Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

so sánh đặc điểm sinh trưởng phát triển và năng suất của một số giống cà chua trong điều kiện vụ đông năm 2010 tại gia lộc hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.55 MB, 73 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

KHOA LÂM HỌC

NGÀNH ; NÔNG LẬM KET HOP

MASO : 305

jn. 1 + ThS. Bài Thị Cúc

Ly ThS. Đoàn Xuân Cảnh
`= Sinh viênus thực hiện: Nguyễn Thị Phương
140271112 Beri)

HP NT) 15)

3 8222

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP.

KHOA LÂM HỌC

KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP

Tên đề tài: .

SO SANH BAC DIEM SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIEN VA NANG

SUAT CUA MOT SO GIONG CA CHUA TRONG DIEU KIEN

VU DONG NAM 2010 TAI GIA LOC, HAI DUONG



NGANH: NONG LAM KET HOP
MÃ SỐ: 305

eo

x tư
Giáo viên hướng dân: Thế. Bùi Thị Cúc Ce

i ThS. Đoàn Xuân Cảnh

inh viên thực hiện : Nguyễn Thị Phương

Khoá học : 2007-2011

Hà Nội, 2011

LOI NOI DAU

Để hồn thành chương trình đào tạo kỹ sư nơng lâm kết hợp, gắn công tác

khoa học với thực tiễn sản xuất, đồng thời đánh giá kết quả học tập, rèn luyện tại

trường Đại học Lâm Nghiệp, được sự cho phép của khoa Lâm học và bộ môn

Nông Lâm kết hợp, tôi thực hiện đề tài: >

So sánh đặc điểm sinh trưởng, phát triển vàwing suitcita một số dòng

giống cà chua trong điều kiện vụ đông năm 201m Gia Lộc—~ Hai Duong”.


Trong q trình thực hiện khóa luận,cited sáng và nỗ lực của

bản thân, tơi cịn được sự hướng dẫn nhiệt tình của Th.BS ùi Thị Cúc, giảng viên

trường Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam và nÖNg, Xn Cảnh, phó trưởng bộ
mơn Cây thực phẩm- Viện Cây lương thực và Cay thực phẩm; các thây cô giáo
trong bộ mơn Nơng Lâm kết hợp, đến nahi hồn thành bản khóa luận này.

Nhân dịp này, cho phép tôi được bày tỏ las biết ơn sâu sắc đến thay, c6
Th.S Bùi Thị Cúc và Th.S Đồn Xn Cảnh, các thay cơ giáo trong bộ môn

Nông Lâm kết hợp, Ban lãnh đạo và otic anh chi trong bộ môn Cây thực phẩm

của Viện Cây lương thực và Cay Năng toàn thể bạn bè đằng nghiệp.

Vì thời gian có hạn, Reyes trình độ và khả năng bản thân còn nhiều hạn

chế, hơn nữa đây là lầnby làm quen với cơng tác nghiên cứu khoa học và

làm việc ngồi thực tiễn do a án khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu sót và

hạn chế nhất định. “TÁC nen Me được nhữngý kiến đóng góp q báu của

các thây cơ giáo cùng ban bè, đồng nghiệp và độc giả dé bản luận văn được hoàn

thiện hơn. 4“ hà,

Tôi xin in thai cam on!


Z Hà Nội, ngày 15 thắng 5 năm 2011

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Phương

PHAN 1: DAT VAN DE MUC LUC —— œ@ SN SỜ Ó Ú 0 0 G m

PHAN 2: TONG QUAN VAN DE NGHIEN CUU

2.1. Nguồn gốc, phân loại và giá trị của cây Cà chua

2.1.1. Nguồn gốc, phân bố của cây Cà chua.......

2.1.2. Phân loại Cà chua.

2.1.3. Giá trị dinh dưỡng của Cà chua..

2.1.4. Giá trị kinh tế....

2.2 Đặc điểm sinh vật học của cây Cà chua

2.2.1 Đặc tính sinh vật học

2.2.2 Yêu cầu sinh thái của cây Cà chua..

2.3. Tình hình sản xuất Cà chua trên thế giới và Việt Nai
2.3.1. Sản xuất Cà chua trên thế giới

2.3.2. Sản xuất Cà chua ở Việt Nam


2.4. Những nghiên cứu về chọn tạo giống Cà chua :;

2.4.1. Những nghiên cứu chọn tạogiống Cà chùa trên thé gi

2.4.2. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống & chuaở Việt Nam..........

PHAN 3: MUC TIEU, NOI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. -18
3.1. Mục tiêu nghiên cứu

3.2. Nội dung nghiên cứu

3.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu.

3.4. Phương pháp nghiên ấu...

3.4.1. Vật liệu nghié

3.4.2 Phương pháp nghi

3.4.3. Quy trình'Kỹ thu:

3.5. Các chỉ tiéu theo doi

3.5.1. Dac điểm hình thái..

3.5.2. Đặc điểm sinh trưở

3.5.3. Mức độ


3.5.4.Nang sitất và

3.5.6. Một số chỉ tị

3.6. Phương pháp xử lý sô liệu...

PHAN 4: KET QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.

4.1. Điều kiện khí hậu vụ Đông năm 2010 của khu vực nghiên cứu

4.2. Đặc điểm hình thái của các giống Cà chua tham gia thí nghiệm...

