Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Hồ sơ diễn án hình sự - Tạ Văn Trường chứa mại dâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (731.73 KB, 15 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>HỌC VIỆN TƯ PHÁP </b>

<b>CƠ SỞ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH </b>

---

<b>BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN </b>

<b>MÔN: KỸ NĂNG CƠ BẢN CỦA LUẬT SƯ </b>

<b>KHI THAM GIA GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ MÃ SỐ HỒ SƠ: LS.HS01</b>

Giáo viên hướng dẫn: <b>___________________________ </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>4.Kế hoạch hỏi tại phiên tòa: ... 3</b>

<i>4.1.Hỏi Bị cáo Tạ Văn Trường:... 3</i>

<i>4.2.Hỏi Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan – anh Ngơ Văn Thành: ... 4</i>

<i>4.3.Hỏi Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan – chị Phùng Thị Kim Liên và chị Lê Thị Tâm: ... 4</i>

<b>5.Bài dự thảo luận cứ bảo vệ cho bị cáo Tạ Văn Trường: ... 5</b>

<i>Thứ nhất, khơng có cơ sở để truy tố bị cáo về Tội Chứa mại dâm theo điểm d khoản 2 Điều 327 BLHS 2015. ... 5</i>

<i>Thứ hai, có đầy đủ cơ sở để áp dụng các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại điểm h, điểm i và điểm s khoản 1 Điều 51 BLHS 2015. ... 6</i>

<i>Thứ ba, bị cáo Trường thỏa mãn đầy đủ các điều kiện để được hưởng án treo theo quy định tại Điều 65 BLHS 2015 và Điều 2 Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐTP. ... 7</i>

<b>B.NHẬN XÉT CÁC THÀNH VIÊN THAM GIA DIỄN ÁN: ... 9</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>HỒ SƠ LS.HS 01 </b>

<b>TẠ VĂN TRƯỜNG CHỨA MẠI DÂM </b>

Khoảng tháng 06/2018, anh Tạ Văn Trường (sinh năm 1988), trú tại Thôn Phú Đa, xã Công Lý, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam và chị Phùng Thị Kim Liên (sinh năm 1990), trú tại Khu 1, xã Hương Xạ, huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ đến Cơ sở kinh doanh Tẩm quất karaoke Ha Na tại khu phố Nguyễn Giáo, phường Đồng Nguyên, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh do anh Ngô Văn Thành (sinh năm 1984) làm chủ để xin việc làm. Theo đó, các bên thỏa thuận rằng anh Trường sẽ làm công việc trông coi xe, quản lý và điều hành cơ sở với mức lương khoảng 4.000.000 đồng/tháng và chị Liên làm cơng việc phục vụ phịng, đấm lưng (tẩm quất) với yêu cầu không được mua bán, sử dụng ma túy và hoạt động mại dâm.

Khoảng 20 giờ 45 phút ngày 05/07/2018, trong lúc anh Trường đang quản lý Cơ sở tại quầy và không có mặt Thành tại Cơ sở thì có 03 đối tượng là anh Nguyễn Văn Thọ (sinh năm 1986), anh Nguyễn Trần Trung (sinh năm 1987) và anh Nguyễn Văn Tuấn (sinh năm 1990) cùng trú tại thị trấn Chờ, Yên Phong, Bắc Ninh bắt xe taxi do anh Nguyễn Văn Huy (sinh năm 1983) làm tài xế chở đến. Khi đến, Thọ hỏi Trường nhà có “nhân viên tàu nhanh” khơng (tức hỏi mua dâm nhân viên) thì Trường trả lời có. Tiếp đến, Thọ hỏi “3 vé” hết bao nhiêu tiền, Trường trả lời chỉ thu tiền phòng 150.000 đồng/01 phịng, tiền nhân viên thì thơng thường thấp nhất 300.000 đồng. Sau khi Trường xác nhận có gái bán dâm và thu 450.000 đồng tiền phịng thì Trường bảo ba đối tượng trên lên phòng 201, 202, 203 chờ nhân viên đến bán dâm.

