| TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUAN LY TAI NGUYEN RUNG VA MOI TRUONG
“HẬU VÀ THỦ NGHIỆM
ra davidiana (Bertr.) Beissn)
Y RUNG HA VÌ, HÀ NỘI
NGÀNH: QI.TNR&MT
MÃ NGÀNH: 302
lo oiên hướng dẫn : Trần Ngọc Hải
; Ta Thj Ni Hoang
‘Sigh vién thechién ¡2007-2011
Khoá học
Hà Nội, 2011
ST TA CÔ CÔẻ..ẻ.Qaaaaanaaann
_TE100U40565/ 223 ICPLLY FEF
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA LÂM HỌC
KHỐ LUẬN TĨT NGHIỆP
`'NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, VẬT HẬU VÀ THỬ NGHIỆM
NHÂN GIONG LOAI DU SAM DA VOI (Keteleeria davidiana (Bertr.) Beissn)
TAI TRAM THUC NGHIEM GIONG CAY RUNG BA Vi, HA NOI
NGÀNH:QLTNR&MT
MÃ NGÀNH:302
Giáo viên hướng dẫn : Trần Ngọc wee
Ta Thj Nit Hoang
Sinh viên thực hiện : 2007-2011
_ Khoi hoc :
Hà Nội, 2011
LỜI CẢM ƠN
Sau 4 năm học tập và rèn luyện tại trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam,
đến nay khoá học 2007 - 2011 đã kết thúc. Để đánh giá kết quả của sinh viên
trước khi ra trường, được sự nhất trí của trường ĐHLN, khoa Quản lý tài ngun
rừng mơi trường và thầy giáo hướng dẫn Trần Ngọc Hải, tôi tiến hành thực hiện
khoá luận tốt nghiệp:
“Nghiên cứu đặc điểm hình thái, vật hậu và,thế nÿhiệm nhân giống
lồi Du sam da voi Keteleeria davidiana (em) “Beissn tại Trạm thực
nghiệm giống cây rừng Ba Vì, Hà Nội? (i )
Khố luận được hoàn thành dưới sự cố gắng Tế ec củaa bản thân và sự
hướng dẫn tận tình của thầy giáo Trần Ngọc Hi; cùng các thầy cô giáo, cán bộ
nhân viên của trường ĐHLN, khoa QLTNR&MT, các cán bộ công nhân viên và
người dân tại khu BTTN Kim Hỷ - Bắc Kận, Chỉ cục kiểm lâm Hà Giang, cán
bộ Trạm thực nghiệm giống cây rừng Ba Vì thuộc Trung tâm nghiên cứu giống
cây rừng - Viện Khoa học Lâm nghiệ cùng các 5 bạn sinh viên tại trường ĐHLN.
Nhân dịp này tôi xin chân thanh mon thầy giáo Trần Ngọc Hải, các thầy cơ
giáo trường ĐHLN, khoa QLTNR&ĐT, các cán bộ công nhân viên tại khu vực
nghiên cứu, cùng các bạnsinh viên đãgiúp đỡ tơi hồn thành bản khố luận này.
Do thời gian nghiên cứu .có hạn và điều kiện nghiên cứu cịn thiếu nên kết
quả đạt được của đề tế không tránh khỏi những thiếu sót hạn chế. Tơi rất mong
nhận được những ý“ 'kiến đóng: ốp quý báu của các thầy cô giáo, các bạn sinh
viên, cũng như những ai quan: tâm về vấn đề này để bản khoá luận của tôi được
Hà Nội ngày tháng năm 2011
Sinh viên thực hiện
Ta Thị Nữ Hoàng
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐÀU TU VIET TAT
DANH MUC CAC BẢNG BIÊU
DANH MỤC CÁC
DAT VAN DE
Chuong 1: TONG QUAN VE VAN ĐÈ NGHIÊN CỨ
1,1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
lách Nghiên cứu về phân loại và đặc điểm hình thị
1.1.2. Nghiên cứu về khả năng nhân giống và gây ag be ¢ sam đá vơi...
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam.. ~PHƯƠNG PHÁP
Chương 2: MỤC TIÊU -ĐÓI TƯỢNG - NỘI DUNG
NGHIÊN CỨU..
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.2. Đối tượng nghiên cứu..
2.3. Giới hạn nghiên cứu..............
2.4. Nội dung nghiên cứu..
2.5. Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN KHU 'VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Khu BTTN Kim Hy,Bac Kan. `
3.1.1. Vị trí địa lý
3.1.2. Địa hình địa thế -u.....
3.1.3. Địa chất, đất đai
3.1.4. Khí hậu,thủỷ văn. "
3.1.5. Tài ngúy ếstthÍÊĐ `
3.2. Trạm thực nghiệm giếng cây rừng Ba Vì
Chương 4: KÉT QUÁ NGHIÊN CỨU...