4.2.1. Đặc điểm hình thái thân cây Cà chua
4.2.2. Đặc điểm hình thái lá Cà chua.

4.2.3. Dac điểm hình thái hoa Cà chua.

4.2.4. Đặc điểm hình thái quả Cà chua

4.3. Đặc điểm sinh trưởng của các giống Cà chua thí nghiệm.

4.3.1. Thời gian sinh trưởng
4.3.2. Động thái tăng trưởng chiêu cao cây và sô lá của các giông Cà chua.32

a) Động thái tăng trưởng chiều cao cây
b) Động thái ra lá

4.3.3. Một số đặc điêm câu trúc cây Cà chua..

a) Số đốt từ gốc đến chùm hoa đầu tiêt


b) Chiều cao từ gốc đến chùm hoa đầutiên,

c) Chiều cao cây cuối cùng...

4.5. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng si

4.5.1. Các yếu tố cấu thành năng suất
a) Số chùm quả trên cây
b) Tỷ lệ đậu quả
e) Số quả trên cây

4.5.2. Năng suất của các giống cà chua thí nghỉ:

A é iéng oe chùa

4.6.2. Độ Brix........

KỆ nhe

.6.5. Khẩu vịvà hị

TÀI LIỆU
PHỤ BIÊU

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TAT

AVRDC Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau Chau A
BVTV
CLT-CTP Bảo vệ thực vật

FAO
JARI Cây lương thực-cây thực phẩm
BHH Tổ chức nông lương Liên Hợp Quốc SS
MARDI
TARC Vién nghiên cứu nông nghỉ
ĐC
NSCT Bịán hữu h:an Rey =«+
NSLT
NSTT 'Viện nghiên cứu va pl nông nghiệp Malaysia

“Trung tâm nghiên cứu nông,nghiệp nhiệt đới

Đối chứng ° e @®

Nang suatat ca th1c hes

Năng sĩ at lý uyết.

Ss

DANH MUC CAC BANG SO LIEU

2.1. Thanh phan hoá học của 100g quả Cà chua "1

2.2. Tình hình sản xuất Cà chua trên thế giới

2.3. Sản lượng Cà chua của một số nước lớn trên thế giới 12
12
2.4. Diện tích, năng suất và sản lượng Cà chua Việt Nai


3.1. Diện tích, năng suất và sản lượng Cà chua Việt xu 3 19
20
3.2. Lượng phân và cách bón phân cho 1 ha : Ny ay 24

4.1. Các u tơ khí hậu từ tháng 9-12 của khu “nghiện cứu 26

4.2. Đặc điểm hình thái của các dịng, giống Cà chua£ alệm ˆ 31

4.3. Thdi gian sinh trưởng của các dịng, giống Cầchua thí nghiệm 33

4.4. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của cácdong, giống, Cà chua 35

4.5. Động thái ra lá của các dong, gion; vụ Đông 2010 37

4.6... Đặc điểm cấu trúc cây của các a giống thigehifm 40

4.7. Tình hình nhiễm virus trên ongsiacác lần theo đối (%) 41

4.8. Các yếu tố cấu thành năng sygicta dong, giống Cà chua thí nghiệm 44

4.9. Năng suất của các dịng, giống chua vvìụ Đơng 2010 46

4.10. Một số đặc điểm về chấ quả Cả chua tham gia thin
4.11. Mộtsố đặc điểm của các dị 9, giếngCà chua triển vọng vụ Đơng 2010 49

fFly »>~ 3 &

DANH MỤC CÁC HÌNH£3

Hình 4.1 Độ ởng chiều cao cây của các dòng, giốCàncghua 33

36
Hình 4.2 Động thái ác. địng, giống Cà chua thí nghiệm 44
Hình 4.3 Năng sua
Cà chua va nang suất thực thu của các dòng, giống

PHAN 1

DAT VAN DE

Rau là một nhu cầu thiết yếu của cơ thể mỗi người. Khi đời sống càng được

nâng lên thì nhu cầu về rau càng tăng cao và khắt khe hơn. Để đáp ứng được yêu

cầu tiêu dùng cẦn có những loại rau giàu dinh dưỡng, dễ chế biến, có thể sử dụng,

lâu dài, liên tục. Cà chua là một trong những loại rau đáp ứng được các yêu cầu

trên. ' _ RQ

Ca chua cé tén khoa hoe la Lycopersicum esculentiim Mill; thugc ho Ca

(Solanaceae), là loại rau ăn quả có nguồn gốc tir Nati My. Cà chua là cây rau ăn

quả có giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao. Chính vì vậy mà nhiều nước xếp cây Cà

chua giữ vị trí hang đầu trong ngành sản xuất r:

Trong quả Cà chua chín có chứa các chất dinh dưỡng như đường, vitamin,

các loại khoáng chất quan trọng nhưCa, E€ Mg, Ps, và các loại axit hữu cơ. Cà


chua có thể sử dụng dễ dàng dưới nhiều hình thức từ ăn tươi, chế biến, đến làm

nguyên liệu cho sản xuất. Về mặty học, Cà “chua có tính mát, vị ngọt giúp tạo.

năng lượng, tăng sức sống, cân ằng tế bảo, giải nhiệt, điều hoà bài tiế tăng khả

năng tiêu hố. Mặt khác, Cà chua có thể trồng ở nhiều khu vực trong nhiều điều

kiện thời tiết khác nhau và cho thú sản phẩm trong một thời gian tương đối dài.

