho nên đối với bài luận văn này tác gia đặt kỳ vọng tuổi của chủ hộ hồn tồn cóthê có ảnh hưởng âm đến chỉ tiêu giáo dục.</small>
5.1.3. Trình độ học vấn của chủ hộ
Năm 2002 tác giả Tilak đưa ra giả thuyết rằng trình độ học vấn của chủ hộ
<small>là nhân tố cốt yêu tác động đến CTGD của hộ gia đình. Ơng kết luận: “Cha mẹ cóbăng cấp cử nhân trở lên sẽ có xác suất chỉ tiêu và mức chỉ tiêu sẽ nhiều hơn so</small>
<small>với cha mẹ có học van tốt nghiệp trung học trở xuống” (Theo Tilak, 2002).</small>
<small>Như đã nói, năm quyền kinh tế trong nhà hay có vị trí được kính trọng ngồi</small>
<small>xã hội sẽ thường sẽ là chủ hộ trong nhà. Nghiên cứu của tác giả Trần Thanh Sơn</small>
năm 2012: “Gia đình sẽ chi cho giáo dục càng nhiều khi học vân của chủ hộ càng
<small>cao. Những đứa con có người me mà trình độ học van từ 6 năm tiểu học trở lên sẽđi học lâu hơn 1,4 năm so với các bạn có mẹ khơng có trình độ học van. Ở chiều</small>
thấp, từ đó chi phối đến các quyết định phân bồ ngân sách cho hoạt động giáo dục”(Trích nghiên cứu của tác giả Trần Thanh Sơn, 2012).
Những bài luận về GD ở Việt Nam cùng với một số phân tích ở nước ngồisử dụng thời gian đi học tính bằng năm dé đo lường trình độ học van và cho kết
<small>quả tương khớp với mục tiêu nghiên cứu đưa ra, tại khuôn khổ bài này tác giả cũng</small>
<small>sử dụng số năm đi học dé đo lường trình độ học van của chủ hộ. Do các bậc học</small>
sau trung học có nhiều hệ với thời lượng đảo tạo khác nhau tùy từng tỉnh và từng
điều kiện của các thí sinh nên tác giả quy ước số năm đi học như sau:
(1) Nếu trình độ văn hóa từ trung học phô thông (THPT - cấp 3) trở xuống:
Số năm đi học = số lớp phô thông đã hồn thành
(2) Nếu trình độ văn hóa từ cao đăng trở lên:
Số năm đi học = số lớp phổ thông đã hoàn thành + năm học tương ứng với
<small>băng câp cao nhât đạt được.Quy ước:</small>
<small>- Đại học: 4 năm</small>
- Cao dang nghé: 3 năm
<small>11</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><small>- Trung học chuyên nghiệp (THCN): 2.5 năm</small>
- Trung cấp nghề: 2 năm- Sơ cấp nghề: 1 năm
Khn khổ nghiên cứu của mình, tác giả hy vọng rang biến học van của chủ
<small>hộ có tác động dương dén chi tiêu cho GD của hộ GD.</small>
5.1.4. Biến dân tộc của chú hộ
<small>quan điểm sống và nhận thức khác nhau. Do đó có sự khác biệt trong đời sống giữa</small>
<small>các dân tộc, trong đó có chi tiêu cho học tập. Luan văn của tác gia Dao Thị Yến</small>
Nhi năm 2013,N guyén Thi Hồng: Hạnh (2014), Nguyễn Lưu Trung (2017), Phan
<small>Ka Luốt (2017) đều nhận thấy biến dân tộc có mối liên hệ với chi tiêu cho giáo</small>
<small>dục của hộ, dân tộc của chủ hộ là Kinh thì chi tiêu cho giáo dục cao hơn các dântộc khác.</small>
Trung du và Miền núi phía Bắc là khu vực có cộng đồng dân tộc thiểu sốđa dạng. Hiện nay, do có sự giao thoa về văn hóa của nhiều dân tộc khi sinh sống
cạnh nhau, cộng đồng dân tộc thiêu số và dân tộc Kinh cùng nhau đi học, cùng