Sau đó, Trường gọi Phùng Thị Kim Liên (sinh năm 1990) là nhân viên của Cơ sở vào phòng 203 bán dâm cho Trung. Tiếp đó, Trường liên lạc với một người tên là chị Bắc chuyên đấm lưng (không quen biết, qua số điện thoại 0974.061.663) để cử thêm hai nhân viên nữa đến Cơ sở để bán dâm. Một lúc sau, Lê Thị Tâm (sinh năm 1995) đến Phòng 202 để bán dâm với Thọ, còn Tuấn vẫn tiếp tục chờ tại phòng 201.

Tại phòng, Thọ và Trung đưa cho Tâm và Liên, mỗi người là 500.000 đồng. Khi Trung và Liên, Thọ và Tâm đang thực hiện hành vi mua bán dâm thì bị Cơ quan Cảnh sát điều tra – Công an tỉnh Bắc Ninh bắt quả tang và thu giữ: 02 (hai) bao cao su đã qua sử dụng; 1.500.000 đồng do Trường, Liên và Tâm giao nộp; 01 (một) điện thoại Samsung màu đen do Trường giao nộp; 01 (một) điện thoại iPhone 6 Plus màu hồng do Liên giao nộp. Tại thời điểm bắt quả tang, anh Nguyễn Văn Huy là lái xe taxi ngồi tại bàn uống nước của Cơ sở tẩm quất để chờ Thọ, Trung, Tuấn.

Trong quá trình điều tra, Cơ quan điều tra đã tiến hành xác minh đối tượng tên Bắc có số điện thoại 0974.061.663 thì chủ th bao này lại là chị Nguyễn Thị Nguyên (sinh năm 1990), trú tại Khu phố 1, Đồng Nguyên, Từ Sơn, Bắc Ninh. Theo đó, Ngun khai rằng mình đã bị mất máy và sim từ cuối tháng 06/2018. Do đó, hiện Nguyên không sử dụng số điện thoại trên, và Nguyên cũng không hề biết Trường là ai. Trên cơ sở đó, Cơ quan điều tra quyết định khơng xử lý đối với Nguyên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Ngày 07/07/2018, Cơ quan cảnh sát điều tra Công an tỉnh Bắc Ninh ra Quyết định số 31/CSĐT “Quyết định khởi tố hình sự” đối với Tạ Văn Trường về Tội “Chứa mại dâm” quy định tại <b>Điều 327 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 (“BLHS 2015”). Trong đó, </b>

Cơ quan điều tra kết luận rằng không đủ căn cứ để kết luận Ngô Văn Thành vi phạm pháp luật hình sự do việc Trường tự ý thỏa thuận với khách mua dâm và gọi nhân viên bán dâm cho khách vào ngày 05/07/2018 thì Thành khơng biết và các lần Thành có mặt tại cơ sở kinh doanh đều không phát hiện nhân viên bán dâm.

Ngày 18/10/2018, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Cáo trạng số 118/CT-VKS-P1 truy tố Tạ Văn Trường ra Tòa án nhân dân thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh để xét xử về Tội “Chứa mại dâm” theo <b>điểm d khoản 2 Điều 327 BLHS 2015. Trong đó, Bị can </b>

Trường phạm tội khơng có tình tiết tăng nặng và có 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại <b>điểm s khoản 1 Điều 51 BLHS 2015. </b>

Ngày 28/12/2018, Tòa án nhân dân thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh ban hành Quyết định số 17/2018/QĐXXST-HS quyết định đưa vụ án “Chứa mại dâm” ra xét xử sơ thẩm đối với bị cáo Tạ Văn Trường.

<b>2.1. Người tiến hành tố tụng: </b>

<b>2.2. Người tham gia tố tụng: </b>

Hộ khẩu thường trú: Thôn Phú Đa, xã Công Lý, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam; Nơi cư trú: Phường Đông Xuyên, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh;

Tiền án, tiền sự: Khơng có.

Nơi cư trú: Khu phố Nguyễn Giáo, phường Đồng Nguyên, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.