Do đó, Cà chua là mộttrống những loại rau được nhiều người ưa dùng nhất.

Ở nước ta việcphát triển trồng Cà chua còn có ý nghĩa quan trọng về mặt

luân canh, tăng vụ va ting” năng Xuất trên đơn vị diện tích, do đó Cà chua là loại

rau được khui ích phát triển. Tuy nhiên, diện tích, năng suât và chất lượng

Cà chua nưới Lon han chế. Một trong những ngun nhân dẫn đến hạn

chế đó là bộ ơng \với nhiều địa phương sản xuất nông nghiệp, đặc biệt
nghiên cứu gần đây đã chứng minh rằng thu nhập từ
Hải Dương là \ mộ
của người dân địa phương được cải thiện nhanh chóng.
là nghề trồng rau, nhiều

trồng rau đã làm đời sống

Vi thé, trong một vài năm gần đây, nghề trồng rau có xu hướng trở thành nghề


sản xuất chính bên cạnh nghề trồng lúa. Đặc biệt, tình hình sản xuất Cà chua trên

địa bàn tỉnh được quan tâm chú trọng nhiều, diện tích trồng Cà chua ngày càng

mở rộng với sự gia tăng không ngừng cả về số lượng và chất lượng Cà chua.

Với ưu thế là địa bàn được sử dụng để nghiên cứu và thử nghiệm các giống,

cây lương thực, cây thực phẩm mới chọn tạo của Viện Cây lương thực và Cây

thực phẩm, huyện Gia Lộc cũng là nơi có diện tích canh tác các loại cây lương

thực, thực phẩm lớn của tỉnh Hải Dương. Đặc biệt là các loại rau màu thực phẩm,

trong đó có Cà chua. x

Trong những năm qua Viện Cây lương thực và cây thực Ren đã tiến hành

nghiên cứu và tuyển chọn được nhiều giống, Cà‹bb 5}NhằnT lựa chọn một số

giống Cà chua mới với năng suất cao, chất lượng tốt d“é đưa vào sản xuất, chúng

tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: &

“So sánh đặc điểm sinh trưởng, phát ` và năng suất của một số giỗng

Cà chua trong điều kiện vụ đông năm ai Gia Lộc, Hải Dương”.

PHAN 2

TONG QUAN VAN DE NGHIEN CUU

2.1. Nguồn gốc, phân loại và giá trị của cây Cà chua

2.1.1. Nguồn gốc, phân bố của cây Cà chua

Cây Cà chua là cây rau ăn quả có giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế cao,

được trồng hầu hếtở các nước trên thế giới. Nhiều kết fuagghién cứu cho rằng:

Ca chua (Lycopersicum esculentum. Mill) có nguồn” gốc ở Peru, Ecuador và

Bolivia dọc bờ biển Thái Bình Dương. 7 v.

Cà chua tồn tại ở Pêru hàng nghìn năm nh ish su duge biét dén

khi người Tây Ban Nha thám hiểm ra khu vugpy vao những thập niên đầu của

thế kỷ 16. Nhiều bằng chứng về trồng trọtvà các › phân tíeh về di truyền đã chứng,

minh ring Ca chua đã được thuần hoá ở Trung Mỹ [21;23,24].

Cà chua từ Nam Mỹ được đưa đến cÌ uÂu vào thế kỷ 16 và được trồng đầu

tiên ở Tây Ban Nha. Vào thời gian này, Cà chua chỉ được coi như một loại cây

cảnh, cây làm thuốc. Đến năm 1750.Cà chua được trồng làm thực phẩm tại Anh

và được gọi với nhiều tên gọi kÍic nhau: pomid’oro hay Golden apple (6 Italia)


hay pomme d”amour (ở Pháp). Đến thế ky 18 đã có nhiều nghiên cứu giúp cho bộ

giống Cà chua trở nên đa dạng, phong phú hơn và Cà chua đã trở thành thực

we
phẩm ở nhiều vùng. Vào cuối thế kỷ 18, Cà chua được dùng làm thực phẩm ở

Nga và đến đầu thế ký lệ - sau chứng minh của George Washing Carver về sự an

tồn và tác dụng. của cây Cà cua thì loại quả này mới chính thức được sử dụng,

đ trở thánh thực phẩm không thể thiếuở nhiều nước trên thế

nhưng đến nửa đầu thế kỷ 20, Cà chua mới thực sự

, dành được sự quan tâm của nhiều người trên toàn

thế giới [24].

2.1.2. Phân loại Cà chua

Cà chua thuộc họ Ca (Solanaceae), chi Lycopersicon Tourn, cé b6 nhiém

sắc thể (2n = 24) cũng là vấn đề được nhiều tác giả quan tâm. Đã có nhiều tác giả

nghiên cứu về phân loại của Cà chua và lập thành các hệ thống phân loại theo

3

quan điểm riêng của mình như cơng trình của N.J. Muller (1940); Dakalov(1941);


Bailey - Dillinger (1956); Brezhnev (1955 - 1964) hay của I.B.Libner Non necke

(1989). Tuy nhiên hai hệ thống được sử dụng nhiều nhất là hệ thống phân loại

của Muller (1940) và hệ thống phân loại của Brezhnev (1964) [6].