4.1. Đặc điểm hình thái lồi Du sam đá vơi.........................---e-eeeeeee
4.1.1. Đặc điểm cây trưởng thành
4.1.2. Đặc điểm của cây tái sinh
4.1. Một số đặc điểm của cây được tạo trong vườn ươm
4.2. Kết quả theo dõi vật hậu từ tháng 11/2010 đến tháng 5/2011
4.3. Tình hình tái sinh tự nhiên của lồi Du sam đá vôi
4.3.1. Tái sinh tự nhiên từ hạt.....
4.3.2. Tái sinh chôi uate
4.4. Kết quả thử nghiệm giâm hom |
4.4.1. Phương pháp xử lý hom cành.
4.4.2. Kết quả giâm hom............
4.5.1. Kiểm nghiệm và lựa chọn hạt giống thí nghiệm
4.5.2. Quá trình nảy mầm của hại
4.5.3. Sinh trưởng cây con DSĐV ở vườn ươm..
4.5.4. So sánh kết quả nhân giống từ hạt loài DSNĐ v
4.6. Xúc tiến tái sinh tự nhiên tại Kim Hỷ, wy
Chuong 5: KET LUAN - TON TAI- —
5.1. Kết luận....................
5.2. Tồn tại...
5.3. Kiến nghị KHẢO
TÀI LIỆU THAM
PHỤ LỤC
DANH MUC CAC BANG
TT Tén bang Trang
Bảng 3.1 Hiện trạng diện tích đất lâm nghiệp KBTTN Kim Hỷ 20
Bảng 3.2 Một số chỉ tiêu khí hậu của Khu vực Ba Vì trong năm 23)
Bảng 4.1 Tổng hợp đặc điểm hình thái lồi DSĐV 31
Bảng 4.2 Kết quả theo dõi vat hau loai DSDV tai KimHy “` 34
Bảng 4.3 Kết quả điều tra DSĐV tái sinh hạt c7 Ss
37
Bảng 4.4 Tỷ lệ sống và tỷ lệ ra rễ của hom gì: Ny 42
Bang 4.5 Téng hợp một số nhân tố khí hậu của Ba lưởng, 43
tới sinh trưởng cla DSDV +
Bang 4.6 So sánh kết quả giâm hom 2 loai DSND'vaDSDV 46
Bang 4.7 Kết quả thí nghiệm nhân gi V từ hạt 49
Bang 4.8 Sinh trưởng cây con on vườn ươm oa 54
Bang 4.9 So sánh tỷ lệ nay thời gian ny ‘mam, thé nay 56
mầm của 2 loài ao tes
DANH MỤC HÌNH ẢNH
TT Tên hình ảnh Trang
Hình 4.1
Hình 4.2 Thân cây DSDV 6
Hình 4.3
Hình 4.4 Canh và tán cây 26
Hình 4.5
Hình 4.6 Mặt trước lá 26
Hình 4.7
Hình 4.8 Mặt sau lá Vs a 26
Hình 4.9
Hình 4.10 Cây tái sinh chdi “ùc Ss” 29
Hình 4.11
Hình 4.12 Cây tái sinh hạt ngoài tự nhiên >v 29
Hình 4.13
Hình 4.14 Quả nón chin 29
Hình 4.15
Hình 4.16 Cành mang nón đực, quả nón v: ansSy 29
Hình 4.17
Hình 4.18 Hat giống DSDV ma "wy 32
Hình 4.19
Hạt nứt nanh > Y a2
Hinh 4.20
Cây con tạo từhạt » oa 32
Hinh 4.21
Hinh 4.22 Cây hom DSĐV RY 32
Hình 4.23 Luéng giém hom 45
Hình 4.24 ay
Cây hom DSĐV.90 45
ngày tuổi đã ra rễ
Luống giâm
C2 45
Cay hom DS!
ngày tuổi đã ra rễ 45
Kiểm n chất Iugng hạt giống 50
Hat DSDV nay im 50
(¢ luống gieo 50
€ 1 phát triển của cây mầm 50
if phat triển của cây mầm 55
Gy. ‘on DSDV sau 15 ngay 55
Thao tác cấy cây vào bầu
Cay trong bau sau 30 ngày 55
55
DANH LỤC CÁC TỪ VIET TAT
Khu BTTN Khu Bảo tồn thiên nhiên
DSDV Du sam đá vôi
DSND Du sam nui đất
Œ Tốt
TB Trung bình
X Xấu mx
Doo ; Đường kính gốc xy
Hyn : Chiều cao vút ` &
DSTS Du sam tai si 7>
Uy ban Sy .
UBND. Nhiệt độ trung binh>
TCG)
Ta Nhiệt độ tcôi ao bình quân
Tạ, ị Nhiệt độ ôi ty bình quân
DAT VAN DE
Du sam đá vơi hay cịn gọi là Thông dau, Mạy kinh, Tô hạp đá vôi có tên
khoa học Kefeleeria davidiana (Bertr.) Beissn là một lồi thực vật hạt trần quý,
hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng của Việt Nam, chúng chỉ mọc trên núi đá vơi.
Lồi cây này có tên trong Sách Đỏ Việt Nam 2007 - phan Thực vật và được xếp
hạng EN la, c, d, B1 + 2b, e, C2a là loài nguy cấp, số lượng cá thể bị suy giảm
nghiêm trọng. Du sam đá vơi có phân bố hẹp, chỉ cịn.lậf hai quần thể nhỏ có
phân bố tự nhiên tại Kim Hỷ - Bắc Kạn và Hạ Lang - Cao Bang, với số lượng
không nhiều. Theo tài liệu mới nhất hiện nay "Các. loại Từng. cây lá kim ở Việt
Nam" của tác giả Nguyễn Ngọc Bình và Phạm Đức TOP năm 2009, Du sam đá
vơi cịn có phân bố tự nhiên trên đỉnh núi đá. Voip có độ cao trên mặt biển từ
1300 - 1500m thuộc khu vực Sà Phìn, cao nguyên Đẳng Văn, tỉnh Hà Giang.