<small>nhau buôn bán làm ăn, cũng khơng có sự khác biệt q nhiều về luật pháp vì luật</small>
pháp vì cùng chung một Hiến pháp do nhà nước quy định. Tuy nhiên, một số vùng
<small>đặc biệt khó khăn, cả về kinh tế, đường xá, trạm y yế đến trường học thì thường cótỷ lệ dân tộc thiểu số cao hơn. Chính vì vậy, trong nghiên cứu này tác giả kỳ vọngmức CTGD của hộ dân tộc Kinh cao hơn các dân tộc ít người khác.</small>
5.2. Biến đại diện cho đặc điểm của hộ gia đình5.2.1. Biến khu vực sinh sống của hộ
<small>Thông thường những hộ gia đình ở thị trân khu đơ thị có những điều kiện</small>
tiếp cận giáo dục, cơ sở vật chất, hạ tầng tốt hơn cũng như có chỉ phí tiêu dùng
hang ngày lớn hơn so với hộ gia đình nơng thơn, luận văn cua tác gia Nguyễn Minh
<small>Thuan (2014) cho răng những hộ gia đình sống ở thành thị có mức chi tiêu giáodục cao hơn so với hộ nông thôn. Tuy nhiên, một tình trạng chung tác giả nhận</small>
thấy trong vài năm trở lại đây, việc đầu tư cho giáo dục ở các địa phương vùng
<small>nông thôn đang được day mạnh. Khơng chỉ do kết quả của chương trình nơng thơn</small>
<small>mới giúp đời sống cải thiện mà nhiều hộ gia đình ở nông thôn cũng giảm các chi</small>
<small>phi khác đề chi tiêu mạnh tay hơn cho con cái của ho được đi học với mong muốncon cái thoát khỏi vùng quê nghèo, thốt khỏi cái nghèo. Cùng với đó, đại dịchCovid xảy ra nhiều hộ gia đình ở thành phố cũng bị ảnh hưởng nặng nề do mắt</small>
việc, hoặc cắt giảm thu nhập trong khi phải mat một khoản chi phí lớn cho đời
<small>sơng ở thành phó. Chính vì vậy, trong nghiên cứu này tác giả dự đoán chỉ tiêu choGD của hộ ở thành thị có thể cao hơn hoặc thấp hơn hộ ở làng quê, nông thôn.</small>
<small>5.2.2. Thu nhập của hộ</small>
Theo định nghĩa: “Thu nhập của hộ dân cư là tong nguồn thu từ tiền công,tiền lương của các thành viên trong hộ, của tất cả các hoạt động kinh tế của hộ và
<small>các ngu6n thu khác của hộ gia đình” (Tơng cục Thống kê)</small>
_Nghiên cứu của Khơng Tiến Dũng và Phạm Lê Thông (2014) và của
<small>N guyén Lưu Trung (2017) đều cho thấy nguồn thu nhập của hộ có tác động tích</small>
<small>cực đến chi tiêu giáo dục hay nói cách khác các hộ GD có thu nhập sau khi trừ đi</small>
<small>thuế nhiều hơn hơn thì xác suất cho con em đi học cao hơn và họ cũng sẵn lòngchỉ tiêu cho việc đi học cao hơn so với những gia đình có thu nhập sau thuế thấp.</small>
<small>12</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>Tóm lại, có nhiêu hơn một nghiên cứu trước đây có cùng quan điêm là thunhập của hộ có ảnh hưởng cùng chiêu đên chi tiêu giáo dục.</small>
5.2.3. Biến chỉ tiêu dùng, ăn uống thường xuyên của hộ
<small>xuyên trong chi tiêu đời sống hộ GD là chỉ tiêu đánh giá mức sống tốt hoặc chưa</small>
tốt. Tỷ trọng càng lớn thì mức sống càng kém và tỷ trong này càng thấp thì đời
<small>sống của hộ gia đình đó càng được nâng cao. Thực phẩm cũng như giáo dục, đó là</small>
hai loại hàng hóa ln ln xuất hiện trong giỏ hàng hóa được tiêu dùng trong hộgia đình có con em trong độ ti đi học.
