Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (28.17 MB, 122 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>Hà Nội - 2022</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><small>1. PGS. TS. NGAC AN BANG</small>
<small>Hà Nội - 2022</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">LỜI CAM ĐOAN
<small>Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu do chính tơi thực hiện. Các</small>
số liệu và kết quả trong Luận án có nguôn gốc rõ ràng, trung thực. Cho đến thờiđiểm này, nội dung Luận án được tác giả công bố một phan trên các tạp chí chuyên
ngành và chưa từng được cơng bố bởi các tác giả khác.
Các số liệu, hình vẽ, bảng biểu được đưa ra nhằm so sánh, đánh giá kết quảvì mục đích khoa học và được trích dẫn day du theo qui dinh.
<small>Hà Nội Ngay thang năm 2022Tac gia Luan an</small>
LỜI CẢM ƠN
Luận án của tơi được hồn thành tại Bộ môn Vật lý Chất rắn, Khoa Vật lý,Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy PGS. TS. Ngạc An Bang
và thầy TS. Phạm Nguyên Hải những người thầy đã dành rất nhiều thời gian và tâm
huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp đỡ tơi hồn thành luận án này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cơ trong Khoa Vật lý nói chung và cácthầy cô trong Bộ môn Vật lý Chất rắn, Vật lý Đại cương, Trung tâm Khoa học Vật
<small>liệu nói riêng và Phòng Đào tạo, Trường Dai học Khoa học Tự nhiên — Đại học</small>Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện để tơi học tập và hồn thành tốt khóa học.
<small>Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến bạn bè, đồng nghiệp đã luôn ở bêncạnh tôi trong thời gian đã qua. Tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Nguyễn Việt</small>
Tuyên đã có những chỉ bảo tận tình trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu, TS.Phạm Tiến Thành về những đóng góp quý báu về mơ hình xấp xỉ lưỡng cực rời rac
Cuối cùng, tơi xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình đã luôn ở bên cạnh
động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập cũng như thực hiện luận án
Mặc dù tơi đã có gắng hồn thiện luận án bang tat cả sự nhiệt tinh va nanglực của minh, tuy nhiên trong luận án nay không tránh khỏi những thiếu sót, rất
<small>mong nhận được những đóng góp quý báu của quý thầy cô và các bạn.</small>
<small>Nghiên cứu sinh</small>
SÁI CÔNG DOANH
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>MỤC LỤC</small>
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
Ki HIỆU, CHỮ VIET TAT
DANH MUC BANG
DANH MỤC HINH VE, DO THỊ
"9827110702525... ::... 101. Lý do chọn đề tài luận án...---+£+EEE++++++2EEEEEEEE+122E2111221222211112e 21x e. 10
<small>2. Mục tiêu của luận AN oo. eccescscssssescssescsscscsesscsesssscsssscsessssesssecsesssscsesecseeesesececsasecseseeaees 133. Phương pháp nghién CỨU... -- -- - + 5+ 5% 5+ 3% +k+k£E£E£EEEEESESESEEkekEkekrktrkrrrkrkrkrkrkrkrkrrrrrrke 13</small>
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của dé tài nghiên cứu...---x 13
<small>5. Những đóng góp mới của luận AN ...-- --- 5+ 5++t+2+r+t#xerrrkererrrkrrtrrrkrrerrrkrrerree 14</small>
6. Bố cục của luận án ...-s--+sc+SE++++EEEEEEEEE112EE11122111112711E12711012711127111271112111eecrrke, 14CHUONG 1: TONG QUAN VE VAT LIEU NANO...---5-55c55c552 15
1.1. VAT LIEU CO CAU TRÚC NANO...---222ccc+++2222EEEE2222222errrrrrrrrrrrke 151.2. VAT LIEU NANO KIM LOẠI QUÝ...---:¿+£2VV2vvvcccc+ztrrrrrrrre 171.2.1. Cau trúc hạt nano kim loại Quý ...cccsscessesssesssesssesssesseessecssecsssssecssecssesseeasecsseess 17
1.2.2. Tính chất quang...---:- 2 2 +EE+SE£+EE+EE£EEEEEEEEE2E19717112117171711211 1121. ce. 18
1.2.3. Phương pháp chế tạo hạt nano vàng...--- ¿2 + + ++£++E£+E£kerkerxerxerxsree 201.2.4. Ứng dụng của hạt nano kim loại Au và Ag...---- 2-52 z+s+eeckerxerxerssree 231.3. VAT LIEU NANO DONG OXIT...--©22222222222222eE1222221111111222 re, 23
1.3.1. Đặc trưng cơ bản của vật liệu đồng 00017 +. 23
1.3.2. Các phương pháp chế tạO...--- 2 + 2+5£+E+E9EEEEEEEEEEEEEEEE12112121 21212. Ee. 281.3.3. Ứng dụng của vật liệu nano CUO ...- ok. 9 ng ng key 31KET LUAN 091009) c7... ...5đä... 35
2.1. PHƯƠNG PHÁP CHE TẠO oeeeccssssssssssssssssssssssssssssssssssssnssssinsnsisssssssssssessssesseseceeeeeeeeees 362.1.1. Chế tạo hạt nano 0 ... 362.1.2. Chế tạo cấu trúc tinh thé CuzO, Au/CuzO...----2-©2¿©2++cxccxczxerserxerxeres 382.1.3. Chế tạo thanh nano CuO và CuO/Au, CuO/Ag...----:-5¿©5z+cs+cx+zxccsz 39
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">2.2. PHƯƠNG PHÁP KHẢO SAT TÍNH CHÁTT...2--©cc¿+22EE2+2EEEE+2EEEE2EEEEsrzrres 4I
<small>2.2.1. Phương pháp nhiễu xạ tỉa XX...-- - 2-5: 252 SE+S£+E#EE‡EEEEEEEEEEEEEEEEErkrrkrrerree 41</small>
2.2.2. Kính hiển vi điện ttt.ccscccsccccccccsesssesssesssessssssesssecssessssssesssesssessesssesssecsuesseseseeesecs 432.2.3. Phố tán xạ Raman...--- 6 SE SE SE 1E EE1EEEE1111111111 1111111111111 11x, 492.2.4. Phố hấp thụ UV-Vis...--2-©22c 2222212 2212211221127121122112211211211111 11.211 re 532.2.5. Phô Quang điện tử tỉa X...---¿- ¿2+2 k22E 2212212211221 21121112112. re 56KET LUẬN CHƯNG 2...-- 2-2: ©5c2S22EE‡EEEEE2E22122171211211211 712111111 re. 58
3.1. KET QUA CHE TAO HAT NANO VÀNG...--- 22222cccetEEEEEkeeerrrrrrrrrvee 593.1.1. Ảnh SEM .occccccccccscsscsssessessesssessessessessssssessessessssssessessessuessessessessusssessessesssetseesess 593.1.2. Gian 46 nlidu xa hp nh "ad... 613.1.3. Phổ tán sắc năng LON ...eeeececessessessessessessessessessesecscsessessessesecsucscsessessesseeseaee 633.1.4. Phổ hấp thụ UV-Vi§...- 2-52 St EỀ 211211211211 21112111111211 2111.111111 cre. 633.2. KET QUA CHE TẠO MẪU TINH THE Cu;O...- ¿2222222 65U80) 8... 1... 653.2.2. Giản đồ nhiễu xạ tia XX...---2¿- 252 SE E2 2 2217121121171 712111 66
3.2.3. Phổ tán sắc năng lượng EDS...-- 2 2-©2°+ £+SE+EE+EEEEE2EEEEEEEEEEkrrkrrkerreee 67
