Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

nghiên cứu lựa chọn giống cây trồng vật nuôi thích ứng với biến đổi khí hậu của người thái tại xã phù nham huyện văn chấn tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.56 MB, 89 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP.

KHOA LÂM HỌC

Giáo viên liướng dẫn - : Kiều Trí Đức

on viên thực hiện ` : Nguyễn Thị Trang

Khóa re + 2008 - 2012

§\L 1229556. ( ww man Xb I] GA.LTY /S00
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA LÂM HỌC

KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN GIÓNG CÂY TRỊNG VẬT NI

THICH UNG VOI BIEN DOI KHÍ HẬU CỦA NGƯỜI THÁI TẠI XÃ

PHÙ NHAM, HUYỆN VĂN CHÁN, TỈNH YEN BAI

NGÀNH : NƠNG LÂM KÉT HỢP
MÃSĨ :305

Giáo viễn hưởng dẫn - : Kiều Trí Đức
inh viên thực hiện : Nguyễn Thị Trang
+ 2008 - 2012

Hà Nội —2012


LỜI CẢM ƠN

Để hồn thành chương trình đào tạo tại Trường Đại học Lâm nghiệp, đáp

ứng mong muốn của bản thân và được sự nhất trí của Trường Đại học Lâm

, Ban Chủ nhiệm khoa Lâm học, Bộ môn Nông lâm kết hợp tôi đã thực

hiện đê tài:

“Nghiên cứu lựa chọn giống cây trồng vật ni thích ứng với biến đỗi

khí hậu của người Thái tại xã Phù Nham, huyện Văn Chẩn, ru Yén Bai’.

Sau thời gian tién hành thực tập và ĐC VỆ cứu khẩn trương, nghiêm túc

và trung thực đến nay khóa luận đã được hồn thánh. ) ỳ

Nhân dịp này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu gác tới “Thầy Kiều Trí Đức -

người đã trực tiếp hướng dẫn tơi hồn thành Khơa luận này. Đồng gửi lời cảm ơn

tới các Thầy, Cô giáo Bộ mơn Nơng Lâm kết hợp, tồn thể nhân dân, ban lãnh

đạo cơ sở xã Phù Nham, huyện Văn Chénptinh n Bái, đã tận tình giúp đỡ tơi

hồn thành khóa luận này. ©

Do thời gian có hạn, trình độ của bảnthân cịn hạn chế nên bản khóa luận


khơng tránh khỏi những thiếu sót, Tất mong nhận được sự đóng góp những ý
kiến quý báu của để bài khóa luận được
hoan chinh hon. các Thay, ca évà toàn thể các bạn
(
a

Tôi xin chân thànhcảm ơn! > Hà Nội ngày 02 tháng 06 năm 2012

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Trang

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH

CHUONG I DAT VAN DE... A

CHUONG 2 TONG QUAN VAN DE NGHIEN cứu >

2.1. Cơ sở lý luận >


2.1.1. Một số khái niệm và thuật ngữ.

2.1.2. Vai trị của sản xuất nơng nghiệp đối với người dân tộc thiêu sô................3

2.1.3. Tác động của BĐKH tới sản xuất NUN và an ninh lương thực.
2.1.4. Cơ sở lý luận về lựa
chọn giốcâyntrgồng, vật nuôi theo KTBD....
2.2. Tình hình nghiên cứu
trên thế giới............ Ta
2.3. Tình hình nghiên cứu & ¬
ở Việt Nam ...... Thưa ll

2.3.1. Cơ sở pháp lý thực hiện chương trình về BĐKH.

2.3.2. Một số nghiên cứu...

3.1. Mục tiêu nghiên cứu ..... -@===ÐÐ l6

3.2. Nội dung, nghiên cứu z..........«erereereretrrrrrrrrririiririrrirree

3.3. Phạm vi nghiên cứu .......

cứu. A2 G1 0388

4.1.1. Điều kiện tự nhiên

AA AD. VG Ce Gla Ñ tách gi ngà SHĩ nhĩ g.ghHÌ Han Hi hnhhegog

4.1.1.2. Địa hình, địa mạo........


4.1.1.3. Khí hậu, thời tiết.....

4.1.1.4. Điều kiện thổ nhưỡng,

4.1.2. Điều kiện kinh tế - xa hi

4.1.2.1. Dân số và sự phân chia dân cư................. easel

4.1.2.2. Lao động và dân tộ am

4.1.2.3. Đặc điểm điều kiện kinh tế xã Phù Nham.... ...23

4.1.2.4. Cơ sở hạ tầng

4.1.2.5. Văn hóa

4.1.3. Phân tích điều kiện khí hậu thủy văn tại điáphương

4.2. Hiện trạng sử dụng đất............ Ad

4.2.1. Đánh giá hiện trạng sử dụng dat tại xã :