<small>Cả hai nhân tố này đều có những tác động phần nào đến vốn nhân lực. Nếu</small>
như giáo dục giữ nhiệm vụ truyền đạt các kiến. thức và hình thành kỹ năng thì chi
<small>phi cho ăn uống là cái gốc để xây dựng nên nên tảng thé lực, nâng cao khả năngnhận thức và các kỹ năng. Do quỹ ngân sách đó thì có hạn và hộ gia đình lại cónhu cau sử dụng rất nhiều loại hàng hóa khác nhau nên sẽ dẫn đến tình trạng chităng chi cho hàng hóa này thì phải giảm chi cho các hàng hóa khác.</small>
Sự thay đổi trong tỷ trọng các loại hàng hóa này trong chi tiêu phụ thuộcvào lựa chọn, cân đo đong đếm của từng hộ gia đình. Do vậy, dùng biến chỉ tiêuăn uống, tiêu dùng thường xuyên đại diện cho chỉ tiêu cho thực phâm của hộ giađình sẽ giúp hình dung chính xác hơn mối liên hệ giữa hai hàng hóa này ra làm
5.2.4. Số thành viên đi học của hộ
Lượng thành viên còn đang đi học của hộ gia đình có tác động đến mức chỉgiáo dục của hộ, loại trừ các nhân tố ngoại sinh của thu nhập và hành vi của chủ
<small>hộ thì đương nhiên những hộ có ít thành viên đi học thì sẽ có khoản chi tiêu giáo</small>
dục ít hơn so với hộ gia đình có nhiều thành viên theo học.
<small>Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Lưu Trung đã chỉ ra số thành viên còn đang</small>
đi học tác động dương tới CTGD. Khi số thành viên cịn đi học tăng thêm thì tổng
<small>CGD sẽ tăng lên trong khi chỉ tiêu giáo dục trung bình cho mỗi thành viên có thể</small>
sẽ thay đơi giảm hay tăng dựa trên mức chi phí tùy theo ở mỗi bậc học.
Tại khuôn khô nghiên cứu này, do còn hạn chế về dữ liệu thu thập được, cụthé cho chi tiêu cho GD của thành viên ở mỗi cấp học nên chỉ xem xét ở tổng chitiêu giáo dục cho mỗi thành viên trên mọi bậc học. Phỏng đoán kết quả của nghiêncứu cho rằng số thành viên còn đang đi học của hộ tác động thuận chiều đến chi
<small>tiêu giáo dục.</small>
<small>5.2.5. Quy mô hộ</small>
Mặt khác, số thành viên sinh song trong gia đình cịn gọi là quy mơ của hộ
<small>gia đình có ảnh hưởng rất lớn đến chỉ tiêu cho giáo dục tuy nhiên đó là ảnh hưởng</small>
<small>nghịch. Đây chính là gánh nặng về mặt nhân khâu có ảnh hưởng tiêu cực đến chỉ</small>
<small>tiêu giáo dục của các hộ dân cư.</small>
Theo tác giả Nguyễn Lưu Trung và tác giả Phan Ka Luốt năm 2017: “Tổng
<small>thành viên trong một gia đình có ảnh hưởng khơng tốt lên số tiền chi cho giáo dục</small>
<small>của họ và nguyên nhân là do gia đình có nhiều nhân khâu sẽ thì có nhiều khoản chi</small>
<small>phí khác nhau cho nhiều người, dẫn đến việc giảm CTGD nham đảm bảo các khoản</small>
<small>chỉ tiêu thiết yếu như lương thực thực phẩm”. Mặc dù vậy, trong nghiên cứu của</small>
<small>tác giả Tilak, tác giả nhận thấy sự thật là: “Chất lượng đào tạo của các thành viên</small>
<small>13</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">đi học chỉ ở mức trung bình thấp trong khi các hộ có quy mơ lớn có CTGD ở mức
<small>cao, tỷ trọng CTGD lớn trong tông chi tiêu của hộ” (Theo Tilak, 2002).</small>
Tìm hiểu về những kết luận có phần trái chiều này, tác giả cần nghiên cứu