Đặc biệt gỗ Du sam đá vơi thuộc loại gỗ q. Gỗ 'có màu vàng nhạt, thớ mịn,
hương thơm và rất khan hiếm, có giá trị kinh tế eao. Gỗ dùng làm đồ mỹ nghệ,
gỗ lạng, hàng mộc chạm khảm, van san đặc ater đóng đồ, ốp trần, ốp tường,
chưng cất tỉnhdầu. Á
Tuy nhiên, những nghiên cứu về Du: sam đá vơi ở nước ta cịn hạn chế,
các nghiên cứu tập trung vào việ ‘mo ta‘dic điểm hình thái, sinh thái, phân bố,
cũng đã đưa ra những thống tin về tình trạng nguy cấp của lồi trong tự nhiên
nhưng cịn rất ít. Cho, đến nay vẫn chữa có cơng trình nào nghiên cứu về khả
năng nhân giống, gi trong, để tạ6 ra các cá thể cây con nhằm bảo tồn và ngày
càng phát triển loài cây, quý "hiếm này ở Việt Nam. Đây là vấn đề cấp bách và
cần sớm triển Khái. đê
cơ bị tuyệt chúng vấn đề trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên
Xuất phát từ những vật hậu và thử nghiệm nhân giống loài Du sam đá
cứu đặc điểm hình thái, (Bertr.) Beissn tại Trạm thực nghiệm giống cây
voi Keteleeria davidiana
rừng Ba Vì, Hà Nội”.
wo
Chuong 1
TONG QUAN VAN DE NGHIEN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về phân loại và đặc điễm hình thái, sinh thái lồi Du sam
đá vơi
Theo. Thực vật chí Trung Quốc (1978), lồi Keteleeria davidiana (Bertr.)
Beissn. có 2 thứ: Keteleeria davidiana (Bertr.) Beissn. vat) davidiana có ở Việt
Nam với tên gọi là Du sam đá vôi và Keteleeria davidiana (Bertr.) Beissn. var.
chien— peii không có ở Việt Nam. c
Tác gia Farjon (1989) cho biét Du sam là loài > phân bố ở Trung Quốc
(vùng Tây Nam Sichuan Trung Quốc và vùng núi ao Hainan) và Lào.
Trong cuốn Bách khoa tồn thư Nơng nghiệp:Trung Quốc (1989) có đề
cập đến một số vấn đề về cây Du sam nhữ Sau:
Về tên gọi, do Du sam có chứa nhiều dầu và lá giống như Sa mộc nên có
tên gọi khác là Sam dau (Oil fir). Chi Du sarngy 11 loài khác nhau, phân bố ở
phía Nam sơng Trường Giang (ng) Quốc) và một số nước ở khu vực Đông
Nam Á, trong đó có Việt Nam. Ở Trung Quốc có 9 lồi được xác định và mô tả.
Du sam được các nhà thực vệ hoo Trung Quốc là những người đầu tiên xác định
và nghiên cứu. Du sam là cây tưa sáng, ưa khí hậu ẩm, ấm, u cầu đối với đất
khơng nghiêm khắc lắm, phần lớn mọc trên núi đá vôi, cũng thích hợp với đất
chua, tốc độ sinh trưởng vừa phải, khả năng tái sinh những vùng như Vân Nam
rất mạnh, còn các vùng, khác kém hơn. Do chất lượng gỗ tốt, có tỉnh dầu thơm
nên bị khai thác, đquá ñhiều; ngày nay càng hiếm hơn. Hiện nay Du sam được xếp
loại cần đuợc bảo. (huộc loài cây quý hiếm cấp III của Trung Quốc.
Tại Đại he sư phạm Bắc Kinh - Khoa Sinh vật học Tác giả Uy An Như
trong tập san Sinh vật học Trung Quốc đã nêu rõ Du sam là lồi thực vật cỗ cịn
sót lại trong quá trình chọn lọc tự nhiên. Năm 1979 các nhà nghiên cứu thực vật
đã phát hiện tại khu rừng Thần Nơng Giá thuộc tỉnh Hồ Bắc có mặt cây Du sam
cỗ thụ cao 36m, chu vi ngang ngực 7,5m; thể tích gỗ hơn 60mỶ. Sau đó phát hiện
thêm một cây cổ thụ nữa tai Vu Son tinh Tứ Xuyên cao 50m, đường kính ngang
ngực 2,8m. Cũng theo Uy An Như, Du sam thuộc họ Thơng (Pinaceae). Việt
Nam có 2 lồi, 9 lồi cịn lại đều ở Trung Quốc phân bố ở nơi có khí hậu ấm áp
của Trung Quốc.