<i><b>Chị Phùng Thị Kim Liên </b></i> Sinh năm: 1990 Nơi cư trú: Khu 1, xã Hương Xạ, huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ

Nơi cư trú: Đội 6, xã Ninh Thắng, huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình

− Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015, sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 12/2017/QH14 ngày 20 tháng 06 năm 2017;

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

− Bộ luật Tố tụng Hình sự số 101/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015, sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 02/2021/QH15 ngày 12 tháng 11 năm 2021;

− Nghị quyết số 02/2018/NQ-TANDTC ngày 15 tháng 05 năm 2018 hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo, sửa đổi, bổ sung bởi Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐTP ngày 15 tháng 04 năm 2022;

− Công văn số 64/TANDTC-PC ngày 03 tháng 04 năm 2019 về thông báo kết quả giải đáp trực tuyến một số vướng mắc về hình sự, dân sự và tố tụng hành chính; và

− Văn bản số 01/2017/GĐ-TANDTC ngày 07 tháng 04 năm 2017 về giải đáp một số vấn đề vướng mắc về nghiệp vụ.

 Quá trình bào chữa nhằm làm rõ mối quan hệ giữa ông Thành và ông Trường, trong đó, bào chữa theo hướng giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho bị cáo Trường;  Mặc dù Viện kiểm sát đề nghị xét xử bị cáo Tạ Văn Trường từ 05 đến 10 năm tù giam với Tội danh “Chứa mại dâm” theo <b>điểm d khoản 2 Điều 327 BLHS 2015 và chỉ áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại điểm s khoản 1 Điều 51 BLHS 2015, nhưng Luật sư không đồng ý với khung hình </b>

phạt mà Viện kiểm sát đã truy tố và đề nghị Hội đồng xét xử xem xét giảm khung hình phạt cho bị cáo Trường sang <b>khoản 1 Điều 327 BLHS 2015 với </b>

Tội danh “Chứa mại dâm” và áp dụng thêm các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự khác, cụ thể là <b>điểm h và điểm I khoản 1 Điều 51 BLHS 2015. </b>

 Đặt câu hỏi để làm rõ số lượng người bán dâm là 02 người để không rơi vào

<i>trường hợp “chứa mại dâm 04 người trở lên” như quy định tại </i><b>điểm d khoản 2 Điều 327 BLHS 2015; </b>

 Đặt câu hỏi nhằm giảm nhẹ vai trò của bị cáo Tạ Văn Trường để áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại <b>điểm i khoản 1 Điều 51 BLHS 2015. </b>

<b>4.1. Hỏi Bị cáo Tạ Văn Trường: </b>

1) Hiện nay, hồn cảnh gia đình của Bị cáo như thế nào? Trong gia đình của Bị cáo, ai là lao động chính trong nhà?

2) Bị cáo đến Cơ sở tẩm quất karaoke Ha Na xin việc vào thời gian nào? Tính đến thời điểm xảy ra vụ án, Bị cáo đã làm việc được bao lâu rồi?

3) Mối quan hệ giữa Bị cáo và anh Ngô Văn Thành như thế nào?

4) Khi nhận được anh Thành nhận vào làm việc, Bị cáo được giao cho những cơng việc gì?

5) Bị cáo có quen biết chị Phùng Thị Kim Liên và chị Lê Thị Tâm khơng?

6) Bị cáo có quen biết anh Nguyễn Văn Thọ, anh Nguyễn Trần Trung và anh Nguyễn Văn Tuấn không?

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

7) Vào ngày xảy ra vụ án, Bị cáo đã thu của 03 đối tượng mua dâm là anh Thọ, anh Trung và anh Tuấn số tiền bao nhiêu?

8) Bị cáo và chị Phùng Thị Kim Liên, chị Lê Thị Tâm có từng thỏa thuận về việc chia chác số tiền bán dâm thu được không?

9) Khi cho các đối tượng thực hiện hành vi mua bán dâm tại Cơ sở Ha Na, Bị cáo có thơng báo với ơng Thành khơng?

10) Ơng Thành có biết gì về việc các đối tượng thực hiện mua bán dâm tại Cơ sở Ha Na hay không?