4.2.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế tổng hợp

4.2.3. Kết quả phân tích lịch mùa vụ sản xuất nơng nghiệp tại địa phương

4.2.4. Hiện trạng sản xuất nơng lâm nghiệp tại địa phương...

4.2.4.1. Tình hình phát triển trồng trọt


4.3.2. Kiến thức— kinh nghiệm bản địa về chăn nuôi

4.3.3. Kinh nghiệm của người,dân trong nuôi cá...
loi cây trồng vật nuôi tại điểm nghiên cứu ........... 49

„ lồi cây trồng vật ni tại điểm nghiên cứu...........

h tế các giống cây trồng vật nuôi tại điểm nghiên

ne

tại địa phương.......
4.4.3.1. Thuận lợi
4.4.3.2. Khó khăn.
4.5. Lựa chọn giống cây trồng vật ni có sự tham gia.........

4.5.1. Kết quả cho điểm giếng Lee

4.5.2. Kết quả cho điểm giống Ngô................

4.5.3. Kết quả cho điểm một số loại hoa màu khác......

4.5.4. Kết quả cho điểm lựa chọn một số loại rau TỰ)

4.5.5. Lựa chọn loài cây ăn quả............................. 2263

4.5.6. Lựa chọn giống cây gỗ và LSNG................ ...64

4.5.7. Lựa chọn giống vật nuôi... +66


4.5.8. Lựa chọn một số giống Cá......................... ...ố7

4.6. Giải pháp đề xuắt..... ....68

4.6.1. Phương hướng lựa chọn giống cây trồng vật nuôi tại đi; ...68

£ 3 £. oF
4.6.2 Mộtsô giải pháp cho phát triên sản xuắctồng lâm nghiệp cua ....68

4.6.2.1. Giải pháp cụ thể........ >.

4.6.2.2. Giai phap vé vén....

4.6.2.3. Giải pháp về cơ sở hạ tầng......

4.6.2.4. Giải pháp về chuyển giaoRestos kỹ thuật.......

4.6.2.5. Giải quyết vấn đề thị trường ti êu thụ.“Ss

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN - ĐÈ I

5.1. Kết luận

5.2. Đề nghị
TÀI LIỆU THAM b.<
PHHU U BIEÊU
& aR A)

DANH MỤC CÁC TỪ VIET TAT


Từ viết tắt Từ viết đầy đủ

BĐKH : Biến đổi khí hậu
DFID
ĐDSHNN : Bộ Phát triển Quốc tế thuộc chính phủ Anh
IUCN
: Đa dạng sinh học nông nghiệp
LHQ
NCAP : Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiê àiichguyén Thién
NN&PTNT
NLN nhiên Quốc tế ˆ &.
KHCN
KTBD : Liên hợp quốc ú >} RY
KTKH
TNDTTV : Chương trình hỗ trợ nghiên 'khíhậu Hà Lan
WB
WIPO =

WCED : Nông nghiệp và phátđiền nông thôn

LSNG : Nông lâm nghiệp f ny

CAQ : Khoa học công a)

: Kiến thức bản địai ^ C

: Kiên thức khoa học về" *
ra ST NGUÀ MY vec
: Tai nguyén di uyên thực vật


: (World Bank) Ngân hàng thế giới

(We eleotual Properirty Organization) Tổ chức Sở

hữ ý thểgới

¿Ủy ban Waring và Phát triển Thế giới

CT Prec gỗ

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT TÊN BẢNG TRANG

4.1 | Thành phân các dân tộc xã Phù Nham 22

4.2 | Hign trạng sử dụng đất x4 Phu Nham nam 2011 28

4.3 | Đánh giá tông hợp hiệu quả kinh tế xã hội của xã Pi am 29
30
4.4 | Lịch mùa vụ sản xuất nông nghiệp xã Phù ms
49
4.5 | Cơ cấu giông các loại cây trồng vật nuôi iia peo
53
4.6 Higu quả kinh tế của các giông cây trông tại dié ighién
54
47 Hiện quả kinh tê các loại vật nuôi tại đf ương 58
60
4.8 | Bảng kết qua cho diém Iya chon giống, lúa . _


4.9 | Bảng kết quả cho điểm chọn lựa giống ngô -.. 62

Bảng kết quả cho điêm lựa chọn một sô loại cây lương thực, 63

TH ma khac Ñ ° ke 7 _ 65
af
4.11 | Bang két qua cho diém lya chon mét.so loai rau 66

4.12 | Bảng kết quả cho điểm ae? cây ăn quả 67

4.13 | Bang két qua cho điểm Ì hị noel cay go va LSNG

4.14 | Bang két qua cho tile ae giống vật nuôi

4.15 Bảng kết quả choo điểm lựachchiọn một số giông cá

x &oe

DANH MỤC CÁC HÌNH

STT TÊN HÌNH TRANG

42 | Biến động nhiệt độ trung bình năm của xã Phù Nham 24
Z6
gu Biển động lượng mưa, số giờ nắng trung bình năm của xã
35
| Phù Nham
36
4.1 | Sơ đồ lát cắt xã Phù Nham đ
37