Năm 1998, tài liệu "Cây ld kim Trung Quác" đã đưa ra các thông tin về
sam đá vôi (Thiết kiên sam - Keteleeria davidiana) là một
loài như sau: Du
cây đặc hữu quý hiếm của Trung Quốé. Cây có thân thẳng,
trong những lồi
đẹp, sinh trưởng nhanh, là cây trồng rừng, trồng duc hoa tất có
hình thái thân tán
Quốc hiện nay Du sam đá vơi chỉ cịn tồn tại fai rác ở một số
giá trị. Tại Trung
nơi, do các hoạt động của con người đã làm cho điện tíchDusan đá vơi bị thu
hẹp, nếu như khơng có các biện pháp bảo vệ a bách thi tưởng lai gần khả năng
bị tuyệt chủng của loài là rất cao.
Cũng trong tài liệu này thì các đặc điểm về sinh thái và tái sinh của lồi
cũng được trình bày rất chỉtiết. a
Theo đó, tính ổn định của quần thể Du sam đá vơi phụ thuộc hồn tồn
vào sự liên tục của các thế hệ cây tái sinh. Khả] ăng tái sinh phụ thuộc lớn vào
độ tàn che của tầng cây cao. Nếđuộ tà cheở mức trung bình (0,6 - 0,7), dưới
tán rừng số lượng cây mầm, cây mạ cây, con nhiều. Nếu độ tàn che cao, ánh
sáng lọt xuống tầng mặt đất rất ít, làm ảnh hưởng khơng tốt đến sức sống của
cây con. Ngược lại nếu độ tần chethấp, cỏ dại cây bụi sẽ phát triển mạnh, tầng
thảm khô dày, làm chó hat rụng elit khó tiếp xúc được với đất. Ở những lập
địa phù hợp với Du sam để vôi kết cấu của rừng cũng như kết cấu của quần thể
Du sam hồn chỉnh, các "trình tái sinh diễn ra thuận lợi, cây tái sinh sinh
trưởng tốt và liệu tụe
giữ được tính ỗn. 1 của quần thể Du sam.
Du sam đá vơi cịn có đặc điểm tái sinh rìa rừng, mở rộng diện tích quần
thể. Theo các số liệu điều tra, ở quần thể có chiều cao trung bình 14,6m; diện
tích tái sinh có thể mở rộng là 15m trở lên, trong cự ly cách quần thể 9m, số
lượng cây mạ cây con nhiều, điều này thể hiện khả năng tái sinh quanh gốc cây
mẹ của Du sam đá vôi rất mạnh. Khi dùng tuổi cây con phân tích cho thấy, trong
phạm vi ốm số lượng cây con chiếm đại đa số, tiếp theo là phạm vi từ 7 - 9m,
10m trở lên số lượng cây con rất ít. Các chỗ trống trong rừng cũng đều có Du
sam đá vơi tái sinh và phân bố tương đối đều.
Tài liệu cũng đã đưa ra đánh giá và kiến nghị trong kinh doanh rừng, đối
với loài cây quý hiếm này. :
Trong tài liệu "Cây gỗ Lâm viên Trung Quốc" (2008), tác giả Trần Hữu
Dân khẳng định Du sam đá vơi có phân bố tại Thiém Tây, Tứ Xuyên, Hồ Bắc,
Quý Châu, Hồ Nam, Cam Túc. Đây là loài cây chit tot nhét trong chỉ
Keteleeria.
Sách Đỏ IUCN 2010 đã cập nhật thong tin về loài Daum đá vơi, xếp
hạng lồi vào nhóm LR Te (it lo ngai) do loai ne có phân bốtại 9 tỉnh của Trung, :
Quốc và Đài Loan. &
1.1.2. Nghiên cứu về khả năng nhân giốngvà gây trong. Du sam da voi
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm din giống Du sam đá vôi của Đinh Thụy
Vân, Châu Ngưỡng Thanh, Lý Truyền Bằng, Lý: Cuong cho biết nhóm nghiên
cứu đã thu thập hạt giống và tạođược hơn 100. y con Du sam từ hạt vào năm
1976, sau đó đem trồng. Đến năm 2003 cây'đã cao 17,5m; đường kính 43,93cm
và kết luận Du sam có các gia tri về ‹ cảnh quan, giá trị về sử dụng gỗ cao, thân
thẳng, tán hình tháp, độ thon t nhỏ, tỷ lệ lợi dụng gỗ cao, có khả năng chống
chịu sâu bệnh và gió tốt.
Năm 1999, hai tắc giả vung Vĩ Đạc và La Hữu Cường đã có phát hiện
mới về phân bố của 40 iTrung Quốc. Các tác giả cho biết Du sam thường
phân bố ở độ cao 600: >-1000m. Tại Đương Dương tỉnh Hồ Bắc phát hiện có
phân bố quần thế: Dusan sinh trưởng ở vùng núi có độ cao từ 100- 393m so với
mực nước biển; đâ :điều hiếm thấy. Trung Quốc đã đưa loài Du sam vào danh
lục các lồi cây nguy cấp có khả năng bị tuyệt chủng. Nghiên cứu chứng minh
một số đặc tính của Du sam gần với Sa mộc và Thông mã vĩ. Người dân địa
phương gọi là lồi Thơng mọc trên mỏm đá (Nham Sa). Cây sống được ở nơi có
tầng đất xám, trên mỏm đá, rễ có thể vươn xa, đâm sâu vào các kẽ hở của các
khối đa. Hai tác giả này đã trồng thử nghiệm bằng cây con 2 năm tuổi (cao
20cm, đường kính gốc 0,38cm) tỷ lệ sống đạt 61 ;7%. Như vậy, tỷ lệ sông chỉ đạt
mức độ trung bình. "
Theo báo cáo của Đinh Thụy Vân và cộng sự trong "Tạp chí Khoa học kỹ
thuật Lâm nghiệp An Huy" (2005) sau khi gieo ươm được hơn 600 cây con đã
trông thử với cự ly 4 x 4m. Tuy nhiên, chưa có thông tin về sinh trưởng của
những cây này. n
Ngô Tế Hữu, Trình Dũng, Vương Húc Qn, Liên Đc Chí và Ngô Kỳ
Quân (2007) đã thử nghiệm nhân giống vô tính Du sam đá vơi đại Hồ Nam thấy
nồng độ thuốc kích thích sinh trưởng, số lá hom Có ảnh Parte tới tỷ lệ ra rễ của
hom giâm.