11) Ngồi khoản tiền lương là 4.000.000 VNĐ/tháng thì anh Thành có đưa cho Bị cáo bất kỳ khoản tiền nào khác khơng?

12) Bị cáo có biết số điện thoại 0974.061.633 là của ai không? Tại sao Bị cáo lại có số điện thoại này?

13) Tại phiên tịa xét xử sơ thẩm ngày hơm nay, Bị cáo suy nghĩ như thế nào về hành vi của mình?

<b>4.2. Hỏi Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan – anh Ngô Văn Thành: </b>

1) Anh Thành cho biết Cơ sở tẩm quất karaoke Ha Na tại khu phố 6, Nguyễn Giáo, Đồng Nguyên, Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh là của ai?

2) Bị cáo Trường đến xin việc làm tại Cơ sở tẩm quất karaoke Ha Na từ thời điểm nào?

3) Khi nhận Bị cáo Trường vào làm việc tại Cơ sở của mình, anh Thành đã có những thoả thuận cụ thể nào về công việc và mức thù lao?

4) Làm thế nào mà anh Thành có thể kiểm tra được số tiền Bị cáo Trường thu về là đúng với số tiền thực tế mà Cơ sở Ha Na kiếm được?

5) Vào ban ngày, ai là người quản lý Cơ sở Ha Na? Vào những thời điểm Bị cáo Trường không đi làm tại Cơ sở Ha Na, anh Thành đã giám sát Cơ sở bằng cách nào?

6) Anh Thành cho biết chị Phùng Thị Kim Liên làm cơng việc gì tại Cơ sở Ha Na? 7) Vì sao Cơ sơ Ha Na có nhiều phịng như vậy, nhưng lại chỉ thuê 01 nhân viên massage đấm lưng là chị Phùng Thị Kim Liên làm việc? Anh Thành có tính đến việc mở rộng kinh doanh không?

8) Anh hãy cho biết trung bình mỗi ngày, Bị cáo Trường đưa khoảng bao nhiêu tiền cho anh? Trung bình mỗi tháng, cơ sở Ha Na có khoảng bao nhiêu khách đến và doanh thu khoảng bao nhiêu?

9) Mỗi lượt khách đến Cơ sở Ha Na, anh Thành có dặn Bị cáo Trường ghi chép gì vào sổ sách hay khơng?

<b>4.3. Hỏi Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan – chị Phùng Thị Kim Liên và chị Lê Thị Tâm: </b>

1) Tính đến thời điểm bị bắt quả tang là vào ngày 05/07/2018, Bị cáo Trường đã gọi cho chị Liên và chị Tâm đến thực hiện hành vi bán dâm tại Cơ sở tẩm quất Ha Na bao nhiêu lần?

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

2) Vào mỗi lần bán dâm, chị Tâm và chị Liên có phải giao nộp khoản tiền nào từ việc bán dâm cho Bị cáo Trường hay không?

3) Việc bán dâm này là do chị Liên và chị Tâm tự nguyện hay có bị ép buộc, uy hiếp hay có bất cứ hành vi nào tương tự hay không?

4) Mức lương của chị Liên khi làm nhân viên massage đấm lưng tại Cơ sở tẩm quất Ha Na là bao nhiêu?

5) Ông Thành có biết gì về việc chị Liên thơng đồng cùng Bị cáo Trường và các đối tượng khác để thực hiện mua bán dâm tại Cơ sở Ha Na hay khơng?

<b>CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM </b>

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc 

<i>Từ Sơn, ngày 11 tháng 01 năm 2019 </i>

<b>BẢN LUẬN CỨ </b>

<i>(Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị cáo Tạ Văn Trường trong vụ án hình sự “Chứa mại dâm” theo Thông báo thụ lý số 14/2018/TLST-HS ngày 14/12/2018) </i>

<i>Kính thưa Hội đồng xét xử, Kính thưa đại diện Viện kiểm sát, </i>

<i>Thưa các vị luật sư đồng nghiệp cùng tồn thể mọi người có mặt tại phiên tịa. </i>