<small>thêm dé làm rõ mối quan hệ giữa số thành viên cùng chung sông trong hộ và chỉ</small>
<small>tiêu cho giáo dục ở các hộ GD vùng Trung du và Miên núi phía Bắc.</small>
Ở quan điểm của tác giả, Trung du và Miền núi phía Bắc là vùng có kinh tế
<small>chưa được phát triển tốt so với các vùng còn lại trên cả nước, nhiều hộ gia đìnhkhơng có thành viên nào có mức thu nhập ơn định, chính vì thế, các hộ GD có đơng</small>
<small>thành viên, có khả năng các thành viên trong độ tuổi lao động sẽ cao hơn, từ đó có</small>
thé giả định sẽ có mức thu nhập cao hơn dé có thé chi tra cho GD. Hơn thé nữa, hộ
có nhiều thành viên cũng có thé do trong gia đình có nhiều thế hệ cùng sinh sống
hoặc đơng anh em cùng sinh sống (ví dụ gia đình anh chị ở cùng gia đình em chú,
<small>bác, cơ, di, ... ). Do vay, trong nghiên cứu này, tác giả sẽ kỳ vọng quy mơ hộ có</small>
tác động thuận chiều đến chỉ tiêu giáo dục.
<small>5.2.6. Học thêm</small>
Hiện nay thực trạng học thêm bồi dưỡng các môn học trong nhà trường diễn
<small>ra rất phô biến ở nước ta, giúp học sinh củng cô và nâng cao hơn kiến thức. Đặc</small>
<small>biệt tại thành phó, nơi có giáo dục tương đối phát triển, nơi mà dịch vụ giáo dục</small>
rất đa dạng phong phú. Học thêm có thê giúp học sinh củng cơ, nâng cao kiến thức
<small>mơn học, có thé rất quan trọng trong chất lượng đào tạo, nhưng lại làm gia tăng</small>
<small>mức chi tiêu cho GD của hộ. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn. Lưu Trung (2017)</small>
<small>cho thay số thành viên đi học thêm có mối quan hệ thuận chiều với chi tiêu choGD, khi hộ có thêm thành viên di học thêm thì chi tiêu cho GD tăng.</small>
Ở góc nhìn của tác giả, trong các năm gần đây, chỉ phí cho học thêm xuất
<small>hiện ở đại đa số các gia đình có con em đi học, từ cấp bậc mẫu giáo cho đến Đại</small>
<small>học. Đặc biệt chi phí cho học thêm khơng hề rẻ, chỉ | phi dao động từ vài chục nghìn</small>
đồng đến hàng trăm nghìn hoặc tiền triệu trên mơi buổi học. Thậm chí ở nhiều
<small>vùng khó khăn được miễn giảm học phí nhưng vẫn tồn tài những trung tâm dạythêm kinh doanh rất phát triển. Chính vì vậy, tại nghiên cứu này tác giả dự đoánrằng chi học thêm sẽ tác động đương và tác động có thé lớn lớn nhất chỉ tiêu giáo</small>
5.2.7. Trợ cấp giáo dục
Các khoản hỗ trợ cho giáo dục từ chính quyền các cấp, các tô chức xã hội
<small>cho thành viên đang di học của hộ như được miễn giảm học phi, học bông, hỗ trợcho học sinh nghèo, có hồn cảnh khó khăn,...</small>
Nhân tố chính sách có liên quan đến GD có ảnh hưởng đến chỉ tiêu của hộ
<small>gia đình cho giáo dục. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Lưu Trung cũng cho thấy</small>
<small>những khoản chi hỗ trợ cho giáo dục có mối liên hệ mật thiết với CTGD của hộGD.</small>
5.3. Mơ hình nghiên cứu đề xuất của tác giả
<small>Từ những cơ sở về mặt lý thuyét, dựa trên mục tiêu của đê tài nghiên cứu</small>
<small>và những đặc điêm vê nguôn dữ liệu như trên, tác giả đã xây dựng mơ hình kinhtê như sau:</small>