Nhu vay, theo các nghiên cứu ở Trung. Quốc. nhân giống và gây trồng
lồi Du sam đá vơi hiện nay cũng cịn rất hạn ề Tn thiết phải có những
nghiên cứu tiếp theo. A *
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam tiên vào năm 1970. Tác giả
Ở Việt Nam, Du sam đá vơi được nói đến đầu vơi mọc thành rừng lá kim
Bằng), Đồng Văn, Quản Bạ
Trần Ngũ Phương đề cập đến một loài Du mm đá
trên đỉnh và sườn đỉnh đá vơi ở Trùng Khính (Cao
. (Hà Giang) và Thất Khê (Lạng Sơn).
"Sách Đỏ Việt Nam" a 96) có để cập đến lồi Tơ hạp đá vơi hay cịn gọi
là Du sam đá vơi, tên khoa họ: Keteleeria davidiana (Bertr.) Beissn, có phân bố
hẹp, mới chỉ gặp tại một: m thuộc Hạ Lang (Cao Bằng). Trên thế giới chỉ có ở
Trung Quốc. Đây là loài cây. đố tốt, có dáng đẹp. Tình trạng bảo tồn thuộc nhóm
đang nguy cấp presen bế rất hẹp lại bị săn tìm để khai thác lấy gỗ nên đã bị
cạn kiệt.
(2000) có mơ tả 2 lồi Du sam ở Viét Nam, đều thuộc họ Thông (Pinacae) như
sau: Một lồi có tên là Du sam (hay cịn gọi là Thơng dầu, Mạy hinh, Tơ hạp),
tên khoa hoc 1a Keteleeria evelyniana Mast. Một lồi khác có tên 14 Du sam da
vơi (hay cịn gọi là Thông dầu, Mạy kinh, Tô hạp đá vôi), tên khoa học là
Keteleeria davidiana Beissn., tac giả đưa ra những thông tin về đặc điểm nhận
biết (Dạng sống, kích thước về đường kính, chiều cao, hình dạng tán, đặc điểm
hình thái lệ nón, quả nón và hạt), thơng tin về đặc điểm sinh học và sinh thái
học, phân bô địa lý, khả năng kinh doanh, bảo tồn loài. Tác giả nhận định, đây là
lout cây có phạm vi phân bố hẹp, có giá trị sử dụng cao thuộc diện đang nguy
cấp ®) theo Sách Đỏ Việt Nam - Phần Thực vật năm 1996, cần được ưu tiên
bảo tồn. tì
Trong cuốn "Các loài cây lá kim ở Việt Nam" (2004) mơ tả về 2 lồi Du
sam ở Việt Nam: Du sam đá vôi (hay Thông đá trắng), Tên “khoa học là
Keteleeria daviviana Mast. và Du sam (tên khác là Ngo tùng, Du sam núi dat)
tên khoa học là Kefeleeria evelydiana Mast. đều thuộc họ There (Pinacae), &
đây tác giả mơ tả về đặc điểm hình thái cia to ỡi ä phân bó, tình
trạng, giá trị của lồi, tuy nhiên tác giả mô tảchỉ tiếtLhơn, chỉ ra những đặc điểm
đáng chú ý đồng thời chỉ ra đặc điểm phật biệt với 10joai cling chi (Keteleeria
evelydiana Mast.), va loai moc cùng. (Pseudotsuga brevifolia W.C cheng &
L.K.Fu.). Ngoai ra tac giả còn đưa ranhững mối de doa chính đối với lồi tại nơi
phân bố.