Tơi là Luật sư _________________________ đến từ Văn phịng Luật sư Đa Phúc thuộc Đồn Luật sư Thành phố Hà Nội. Hơm nay, tại phiên tịa sơ thẩm, được sự yêu cầu của bị cáo và sự đồng ý của Q tịa, tơi tham gia với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

<i>cho bị cáo là anh Tạ Văn Trường trong vụ án hình sự “Chứa mại dâm” theo Thơng báo thụ lý </i>

vụ án số 14/2018/TLST-HS ngày 14/12/2018, thuộc thẩm quyền xử lý của Tòa án nhân dân thị

<i>xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. </i>

Sau khi nghiên cứu các tình tiết, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án kết hợp với quá trình thẩm tra những chứng cứ và lời khai của các đương sự, bị cáo tại phiên tòa cũng như Cáo trạng của Viện kiểm sát Nhân dân Tỉnh Bắc Ninh, với tư cách là luật sư bào chữa cho bị cáo Tạ Văn Trường, tôi không đồng ý với khung hình phạt mà vị đại diện Viện kiểm sát đã đề nghị áp dụng đối với bị cáo theo <b>điểm d khoản 2 Điều 327 BLHS 2015 bởi các lý do sau: </b>

<i><b>Thứ nhất, khơng có cơ sở để truy tố bị cáo về Tội Chứa mại dâm theo điểm d khoản 2 Điều 327 BLHS 2015. </b></i>

Theo hướng dẫn tại <b>Mục I.2 Công văn số 64/TANDTC-PC ngày 03/04/2019 về thông </b>

báo kết quả giải đáp trực tuyến một số vướng mắc về hình sự, dân sự và tố tụng hành chính do

<i>Tịa án nhân dân tối cao ban hành thì tình tiết “chứa mại dâm 4 người trở lên” tại </i><b>điểm d </b>

<i><b>khoản 2 Điều 327 BLHS 2015 được giải thích như sau: “Theo Từ điển Tiếng Việt thì “mại” </b></i>

<i>là “bán”, “mãi” là “mua” và “chứa mại dâm” là “chứa bán dâm”. Như vậy, tình tiết định </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<i>khung tăng nặng “chứa mại dâm 04 người trở lên” quy định tại điểm d khoản 2 Điều 327 và “đối với 02 người trở lên” quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 328 của Bộ luật Hình sự được </i>

<i><b>hiểu là đối với người bán dâm. Cách hiểu này là phù hợp với các tình tiết định khung tăng </b></i>

<i>nặng khác quy định tại tại Điều 327 và Điều 328 của Bộ luật Hình sự, đồng thời cũng phù hợp với thực tiễn xử lý đối với hành vi chứa mại dâm mà có 01 người bán dâm với 03 người mua dâm trong cùng một khoảng thời gian thì bị xử lý theo quy định tại khoản 1 của điều luật này nếu khơng có tình tiết định khung tăng nặng.” </i>

Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, bao gồm Biên bản bắt người phạm tội quả tang

<i>ngày 05/07/2018 (bút lục số 28-33), Kết luận điều tra số 54/KLĐT-PC02 ngày 17/09/2018 của Cơ quan cảnh sát điều tra Công an tỉnh Bắc Ninh (bút lục số 114-117), Cáo trạng số 118/CT-VKS-P1 ngày 18/10/2018 của Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Ninh (bút lục 118 đến 122), Biên bản đối chất giữa bị cáo Tạ Văn Trường với Nguyễn Văn Thành (bút lục 79-81), Biên bản ghi lời khai của Phùng Thị Kim Liên (bút lục số 88-90) và Lê Thị Tâm (bút lục số 82-84) </i>

liên quan đến sự việc chứa mại dâm, mua bán dâm diễn ra vào ngày 05/07/2018 tại Cơ sở tẩm quất thư giãn Ha Na thì tất cả chứng cứ đều thể hiện rằng số lượng người bán dâm chỉ là 02 người, bao gồm chị Phùng Thị Kim Liên và chị Lê Thị Tâm.