<small>Mơ hình nghiên cứu đê xt:</small>
<small>14</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>=œ+ B,gioitinhchuho + B;tuoichuho + B;hocvanchuho</small>
<small>+ B¿dantocchuho + B;khuvucsong + £§,Inthunhapho</small>
<small>+ ÿ;Inchithgxuyen + Bạsotvdihoc + PB ,quymoho+ B;ohocthem + B¡gtrocapgd + ¢;</small>
<small>3 hocvanchuho (năm) ĩ + Lưu Trung</small>
<small>Dân tộc của người đứng Nguyễn</small>
<small>đâu hộ Lưu Trung</small>
<small>4 dantocchuho 1: Kinh + (2017)0: Khác</small>
. Ln chi ăn uống, tiêu Nguyễn Thị
. Tong số người đi học Nguyễn Thị
<small>9 uymoho Tổng số thành viên trong +/- Phan Ka</small>
<small>hocthem Khoản chi học thêm bên x ;</small>
<small>Vân (2017)</small>
<small>1: Có đi học thêm</small>
<small>15</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>0: Không đi học thêm</small>
<small>11trocapgd</small> Khoản trợ cap giáo dục1: Có nhận trợ cấp
0: Khơng nhận trợ cấp
<small>Nguyễn Thị</small>
<small>Vân (2017)</small>
Nguồn: Tổng hợp tài liệu của tác giả
Bảng 1.2: Bảng tổng hợp các biến số có ở trong mơ hình
<small>16</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">1. Tổng quan nguồn dé liệu sử dụng
Chuyên đề sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập từ cuộc Điều tra
<small>Khảo sát mức sông dân cư Việt Nam năm 2020 (VHLSS 2020) do Tổng cục Thống</small>
kê tổ chức thu thập vào năm 2020. Phiếu điều tra sau khi được nghiệm thu đạtchuẩn theo yêu cầu bởi các Cục TK cấp tinh/TP mới được đưa vào nhập thông tin
<small>và tổng hợp.</small>
Những dữ liệu được tác giả trích riêng cho khu vực Trung du và Miền núi
<small>phía Bac và tương thích với các nhân tơ có khả năng tác động đên chi tiêu giáo dụccủa hộ gia đình. Cụ thê gơm 2 nhóm:</small>
(i) Nhóm đặc điểm chủ hộ,
(ii) Nhóm đặc điểm hộ gia đình.
<small>Thơng qua kiểm tra kết quả khảo sát hộ gia đình cả thu nhập và chỉ tiêu của</small>
<small>vùng thì cuối cùng tác giả lựa chọn 1661 hộ GD dam bảo day đủ điều kiện thơng</small>
<small>tin và có chi tiêu cho GD tương ứng với 1661 quan sát.</small>
2. Thực trạng chỉ tiêu cho giáo dục tại Trung du và miền núi phía Bắc
Tổng chi tiêu cho giáo dục và đào tạo bình quân một thành viên đi học trong
<small>một năm 2020 là 3.049 triệu đơng, cụ thê phân tích chi tiệt như sau:</small>
2.1. Kết qua TKMT các biến
<small>a) Giới tính, ti, dân tộc và trình độ học vần của chủ hộ</small>
<small>Thơng thường xã hội cho rằng, đàn ông chú trọng quan tâm đến học vấn,</small>
<small>tương lai nhiều hơn phụ nữ. Đàn ơng thường có nhiều mối quan hệ ngoài xã hộihơn nữ giới nên trong việc định hướng cho con em học tập cũng tốt hơn. Tuy nhiên</small>
<small>mẫu nghiên cứu có sự chênh lệch khá lớn về số hộ có chủ hộ là nam và nữ, do đó</small>
giới tính chủ hộ có thé tác động thuận chiều hoặc nghịch chiều đến CTGD. Kết
<small>quả khảo sát 1661 hộ gia đình trong năm 2020, có 1290 hộ có chủ hộ là nam giới,</small>
chiếm tỷ trọng 77.66% và 371 hộ có chủ hộ là nữ giới, chiếm tỷ trọng 22.34%.