4-4 | Biểu đồ hướng thời gian về trồng trọt ` _—

=- 4.5 | Biểu đồ hướng thời gian về chăn ney &
=

CHƯƠNG I

DAT VAN DE

Trong những năm gần đây, khí hậu tồn cầu đang có nhiều thay đổi và

những thay đổi đó một phần do các hiện tượng tự nhiên và một phần do tác

động của con người. Nó được thể hiện qua việc tăng lên về tần suất và mức

độ cũng như những thay đổi bất thường của thiên taï n r lũ lụt, hạn hạn, và

bão những năm vừa qua. Thay đổi về thời tiết và khí hậu đang có ảnh hưởng

rất lớn đến hệ thống xã hội, kinh tế và môi trường cũn,
nông nghiệp nông thôn bền vững. Khí hậu là nhân. quyết định đến sản xuất

nơng nghiệp đặc biệt là những vùng hoạt động sản xuất phụ thuộc nhiều vào

điều kiện tự nhiên và ít đầu tư về cơ sở hạ tầng.như vùng các vùng cao, miền

núi. Đồng thời, sản xuất nông nghiệp cũng là một trong những thành phần dễ

bị tốn thương nhất của biến đổi khí hậu và chịu ảnh hưởng sâu sắc nhất của


biến đổi khí hậu. Đứng trước tình trạng biết đổi khí hậu đã và đang xảy ra,

nông dân vẫn phải tiếp tục các‘hoat động sản xuất của minh, vì vậy câu hỏi

đặt ra ở đây là hoạt động. sản xttất của người dân đang chịu những tác động gì

của biến đổi khí hậu và người dân đấm gì và làm như thế nào để có thẻ đối

phó và thích ứng với những thay đối 86?

Với địa hình phức te, Việt Nam được xem là một trong những nước rất

dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu gây ra. Trong đó, miền núi Việt Nam là

một trong,những. vùng của c nước chịu tác động mạnh của thiên tai và các
đoan như bão, lốc xoáy, lũ quét và hạn hán. Theo đánh
Phát triển nông thôn miền núi vào năm 2011, hạn
đề chính của người dân sống ở vùng núi phía

Bắc. Chính vấn đề này ‘da anh hưởng nặng nề và tiêu cực đến sinh kế hằng,

ngày của người dân sống trong vùng, đặc biệt là người dân sống phụ thuộc

vào hoạt động sản xuất nông nghiệp.

Trong đó, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái một trong những huyện miền

núi chịu ảnh hưởng lớn bởi các hiện tượng khí hậu cực đoan, đặc biệt là hạn

hán. Điều kiện thời tiết khắc nghiệt gây rất nhiều khó khăn cho đời sống của


người dân đặc biệt là đối với năng suất cây trồng, vật nuôi trong khi sản xuất

nơng nghiệp là nguồn sinh kế chính của đa số người dân. Là một huyện có

thành phần dân tộc thiểu số rất đơng thì những kiến thức của mỗi cộng đồng

là một kho tàng quý báu cần được phát huy, điển hình là dân tộc người Thái.

Trong hồn cảnh này, kinh nghiệm và vốn kiến thức bản địa rất cần thiết được

đẩy mạnh áá p dụng như một phương tiện giúp người dân thích ứú ng với tình

hình biến đổi khí hậu. a

Ở Văn Chấn, người Thái là dân tộc chiếm. ông, khoảng gần 90%

người Thái ở Yên Bái. Đặc biệt, người Tháiỏ đây cớ Tất nhiều kinh nghiêm

trong sản xuất nông nghiệp như lúa, ngơ, trâu, bị. + Người Thái nỗi tiếng với

nhiều phát minh trong sản xuất như đưa nước từ nơi thấp lên cao, lựa chọn

những giống cây trồng vật nuôi rất hiệu quả.... Với nguồn kiến thức phong phú

như vậy thì họ sẽ có nhiều kinh nghiệm trong Việc thích ứng với diễn biến khí

hậu như hiện nay tại địa phương tần được phát huy.

Chính vì vậy, việc nghiên cứu các khuynh hướng phát triển nông lâm


nghiệp, đánh giá tác động và tìm hiểu chiến lược thích ứng của người dân địa

phương trước tình trandgkht hậu cực ' đoan để giúp họ giảm thiểu thiệt hại do

biến đổi khí hậu trong lĩnh *vực Sản xuất nông lâm nghiệp trở nên thực sự cấp

thiết. là k -

Từ những lý do trên đấy, chúng tôi thực hiện với đề tài: “Wghiên cứu

tựa chọi CiO g cây trả ig vật ni thích ng với biến đổi khí hậu của người

Thái tai m1, uyen Van Chan, tinh Yén Bai”.