3.2.4. Phô hap thụ UV-Vis ...cccccccsccsscsscsscssessessessessesscssssssessessessessessessssseseeseesesseesessees 683.3. KET QUA CHE TẠO CẤU TRÚC LÕI/VỎ Au/Cu¿O...---c2c©c52scccccxsee 683.3.1. Ảnh hưởng của nơng độ hạt nano vàng đến cấu trúc lõi vỏ Au/Cu,O sử dụng
<small>3.4.2. MG hinh hién dai 0011817... . . --::đŒ:11A:.. 79</small>
3.5. UNG DUNG CUA CÂU TRÚC LÕI/VỎ Aw/CugO wicccsssssssssssssssseesssssssessssssssseesssseees 82
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">KET LUẬN CHƯNG 3...-- 2-5: ©5¿©2222E2EEEEE 2122127171211. re, 85
CHUONG 4. NGHIEN CUU CHE TAO VAT LIEU NANO LOI VO
4.1. THANH NANO DONG OXIT...:ssssssssssssssssssssssssssssssscsssssssssssesssssseeeeeessssssssssnnsssssssnen 864.1.1 Ảnh SEM...--- 5-5222 2E E2211211271112112111111211 211011111211 .1 0111k nrre. 864.1.2 PhO tán xạ Ñaman...- - - tk St SEEEESESEEEESEEEEEEEESEEEEEESESEEEESEEEEEETErErrkrkrree 884.1.3 Giản đồ nhiễu xạ tia XX...-5-5c ©5221 2E 2 22221221 211211221 22121121111, 904.1.4 Phô tán sắc năng lượng EDS...-- 2: 2¿22¿22+22EE22E222E2EEE2ESEErrrrrrrrcree 924.2. CÂU TRÚC LÕI/VỎ DONG OXIT/BẠC...----¿-:++222VEEE222222+zerrrrrrrrrrrke 934.2.1. Ảnh SEM...---:-©5<+2s 2212211211271 11211211 1111211111112 1111k errre. 93
4.2.2. PHO XPS Tag... 94
4.2.3. Phố EDS .oecceccsssessessessssssessessusssesssssussusssecsecsussussuessecsussussseesecsussuseseeseesusaneeseeseees 96
4.2.4. Ung dụng của cấu trúc lõi/vỏ CuO/Ag voeeeeecceseessesssesessessesssessesstestesessesseessees 97
KET LUẬN CHƯNG 4...- 2-2 S222 EEEEEEEE121171711711211 7171.211 crxeE 101
KET LUẬN...--- 2-5252 2E EE2E121127127121121121121111211211111111.11 111 ce 102DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIÁ LIÊN QUAN
<small>Electron Microscope phan giai cao</small>
<small>SEM Scanning Electron Microscope Kinh hién vi dién tir quét</small>
SERS Surface enhance Raman | Tan xa Raman tăng cường bê mặt<small>scattering</small>
<small>PEG Polyethylene Glycol Polyethylene Glycol</small>
<small>PVA Polyvinyl Alcohol Polyvinyl Alcohol</small>
<small>XRD X-Ray Diffraction Nhiéu xa tia X</small>
CTAB Cetyl trimetylammonium bromua | Chat hoạt động bê mặt CTAB
SDS Natri dodecyl sulfat Chat hoạt động bề mat SDS
TSC Trisodium citrate Chat hoạt động bề mat TSCPVP Poly(vinylpyrrolidinone) Chat hoạt động bề mat PVP
UV-Vis Ultraviolet visible Phô hap thụ khả kiến tử ngoại
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Hình 1. 1. Mật độ của các trạng thái và năng lượng đối với bán dẫn khối, giếng
lượng tử, dây lượng tử và chấm lượng tử. ...--- ¿2-55 s+cz+E+EtzEerkerkerxerseree 17Hình 1. 2. Cau trúc lập phương tâm mặt điên hình của vàng ...-..---- 17
<small>Hinh 1. 3. Dao động plasmon của hạt nano kim loại Q...- --- --- --«-s«+s<++2 18</small>
Hình 1. 4. Hat nano vàng chế tao bằng phương pháp Turkevich...-..---- 21
Hình 1. 5. Cấu trúc tinh thé Cu,O với nguyên tử Cu có màu xanh, nguyên tử O có
<small>00) 211... ... 24</small>
Hình 1. 6. Cau trúc tinh thé CuO với nguyên tử Cu có màu xanh, nguyên tử O có
<small>i00 011... ... 24</small>
Hình 1. 7. Anh SEM của mẫu Cu¿O có hình dạng khác nhau với độ dài thang đo là
<small>200 nm (phía trên) và 50 nm (phía dưới). ...- --- -- ¿+55 +22 + + *+*kseereerrerererrrerrsrs 31</small>
Hình 2. 1. Quy trình chế tạo hạt nano vàng bằng phương pháp hóa khử. ... 37
<small>Hình 2. 2. Màu của các mẫu hạt nano vàng có kích thước khác nhau được phân tán</small>
{FONG nu IAN-... 38Hình 2. 3. Quy trình chế tạo tinh thể Cu;O và Au/CuạO lõi/Vỏ...---:-: 38Hình 2. 4. Lị ống XD 1600MM...---2-2¿©5£2SE+EE2E2EEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEErrkrrei 40
<small>Hình 2. 5. Q trình tăng nhiệt của lị XD 1600 MÍT,...- 25 s55 <+++sexssexsss 40</small>
<small>Hình 2. 6. Thiết bị phún xạ JEOL, JFC-1200. ...--2- 2 2 22 £+S£2E£E+£x+zxezszse2 41Hình 2. 7. Nhiễu xạ tia X SIEMENS D5005, Bruker, Đức ...-.- ¿5 s+s+szxss2 42</small>
Hình 2. 8. Kính hiển vi điện tử truyền qua JEOL JEM 1010 (a) và sơ đồ nguyên lý
của kính hiển vi điện tử truyền qua (b)...---2¿©52+2+EE+£E+2EE+EE+EEtEEerEerrkerkerkrex 44
Hình 2. 9. Tín hiệu phát ra trên bề mặt MAU ...- --2- + x+s+k+E£EEEE+EeExererxererxee 45
<small>Hình 2. 10. Sơ đồ nguyên lý của kính hiển vi điện tử quét...--.--- 5 s2 s2 46</small>
Hình 2. 11. Thiết bị kính hiển vi điện tử quét NOVA NANOSEM 450 (FEI)... 47
<small>Hình 2. 12. Nguyên lý ghi nhận tia X đặc trưng...-- c5 ScSs*sssekseeersseeeee 48</small>
Hình 2. 13. Sơ đồ nguyên lý của hệ ghi nhận tín hiệu phố EDS trong kính hiển vi
<small>đ¡i0 07... ... 49</small>
Hình 2. 14. Phố EDS của mẫu đồng tinh khiẾt...--- 2 2 2 2+££+Ee£x+£e£sz +2 49Hình 2. 15. Sơ đồ biểu diễn tán xạ Raman...--..-:--2cccccccvvrrrrrrtrrrrrrrrrrrrrre 50
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>Hình 2. 16. Sơ đồ quang học của quang phổ kế micro - Raman...--- 50</small>
Hình 2. 17. Hệ đo phổ Raman Labram HR800 (Horiba)...--- 5-55 +<<<< 53
<small>Hình 2. 18. So đồ minh họa hiện tượng cộng hưởng plasmon bé mặt... 52</small>
Hình 2. 19. Cơ chế tăng cường hóa hỌc...-- ¿- ¿5c E+EE+EE2EE+E£EEEerEerkerkrrerree 53Hình 2. 20. So đồ cau tạo quang hoc của phô kế UV 2450 PC...-..--- 55Hình 2. 21. Phố hấp thụ UV Shimadzu 2450 PC, Nhật Bản...--5-- ¿52 55Hình 2. 22. Máy quang phổ quang điện tử tia X - Kratos AXIS Supra... 57Hình 3. 1. Ảnh FESEM va đồ thị phân bố kích thước của các mau hạt nano vàng..60Hình 3. 2. Giản đồ nhiễu xạ tia X của mẫu hạt nano VỀN...Ă cà se 61Hình 3. 3. Phé EDS của mau hat Au chế tạo bằng phương pháp hóa khử được phântán trên dé thủy tinh (a) và phố EDS của dé thủy tinh (b)...---:---:--5¿-: 63Hình 3. 4. Phố hấp thụ của các mẫu nano vàng ...--- 2 2 x+z+£z+zs+zxerxezez 64
Hình 3. 5. Đồ thị so sánh sự phụ thuộc của ASPRMax vào kích thước hat theo lý