Theo hệ thống phân loại của tác gia Brezhnev (1964), chi Lycopersicon

Tourn được phân làm 3 loài thuộc hai chỉ phụ: Á

Chi phụ 1: Zriopersicon: Dạng cây một năm hị iêu năm, quả khơng

bao giờ chín đỏ, ln ln có màu xanh, có sọc tía, quả có ' ông Tư nhỏ. Chỉ phụ

này gồm 2 loài và các loài phụ: >) }
1. Lycopersicon peruvianum Mill.
we ˆ<

1° Lperuvianum var. Cheesmanii Riloey và Clacimanh 'ƒ£minor

C.H.Mill (L.esc.var.miror Hook). A

1° L peruvianum vat. denta tupm h `

2. Lycopersicon hirsutum Humb. et. Bony

2°. L. hirsutum var galabratum.C.H. Mull .

2. L. hirsutum vargian go, Mull.


Chỉ phụ 2: ws 8 hàng năm, quả chín đỏ hoặc vàng. Chỉ

phụ này gồm 1 loài là Lycoper culentum Mill, loài này gồm 3 loài phụ:

a. L.esculentum Mill. spontaneum Brezh - Ca chua hoang dai, bao gồm 2

dang sau: he ©

+ Esculentidn Wind Iliforlium Mill (Brezh)

+L-Escu ar.racé migenum (lange) Brezh.

b. L. esculen 1il ‘Sp... Subspontaneum - Cà chua bán hoang đại, gồm 5

dạng sau: nh /

+ L- Esculen re ‘siforme (AGray) Brezh - Ca chua Anh Dao.

+ L- Esculentum var pyriforme (C.H Mull) Brezh - Cà chua dạng lê.

+ L- Esculentum var.pruniforme Brezh - Cà chua dạng mận.

+ L- Esculentum var.elonggetem Brezh - Ca chua dang qua dai.

+ L- Esculentum var.succenturiatem Brezh - Cà chua dạng nhiéu 6 hat.

c. L.esculentum Mill ssp cultum - Cà chua trồng trọt, là loại lớn nhất, có các

biến chủng có khả năng thích ứng rộng, được trồng rộng khắp thế giới. Có 3


dạng:

+ L- Esculentum var. Vulgare Brezh.

+ L- Esculentum var. Validum (Bailey) Brezh: Ca chua anh dao, than bui,

cây thấp, thân có lơng tơ, lá trung bình, cuống ngắn, mép cong.

+ L- Esculentum var.grandiflium (bailey) Brezh; a Ehụa lá to, cây trung

bình, mặt lá láng bóng, số lá trên cây từ ít đến trung bình U3}.

2.1.3. Giá trị dinh dưỡng của Cà chua ÁN Ry’ e ©

Cà chua là loại rau ăn quả có giá trị dinh qyone cao, trong quả Cà chua chín

có chứa nhiều loại đường, nhiều axit hữu op, My ioatwitamin (A, BI, B2, C,

K...) và các chất khoáng quan trong (Ca, Kê »K, Mỹ Wa...) cần thiết cho cơ thể
con người [4, 11] &

Thành phần sau khi phân tích. .phân tích mị mẫu quả Cà chua cho thấy

như sau: Trọng lượng chất khô là `6 6% trong đó đường dễ tan chiếm 3%, axit

hữu cơ 0,5%, xenlulo 0,84%, chất keo 0, 13%, protein 0,95%, lipit thơ 0,2%, chất

khống 0,6%. Hàm lượng,vieuin Cc trong quả tươi chiếm 17 - 35,7 (g/quả) [4].


Nhiều nghiên cứu cho/ln Cà chua có vị ngọt mát có tác dụng tạo năng,©

lượng, tiếp chất khống, tăng Sức sống làm cân bằng tế bào, giải nhiệt, chống

hoại huyết, kháng (i > Trong quả Cà chua chứa tất cả các aminoaxit trừ
>
triptophan. Vi vay hang ngay mỗi người sử dụng 100 - 200g Cà chua sẽ đáp ứng,

đủ nhu câu về vĩ à các chất khoáng cần thiết [8].

5 ard Tigchelaar (1989) thì thành phần hóa học trong

Nước 94%, chất khô 5 - 6%, trong đó bao gồm:

Đường 55%, chất ; an trong rượu 21%, axit 12%, chất vô cơ 7%, chất

khác 5%.

Các tài liệu khác đã xác định rằng cứ 100g phần ăn được của quả Cà chua

có chứa 94g nước, lg Protein, 0,2g chất béo, 3,6g Cacbonhydrat, 10mg Ca,

0,6mg Fe, 10mg Mg, 0,6mg P, 1700mg vitamin A, 0,02mg vitamin B, 0,6mg

Niacin, 21mg itamin C, nang lugng dat 30kJ/100g [16].