CHƯƠNG 2

TONG QUAN VAN DE NGHIEN CUU

2.1. Cơ sở lý luận

2.1.1. Một số khái niệm và thuật ngữ

* Một số khái niệm

- Biến đổi khí hậu (climate change): là “những ảnh “hưởng có hại của biến

đổi khí hậu”, là những biến đổi trong môi trường Vật lý hoặc‘sinh hoc gay ra

những ảnh hưởng có hại đáng kể đến thành phan, Kha. năng phục hồi hoặc sinh


sản của các hệ sinh thái tự nhiên và được quản lý “hoặc đến hoạt động của các

hệ thống kinh tế - xã hội hoặc đến sức khỏe và phúc lợicủa con người” (Theo

cơng ước chung của LHQ về biến đổi khí hậu [II [8J-

* Một số thuật ngữ :

- Ứng phó: là những hoạt động của con người nhằm thích ứng và giảm nhẹ

các tác nhân gây ra biến đổi khí.hậu (BDKH)

~ Thích ứng: Sự điều chỉnh hệ thống tự nhiền/con người với hồn cảnh/mơi

trường thay đổi nhằm giảm khả năng, tổn. thương do BĐKH hoặc tận dụng cơ

hội do nó mang lại `

2.1.2. Vai trị của sản xuất nông nghiệp đối với người dân tộc thiểu số

Sản xuất nông nghiệp không chỉ cung cấp lương thực, thực phẩm cho

con người, đảm bảo nguồn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp sản xuất

sụn tiêu ding va cong nghiép chế biến lương thực, thực phẩm mà còn sản
có giá trị xuất khẩu, tăng thêm nguồn thu ngoại tệ.

được. Trên 40 2 ong |tudng lai, nơng nghiệp vẫn đóng vai trị quan trọng
nghiệp [5]. Đảm

gia, góp phần ơn xã hội loài người, khơng ngành nào có thể thay thế

số lao động trên thế giới đang tham gia vào hoạt động nông,
bảo an ninh lương thực là mục tiêu phấn đầu của mỗi quốc

định chính trị, phát triển nền kinh tế.

Chúng ta biết rằng với diện tích chủ yếu là đồi núi, dân số chính là
người dân tộc thiếu số thì miền núi phía Bắc nói chung và huyện Văn Chấn

nói riêng, cuộc sống của người dân hoàn toàn phụ thuộc vào sản xuất NLN.

Sản phẩm của nơng nghiệp có vai trị thiết thực đối với cuộc sống của

người dân, đặc biệt là người dân tộc thiểu số. Trước hết, cung cấp lương thực,

thực phẩm làm thức ăn nuôi sống con người và vật nu: ối với người dân

tộc thì thức ăn chủ yếu của họ là Gạo, Ngô, Khoai, San... Nhiều vùng điều

kiện sống cịn khó khăn thì Ngơ, Sắn, Khoai là nguồn lươnŸ thực chính phục

vụ cho cuộc sống. Ngồi ra, trứng, thịt cling. một nguồn dinh dưỡng có

được từ q trình sản xuất tuy nhiên số lượng. sản phẩm này không nhiều. Và

sản phẩm phụ thân cây, lá,... của quá trình này Thự vụ cho chăn nuôi như làm

thức ăn xanh, hay nấu chín. Thứ hai,trong câu ca dao “Con trâu là đâu cơ


nghiệp”. Vai trị của đại gia súc có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình sản

xuất là cung cấp sức. Với địa hình như ởkhữ vực miền núi phía Bắc thì việc

sử dụng các loại máy móc, cơng, nghệ hiệnđ‹ại trong nông nghiệp cũng là điều

không dễ dàng. Vì vậy, chăn.ni có ýýnghĩa lớn đối với cuộc sống của người

dân vì nó khơng chỉ cung. cấp thức ăn cho con người cịn cung cấp sức kéo,

phân bón cho sản xuất nống nghiệp. Thứ ba, sản phẩm của sản xuất nơng

nghiệp cịn cung cấp gỗ và‘chat đốt. Gỗ dùng để làm nhà cửa, các cơng trình

phụ như bếp, chuồng trại, cơng... và các cơng trình cơng cộng của cộng đồng.
Chất đốt chính là củi. Đối với người miền núi nói chung thì củi gần như

khơng thể 6i gia đình... Trong tất cả những vai trị trên đây thì,

q trình sản ml) nghiệp đã tao ra rất nhiều sản phẩm nhằm đáp ứng

như cầu sối người dân. Nó chính là yếu tố cần thiết để đảm bảo

an ninh lương thực, giúp cải thiện đời sống, nâng cao. chất lượng đời sống cho

người dân.