thuyết Mie và kết quả thực nghiệm thu được từ luận án và tài liệu tham khao...64Hình 3. 6. Anh SEM của các mẫu CuO...---- 2 2£ + ++2+£+££+£Et£EtzE+zzerxerxeres 65Hình 3. 7. Gian đồ nhiễu xa tia X của mẫu tinh thé CuzO: (a) Nj, (b) N; và (c) N3.66Hình 3. 8. Phố tán sắc năng lượng EDS của mẫu CuzO (N) ...--- 67Hình 3. 9. Phố hap thu UV-Vis của các mẫu hạt CuzO...-.-- ¿2 + s+cs+se2 68Hình 3. 10. Anh TEM của các mẫu Au/Cu;O có chiều dày lớp vỏ Cu,O thay đơiđược chế tạo bằng cách sử dụng PVP là hoạt động bề mặt: (a) 9,0 nm, (b) 14,9 nm,c) 17,1 nm, d) 20,0 nm, e) 24,6 nm và (f) anh HRTEM mẫu Au/Cu;O có chiéu day
<small>lớp vỏ Cu2O là 17,1 IM. voeeeceescsssessssssssssesssesssessssssecssecsuessssesecssessusesecssecssessseeseeseessess 69</small>
Hình 3. 11. Gian đồ nhiễu xạ tia X của mẫu Au/Cu¿O có chiều dày lớp vỏ CuO làHình 3. 12. Phé UV-Vis của mẫu hạt nano vàng va mau lõi vỏ Au/CuạO có chiều
dày lớp vỏ thay đồi từ 9,0 nm đến 24,6 nm...- 2-2-2 5£+£+£++£E+£EzEe+rxerxezez 71Hình 3. 13. Đồ thị sự phụ thuộc của (ahv)” vào hv của mẫu lõi vỏ Au/Cu¿O có chiều
<small>dày lớp vỏ khác nhau ...--..s--222+2t222E+2tE2EE11112212111121711111211111122111 122.111 re 72</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small>Hình 3. 14. Ảnh SEM va TEM của các mẫu Au/Cu;O có chiều dày lớp vỏ Cu;O</small>
thay đôi được chế tạo bằng cách sử dụng SDS là hoạt động bề mặt: (a) 60,0 nm, (b)
<small>A8 nm, C) 35 nm Va d) 30 NM. na --... 73</small>
Hình 3. 15. Giản đồ nhiễu xa tia X của mẫu lõi/vỏ Au/Cu,O có chiều dày lớp vỏ
<small>CuO là 35 MM eee eccecsesssesssesssesssessesssesssecseessecssesssessesssscssesssessesssesssessesssecssesssessesssecasess 74</small>
Hình 3. 16. Phổ UV-Vis của các mẫu lõi/vỏ Au/Cu¿O có chiều dày lớp vỏ thay đổitừ 30 nm đến 60 nim...- ¿2-2 ©5£+S£+EE£EE£EEEEEEEEEEE2E12212717121121121 7112111111. ce.75Hình 3. 17. Ảnh SEM, TEM của các mẫu Au/CuaO có chiều dày lớp vỏ CuzO thayđổi: (a) 220 nm, (b) 200 nm, (c) 120 nm và (d) 100 nm...--- 5555 ++5<<<<+>76Hình 3. 18. Phố XRD của mẫu Au/Cu;O có chiều dày lớp vỏ Cu,O là 100 nm...77Hình 3. 19. Phố hap thụ của mẫu Au/Cu;O có độ dày vỏ Cu;O thay đổi từ 100 nm
đến 220 nm...-- 2+ +¿©2<+2+E+EE2SEE22E1921127112712117112711211211711111211. 21111111... 78
<small>Hình 3. 20. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của đỉnh SPR của hạt nano vàng vào</small>
chiều dày lớp vỏ Cu;O theo lý thuyết cô điển và thực nghiệm... -.---79Hình 3. 21. Phổ hấp thụ UV-Vis của mẫu lõi vỏ Au/Cu;O có chiều dày lớp vỏCu2O từ 10 đến 24 nm được mô phỏng bằng phương pháp DDA...--. 81Hình 3. 22. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của đỉnh SPR của hat nano vàng vào
chiều dày lớp vỏ (CuạO... -- ¿5252 SE9SE22E22EE9EEEEEEEEEEE32712112112112171211 2111110. 82
Hình 3. 23. (a) Độ chuyển hóa của phản ứng mat màu MB theo thời gian, (b) độchuyên hóa của phản ứng mat màu MB vào vật liệu Cu,O và Au/CuạO... 83Hình 3. 24. Sơ đồ phân hủy MB bằng năng lượng mặt trời sử dụng cấu trúc lõi/vỏ
<small>F01900) 4... 84</small>
<small>Hình 4. 1. Ảnh SEM của mẫu thanh nano ủ ở các nhiệt độ khác nhau: (a) 600°C, (b)</small>
<small>550°C, (c) 500°C, (d) 450°C và (e) 400°C...-¿- ¿+ x2E2EE2EEeEErrEerrerkerkrrei 86</small>
Hình 4. 2. Cơ chế hình thành thanh nano CuO theo mơ hình khuếch tán và oxi hóa
Hình 4. 4. Giản đồ nhiễu xạ tia X của mẫu thanh CuO được ủ ở 500°C trong thời
<small>F04 U00. ..aa.... 2d... 91</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>Hình 4. 5. Phổ tán sắc năng lượng EDS của mẫu thanh CuO...--.--:- 92</small>
Hình 4. 6. Phơ tán sắc năng lượng theo đường (a) và ảnh SEM (b) của mẫu CuO ..93
<small>Hình 4. 7. Ảnh SEM của các thanh nano CuO với lớp vỏ Ag lần lượt: (a) 20nm, (b)</small>
<small>40nm, (c) 80nm, (d) I6Önm...-- -- - << c 55 2118181362311 8 881 E£ 9531111111531 11 kcrrzze 94</small>
Hình 4. 8. Phơ XPS của mẫu thanh nano CuO/Ag...:---:2©5¿2csz2++zs+scsz 95Hình 4. 9. Phổ EDS của mẫu thanh nano CuO với độ dày lớp Ag thay đổi: (a)
<small>20nm, (b) 40nm, (c) 80nm, (d) 16Ônm ...-- 5c c 5523221111 evkeeeeszee 96</small>
Hình 4. 10. EDS mapping của mẫu thanh nano CuO/Ag (mẫu chiều dày lớp Ag là20 nm): (a) anh SEM, (b) EDS mangping Cu, (c) EDS mangping Ag và (d) phốchồng chập của Cu và Ag.ceccccsessesssessessessssssessessecsussusssessessussusssessessussseesessessesssseseeseees 97Hình 4. 11. Phổ Raman của MB trên dé SERS CuO/Ag với độ dày lớp vỏ là 20 nm,
<small>40 nm, 80 nm, 160 nm và 240 nm...---- 5-5552 2333332328133 3£££££22355553113 11111 eeeee 98</small>
<small>Hình 4. 12. Phố Raman của MB trên dé SERS CuO/Ag ở các nồng độ khác nhau 10</small>
Xi nh ...H... 99Hình 4. 13. Phé Raman của MB có nồng độ 10° M hấp phụ trên thanh nano CuO... 100
Hình 4. 14. Phổ Raman của MB ở nồng độ 10° M trên dé CuO/Ag do tại nhiều điểm khác
<small>TU... ..- (55625299291 EEEEEEE1122157171121121171711211111171.11111111111.11T1 111 1e xe 100</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">MỞ ĐẦU1. Lý do chọn đề tài luận án
Trong những năm gần day, 6 nhiễm môi trường nước đang được các nhàkhoa học trong nước và trên thế giới đặc biệt quan tâm nghiên cứu vì những ảnh
hưởng của chúng đến sức khỏe con người. Theo các báo cáo của Tổ chức Y tế Thế
giới, ô nhiễm nguồn nước là nguyên nhân của nhiều căn bệnh như viêm da, tiêu
hoá, tiêu chảy và nguy cơ ung thư ngày càng cao. Một số nguyên nhân gây ô nhiễm
nguồn nước như: nước thải sinh hoạt, nước thải từ các hoạt động công nghiệp hayq trình sản xuất nơng nghiệp chưa được xử lý trước khi thải ra mơi trường. Trongđó, ơ nhiễm thuốc nhuộm hữu cơ trong nước thải công nghiệp dệt, ngành cơngnghiệp giấy có tác động đặc biệt nghiêm trọng đến môi trường, vật nuôi và con
người. Thuốc nhuộm này ngay cả ở nồng độ rất thấp (1 ppm) cũng có thé gây anhhưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người. Do đó, việc phát hiện và phân hủy
thuốc nhuộm này là yêu cầu cấp thiết của khoa học hiện nay.