Cuốn “Thông Việt Nam nghiền cứu hiện trạng bảo tồn 2004" mơ tả về hai
lồi Du sam ở Việt Nam: lồi Dui Sam đá vơi (tên tiếng Trung là Tie jian shan),
tên khoa học là Kefeleeria na (Bertrand) Beissn. và loài Du sam núi đất
(tên khác: Ngo tùng), tênkhoá h 1a Keteleeria evelyniana Mast. Trong tài liệu
này, các tác giả đã đưa lồiDu sam đá vơi vào nhóm đang bị tuyệt chủng trên cơ
À gần nhau trong
sở đánh giá kích thuse có phân bố hẹpở hai điểm
in thé, nhỏ,
KBTTN Kim Hy, huyén Na Ri, tinh Bắc Kạn. Tài liệu này cũng đã khẳng định,
hiện tại chưa cớ chương tr( ình bảo tồn nào được tiễn hành với lồi Du sam đá vơi
này. Thơng tin vee \foxi “thơng trong tài liệu này cịn cho biết hiện nay ở Việt
Nam đã thống, AX. Ọ '33 loài chiếm khoảng 5% số loài, số chỉ chiếm khoảng
30% Thông trên Kem, thế giới. Kế hoạch hành động Thông quốc tế của IUCN đã
đưa ra danh lục 291 loài Thơng bằng gần một nửa số lồi Thơng trên thế giới
được đánh giá bị đe dọa tuyệt chủng ở cấp quốc tế, 13 lồi trong số đó có gặp 6
Việt Nam, 13 loài khác đang bị đe dọa tuyệt chủng ở cấp quốc gia. Như vậy Việt
Nam là một trong 10 điểm nóng về Thơng trên thế giới (Farjon et al, 2004).
Theo Nguyễn Tiến Hiệp và các tác giả thì các lồi Thơng khác ở Việt Nam hoặc
là loài đặc hữu hẹp hoặc phân bố hạn chế ở những nơi sống đặc biệt, nhất là trên
các khu vực núi đá vôi. h
"Từ điển thực vật thông dụng — tập 2 (G - Z)" (2004) của tác già Võ Văn
Chỉ cũng nhắc đến hai loài Du sam ở Việt Nam, một loài thơng dụng là
Keteleeria evelyniana Mast. và một lồi nữa ít thông dụng hơn là Keteleeria
davidiana auct.non Beissn. với một vài đặc điểm cơ bản về hình thái.
Theo Sách Đỏ Việt Nam phần thực vật, 2007, lồi Dũ Sam đá vơi có tên
khoa học Keteleeria davidiana (Bertrand) Beissn. 1891; synonym: Pseudostsuya
davidiana Bertrand, 1872; Keteleeria calcaria W c ghené`Ÿ & L. K. Fu,
1975; Keteleeria davidiana var calcarca (W. C. Chany. Fu) Silba, 1990.
Tên gọi khác: Du sam, Thông đá trắng, Tô hộp đá vơi. Đây là lồi cây gỗ lớn
cao 20— 25 m, đường kính 0,6 — 0,8m hay hơn. Vỏ than nứt, bong mảng, tán
bán cầu det. La hinh dai thẳng mọc xoắn:. Non cai Mie đơn độc hình trụ dài
20cm. Mỗi vảy có 2 hạt có cánh. Cây mọc ở trên c‹ ác đỉnh núi đá vơi có độ cao.
600— 900m, phan bốở Na Rì (Bắc: Kan), Ha Lane (Cao Bằng), thuộc nhóm EN
la, c, d, B1+2b, e, C2a. ` `
Kết quả điều tra Hệ thực Arid KBTTN Kim Hỷÿ của tác giả Trần Ngọc
Hải phối hợp với Phân Việnđiều tra quy hoạch rừng Tây Bắc Bộ năm 1997 và
ặt của loài Du sam đá vôi tại một số đỉnh núi đá
2008, cũng khẳng định sì
vơi thuộc xã Kim Hỷ với sơ lượngcất thể rất ít. Đã đề xuất phải bảo tồn lồi cây
này bằng cách đầu tử nghién cứu .đặc tính sinh vật học loài, tuyên truyền giáo
dục cho người dân tham gia báo tên hay xây dựng vườn thực vật tại khu bảo tồn.
Tuy nhiên, đó mot chilàý kiểu đề xuất.
"6à cáo hàng năm đề tài nghiên cứu cấp bộ về bảo tồn loài
ôi tạ XihJý, Bắc Kạn và trong luận văn thạc sĩ của tác giả Phùng
Thị Tuyến đã công bố những kết quả điều tra nghiên cứu đặc điểm sinh học,
sinh thái và nhân giống loài Du sam đá vôi Kefeleeria davidiana (Bertr.) Beissn
tai Kim Hy - Bac Kan. Khi nghiên cứu đặc điểm lá cây Du sam đá vơi, nhóm
nghiên cứu nhận thấy mặt sau lá khơng có dải phấn trắng như trong tài liệu Thực
vật rừng của tác giả Lê Mộng Chân và Lê Thị Hun đã mơ tả. Lá non của cây
thường có màu hồng nhạt. Cấu tạo giải phẫu lá cây trưởng thành khẳng định Du
sam đá vơi là lồi ưa sáng và có khả năng chịu hạn tốt. Du sam có khả năng ra rễ
bất định từ vết thương trên thân cây. Đây là đặc điểm có ý nghĩa quan trọng
trong việc quyết định lựa chọn phương pháp nhân giống cây bằng hom làm
phương pháp đề xuất giải pháp bảo tồn của đề tài. So với các tài liệu trước, đề
tài đã nghiên cứu và mô tả tỉ mỉ đặc điểm đặc điểm cơ quan sinh sản của loài.
Bước đầu đã xác định được chu kỳ sai quả của loài từ 2 năm trở lên.