2.1.3. Tác động của BĐKH (ới sản xuất NLN và an ninh lương thực

Theo tác giả'Vanya Walker — Leigh, 2012 nhận định về vấn đề biền đổi


khí hậu và chiến lược quốc gia của Việt Nam với nội dung sau: Việt Nam,

được ca ngợi như là một câu chuyện thành công về phát triển vì đã đưa được
hàng triệu người thốt khỏi đói nghèo và vẫn duy trì lộ trình để đáp ứng tắt cả
các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ (MDGs) vao nam 2015, nhung lai dang
chứng kiến sự tiến bộ của mình bị đe dọa nghiêm trọng trước những tác động,

của biến đổi khí hậu tồn cầu [4], [8].

Trong vòng nửa thế kỷ qua, hầu như toàn bộ lãnh thỏ Việt Nam đều trải

qua những biến đổi lớn về khí hậu và thời tiết. Nhiệt độ cóchiều hướng tăng

lên. Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn tới hiện tượng mùa Mông ngày càng

ngắn hơn và ấm hơn. Tương tự như nhiệt độ, â nắng, và lượng mưa cũng

thay đổi rõ nét. Sự thay đổi nhỉ độ và lượng mưa trên tồn quốc có xu

hướng giống nhau và mức độ biến đổi ngày càng trở nên phức tạp. Sự biến

đổi khí hậu ngày càng phức tạp đã dẫn tới hậu quả là thiên tai ngày một

thường xuyên và nghiêm trọng hơn. Có thểthơng qua một số loại thiên tai có

ảnh hưởng lớn đến sản xuất NLN không, chỉ trên phạm vi tồn quốc mà nó

cũng chính là vấn đề đang hiện hia tai dia phương.


Ngoài ra, BĐKH sẽ làm tăng nguy cơ tuyệt chủng một số lồi động

thực vật, gây khó khăn cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học. Một số lồi

phải tìm mơi trường sốngtnới hoặc mãi mãi sẽ biến mất khỏi hành tỉnh. Như

vậy cho chúng tathấy BĐKH sói liên quan rất chặt chế tới đa dạng sinh học và

hoang mạc hóa. Đầy cũng là lý: do vì sao Liên Hợp quốc lại ra nghị quyết về

ba công ước Rio về môi trường quan trọng nhất tại Hội nghị thượng đỉnh về

phát triển Công ~~ io De Janeiro năm 1992 (Công ước khung về biến đổi

khí hậu, dạng sinh học và Công ước chống sa mạc hóa) [14].

Nhận thức ¡trọng của việc thực hiện các cam kết chung về môi

trường, Việt Nam đã ký tham gia cả ba công ước trên.

Nếu BĐKH xảy ra theo đúng kịch bản này, Việt Nam sẽ phải đối mặt
khủng hoàng lương thực vào cuối thế ky 21, đầu thế kỷ 22. Thay đổi điều kiện

.thời tiết khí hậu gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới cơ cấu mùa vụ, khả năng

tích lũy quang hợp và vì thế làm gia tăng chỉ phí đầu tư. Theo Jarrod Welch,

trưởng nhóm nghiên cứu BĐKH, Welch là nhà khoa học của Đại học

California, Mỹ, tuyên bố: “năng suất lúa sẽ tăng nếu nhiệt độ ban ngày tăng.


Song nếu nhiệt độ cũng tăng vào ban đêm thì năng suất lại giảm. Do nhiệt độ

tăng nhanh hơn vào buổi tối, mức giảm năng suất ban đêm lớn hơn so với
mức tăng vào ban ngày. Vì thế rốt cuộc năng suất lúa sẽ giảm sau một thời

gian. Thực tế cho thấy, sự gia tăng nhiệt độ trong 25 năm quakhiến năng suất

tại nhiều khu vực trồng lúa quan trọng ở châu Á idm tir 10 tdi 20%. Nang

suất sẽ tiếp tục giảm do nhiệt độ liên tục tăngtới tận giữa thể Ky 21”[3], [14].

Đây là nguyên nhân chính gây mất an ninh lướŠ thực cho địa phương, quốc

gia hay tồn cầu. >

Tóm lại, BĐKH đã gây ra nhiều tác động, cóJẶ đối với sản xuất NUN

và đe dọa vấn đề an ninh lương thực. Thiên tai, đặc biệt là hạn hán, ngày càng

xảy ra thường xuyên và nghiêm trọng, hơn cả về cường độ và quy mơ. Ngun

nhân của biến đối khí hậu rất phức tạp và để ng, bao gồm cả nguyên nhân

do tự nhiên và nguyên nhân do con người.. Hiện nay, dự án, chương nghiên

cứu về BĐKH bắt đầu được quân tâm. Tuy nhiên vấn đề lồng ghép các nghiên

cứu BĐKH với lựa chọn giống, cây trồng vật nuôi thì cịn lẻ tẻ và đơn độc. Vì


vậy, để giảm thiểu tác Hại của BĐKH và đáp ứng an ninh lương thực cho địa

phương thì vấn đề xây dung hệ thống cây trồng, chuyển dịch cơ cấu sản xuất

cho phù hợp với sứ thay đổi của khí hậu là vấn đề cắp bách.