Có nhiều phương pháp khác nhau dé xác định hàm lượng thuốc nhuộm hữu cotrong môi trường nước như phô hấp thụ UV-Vis, phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng
cao (HPLC) hoặc phương pháp khối phổ (MS)... Day là các phương pháp đơn giản,
có độ chính xác cao và có thé xác định được nồng độ thuốc nhuộm trong môi trườngnước ở mức rất thấp. Tuy nhiên, các phương pháp này cần phải có q trình chuẩn bịmẫu tương đối phức tạp và tốn nhiều thời gian. Những nghiên cứu gần đây chỉ rarằng ngưỡng phát hiện thuốc nhuộm hữu cơ trong nước thấp hơn rất nhiều lần so với
các phương pháp nêu trên bằng phương pháp Raman tăng cường bề mặt (SERS). Đây
<small>là phương pháp khơng phá hủy mẫu, có độ chính xác và lọc lựa cao, thời gian phân</small>
tích ngăn và tương đối đơn giản. Khả năng nhận biết thuốc nhuộm hữu cơ trong môitrường nước chủ yếu dựa trên các dé SERS. Một trong những phương pháp phô biếnnhất dé tạo ra các dé SERS hiện nay là phương pháp lắng đọng các hạt nano kim loạiquí trên dé Si, đĩa CD, DVD [40,80] ... Các dé SERS này được chế tạo tương đối đơngiản, cường độ tín hiệu Raman tăng cường khá tốt. Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất củaphương pháp này là các hạt nano kim loại có xu hướng kết thành các đám hạt khơng
<small>10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">đồng đều. Do đó, tín hiệu Raman của các mẫu cần phân tích khơng đồng nhất và tính
lặp lại thấp dẫn đến hạn chế trong khả năng ứng dụng trên thực tế. Do những hạn chếnhư vậy, gần đây các nhà khoa học đã đề xuất việc sử dụng các dé SERS làm từ cáchat nano kim loại đính trên các cấu trúc nano của vật liệu bán dẫn được cố định trêndé [20,63]. Các cấu trúc bán dẫn/kim loại này khơng chỉ ghi nhận được tín hiệuRaman lớn mà khả năng lặp lại cao [141]. Ví dụ, cấu trúc lõi vỏ Ga,O;/Ag đã tạo ra
những vùng có cường độ điện trường mạnh bằng q trình kích thích plasmon bề
mặt, dẫn đến phé SERS của Rhodamine 6G (R6G) có cường độ mạnh [57]. Với cautrúc lõi vỏ của ZnO/Ag, hệ số tăng cường lớn nhất đạt được với cấu trúc lõi vỏ cóđường kính lõi là 400 nm đã được quan sát và chứng minh băng lý thuyết trường điện
<small>từ được tăng cường do phân cực plasmon tại các hotspot [19].</small>
Trên thế giới, việc nghiên cứu tán xạ Raman trên cấu trúc lõi vỏ bán dẫn/kim
loại đã được thực hiện trên một số vật liệu bán dẫn như ZnO, Si, TiO;, CuO
[4,93,107,131] ... Cấu trúc 1 chiều của ZnO, TiO, rất khó đạt được định hướng tốthay việc tạo ra các cấu trúc nano/micro của Si bang phương pháp ăn mịn lại địi hỏi
qui trình chế tạo phức tạp và sử dụng một số hóa chất độc hại. Trái lại, thanh nano
CuO định hướng có độ đồng đều cao được làm vật liệu lõi chưa được nghiên cứu
trong khi các thanh nano đồng oxit với độ định hướng tốt có thể được chế tạo rấtthuận lợi băng phương pháp oxi hóa nhiệt [140]. Bên cạnh đó, tán xa Raman trên cosở vật liệu đồng oxit/kim loại quí chưa được quan tâm nghiên cứu trên thế giới cũngnhư ở Việt Nam. Có rất ít các cơng bố về tán xạ Raman tăng cường trên cơ sởCuO/kim loại mà chỉ nghiên cứu ở cấu trúc hạt nano CuO [88]. Cấu trúc thanh nanođồng oxit định hướng phủ hạt nano kim loại là hướng nghiên cứu rất mới và trên thếgiới chỉ có số it cơng bố quốc tế trong một vài năm gan đây.
Việc sử dụng cấu trúc thanh nano đồng oxit/kim loại làm để tăng cườngRaman có nhiều ưu điểm so với các vật liệu đã chế tạo như độ lặp lại và đồng đềucao do tính định hướng của các cau trúc nano đồng oxit, khả năng tăng cường lớn
do mật độ các hotspot lớn được phân tán trên các thanh nano sẽ lớn hơn nhiều so
<small>với việc chỉ phân tán trên mặt phang 2 chiều...</small>
<small>11</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Cùng với yêu cầu về quan trắc ô nhiễm thuốc nhuộm hữu cơ trong nước thì
van đề phân hủy thuốc nhuộm trong môi trường nước cũng hết sức cấp thiết. Mộttrong những phương pháp phổ biến nhất hiện nay được sử dụng dé loại bỏ thuốcnhuộm hữu cơ là hấp phụ [39] và đông tụ [11]. Tuy nhiên, các q trình này gây r nhiễm nguy hại thứ cấp vì thuốc nhuộm chỉ bị thay đổi từ pha lỏng thành pha rắn.Do đó, trong những năm gần đây, xúc tác quang được coi là một phương pháp đầyhứa hẹn trong xử lý ô nhiễm thuốc nhuộm hữu cơ [31]. Các nghiên cứu gần đây đềucho rằng một số oxit kim loại như Cu,O, FezOa, TiO», ZnO, và WO; là các ung viêntiềm năng cho quá trình phân hủy các chất độc và chất kháng sinh tồn dư trong môitrường nước đặc biệt là thuốc nhuộm hữu cơ [45,46,120,133,153].. Tuy nhiên, quátrình tái hợp điện tử và lỗ trống nhanh đã dẫn đến hiệu suất xúc tác quang giảm đi
Một số nghiên cứu gần đây cho rằng các hạt nano kim loại quý Au, Ag, Ptkhi liên kết với các chất bán dẫn sẽ là chất xúc tác đầy hứa hẹn cho việc xử lý thuốc
<small>nhuộm nhờ hiệu quả phân hủy cao [48,143,145]. Trong đó, hạt nano vàng được cho</small>
là chất xúc tác tối ưu do tinh chất hóa học ơn định cũng như các ưu điểm về côngnghệ chế tạo [42,96]. Tuy nhiên, các hạt nano vàng này lại dễ bị kết tụ thành các
đám hạt, quá trình này làm cho hiệu suất xúc tác quang giảm đi đáng kể [81]. Để
giải quyết những van dé này, một số nghiên cứu đã đề xuất đưa hạt nano vàng vàocác ma trận vỏ cụ thé dé hình thành các cau trúc lõi/vỏ. Điều này khơng chỉ tránh
được sự ăn mịn hóa học các tinh thé Au ma còn đảm bảo rằng hầu hết các tinh thể
nano vàng đều tham gia vào quá trình quang xúc tác. Cấu trúc lõi/vỏ kim loại/bándẫn không chỉ giữ lại các thuộc tính ưu việt khi ở trạng thái đơn lẻ mà cịn thể hiệncác đặc tính mới do sự tương tác bề mặt giữa kim loại và bán dẫn [23,35].