Những nghiên cứu về bảo tồn loài DSĐV đãtriển Khai lấy g1 on canh dé
thí nghiệm với các loại thuốc NAA, IBA vào 2 thời điểm' tháng 9. và tháng II
năm 2010. Kết quả ban đầu cho thấy mặc dù tỷ Sống thấpnhững các hom vẫn
có khả năng ra mơ sẹo, một số hom đã ra rễ hiện nay Si inh trưởng bình thường.
Do chưa thu được hạt giống nên chưa có đánh giá vềthử nghiệm tao cay con tir
hat.
Về tình hình nghiên cứu gay giống cáo loài cây lá kim khác ở Việt Nam,
nhìn chung, để phục vụ cho cơng tác bảo tồn, các nhà khoa học đã cố gắng
nghiên cứu các biện pháp nhân giống và gây one và đã có kết quả tương đối
khả quan đối với các loài Bách xanh, "Bách es, Hồng tùng, Thông đỏ, Phi ba
mũi, Du sam núi đất,... Các chấtt điều (hòa sĩnh trưởng sử dụng chủ yếu và có
hiệu quả đối với các lồi Thơng là ABT, IBA. Tuy nhiên, các nghiên cứu đều
tập trung vào nhân giống điẾ dưỡng (đhân hom) với các đối tượng là cây còn
trẻ, cây non mà chưa chú trọngnhiện đến việc nhân giống hữu tính thơng qua
việc thu hái, chế tip bi guin hat giống.
Tóm lại: Da có nhữngn!ghién cứu về Du sam đá vôi trên thế giới, Du sam
đá vôi được phát]tiện tật Trung Quốc và đây cũng là nước có một số nghiên cứu
về loài cây nay. (Tre. Qube cũng đã thử nghiệm nhân giống Du sam đá vôi
bằng phương phapi@iain hom và đạt được những kết quả nhất định song còn
nhiều hạn chế. Tại Việ Nam các nghiên cứu về loài cây Du sam đá vôi đã được
thực hiện và quan tâm, bước đầu cũng đã đạt nhiều thành công nhất định góp
phần bảo tồn và phát triển lồi cây quý hiếm này. Tuy nhiên, các nghiên cứu
cũng gợi mở cho cho đề tài một hướng mới trong việc nghiên cứu về lồi Du
sam đá vơi.
Chương2 `
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: ‘
Thông qua nghiên cứu đặc điểm hình thái, vật hậu và thử nghiệm nhân
giống lồi Du sam đá vơi góp phan vào công tác bảo tồn lồi cây đang có nguy
cơ bị tuyệt chủng này tại KBTTN Kim Hỷ, tinh Ba và Đồng Văn, Hà
Giang.
Mục tiêu cụ thể: - )
- Tiếp tục theo dõi vật hậu dé thu hai hạt,
gvà hom giống lồi Du sam ' :
đá vơi tại Kim Hỷ phục vụ cho công tác bảo os cậy, đang trong tình trạng
rất nguy cấp, có nguy cơ bị tuyệt chủng.
~ Triển khai thử nghiệm nhân gi ÉP. tiếp tục thử nghiệm nhân giống
từ hom để tạo được cây con chuẩn bị cho bảo tồn chuyển chỗ trong thời gian tới.
2.2. Đối tượng nghiên cứu i ~ (Bertr.)
Đối tượng nghiên cứu làcây Dù: :sam. đá vôi Keteleeria davidiana nghiệm
trưởng thành phân bố ty nhién 6ì RBÍTNKim Hỷ tỉnh Bắc Kạn và thử
nhân giống tại Trạm thực nga giống cay rừng Ba Vì, Hà Nội.
2.3. Giới hạn nghiên cứu:
2.3.1.Thời gian nghiên Cứu: €
Đề tài thực hiện sing năm 2010 đến thang 5 năm 2011.
2.3.2. Địa điểm nghiên cứu:
- Nghiệu vứu im vật hậu lồi Du sam đá vơi được thực hiện tại khu
vực vùng núi oy Kim Hy, tinh Bac Kan.
giông bằng hom và hạt tại Trạm thực nghiệm giống
- Thử ngiiệi
cây rừng Ba Vì thuộc Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng - Viện Khoa học
Lâm nghiệp.
2.4. Nội dung nghiên cứu
e_ Đặc điểm hình thái cây trưởng thành và cây con.
e Đặc điểm vật hậu của loài Du sam đá vôi.
e_ Thử nghiệm nhân giống từ hom.
e_ Thử nghiệm nhân giống từ hạt. š
ø_ Một số đề xuất cho quá trình nhân giống Du sam đá vôi.
2.5. Phương pháp nghiên cứu
2.5.1. Phương pháp kế thừa
Kế thừa kết quả của các nghiên cứu khoa học, các cơng trình nghiên cứu,
bài báo các thơng tin có liên quan tới lồi Du sam đá vôi.