2.1.4. Cơ sở lý luận về ea chon giống cây trồng, vật nuôi theo KTBĐ

Hié: á , đá dạ sinh học nơng nghiệp (ĐDSHNN) nói chung và tài

ngun di ật (TNDTTV) nói riêng có vai trị sống cịn đối với sự

phát triển hội của loài người. Bản thân nguồn gen thực vật và

KTBD liên quan hai mặt giá trị của TNDTTY. KTBĐ là nguồn tài nguyên

phi vật thể quí giá và quan trọng của từng địa phương, từng quốc gia và toàn

cầu. Theo O.D. Atteh, chuyên gia thế giới về KTBĐ: KTBĐ là chìa khóa cho

sự phát triển ở cấp địa phương, hỗ trợ cho nghiên cứu khoa học bảo tồn

DDSHNN và là cơ sở đánh giá tác động của quá trình phát triển [6], [10].

Đa phần, KTBĐ được lưu truyền qua “truyền khẩu” với dạng chuyện

kể, bài hát, luật, lệ...Hiện nay trong các tài liệu quốc tế người ta hay dùng “tri

thức truyền thống” thay cho KTBĐ. Những kiến thức truyền thống gắn liền
với nền văn hoá lâu đời và là đặc thù riêng của từng làng, từng xã, từng địa


phương cụ thể. Đó là cơ sở để cộng đồng có những quyết định đảm bảo an

tồn lương thực, đảm bảo sức khoẻ cho chính mình cũng như vật ni.

Nhận thức được tầm quan trọng của KTBĐt trong quá trình phát triển,

một mạng lưới quốc tế nghiên cứu và sử dụng) KTBĐ đã được thành lập năm

1987 thông qua trung tâm nghiên cứu kiến thức ệ dia phục vụ phát triển

nông nghiệp (CIKARD) ở Đại học lowa , Hoa Kỷ. Ngân hàng thể giới

(World bank) là một trong các tổ chức quốc tÊ đã tích cực ủng hộ các chương

trình nghiên cứu KTBĐ nhằm tăng dính | niệu quả cho các dự án phát triển

nơng thơn. Hiện nay có trên 3000 chun gia tại 124 nước đang hoạt động,

trong lĩnh vực nghiên cứu KTBĐ (Hoàng X@h Ty, 1998) [20], [15]. Qua day

cho chúng ta thấy rằng, KTBĐ khơng chỉtóÿ nghĩa đối với văn hóa, đời sống

tỉnh thần của các dân tộc thiểu Số mà nó cịn là nguồn kiến thức trù phú, góp
phần cho phát triển nông (hôn miền núi trên nhiều lĩnh vực kinh tế, xã hội và

môi trường.

Thực tiễn cho-thấy, Phác Tuy nền văn hoá làng bản, lối sống truyền


thống cùng những Kinh nghiệm, những kiến thức bản địa trong việc lưu giữ,

khai thác, sử dụng nguồn tải nguyên đi truyền thực vật đồng thời với việc chia

sẻ bình đã = có được từ việc sử dụng những kiến thức, những kinh

nghiệm b. é thống, chính là biện pháp hữu hiệu để phát triển

TNDTTV. vụ thu thập, tư liệu hoá kiến thức bản địa, kinh

nghiệm truyền“f i bảo tồn ĐDSHNN nói chung và TNDTTV nói

riêng có ý nghĩa kinh tế, xã hội, khoa học và môi trường rất lớn lao. Tiến hành

thu thập các kinh nghiệm truyền thống, các kiến thức thức bản địa đồng thời

với việc sưu tầm mẫu vật, hồ sơ hoá, hệthống hoá các vấn đề trên sẽ là luận

cứ khoa học xác đáng cho xây dựng chính sách về lựa chọn giống cây trồng.

Quá trình tìm hiểu các tài liệu hiện có cho thấy, các nhà khoa học đã tư
liệu hố khá thành cơng KTBĐ liên quan đến TNDTTV. Ở Việt Nam, những
tổ chức, cơ quan đã tiến hành hàng loạt các chương trình tìm hiểu và phát

triển KTBĐ trên nhiều lĩnh vực. Với phương pháp luận và phương pháp tiến

hành là sử dụng bộ công cụ PRA (lấy sự tham gia của người dân là chính);
trong đó tơn trọng bình đẳng giới, nam — nữ có quyền tham. gia, dong góp như

nhau. Cách tiếp cận từ dưới lên, người dân được thể hiệ ì khả năng của mình và


kiến thức thu được hồn tồn dựa trên sự đồng tỉnh của cả 're động. Những

KTBĐ đã được tư liệu hoá đã được phân vào ý nhói đ kiến thức như sau:

KTBĐ về trằng trọt: kiến thức truy. ø về niuôi trồng, quản lý mỗi

loài cây đang sử dụng; kỹ thuật gieo hạt\và chăm sóc. › ong vườn ươm... Nơng

dân chọn đất trồng như thế nào? Sử rdụng,phương. pháp nào để làm đất, tại

sao? Mùa vụ trồng, kỹ thuật trồng, sử dụng loại phân bón gì? liều lượng? Chế

độ chăm sóc, quản lý, phòng trừ sâu ben. Mùa vụ và kỹ thuật thu hái.