<small>12</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Hiện nay, các chất xúc tác quang phô biến trên thế giới là ZnO và TiO,, tuynhiên, các chất bán dẫn này lại chỉ có hiệu quả xúc tác trong vùng tử ngoại. Do đó,
hiệu suất xúc tác quang của vật liệu này giảm di đáng kể trong vùng ánh sáng nhìnthấy của quang phổ mặt trời. Trái lại, Cu;O là bán dẫn loại p có năng lượng vùngcam nhỏ (2,1 eV), khơng độc hại với môi trường, vật nuôi và con người sẽ là ứng
<small>viên sáng giá cho vật liệu quang xúc tác.</small>
Từ những luận điểm trên chúng tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu của luận ánlà “Chế tạo, nghiên cứu tính chất và khả năng ứng dụng của một số cấu trúcnano lối vỏ kim loạt (Au, Ag) - bán dẫn (Cu,0, CuO)”.
<small>2. Mục tiêu của luận án</small>
- Chế tao các mẫu hạt nano Au, Cu;O, cấu trúc lõi/vỏ Au/CuO có chiều dàylớp vỏ từ vài nanomet đến hàng trăm nanomet có độ đồng đều cao.
- Chế tạo thanh nano CuO có mật độ cao và đồng đều bằng phương pháp đơn
giản, chế tạo các cấu trúc lõi/vỏ bán dẫn (CuO) - kim loại quý (Ag).
- Nghiên cứu khả năng ứng dụng các vật liệu đã chế tạo trong việc phân hủyvà nhận biết chất màu hữu cơ (MB).
<small>3. Phương pháp nghiên cứu</small>
- Trong luận án này chúng tôi kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và cácphương pháp thực nghiệm dé chế tạo mẫu, trong đó, phương pháp hóa khử dé chếtạo hạt nano vàng, Cu;O va cau trúc lõi vỏ Au/CusO. Phương pháp oxi hóa nhiệt kếthợp phún xạ đề chế tạo thanh nano CuO và cấu trúc lõi/vỏ CuO/(Ag).
- Các phép đo khảo sát được thực hiện trên các thiết bị đo hiện đại như: nhiễu
xạ kế tia X, kính hiển vi điện tử truyền qua, phơ hấp thụ UV-Vis, phố kế Raman...4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Việc ứng dụng vật liệu đồng oxit và cấu trúc nano lõi/vỏ kim loại (Au, Ag)
<small>— bán dan (CuO, Cu;O) không chỉ làm tăng hiệu quả xúc tác ma còn làm tăng kha</small>
năng phát hiện chất màu hữu cơ trên cơ sở hiệu ứng Raman tăng cường bề mặt. Các
<small>mẫu vật liệu chế tạo được thân thiện với mơi trường, có thể ứng dụng trong việc</small>
<small>13</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">phân hủy chất màu hữu cơ trong nước thải của ngành công nghiệp dệt may, da
<small>5. Những đóng góp mới của luận án</small>
- Đã chế tạo cau trúc lõi/vỏ Au/Cu;O có độ đồng đều cao, chiều dày lớp vỏthay đôi từ 9 nm đến hàng trăm nanomet bang phương pháp hóa. Theo hiểu biết củachúng tơi, đây là cơng trình đầu tiên chế tạo được lớp vỏ Cu;O dưới 20 nm. Hiệu
suất quang xúc tác của mẫu lõi/vỏ tăng đến 2 lần so với mẫu mẫu bán dẫn cùng loại.
- Thanh nano CuO có mật độ cao, đồng đều đã được chế tạo thành cơng bằngphương pháp oxi hóa nhiệt đơn giản. Ngưỡng phát hiện MB trong nước đối với để
SERS CuO/Ag là 10°'° M.
6. Bố cục của luận án
Các kết quả nghiên cứu của luận án bao gồm các nội dung cụ thé như sau:
Mở đầu: trình bày lý do lựa chọn đề tài nghiên cứuChương 1: Tổng quan về vật liệu nano
Chương nay, chúng tơi trình bày tong quan về vật liệu nano, các đặc trưng cơbản của các cấu trúc nano Au, Ag, Cu¿O, CuO.
Chương 2: Cac phương pháp chế tạo và phân tích
Các phương pháp nghiên cứu tính chất của vật liệu và các phương pháp chếtạo vật liệu nano sẽ được thảo luận chỉ tiết.
Chương 3: Nghiên cứu chế tạo vật liệu nano lõi/vỏ kim loại (Au) — bán dẫn
<small>(Cu;O) định hướng ứng dụng trong xử lý môi trường.</small>
Trong phan này, chúng tơi trình bày các kết quả chế tao cau trúc nano Au, Cu,0,
Au/CuạO và khả năng ứng dụng của vật liệu chế tao được trong xử lý môi trường.
Chương 4: Nghiên cứu chế tạo vật liệu nano lõi vỏ đồng oxit và kim loạiđịnh hướng ứng dụng quan trắc môi trường.
Các kết quả chế tạo thanh nano CuO và CuO/Ag sẽ được trình bày và biệnluận. Ứng dụng của cấu trúc nano bán dẫn/kim loại trong quan trắc môi trường trên
cơ sở hiệu ứng Raman tăng cường bề mặt.
<small>14</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">CHUONG 1: TONG QUAN VE VAT LIEU NANO
Trong chương nay chúng tôi trình bay một số tính chất cơ bản của vat liệu có
<small>kích thước nano nói chung va vật liệu nano kim loại quý (Au, Ag), vật liệu nano</small>
bán dẫn đồng oxit nói riêng. Một số phương pháp chế tạo và ứng dụng của các vậtliệu nano nói trên cũng được trình bày chỉ tiết trong chương này.
1.1. VẬT LIỆU CĨ CÂU TRÚC NANO
Vật liệu có cấu trúc nano được định nghĩa là vật liệu có ít nhất một chiềukích thước nhỏ hơn 100 nm. Vật liệu có kích thước nanomet có một số tính chat vật
nóng chảy, các hiệu ứng quang học của vật liệu nano có rất nhiều sự khác biệt sovới vật liệu khối tương ứng [15,28,33,36,84,1 15]. Nguyên nhân của hiện tượng nàycó thể là do sự suy giảm năng lượng liên kết tại bề mặt rắn — lỏng, hoặc sự sai hỏngcủa mạng tinh thé hoặc có thé do hiệu ứng bề mặt và hiệu ứng lượng tử của vật liệu
định sự thay đổi tính chất của vật liệu có kích thước nanomet.
Hiệu ứng bê mặt
Khi kích thước vật liệu giảm xuống cỡ nanomet, tỉ số giữa số nguyên tử nămở bé mặt và tong số nguyên tử của vật liệu nano lớn hơn rất nhiều so với mẫu khối.
Ti lệ giữa số nguyên tử trên bề mặt và tông số nguyên tử của một hạt hình cầu bán
kính R được xác định bằng công thức sau:
<small>nụ 3a (1.1)</small>
<small>Thờ Rh=</small>
<small>trong do:</small>
<small>n,, là tông sô nguyên tử năm trên bê mặt của quả câu bán kính R.</small>
<small>Nn, là tơng sơ ngun tử cua quả câu bán kính Ra là bán kính của một nguyên tử</small>
<small>15</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Do đó, ở vật liệu có cau trúc nano, hầu hết các nguyên tử đều nằm trên bềmặt hoặc bị che chắn không đáng kê. Thật vậy, một hạt cầu đường kính 3 nm có tới
50% số nguyên tử trên năm trên bề mặt của nó, trong khi đó hạt cầu có đường kính10 nm có 20% số nguyên tử trên bề mặt và chỉ có ít hơn 5% số ngun tử trên bềmặt của nó đối với hạt cầu có đường kính 30 nm [99]. Do vậy, khi vật liệu có kíchthước nanomet năng lượng liên kết của các nguyên tử bề mặt nhỏ hơn nhiều lần so
với các nguyên tử năm bên trong vì các ngun tử này khơng được liên kết một
cách đầy đủ với các nguyên tử xung quanh, đồng thời các sai hỏng của vật liệu cũngtăng lên đáng kể so với vật liệu khối.