5

Theo USDA Nutrient Data Base thanh phan hóa học trong 100g Cà chua ở


đạng quả tươi và nước ép được trình bày tại bang 2.1 nhu sau:

Bảng 2.1. Thành phần hoá học của 100g quäã Cà chua

Thành phần Quả chín tự nhiên Nước ép tự nhiên

Nước 93,76 g 93,9 g

Năng lượng 21 Keal 17 Keal

Chất béo 0,33 g > 0,06g

Protein 0,85 g a 7 076g

Carbohydrates 446g ( y +23 8

Chất xơ 1,102 ® 040g
223 mg ery
Kali 24 mgt I 220 mg

Photpho 11 mg À_ v 19mg

Magie 11 mg

Canxi Smg 9 mg

Vitamin C „ 19mg x 18,30 mg

Vitamin A “623 TU + S56IU


Vitamin E 0,38 mg. 0,91 mg
Niacin ^ 0,67 mg

—— (Theo: USDA Nutrient Data Base)

Qua bang 2.1 cho tha ả Cà clita không những được dùng như rau cung,

cấp vitamin mà cịn có tác dụng VỀ mặt y học như giải nhiệt, chống hoại huyết,

có tác dụng kháng khu: ống độc... Nước ép Cà chua kích thích gan, giữ dạ

dày và ruột trong điều kiện tố. Vitamin A có tác dụng bảo vệ mắt và da, tái tạo tế

bào, vitamin 644¢ dụng điều hịa huyết áp, vitamin K chống xuất huyết,

góp phần tạo nên

của Mỹ đưa ra kết luận chất Lycopen (thành phần

tạo màu đỏ quả) có tác dung làm giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch. Ngoài ra

theo những nghiên cứu mới nhất thì sắc tố Lycopen cùng với beta -caroten là

những chất chống oxi hóa mạnh, vừa ngăn chặn các tế bào ung thư, vừa chống lại

sự hình thành của các cục máu đông trong thành mạch máu. Theo nghiên cứu của

giáo sư Degos ở Paris và khoa y trường Đại học Harvard thì trong Cà chua có các

axit hữu cơ như axit peoumaric, axit cholorogenic vitamin A có mối liên hệ với


ung thư [17].

2.1.4. Giá trị kinh tế

Tổng hợp nhiều báo cáo và kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của cây cà

chua được trồng ở nhiều nơi trên thế giới cũng như Việt Nam cho thấy Cà chua là

cây trồng đem lại hiệu quả kinh tế cao. ^^

Theo FAO (1999) Đài Loan hàng năm xuất uảy€ỂỂểh tưới với tổng trị

giá là 952000 USD và 48000 USD Cà chua chế biến. Lượn .Cà chua trao đổi

trên thị trường thế giới năm 1999 là 36,7 tấn trong đó Cả chuât được dùngở dạng

ăn tươi chỉ 5 - 7%, còn lại là chế biến. Ở Mỹ agen) aes eet sản xuất 1 ha Ca

chua cao hơn gấp 4 lần so với lúa nước, 20làn so Voi lúa mì [4].

Ở Việt Nam mặc dù Cà chua mới được trồng khoảng trên 100 năm nay

nhưng nó đã trở thành một loại rau phổ được sử dụng rộng rãi. Theo số

liệu điều tra của phòng nghiên cứu thi trường Viện nghiên cứu rau quả, sảnxuất

Cà chua ở đông băng sông Hồng cho thu bình quân 42,0 - 68,4 triệu

đồng/ha/vụ với mức lãi thuần la 7 15 - 25triệu đồng/ha, cao gấp nhiều lần so


với trồng lúa [18]. Án © _

Cây Cà chua trong, mô. “kh luân. canh cây trồng đã cho thu nhập trên 50

triệu đồng/ha/năm ở nhiễu Ủy đồngthẳng sông Hồng như Hải Dương, Nam

Định, Thái Binh.. LOK ©
|,
2.2 Đặc điểm sinh vật họccủa cây Cà chua

2.2.1 Đặc tính sỉ học ` >

iên, tuy nhiên trong điều kiện tối hảo nhất định Cà

Cây Cà chua tÌ ọ rễ chùm, ăn sâu và phân nhánh mạnh, khả năng phát

triển rễ phụ rất lớn. Trong điều kiện thích hợp những giống tăng trưởng mạnh có

rễ ăn sâu 1 - 1,5 m va rong 1,5 - 2,5 m, với khối lượng rễ lớn như vậy nên Cà

chua có thể trồng được ở nhiều vùng sinh thái khác nhau và được xếp vào nhóm

cây chịu hạn [3, 22].

Đặc tính của thân cây Cà chua là thân bò lan ra xung quanh hoặc mọc thành

bụi, phân nhánh mạnh. Thân được phủ một lớp lông tơ và cấu tạo bởi nhiều đốt,
các đốt thân có khả năng ra rễ bất định. Chiều cao cây, số đốt và chiều dài đốt


khác nhau phụ thuộc vào giống và điều kiện trồng trọt.

Lá Cà chua thuộc lá kép lơng chim lẻ, mỗi lá hồn chỉnh gồm 3 - 4 đôi lá

chét tùy theo giống, ngọn lá có một phiến lá riêng biệt gọï-là đỉnh. Lá có nhiều

dạng khác nhau: Dạng chân chim, dạng khoai tây... thước, màu sắc tùy

thuộc vào.giống và điều kiện trồng, trọt.