Truyền thống xen canh gối vụ. `

KTBĐ về Bảo quản đân phẩm: -Biện pháp xử lý, bảo quản sản phẩm

sau thu hoạch. Á €

KTBD vé chon loc,/p át triển Các tiêu chí để chọn cây/con mẹ ( hình

thái, chất lượng, khả năng thích 'ứng...). Nam giới và nữ giới sử dụng những

tiêu chí đánh giánão dễ lựachọn cây trồng và giống cây trồng. Kinh nghiệm

và kỹ thuật tạo giếng: phốKgiồng Những cây trồng và giống cây trồng mới

í chọn thế nào? Đặc biệt là phủ hợp với điều kiện tư


,, lưu trữ giống: Các kinh nghiêm lưu giữ hạt giống

đảm bảo hạt giữ lữợc sức nảy mầm trong thời gian dài, tỷ lệ nảy mam cao.

Thời vụ thu hái hạt giếng, biện pháp xử lý, điều kiên bảo quản tối ưu. Người

dân gặp phải vấn đề gì khi dùng các phương pháp xử lý và bảo quản hạt giống

truyền thống?

KTBĐ về nhân giống: Kiến thức và kinh nghiệm truyền thống về

nhân giống các cây con đảm bảo thuần chủng, giữ được đặc tính di truyền bao

gồm kỹ thuật chiết cành, giâm cành (mùa vụ, loại cành, biện pháp xử lý, cách

lam dat...). Người dân xác định hạt giống tốt, hạt giống xấu như thế nào?

KTBĐ về chế biến và khai sử dụng như: Làm thức ăn, món ăn thé

nào?; Làm thuốc chữa bệnh. Các phương cách chế biến đối với từng cây/con

ở từng cộng đồng, Điệp hộ như bằng cách đơn giản (phơi, lộc, Xào, rán...)

Như vây, ở điều kiện nước ta hiện nay, - đặc biệt là với các địa phương

miền núi, vùng sâu, vùng xa thì việc điều trá thu thập và tư liệu hố KTBĐ về

khai thác, phát triển, ni trồng, sử dụng, bảo. quan, chế biến trong bảo tồn


ĐDSHNN (nhất là với các cây thuốc, các bài thuốc gia truyền, các cây con

đặc sản ...) là vấn đề rất quan trọng, rất cần thiết, mang tính thực tiễn, tính

khoa học và tính cấp bách. Những thơng tinfRù thập từ nông dân, kết hợp với

công tác điều tra tại chỗ được phân tích đánh giá để định hướng chiến lược

cho việc bảo tồn và sử dụng điều quả TNDTTV cho hôm nay và cho mai sau.

Qua những kết quả và phan tích tiên đây, KTBĐ càng thể hiện rõ vai

trị của mình trong thời đại. của khoa học kỹ thuật. Nó chứng minh được mình

khơng phải cũ, cần phải được phát huy. Dựa vào những chương trình, dự án

đã thực hiện, cho thấy. vấn đề lựa chọn giống các cây trồng vật ni theo kinh

nghiệm của người dân nói chung hay những người dân tộc thiểu số là điều

thật sự cần thi ét vals duce quan tâm nhiều hơn nữa. Càng ngày, các tổ chức

trong và ngoài nữớc-đã quan tam và sử dụng KTBĐ vào công cuộc phát triển

nông nghiệp nơng thơ những gì chúng ta biết. Đặc biệt ở thời kỳ, toàn

cầu đang phải hứng chịu hiện tượng BĐKH thì vấn đề lựa chọn giống cây

trồng, vật nuôi; sử dụng và phát huy những kinh nghiệm sản xuất của người


dân thực sự cần thiết.

2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Nhiều năm trở lại đây, thế giới đã bắt đầu thực sự quan tâm tới sự nỗi

dậy của những diễn biến bắt thường về khí hậu trên toàn cầu. Con người đã và

đang hứng chịu những hiểm họa do chính mình gây nên đó là sản xuất cơng

nghiệp, dầu khí, phát thải khí CO; ra mơi trường. Trong khi đó, rừng là nguồn

tài ngun được coi là lá phổi của tồn cầu thì dang ngày một suy thối khơng

chỉ về số lượng mà cịn cả về chất lượng. Theo ước tính Ngân hàng thế giới,

có hơn 1,6 tỷ người sống phụ thuộc vào rim rừng lả nguồn cung cấp

nhiều việc làm, góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế của quốc gia và khu vực.