<small>Hiệu ứng lượng tứ</small>
Đối với vật liệu khối, các hạt tải điện chuyên động tự do theo cả 3 chiều
trong khơng gian. Do đó, các tính chat vật lý và hóa học của mẫu khối khơng bị ảnh
hưởng bởi hình dạng của mẫu. Tuy nhiên, với hạt có kích thước nanomet chunđộng của các hạt tải điện bị giới hạn ít nhất theo một hay nhiều chiều nên các hiệuứng vật lý của hạt có kích thước nanomet có nhiều sự khác biệt so với mẫu bán dẫnkhối. Hiệu ứng này được gọi là hiệu ứng kích thước lượng tử.
Điều kiện để xảy ra hiệu ứng kích thước lượng tử là các hạt tải điện chuyên
<small>động trên một khoảng cách L nhỏ hơn bước sóng De Broglie cho bởi công thức:</small>
m là khối lượng hạt tải điện
Hình 1. 1 là sơ đồ minh họa sự phụ thuộc của mật độ trạng thái vào nănglượng đối với bán dẫn khối, giếng lượng tử, dây lượng tử và châm lượng tử.
<small>16</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>Nang lượng Nang luong Nang lượng Nang luong</small>
Hình 1. 1. Mật độ của các trạng thái va năng lượng đối với bán dẫn khối, giếnglượng tử, dây lượng tử và chấm lượng tử [148].
1.2. VẬT LIỆU NANO KIM LOẠI QUÝ
1.2.1. Cấu trúc hạt nano kim loại quý
Vàng, bạc đều có cấu trúc lập phương tâm mặt (nhóm khơng gian Fm3m) vớihằng số mạng lần lượt là 4,078 Ả và 4,085 Ả.
Hình 1. 2. Cấu trúc lập phương tâm mặt điển hình của vàng.
Mỗi 6 cơ sở được tạo thành bởi 8 nguyên tử nằm ở các đỉnh có tọa độ (000),(100), (110), (010), (001), (101), (111) và (011) và 6 nguyên tử nằm ở các mặt bên
<small>I1 11 11 11 1.1 11</small>
<small>6 6|——0}, |—-—1}, | 1-— |], | O—— |.) —O— |} va} —1- |.</small>
<small>17</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Một số tính chất của vàng và bạc được chi ra trên Bảng 1. 1.
1.2.2. Tinh chat quang
1.2.2.1. Hiện tượng cộng hưởng plasmon bê mặt (SPR)
Hiện tượng cộng hưởng plasmon bề mặt là hiện tượng các điện tử tự do trênbề mặt của các hạt nano kim loại (Au, Ag, Pt) dao động với biên độ cực đại khi tần
số ánh sáng kích thích trùng với tần số dao động riêng của các điện tử.
Thông thường, dao động của các điện tử tự do bị dập tắt nhanh chóng bởi cácsai hỏng mạng hoặc do các nút mang tinh thé trong kim loại khi quãng đường tự do
<small>trung bình của điện tử nhỏ hơn kích thước hạt. Tuy nhiên, khi kích thước các hạtkim loại nhỏ hơn quãng đường tự do trung bình của hạt nano kim loại thì hiện tượng</small>
dập tắt khơng cịn nữa. Do đó, các điện tử tự do sẽ phân bồ lại thành một lưỡng cựcđiện và dao động với một tần số xác định (Hình 1. 3).
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">Hiện tượng cộng hưởng plasmon bề mặt có thé khảo sát dựa vào việc đo phổhấp thụ của các mẫu hoặc dự đốn băng mơ hình lý thuyết như Mie, Gans, mơ hình
xap xỉ lưỡng cực rời rac (DDA), phương pháp tích phân bề mặt (SI)...
1.2.2.2. Một số đặc trưng cơ bản của hiện tượng công hưởng plasmon bề mặt
Ảnh hưởng của hình dạng
Phổ hap thụ của các cau trúc nano kim loại q hình dạng bất đối xứng cónhiều đỉnh hấp thụ khác nhau. Thật vậy, thanh nano kim loại quý có hai đỉnh cộnghưởng ứng với hai mode dao động ngang (vị trí bước sóng ngắn) và mode dao
động đọc (vị trí bước sóng dài). Trong đó, dải hấp thụ ứng với mode dao động
ngang ít bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi kích thước của thanh và chỉ số khúc xạ môitrường xung quanh. Trái lại, dai hấp thụ ứng với mode dao động dọc phụ thuộc
<small>mạnh vào tỉ số hình dạng (AR) cũng như chỉ số khúc xạ của môi trường xung quanh</small>
[84,87,95]. Cầu trúc nano dạng đĩa trịn có hai đỉnh hấp thụ [10], đĩa tam giác có 3
đỉnh hấp thu [144]. Trái ngược với mẫu hạt bất đối xứng, các hạt nano bạc, vàngdạng cau chỉ có duy nhất một đỉnh hap thụ [87,65].
Ảnh hướng của kích thước
Phố hấp thụ của các hạt nano kim loại q có kích thước từ vài nanomet
đến hàng trăm nanomet đã được báo cáo bởi nhiều nhóm tác giả
[23,53,65,87,100]. Các báo cáo đều cho rằng, khi kích thước hạt tăng lên thì vịtrí đỉnh phơ hấp thụ dịch chuyển về phía sóng dài. Đồng thời bán độ rộng củađỉnh hấp thụ cũng tăng dần khi kích thước hạt tăng lên. Ngun nhân có thể là docác hạt có kích thước càng lớn thì sự bất đối xứng cũng tăng lên dẫn đến sự mở
<small>rộng của bán độ rộng.</small>
Ảnh hưởng của thành phần
Các nghiên cứu chỉ ra rằng mẫu hạt nano kim loại có duy nhất một đỉnh
hấp thụ và vị trí đỉnh hấp thụ phụ thuộc vào bản chất của kim loại. Thật vậy,đỉnh hấp thụ của mẫu hạt nano vàng xung quanh vị trí 525 nm [23,87], hạt nano
<small>bạc ở vi trí 400 nm [65], hat nano Pt xung quanh vi trí 270 nm [38], trong khi đó</small>
<small>19</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">đỉnh hấp thụ cực đại của hạt nano Cu và AI lần lượt xung quanh vị trí 700 nm và
300 nm [22,47]. Tuy nhiên, đỉnh hấp thụ của mẫu hạt nano AI có xu hướng dịchchuyển về phía sóng dài theo thời gian do lớp vỏ AI bị oxi hóa thành Al,O3 có
chiết suất lớn hơn (nayos=1,77 tại 600 nm) khơng khí (nj, ~ 1 tại 600 nm).
Một số nghiên cứu gần đây cũng chi ra rằng phô hap thụ của mẫu hợp kimcó nhiều sự khác biệt so với mau lõi vỏ có cùng tỉ lệ khối lượng. Thật vậy, phơhấp thụ của mẫu hợp kim Au/Ag và mẫu lõi vỏ Au/Ag chỉ có một đỉnh hấp thụduy nhất. Tuy nhiên, bán độ rộng của đỉnh hấp thụ tương đối hẹp đối với mẫuhợp kim. Trái lại, phổ hấp thụ của mẫu lõi vỏ lại có bán độ của đỉnh hấp thụtương đối rộng. Điều này có thé là do sự chồng chập quang phổ của Au và Ag
<small>cũng như hiện tượng tán xạ tại ranh giới lõi và vỏ [17,125].</small>
Ảnh hướng của môi trường xung quanh
Các nghiên cứu gần đây đều cho rang môi trường điện môi xung quanh
các cau trúc nano kim loại ảnh hưởng lớn đến vị trí đỉnh cộng hưởng của chính
<small>vật liệu đó. Thật vậy, các hạt nano vàng, bạc có đỉnh cộng hưởng plasmon trong</small>
mơi trường nước lần lượt có giá trị khoảng 520 nm và 400 nm [87,65]. Tuynhiên, khi các hạt nano vàng được bao quanh bởi mơi trường có hăng số điệnmơi thay đổi thì vị trí đỉnh cộng hưởng plasmon khơng bất biến mà cũng sẽ thayđổi theo môi trường xung quanh. Ví dụ, đỉnh hap thụ của hạt nano vàng sẽ dịchchuyển đỏ hàng trăm nanomet khi được bao bọc bởi lớp vỏ Cu¿O, CdS, SiO»,
<small>SnO;...[23,66, 147].</small>
1.2.3. Phương pháp chế tạo hạt nano vàng<small>1.2.3.1. Phương pháp Turkevich</small>
Năm 1951 Turkevich và cộng sự [55] lần đầu tiên công bố việc chế tạo thành
cơng hạt nano vàng có kích thước trung bình khoảng 20 nm bằng cách sử dụng
trisodium citrate (TSC) làm chat khử. Hình dạng, kích thước và sự ồn định của cáchạt nano vàng được kiểm soát bằng nhiệt độ, pH và tỉ lệ giữa HAuC1L/TSC.