<small>Bảng 2.1: TK mơ tả giới tính chủ hộ</small>
Giới tính chủ hộ Số gia đình Chiém ty trọng (%)
<small>Nam 1290 71.66Nữ 371 22.34</small>
Số tuổi và học vấn của chủ hộ đo bằng số năm học chủ hộ có tham gia cũng
<small>có ảnh hưởng khơng nhỏ đến chi tiêu cho học tập của các hộ gia đình. Chủ hộ cótudi đời càng lớn, sẽ càng có nhiều kinh nghiệm trong cuộc sơng thì có thể càng</small>
chú trọng nhiều hơn đến việc đầu tư cho học tập đối với các thành viên trong hộ
<small>gia đình. Tuy nhiên ti đời cao đến một mức độ nhất định sẽ phản ánh sự khácbiệt giữa các thé hệ, suy nghĩ của một số gia đình ở vùngnúi với nhiều thế hệ cùngchung sơng, chủ hộ thường là ơng bà thậm chí cụ, ki, tuổi của chủ hộ thường cao,song một số hộ có tư duy cho con cái học đến một mức nhất định nào đó rồi đilàm, lay lao động là chính, ít đầu tư vào giáo dục.</small>
Kết quả điều tra 1661 hộ gia đình nhìn ra được, ti đời trung bình của chủ
<small>hộ là gân 48 ti và trình độ học vân bình quân của chủ hộ là 8.07 (đa sơ trình độ</small>
<small>17</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">học vấn của chủ hộ là ở mức trung học cơ sở, con số này kém hơn so với các vùng
<small>có kinh tế phát triển trong nghiên cứu của các tác giả khác). Từ đó nhận ra, thơng</small>
<small>thường bình qn độ tuổi chủ hộ cao nhưng trình độ học vấn vẫn lại thấp. Điều đó</small>
<small>làm cho lượng chi tiêu cho giáo dục bị ảnh hưởng.</small>
Bang 2.2: TK mô tả tuổi và Số năm đi học của chủ gia đình
<small>bình nhất lớn nhât chuân VỊ</small>
Tuổi 1661 | 47.96 17 93 13.28 47
Học van | 1661 8.07 0 16 4.44 9
<small>Bảng 2.3: TK mô tả dân tộc chủ hộ gia đình</small>
Dân tộc chủ hộ Số hộ Tỷ trọng (%)<small>Kinh 696 41.90%</small>
<small>Tày 250 15.05%</small>
Dân tộc thiểu số khác 561 33.77%Nguồn: Trích từ kết quả phân tích bộ dữ liệu KSMS 2020 của tác giả
<small>Trung du và Mién núi phía Bac là vùng có nhiêu dân tộc thiêu sơ, đa phan</small>
các dân tộc ít người trú ngụ ở những tỉnh giáp biên, vùng xa xơi hẻo lánh có ít điềukiện được học hành. Kết quả nghiên cứu cho thấy trong 1161 hộ gia đình tham giakhảo sát, có 696 hộ có chủ hộ là người Kinh, chiếm tỷ trọng 41.90%; 250 hộ ngườiTày, chiếm 15.05%; người Thái cũng chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong số
<small>các dân tộc thiêu sô ở vùng này, 9.27%; cịn lại các là các dân tộc ít người khác.</small>
Nguồn: Trích từ kết quả phân tích bộ dữ liệu KSMS 2020 của tác giả
<small>b) So người sông trong hộ và sô thành viên đang đi học trong các hộ GD thuộc</small>
<small>vùng Trung du và miên núi phía Bắc</small>
<small>18</small>
</div>