Hoa Cà chua thuộc loại hoa hồn chỉnh, gịn 1 4 at Roa, nhi va nhuy.
@

Cà chua thuộc cây tự thụ là chủ yếu, do đó đặc điểm cấu táo € của hoa Cà chua là:

Các bao phan bao quanh vòi nhụy, thông, thường:gVỒI nhyy-thap hon nhi. Hoa moc

thành từng chùm, có ba loại chùm hoa: Chùm đơn:giản, chùm trung gian và

chùm phức tạp. Số lượng hoa/chùm, số lượng chùi hoa/cây rất khác nhau, số

chùm hoa dao động khoảng 20 chùm hoặc nhiều Bơn, điều đó phụ thuộc chủ yếu

vào đặc tính của giống, điều kiện ngoại cảnh và kỹ thuật trồng trọt.

Quả Cà chua là loại quảmóng baỏ gồm vỏ, thịt quả, vách ngăn, giá noãn và

ở giữa là trục. Quả Cà chua được câu tạo từ 2 ngăn đến nhiều ngăn. Quả có hình

a>


dạng thay đổi từ tròn, bầu den dài. Vỏ quả có thể nhẫn hay có khía. Màu sắc

của quả thay đổi tùy giống iềư kiện thời tiết. Màu sắc quả thường là màu

phối hợp giữa màu vỏ quả và thịt “gua

Hat Cà nhỏ, đẹp, nhiều lông, màu vàng sáng hoặc hơi tối. Hạt nằm trong

buồng chứa nhiều.4 ào kìm hãm sự nảy mầm của hạt. Trung bình có 50- 350

a) Nhiệt độ ei

Cà chua là cây ưa KẾT hậu Ấm áp, khả năng thích nghỉ rộng. Vì thế, nó được

trồng ở khắp mọi nơi trên thế giới. Cà chua chịu được nhiệt độ cao nhưng, rất

mẫn cảm với rét. Cà chua sinh trưởng bình thường trong phạm vi nhiệt độ 15 -

35°C. Nếu nhiệt dưới 15°C và trên 35°C đều ảnh hưởng đến sinh trưởng của Cà

chua. Tuy nhiên nhiệt độ thích hợp nhất cho Cà chua sinh trưởng phát triển là 22

8

- 24°C. Giới hạn nhiệt độ tối cao và nhiệt độ tối thấp là 10°C và trên 35°C. Từng

giai đoạn khác nhau mà Cà chua yêu cầu nhiệt độ khác nhau. Hạt nảy mầm tốt ở

nhiệt độ 25 - 30°C, nhiệt độ thích hợp là 29°C, nhiệt độ Càng cao hạt nảy mầm


Càng nhanh. Qua sinh trưởng nhanh ở nhiệt độ 20 - 22°C, sắc tố hình thành ở

nhiệt độ 20°C, quả chín ở nhiệt độ từ 23 - 30°C. Nếu nhiệt độ trên 35°C sắc tố bị

phân giải làm màu sắc quả Cà chua không đẹp, ảnh hưởng tới thị hiếu người tiêu

dùng [21, 23]. EF

Nhiệt độ ảnh hưởng lớn tới quá trình phát triển của bộ diệt nhiệt độ đất

trên 39°C lam giảm sự phát triển của rễ, nếunhiệt đổ rên 44C sẽ làm giảm sức.

hấp thu nước và đỉnh dưỡng của rễ [8].

b) Ánh sáng

Nhiều tác giả cho rằng, cây Cà chud tring phải.thông qua giai đoạn ánh

sáng, với chế độ chiếu sáng 11 - 13 giờ. Tuy nhiêđ'Cà chua là cây khơng phản

ứng với độ dài ngày, vì vậy nhiều giống Cà chua-có thể ra hoa ở điều kiện thời

gian chiếu sáng dài hoặc ngắn. Nếu có nhiệt độ thích hợp thì Cà chua có thể sinh

trưởng, phát triển ở nhiều vùng sigh, thal khác nhau [4].

Cà chua cũng là cây ưa sáng mạnh, nếu ánh sáng đầy đủ cây con sinh

Ấn


trưởng tốt, quá trình ra hoa, đậu qúả thuận lợi, cho năng suất và chất lượng quả
tốt. Cây thiếu ánh sang hoặc trồng tt rong điều kiện ánh sáng yếu sẽ làm cho cây
yếu ớt, lá nhỏ, mỏng, ` ving, ra hoa quả chậm, năng, suất và chất lượng quả

giảm, hương vịnhạ£ ThiỂu ánh Sáng nghiêm trọng sẽ dẫn đến rụng hoa, quả;

nếu trong điều kiện<á sáng yếu sẽ ức chế quá trình sinh trưởng và làm chậm

quá trình chu) lai ai sinh trưởng dinh dưỡng đến sinh trưởng sinh thực.

c idm kha nang tiép thu hat phần của núm nhuy.

4.000lux - 10.000lux. Ở h hợp cho Cà chua sinh trưởng và phát triển từ

giai đoạn đầu của thời kỳ ra hoa cần có thời gian chiếu

sáng từ 9 - 10 giờ trở lên trong một ngày [3].

Chất lượng, cường độ ánh sáng và thời gian chiếu sáng ảnh hưởng lớn đến
chất lượng quả, đặc biệt thành phần hóa học. Nếu ánh sáng yếu trong thời kỳ từ
phân hóa đến hình thành chùm hoa thứ nhất thì sẽ bị phá hủy hoặc làm giảm

9

đáng kể số lượng hoa trên chùm, do đó ở giai đoạn này cần tăng cường bón phân

kali (K) và phốt pho (P) [9].