<small>20</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">Hình 1. 4. Hat nano vàng chế tao bằng phương pháp Turkevich [14].
Yang và cộng sự đã chỉ ra rằng các hạt nano vàng có kích thước từ vàinanomet đã được chế tạo thành cơng bằng việc hịa tan muối vàng trong ethanolthay cho nước cất [149]. Một số cải tiến phương pháp Turkevich như thay đổi tỉ lệ
<small>giữa HAuCL/TSC, nhiệt độ, pH hoặc trộn trong các dung môi khác nhau đã giúp</small>
cho các nhà khoa học đã chế tạo được các hạt nano vàng có kích thước từ 4 nm đếngan 200 nm [14,43,89,108,126,149].
<small>1.2.3.2. Phương pháp sử dung NaBH,</small>
Nhược điểm của phương pháp Turkevich là thời gian chế tạo mẫu dài và cầntới nhiệt độ cao (100 °C). Do đó, đã có một số nghiên cứu được đưa ra nhằm chế tạođược các hạt nano vàng trong thời gian ngắn mà không cần sử dụng nhiệt độ cao.Các nhà khoa học đã đề xuất sử dụng NaBH; là chất khử thay thế cho TSC, tiêubiểu là nhóm tác giả Kalimuthu [92] đã chế tạo các hạt nano vàng có kích thướckhoảng 13 nm bằng cách nhỏ từ từ dung dịch NaBH, lạnh vào hỗn hợp chứa
HAuCl, va TSC. Bằng cách sử dụng NaBH, là chất khử thay cho TSC chúng ta có
thê chế tạo được các hạt nano vàng có kích thước trong khoảng 3,5 nm cho đến 30nm. Tuy nhiên, các hạt nano kim loại quý chế tạo bằng cách sử dung NaBH, khôngồn định theo thời gian và sự phân bố kích thước lớn. Do đó, để có được các hạtnano vàng đồng đều và 6n định các nhà khoa học thường bổ sung TSC làm chất ồnđịnh kích thước hạt. Hình thái bề mặt, kích thước của các hạt nano vàng chế tạo
<small>21</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">[14]. Nhược điểm của phương pháp này là dung dịch NaBH, phải được bảo quảnlạnh và pha chế bằng nước đá đang tan cộng với nồng độ dung dịch khá thấp dẫnđến nhiều khó khăn trong q trình pha chế.
<small>1.2.3.3. Phương pháp Brust</small>
Phương pháp Brust được mô tả lần đầu tiên vào năm 1994 để chế tạo hạtnano vàng có kích thước dưới 10 nm [68]. Kích thước hạt vàng được kiểm sốt bởitỉ lệ của thiol và muối vàng trong dung môi hữu cơ (toluene). Sự hình thành các hạtnano nhỏ (đường kính < 10 nm) là do ái lực cao của các phối tử thiol với bề mặt hạtnano vàng dé ngăn cản quá trình phát triển hạt nano vàng. Trong phương pháp nayNaBH, đóng vai trị là chất khử, tetraoctylammonium bromide (TOAB) đóng vai trị
là chất xúc tác.
<small>1.2.3.4. Phương pháp ăn mịn laser</small>
Nhược điểm của các phương pháp hóa học là khơng thể loại bỏ hồn tồncác sản phâm cịn dư thừa sau phản ứng cũng như các chất hoạt động bề mặt danđến nhiều ứng dung còn hạn chế. Dé khắc phục những hạn chế trên, từ giữa nhữngnăm 1990 các nhà khoa học đã chế tạo được các hạt nano kim loại bang phươngpháp ăn mòn laser. Các cấu trúc nano kim loại như Au, Ag, Pt hoặc hop kim có kíchthước từ vài nanomet đến hàng trăm nanomet đã được chế tạo thành cơng[1,41,77,136]. Kích thước cua hạt nano phụ thuộc mạnh vào công suất laser cũngnhư bước sóng laser mà ít phụ thuộc vào diện tích chiếu laser. Phương pháp này cóthé tóm tắt như sau: laser xung có năng lượng lớn được hội tụ vào bề mặt của vật
liệu được đặt trong dung môi (thường là nước cất). Dưới tác dụng của xung laser sẽ
làm cho bề mặt của vật liệu bị vỡ ra thành các mảnh nhỏ, các nguyên tử hoặc các
ion. Các nguyên tử, ion được sinh ra sẽ kết hợp lại với nhau hoặc kết hợp với các
mảnh nhỏ để hình thành lên các hạt nano. Q trình hình ăn mịn bề mặt vật liệu
<small>được giải thích thơng qua q trình ăn mịn quang hóa và q trình ăn mịn nhiệt.</small>
Trong đó, laser xung hoạt động trong vùng khả kiến, hồng ngoại thì q trình ăn
mịn nhiệt chiếm ưu thế. Trái lại, laser xung hoạt động trong vùng tử ngoại thì quátrình ăn mịn quang hóa chiếm ưu thế. Tuy nhiên, hai q trình này khơng tách rời
<small>nhau và ln có tác động qua lại.</small>
<small>22</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">1.2.4. Ứng dung của hạt nano kim loại Au và Ag
Các hạt nano kim loại quý (Au, Ag) được ứng dụng rộng rãi trong nhiều
lĩnh vực của đời sống như tán xạ Raman tăng cường bề mặt, ứng dụng trong điềutrị ung thư, hoặc trong việc phát hiện các chất độc...
- Ung dung trong y học: chúng ta biết rằng ở kích thước nanomet, các cầutrúc nano kim loại q có diện tích bề mặt lớn hơn rất nhiều so với vật liệu ở
dạng khối. Do đó, các hạt nano kim loại quý cho phép gắn kết một số lượng lớn
kháng thể, các tác nhân trị liệu hoặc các tác nhân chuẩn đoán [109,135].
- Ung dung diéu tri ung thu: cac cau trúc nano kim loại thích hợp được
gan với các kháng thé sau đó được đưa đến vị trí có tế bào ung thư bằng liên kếtgiữa kháng nguyên và kháng thể. Bằng việc sử dụng hiệu ứng cộng hưởng
plasmon bề mặt trên đối tượng các cấu trúc nano kim loại dẫn đến quá trình tăngnhiệt cục bộ dé tiêu diệt tế bào ung thư [91,124].
- Ứng dụng làm cảm biến: các cấu trúc nano vàng được sử dụng trong
quang phổ Raman dé xác định DNA, ARN hoặc các chất độc có nồng độ rất thấp[150]. Bên cạnh đó, người ta có thể chế tạo cảm biến dựa trên sự phụ thuộc củađỉnh cộng hưởng plasmon bề mặt vào chiết suất môi trường. Khi có bất cứ sựthay đổi chiết suất nào xung quanh các cấu trúc nano kim loại đều dẫn đến sựthay đổi vị trí cộng hưởng plasmon. Từ đó, người ta có thé xác định được nồng
độ các chất cần xác định [16].