Từ các lẽ trên, việc vị đại diện Viện kiểm sát khẳng định thân chủ của tơi phạm Tội

<i>Chứa mại dâm với tình tiết “Chứa mại dâm 04 người trở lên” tại </i><b>điểm d khoản 2 Điều 327 BLHS 2015 là khơng có cơ sở. Do đó, tơi kính đề nghị Hội đồng xét xử xem xét hành vi của </b>

thân chủ tôi là phạm Tội Chứa mại dâm theo quy định tại <b>khoản 1 Điều 327 BLHS 2015. </b>

<i><b>Thứ hai, có đầy đủ cơ sở để áp dụng các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại điểm h, điểm i và điểm s khoản 1 Điều 51 BLHS 2015. </b></i>

<i><b>Về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự “Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải” tại điểm s khoản 1 Điều 51 BLHS 2015:</b></i>

Vì trong suốt quá trình điều tra vụ án, bị cáo Trường đã thành khẩn khai báo và ăn năn hối cải về hành vi vi phạm pháp luật của mình nên việc áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm

<i>hình sự “Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải” là hồn tồn hợp lý. </i>

<i><b>Về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự “Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng” tại điểm i khoản 1 Điều 51 BLHS 2015: </b></i>

<i>Một là, thân chủ của tơi là người có nhân thân tốt, chưa hề có tiền án, tiền sự, và đây là phạm tội lần đầu, từ trước đến nay chưa phạm tội lần nào. </i>

<i>Hai là, thân chủ của tôi trong vụ án này là người phạm tội có vị trí, vai trị thứ yếu, khơng đáng kể trong vụ án có đồng phạm. Cụ thể: </i>

<i>– Người phạm tội có vai trị thứ yếu, khơng thứ yếu: Thân chủ của tơi hồn tồn khơng </i>

có động cơ hay mục đích gì để thực hiện hành vi chứa mại dâm, bởi lẽ thân chủ tôi không hề nhận được tiền từ hành vi của mình, mà số tiền phịng thu được là 150.000 đồng sau mỗi ngày đều phải nộp lại cho anh Thành. Thực tế, mỗi tháng thân chủ của tôi chỉ nhận đúng 4.000.000 đồng/tháng là tiền lương đã thỏa thuận trước đó. Ngồi ra, thân chủ của tơi cũng khơng nhận được bất kỳ khoản thù lao nào khác từ anh Thành, đồng thời giữa thân chủ tôi và các đối tượng liên quan khơng hề có thỏa thuận ăn chia liên quan số tiền mà các đối tượng nhận từ khách mua dâm. Trên cơ sở đó, hành vi vi phạm pháp luật hình sự của thân chủ tơi hồn tồn khơng xuất phát từ lợi ích cá nhân.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<i>– Vụ án có đồng phạm: Xuất phát từ việc chủ Cơ sở Ha Na là anh Thành chưa phổ biến </i>

công việc một cách cụ thể và cách hiểu chưa rõ ràng của thân chủ tôi đã dẫn đến sự hiểu nhầm trong công việc mà thân chủ tôi phải làm. Tôi cho rằng phải có sự ngầm mặc định ở đây thì mới khiến cho thân chủ tôi hiểu lầm như vậy, cụ thể là chị Liên – nhân viên duy nhất ở Cơ sở Ha Na là gái bán dâm, và các công việc anh Thành bảo thân chủ tơi làm đều có ý ngầm là sắp xếp cho hành vi mua bán dâm của chị Liên. Trong khi đó, thân chủ tơi chỉ đơn thuần là một người làm công, ăn lương, và buộc phải làm theo hướng dẫn và chỉ đạo của anh Thành để được nhận tiền lương mỗi tháng.

<i>Như vậy, từ những phân tích nêu trên, thân chủ của tôi đã thỏa mãn đầy đủ 02 điều kiện </i>

theo quy định tại <b>Mục I.4 Văn bản số 01/2017/GĐ-TANDTC ngày 07/04/2017 về giải đáp </b>

một số vấn đề vướng mắc về nghiệp vụ do Tòa án nhân dân tối cao nên việc áp dụng tình tiết

<i><b>giảm nhẹ là phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng theo quy định tại </b></i><b>điểm i Điều 51 BLHS 2015 là hồn tồn có cơ sở. </b>

<i><b>Về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự “Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn” tại điểm h Điều 51 BLHS 2015: </b></i>

Vì hành vi chứa mại dâm của bị cáo Trường gây thiệt hại khơng lớn nên việc xem xét áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại <b>điểm h khoản 1 Điều 51 BLHS 2015 là </b>

hoàn toàn phù hợp.