©) Nước


Chế độ nước trong cây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng, đến cường độ của

các quá trình sinh lý cơ bản như quang hợp, hô hấp, sinh trưởng và phát triển.

Cây Cà chua là cây ưa âm, chịu hạn nhưng không chịu úng-

Tuy Ca chua là cây chịu được hạn nhưng khối lượẩg thân lá lớn, ra hoa, quả

nhiều, năng, suất quả cao, nên trong q trình sinh trưởng cay Cả chua khơng thể

thiếu nước. Để tạo được một tấn chất khô, Cà chuá cần 70 -600 mm? nước, vậy

muốn có năng suất 50 tấn/ha Cà chua cần lượng nmước Tế.6000 m/ha [4].

Độ ẩm đất thích hợp cho Cà chua sah trường, phát triển từ 70 - 80 % và

độ âm khơng khí 50 - 60 %. Thiếu nước cấy /sinh trưởng kém, lóng ngắn, lá nhỏ,

rụng nụ, hoa và quả nhiều.

Nhìn chung độ ẩm đất và độ âm khơng khí q thấp hoặc quá cao đều ảnh

hưởng không tốt đến sinh trưởng, phái ` năng suất của cây Cà chua [8].

4) Đất và chất dinh dưỡng

Cà chua yêu cầu chế ap 1 luân canh; luân phiên cây trồng rất nghiêm ngặt.

Không được trồng Cà chua trên lồi đất mà cây trồng nước là những cây trong họ


Cà, nhất là Cà chua và khoai tay. Đắc có ít nắm bệnh là điều kiện rất cơ bản để

trồng Cà chua đạt năng, at cao. Dit phù hợp với Cà chua là đất thịt nhẹ, đất cát

pha, tơi xốp, tưới tiêu dễễ đẳng, có độ pH từ 5,5 - 7,5. Độ pH thích hợp nhất cho

Cà chua sinh át triển là từ 6 - 6,5, trên đất có độ pH dưới 5 cây Cà chua

cấp đầy đủ dinh dưỡ (yeu tố có tính chất quyết định đến năng suất và chất
lượng quả. Cây Cà chua‘hit nhiều nhất là Kali, thứ đến là đạm và ít nhất là lân.
Cà chua sử dụng 60 % lượng N, 50 - 60% KzO và 15 - 20% PO tổng lượng bón
vào đất suốt vụ trồng [4].

Các yếu tố vi lượng cũng có tác dụng quan trong đối với sự sinh trưởng và phát

triển của cây, đặc biệt là cải tiến chất lượng quả. Cà chua phản ứng tốt với các yếu tố

10

vi lượng B, Mn, Zn... trên đất chua nên bón Mo. Khi sử dụng các nguyên tổ vi lượng,

tùy theo yêu cầu mà có thể áp dụng sử lý hạt, bón vào đất hoặc phun lên lá [4].

2.3. Tình hình sản xuất Cà chua trên thế giới và Việt Nam

2.3.1. Sản xuất Cà chua trên thế giới

Cà chua là loại rau quả được ưa chuộng trên thế giới. Diện tích tron g Cà


chua đã và đang ngày càng tăng, trong vòng 5 năm từ 2005-- 2010 diện tích tăng

gấp 1,339 lần, từ 4.570,869 nghìn ha lên 6.120,489 nghĩĐẳ ha, ở hầu hết các nước
iện tích Cà chua đều tăng, đặc biệt ở Trung Quốc là nước cổ điện ich lớn nhất thế

giới với sản lượng đạt 199.843,706 nghìn tấn vàonim 2010 ũ 1

Diện tích, năng suất và sản lượng Cà chua đượu tổng hep tai ang 2.2 nhu sau:

Bảng 2.2. Tình hình sản xuất ÁCàTHỜ trên thể giới
Diện tích Nang suat Sản lượng
Năm (Nghin ha) Ángmà Ginna (Nghìn tắn)A

2005 4,510,869 - 21,22% 124.426,995

2006 4940975 “| 28,138 124.867,943

2007 5.142684 . | 428,983 125.217,592
= ` 169.132,461
2008 5.645.327 mm, 29,251

2009 ._ 3110 189.734.071

So bd 2010 SH -> 32,325 199.843,706

*„ (Nguon: FAO Database Static 2010)

Qua bang 2.2 cHo[My năng suất Cà chua trên thế giới tăng chậm, trong các

nam gan day ta hoệy hung chủ yếu là do diện tích Cà chua tăng nên


sản lượng Cà chua cũi p tăng lên (tăng 75416,711 nghìn tấn từ năm 2005 đến

2010). ›j

Những năm

đang day mạnh việc áp đụng khoa học kỹ thuật phấn đấu trở thành nước xuất

khẩu Cà chua và chế biến sản phẩm Cà chua lớn nhất. Cũng như các nước phát

triển thì Tây Ban Nha, Mỹ, Án Độ cũng là những nước có sản lượng Cà chua lớn

và được đầu tư về khoa học kỹ thuật cả trong nông nghiệp [21].