Đề tài kế thừa các tài liệu về khí tượng, thuỷ văn, địa hình, hiện trạng
loài c D sam da 2 và nội dung có
rừng, hệ thực vật, các kết quả điều tra về
liên quan tới nghiên cứu của đề tài tại khu vực xỚ Ngọ, C
3.5.2. Phương pháp ngoại nghiệp &
2.5.2.1. Phương pháp điều tra thực dia va thu théip thôn Tu
Để thu thập thơng tin về lồi cây Du sâm đá vơi một cách đầy đủ và chính
xác, đề tài đã tiến hành 2phương pháp điều tra đại khu vực nghiên cứu là điều
tra thực địa và phỏng vấn người dân địa phương về đặc điểm hình thái vật hậu
của cây Du sam đá vôi tại khu vực nghiên cứu. *
Điều tra đặc điểm hình thái, vật Ìlậu Của loa
Chọn cây Du sam ro. 2À thành điển hình làm cây tiêu chuẩn để
điều tra, mơ tả hình thái của: Ì thục đích phát hiện những đặc điểm mới so
với các tài liệu đã công,bố. Tiên hành mô tả các đặc điểm hình thái ối thiểu cho
3 mẫu nghiên cứu. Kết quả mơ ‹ ặc điểm hình thái được ghi vào biểu điều tra
đặc điểm hình thái của Du sam đá vôi.
Để nghiến cứu về đặc điểm vật hậu của lồi, nhóm nghiên cứu tiến hành
quan sá«t, mơ—a tảb,e.l ực tiếp tại hiện trường và kế thừa tài liệu nghiên cứu
của 2 năm trướcÈ ly trưởng thành. Đặc biệt là theo dõi sự biến đổi trong
giai đoạn cây mạ, cây con ở vườn ươm. Căn cứ vào kết quả phỏng vấn để tiến
hành điều tra vật hậu vào những thời điểm thích hợp. Trong khi điều tra vật hậu
chú ý đến hiện tượng về sự thay đổi loài. Hiện tượng này chia làm 3 giai đoạn:
thời kỳ bắt đầu, thời kỳ thịnh nhất và thời kỳ cuối. Cần phải phân biệt rõ với
10
hiện tượng chuyển màu, rơi rụng do thời tiết, sầu bệnh hay tác nhânÿ cơ giới. Kết
aa ok 7 a a git
qua điều tra ghỉ vào biểu điều tra vật hậu lồi Du sam đá vơi. Nón cái
ì Biểu 01: Điều tra vật hậu lồi Du sam đá vơi
Cây tiêu chuẩn số
Ngày điều tra:
Tọa độ địa lý:
Bộ phận QS ‘
Chồi cành
Số hiệu cây v.£
DSI Wily ay
DS2 Live
DS3
(DS1; Du sam 1; DS2: Du sam 2; DS3: vr Da
Điều tra tình hình tái sinh của Du sam đá vôi
Trên các tuyến, điều tra toằr@bộ các cây Du sam đá vôi tái sinh được phát
hiện. Tiến hành điều tra, đo đếm cấp 'chỉ tiêứ sinh trưởng và phẩm chất của cây
tái sinh. Kết quả điều tra được ghỉ Vào biểu đi iều tra Du sam đá vôi tái sinh.
Biểu 02: Điều tra tái sinh của Du sam đá vôi Tọa độ Ghi chì
Ngày điều tra:.
Địa điểm điều tra
Chỉ
tiêu | Nguồn
gốc
lố hiệu
)STS1
)STS2
(DSTSI: Du sam tai sinh I, DSTS 2: Du sam tái sinh 2...)
11
2.5.2.2. Phương pháp nhân giống loài cây Du sam dé voi bằng giâm hom và
ươm hạt
Đề tài thực hiện nhân giống tại Trạm thực nghiệm giống cây rừng Ba Vì
thuộc Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng Viện Khoa học Lâm nghiệp và
Vườn ươm trường Đại học Lâm nghiệp.
a. Thử nghiệm nhân giống vô tính từ hom
© Các thiết bị, vật tư và dụng cụ cẦn chuẩn bị ch
+ Vật liệu giâm hom
Chọn cây mẹ lấy hom là những câyphân bị
những cây khoẻ mạnh, đang sinh trưởng tốt, kong bệnh “Trên cây mẹ, chọn
những cành bánh tẻ, cành mập, không sâu bệnh. Cành hom được bảo quản bằng
cách quấn bông vào đầu dưới (đầu cắt) sau đó‘tham nước sạch và bó chặt lại
, ` _ về khu thí nghiệm trong
khoảng thời gian ngắn nhất. Việc bảo quản hom có ý nghĩa đảm bảo hom khơng
bị mất nước, khô héo ảnh hưởng đến khả năng ra)¡rễ của hom.
+ Các loại hóa chất phục vụ giâm hom: a > :
- Thuốc Siêu nấm BenlateC
+ Các loại vật tư: J
Tui bau PE 3 x18 cm, phân bón và hỗn hợp ruột bầu (thành phần hỗn
hợp ruột bầu là (89%/ đất+ 10%;phân chuồngủ hoai + 1% phân lân lâm thao).
Qe
+ Nhà gidm hom:
Luéng giâm- hom, nên cứng rộng 1,2 - 1,4m, xung quanh xây gờ cao 6cm
va thoát nước,
Giá thể lu y0 (1/3 cát vàng + 1/3 trấu + 1/3 rơm ủ hoai)
Nhà lều giâm có khung vịm hình bán nguyệt, cao khoảng 70 - 90cm có
chiều dài, chiều rộng bằng luống giâm hom và được phủ bằng nilon trắng để giữ
ẩm và có hệ thống phun mù tự động trong các lều giâm hom.
® Phương pháp tiến hành
+ Cắt hom đúng kỹ thuật:
12