<i>Tóm lại, thân chủ của tơi thỏa mãn đầy đủ điều kiện để áp dụng 03 tình tiết giảm nhẹ </i>

trách nhiệm hình sự được quy định tại <b>điểm h, điểm i và điểm s khoản 1 Điều 51 BLHS 2015. </b>

Do đó, tơi kính mong Hội đồng xét xử xem xét áp dụng các tình tiết giảm nhẹ nêu trên và áp

<i>dụng ngun tắc: “Tịa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình </i>

<i>phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này” tại </i>

<b>khoản 1 Điều 54 BLHS 2015 để quyết định mức hình phạt cho bị cáo Tạ Văn Trường ở mức </b>

thấp nhất được quy định tại <b>khoản 1 Điều 327 BLHS 2015. </b>

<i><b>Thứ ba, bị cáo Trường thỏa mãn đầy đủ các điều kiện để được hưởng án treo theo quy định tại Điều 65 BLHS 2015 và Điều 2 Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐTP. </b></i>

Xét các điều kiện để người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo vào trường hợp của bị cáo Trường như sau:

<i>Một là, mức xử phạt tù không quá 03 năm. Trong vụ án này, mức phạt thấp nhất tại </i>

<b>khoản 1 Điều 327 BLHS 2015 có thể áp dụng đối với bị cáo Trường là 01 năm tù. </b>

<i>Hai là, có nhân thân tốt. Trong vụ án này, bị cáo Trường là người phạm tội lần đầu, và </i>

ngoài lần phạm tội này, thân chủ của tơi ln chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.

<i>Ba là, có 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Theo phần phân tích như trên, thân </i>

chủ của tơi thỏa mãn đủ điều kiện để áp dụng 03 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định tại <b>khoản 1 Điều 51 BLHS 2015 và hoàn toàn khơng có tình tiết tăng nặng trách </b>

nhiệm hình sự nào quy định tại <b>khoản 1 Điều 52 BLHS 2015. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<i>Bốn là, có nơi cư trú rõ ràng. Rõ ràng, thân chủ tơi có địa chỉ thường trú rõ ràng tại </i>

Thôn Phú Đa, xã Công Lý, Huyện Lý Nhân, Tỉnh Hà Nam.

<i>Năm là, người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Xét thấy, thân </i>

chủ của tơi có khả năng tự cải tạo và việc cho thân chủ tôi hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Trường phạm Tội “Chứa mại dâm” theo quy định tại <b>khoản 1 Điều 327 BLHS 2015 và áp </b>

dụng <b>điểm h, điểm i, điểm s khoản 1 Điều 51 và khoản 1 Điều 54 BLHS 2015 để quyết định </b>

mức hình phạt cho bị cáo Tạ Văn Trường ở mức thấp nhất và áp dụng <b>Điều 65 BLHS 2015 và Điều 2 Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP để bị cáo Tạ Văn Trường được hưởng án treo. </b>

Trên đây là toàn bộ quan điểm của tôi với tư cách là luật sư bào chữa cho bị cáo Tạ Văn Trường. Tôi tin tưởng vào sự cơng minh, sáng suốt của Q tịa để có thể đưa ra một Bản án đúng người, đúng tội và đúng pháp luật, để thân chủ tôi – bị cáo Tạ Văn Trường có cơ hội sửa chữa những sai lầm mà mình đã gây ra, tạo cơ hội cho bị cáo sớm được hòa nhập với xã hội, làm lại cuộc đời, trở lại với cuộc sống bằng thái độ sống và cách sống tích cực nhất.

Xin chân thành cảm ơn Hội đồng xét xử đã chú ý lắng nghe. Trân trọng./.

<i><b>Luật sư __________________________ </b></i>

</div>

×