Sản lượng Cà chua một số nước trên thế giới được trình bày tại bảng 2.3:

11

Bảng 2.3. Sản lượng Cà chua của một số nước lớn trên thế giới
(Đơn vị tính: nghìn tấn)

Quốc gà Nam 2005 2006 2008 2010
Trung Quoc 31.645,00 32.540,11 32.680,00 | 34.641,21
My 11.403,30 11.650,00 1178700 | 12305,04
Thổ Nhĩ Kỳ 9.700,00 9.854,87 986000 |, 9.921,54
Ấn Độ 7.600,00 8.633,00 “886/00 =Ì: 8.975,87
Taly 7.187,02 /], 765400. [ 802121
760000
T400 Static 2010)

(Nguôn:

Qua bảng 2.3 cho thấy tính đến thời điểm năm, 2010,:` 1Trung Quốc là nước
34641,21 nghìn tấn.
có sản lượng Cà chua cao hơn hăn các nước khá: lai
⁄À c
Trong khi đó Ấn Độ chỉ đạt 8975,87 nghìn tân..

Với việc chế biến Cà chua thành các sảnphẩm phong phú như Cà chua

hộp, Cà chua cô đặc, sản phẩm ăntươi... sảnlượng Cà chua như vậy đã và đang,

đáp ứng nhu. cầu ngày càng cao củaa hing thế giới [21].

2.3.2. Sản xuất Cà chua ở Việt Nhi“ xa/

Ở Việt Nam tuy cây Cang mới đợc trồng từ hơn 100 năm nay nhưng đã

trở thành loại rau phổ biếế được srử dụng rộng rãi. Nhìn chung ở nước ta sản

xuất Cà chua phát triển chủ yếu vàệ vụ đơng với diện tích khoảng 6.800— 7.300

ha tập trung chủ yêu Š Sắc tình d“thuộc đồng bằng và trung du Bắc Bộ (Hà Nội,

Hải Dương, Vĩnh Phúc...). Ố Miền Nam tập trung ở các tỉnh An Giang, Tiền

Giang, Lam lên so với sự phát triển chung của thế giới thì cả

diện tích và ni a ur ta còn rất thấp.


Diện tích, à sản lượng Cà chua Việt Nam được tổng hợp tại

bảng 2.4 như sau: &

Bang 2.4. Dién tich, nang suất và sản lượng Cà chua Việt Nam

Naiim Dién tich Nang suat Sản lượng
(1000 ha) (ta/ha) (1000 tắn)
2005 23,354 198,000 426,435

2006 24,987 200,284 475,963

12

2007 25,179 213,529 498,749

2008 25,987 229,160 567,851

2009 26,875 256,108 599,857

Sơ bộ 2010 21,549 301,189 628,163

(Nguôn: Niên giám thông kê, 2010)

Qua bảng 2.4 cho thấy năng suất Cà chua tăng lên quá các năm song không,

ổn định. Càng những năm gần đây xu hướng này càng, gates rõ TỆt. Diện tích

trơng của nước ta liên tục tăng lên nên sản lượng, Cà chua được tăng lên rõ rệt.


Tuy nhiên so với năng suất trung bình của thếgiới, h) ăng suất tủa nước ta còn

thấp, chỉ đạt khoảng 60- 65% năng suất trung bình thể giỗi -Ở các vùng chuyên

canh, thâm canh cao như Hà Nội, Hải Phịng, Íầh bồng, .n năng suất có thẻ đạt

40- 60 tấn/ha, thậm chí có những nơi đạt 80-90 tắn/ha trên diện tích nhỏ.

Việc sản xuất Cà chua ở nước tasốntồ: sốtồn tại chủ yếu: Chưa có bộ

giống tốt và riêng cho từng vụ, đặc biệt là bộ giống, cho vụ thu đông và xuân hè.

Sản phẩm chủ yếu tập trung, trong ` vụ đông xiên (hơn 70%) từ tháng 12 đến

tháng 4 năm sau. Thời gian cịn lại đều trong tình trạng thiếu Cà chua, Cà chua

có năng suất thấp và chất lượng KHỜNẾ, nae mà giá thành lại cao, chưa có quy

trình canh tác thích hợp cho đtg vụ chưa có sản phẩm hàng hóa riêng phục vụ

cho chế biến cơng nghiệp: uy nhiên Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới gió

mùa nóng ẩm, cùng với đó trong những năm gần đây khí hậu biến đổi thất

thường, thì việc sản Xiấthơng: nghigp nói chung, và sản xuất Cà chua nói riêng

của nước ta gặp rất nhiều khó khăn [14].

Theo dự củámột số nhà chun mơn thì trong một vài năm tới diện


sé tang nhanh do:

›ng những năm tới sẽ đưa ra sản xuất hàng loạt các

giống có ưu điểm cả VỆ, động suất và chất lượng, phù hợp với từng vùng sinh

thái, từng mùa vụ nhất là các vụ trái, giải quyết rau giáp vụ.

- Các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới sẽ được hướng dẫn và phổ biến cho

nông dân các tỉnh.

- Nước ta đã đưa vào một nhà máy chế biến Cà chua cơ đặc theo dây chuyền
hiện đại tại Hải Phịng với cơng, suất 10 tấn ngun liệu/ngày. Vì vậy việc quy hoạch

13


×