Qua thống kê cho thấy, 30% diện tích rừng được sử đụng để sản xuất gỗ và

các sản phẩm phi gỗ, thương mại - lâm sản ước đạt-327 tỷ USD/năm [2], [7].

Tuy nhiên, một thực tế đáng lưu tâm trên toàn cầu lã rừng đang bị con người

khai thác quá mức, khiến thiên nhiếnbị tàn phá nặng nề, môi trường và khí
hậu thay đổi, thiên tai, hạn hán; bão lụt...x8a tại nhiều nước trên thế giới


đe dọa sự sống trên khắp trái đất. Theo tước tính của Tổ chức Nơng lương

Liên Hợp quốc (FAO) thì mỗi'Tiăm 130.000km2 rừng trên thế giới bị biển mắt
do nạn phá rừng. Điều này. khiến ch Qơi trường sống của 2/3 lồi trên trái

đất bị thu hẹp, đa dạng sinh học bị suy giảm, nếu khơng có giải pháp kịp thời

và hữu hiệu, trong tương lai khơng. xa, mỗi ngày chúng ta sẽ phải nói lời chia

tay với 100 loài [6ƒ- `... r

Ở nhiều khu vựctrên thế giới, rừng bị suy giảm nghiêm trọng bởi nhiều

nguyên nhâ ` yên đổi đất rừng sang đất nông nghiệp, đất định cư, thu

hoạch gỗ không Bền.v quản lý đất đai không hiệu quả...

Vé hién-tugng jKH, Ngân hàng Thế giới cho rằng, 20% lượng phát

thải khí nha kin! Tớ là do phá rừng [2], [14]. Do đó, cùng với Diễn đàn

về rừng được thành lập năm 2000, Liên Hợp quốc đã quyết định chọn năm

2011 là Năm quốc tế về rừng với mục tiêu chính là thúc đây việc quản lý, bảo

tồn và phát triển bền vững tất cả các loại rừng; đồng thời, tăng cường cam kết

chính trị lâu dài giữa các quốc gia dựa trên “Tuyên bố Rio” (1992), các

10


ngun tắc trong Chương trình nghị sự 21 về cơng tác chống phá rừng. Thông

qua các hoạt động trong Năm quốc tế về rừng tại các quốc gia và khu vực,

LHQ mong muốn mật độ che phủ rừng trên toàn thế giới sẽ gia tăng đáng kể

thông qua quản ly rimg bén ving (SFM), bao gồm bảo vệ, phục hồi trồng

rừng và tái trồng rừng, cùng những nỗ lực ngăn chặn suy thoái rừng. Đồng

thời, giảm những tác động kinh tế - xã hội và môi trường đến rừng bằng cách

cải thiện sinh kế của người dân sống phụ thuộc vàoTừng. Chính vì vấn đề này

mà nhiều nước đã xây dựng chương trình quốc gia về lên đổi khí hậu, và đã

được thực hiện tại một số cường quốc về ph: “ông nghiệp trên thế giới

như Trung Quốc, Canada, Nhật Bản, Mỹ, Ấn Độ. =

Chương trình quốc gia của Trung Quốc biến đổi khí hậu, được cơng bố

vào tháng sáu năm 2007 nhằm góp phần giảm nhẹ, kết hợp giảm phát thải khí
gây hiệu ứng nhà kính: mm

« Giảm cường độ năng lượng của GDR 20% trong vong nam nam 2006

đến cuối năm 2010. `


‹ Tăng năng lượng ty thé trong hon hợp nhiên liệu đến 15% vào năm

2020. tới 20% khối lượng đất của Trung Quốc vào cuối
+ Tang dé che Phin

năm 2010 [2]„{14].

Chương trình Quốc gia nhiều hơn một chương trình giảm nhẹ. Nó cũng

hỗ trợ cho khoa học về khí thậu và chuẩn bị sẵn sàng và thích ứng với biến đổi

khí hậu.C C5 lọc của Trung, Quốc đã hoạt động tích cực trong, nỗ lực

tồn cầu iện pháp thích ứng biến đổi khí hậu và giảm thiểu các

tác dong ci .con người và thiên nhiên.

2.3. Tinh hinnhhng) ở Việt Nam

2.3.1. Cơ sở pháp lý thực hiện chương trình về BĐKH
- Chương trình Mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH được Thủ tướng

Chính phủ phê duyệt ngày 2/12/2008 đã đề ra 8 nhóm nhiệm vụ và giải pháp
nhằm ứng phó hiệu quả với BĐKH, trong đó Xây đựng và triển khai chương

11


×