- Ứng dụng làm dau dị: Trong kính hiển vi trường tối, các hạt nano vàngcó thể tạo ra một mảng màu có độ tương phản lớn được sử dụng cho các hình
<small>ảnh sinh học.</small>
1.3. VAT LIEU NANO DONG OXIT
1.3.1. Đặc trưng cơ ban của vật liệu đồng oxit
1.3.1.1. Cấu trúc tỉnh thể
Đồng (1) oxit có mau đỏ, cơng thức cấu tạo Cu;O và có cau trúc lập phương
tâm mặt (nhóm khơng gian 0+ hoặc Pn3m), hang số mạng a = 4.269 A. Mỗi 6 cơ
sở được cấu tạo từ 4 nguyên tử Cu và 2 nguyên tử O (Hình 1. 5), trong đó, mỗi
<small>23</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">nguyên tử Cu liên kết với 2 nguyên tử O (Hình 1. 5). CuạO kém bền trong khơng
<small>khí nên dễ bị chun hóa thành CuO trong mơi trường có độ ẩm cao.</small>
Đồng (I) oxit có cơng thức cau tạo là CuO, là chất bột màu den, có cấu trúc
<small>mạng bravais dạng monoclinis (nhóm khơng gian C2/c). Mỗi ngun tử Cu được</small>
bao quanh bởi bốn nguyên tử O nằm trên một mặt phẳng tạo thành một hình chữnhật. Nguyên tử O cũng được bao quanh bởi 4 nguyên tử Cu nằm ở các góc củakhối tứ diện nghiêng (Hình 1. 6).
Hình 1. 5. Cấu trúc tinh thé CuO với Hình 1. 6. Cấu trúc tinh thé CuO với
<small>nguyên tử Cu có màu xanh, nguyên tử O có nguyên tử Cu có màu xanh, nguyênmàu đỏ. tử O có màu đỏ.</small>
Một số tính chất vật lý đặc trưng của tinh thể của CuạO va CuO được chỉ ra<small>trong Bang 1. 2.</small>
<small>24</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">Bảng 1. 2. Tính chat câu trúc của CuO và Cu;O [138].
<small>CuO Cu;O</small>
c=5,129A<small>6 = 99,5</small>
Khoảng cách ngăn nhất
O-O 2/62 A 3,68 ẢCu - Cu 2,90 A 3,01 Ả
Khôi lượng mol 79,57 g 143,14 gKhơi lượng riêng 6,52 & 5/75
nano Cu,O có kích thước từ 4,8 đến 8,6 nm cho thấy độ rộng vùng cam (Eg) tăng
đáng kể từ 2,2 - 2,6 eV. Đặc biệt độ rộng vùng cam của Cu,O lớn nhất lên tới 3.4eV đã được ghi nhận bởi nhóm tác giả Borgohain [71]. Trong khi độ rộng vùng cắmlớn nhất được ghi nhận với hạt nano CuO là 4,0 eV đã được chỉ ra trong nghiên cứu
<small>của nhóm tác giả Shama Rehman [117], Kavita Borgohain [59].</small>
Su mở rộng năng lượng vùng cắm được cho là do hiệu ứng giam giữ lượng tửđã được chỉ ra trong nhiều nghiên cứu gần đây. Đặc biệt, hiệu ứng giam giữ lượng
<small>25</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">tử mạnh xảy ra khi kích thước của tinh thé được giảm xuống nhỏ hon so với bánkính Bohr exciton khối cho vật liệu (~ 6,5 nm đối với CuO, ~1,4 nm đối với Cu;O)
1.3.1.3. Tính chất quang
Như chúng ta biết Cu;O là bán dẫn vùng cắm thang có độ rộng vùng cam là2,1 eV với các điện tử lấp đầy trong phân lớp 3d. Do đó, Cu;O chỉ có thể hấp thụđược ánh sáng trong vùng khả kiến. Ngược lại, CuO có lớp vỏ 3d chưa được lấpđầy với độ rộng vùng cam là 1,2 eV nên CuO có thé hấp thụ được ánh sáng đếnvùng hồng ngoại gần.
Các đặc trưng quang học của cau trúc nano CuO đã được phân tích chi tiết và
chỉ ra rằng cường độ huỳnh quang của vật liệu CuO có thé kiêm sốt bằng cách thayđổi hình dạng, kích thước, nhiệt độ ủ... [29,82,114]. Các dải huỳnh quang đặc trưngcủa CuO đã được quan sát thấy tại vùng khả kiến — hồng ngoại gần. Nguồn gốc củacác đỉnh huỳnh quang này có thé là do hiệu ứng giam giữ lượng tử hoặc các khuyết
tật bề mặt hoặc tạp chất bề mặt hoặc có thé là do sự biến đổi của hỗn hợp cấu trúc
pha tinh thé đến cấu trúc tinh thé CuO hoặc liên quan đến các nút khuyết oxi vàđồng [29,85,103,1 141].
Một số nghiên cứu gần đây cho rằng Cu,O là vật liệu phát quang yếu do cácchuyên đổi quang học yêu cầu thay đổi chăn lẻ không tồn tại giữa giải hóa trị cao
nhất và dải dẫn thấp nhất [17]. Thật vậy, hầu hết phố huỳnh quang của vật liệuCuO đều ghi nhận ở nhiệt độ thấp tiêu biểu như nhóm tác giả Rohana Garuthara
[105]. Agekyan [137], Elmahdy [78]. Một sé Ít nghiên cứu đã chỉ ra phơ huỳnh
<small>quang của Cu;O ở nhiệt độ phòng như nghiên cứu của Meyer và cộng sự [13]. Cácdải huỳnh quang của Cu;O được ghi nhận tại bước sóng 720 nm, 810 nm và 920</small>
nm. Nguồn gốc của các đỉnh huỳnh quang này là do quá trình tái hợp exciton liên
quan đến nút khuyết oxi và đồng [51].
<small>1.3.1.4. Dao động mạng</small>
Dao động mang trong cấu trúc tinh thé cung cấp thông tin về ban chất tương
tác phonon — electron và sự giãn nở nhiệt trong vật liệu đồng oxit với hệ số dãn nở
nhiệt âm. Gần đây, Shih và cộng sự [98] đã ghi nhận được các mode dao động
<small>spin-26</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">phonon trong các thanh nano CuO ở nhiệt độ thấp. Kết quả cho thấy mode dao động
spin-phonon phụ thuộc vào nhiệt độ và đường kính của dây CuO. Ở nhiệt độ cao
<small>(150 K trở lên) sẽ không ghi nhận được các mode dao động spin-phonon. Nguyên</small>
nhận ở đây được cho là mode dao động này liên quan đến sự kéo dãn của liên kếtCu-O, do đó, khi nhiệt độ tăng thì dao động nhiệt chiếm ứu thế nên khơng còn ghi
nhận được các mode dao động spin-phonon. Các kết quả tương tự cũng đã được chỉ
thấy cường độ mode dao động spin — phonon tỉ lệ thuận với kích thước của mẫu do
sự gia tăng các dao động tập thé dẫn đến cường độ các mode dao động nay tăng.
Các mode dao động được ghi nhận trên phổ hồng ngoại (IR) liên quan đến
chuyên động tương đối của cả hai nguyên tử đồng và oxy, bao gồm các mode kéo
dãn không đối xứng Cu-O và uốn cong không đối xứng O-Cu-O.
1.3.1.5. Tính chất điện
Độ dẫn điện va mật độ lỗ trống của màng mỏng Cu,O, CuO phụ thuộc vàomật độ các nút khuyết đồng, các nút khuyết này đóng vai trị là các acceptor nơng
<small>[73,75]. Bên cạnh đó, độ dẫn điện của màng mong CuO, Cu¿O phụ thuộc vào ranh</small>
giới giữa các hạt, phụ thuộc vào kích thước hạt, chiều dày màng hoặc ảnh hưởng
<small>của nhiệt độ [94,103,119,152]. Thật vậy, độ dẫn điện của các dây CuO đơn lẻ có</small>
chiều đài 6 um, đường kính 30 nm đã được Peng Rui Shao và cộng sự ghi nhận là78x10! (O.em)" [94], hoặc trong nghiên cứu của Gongalves là 25x10 (S/cm)
[5]. Trong khi đó, độ dẫn của mang CuO thay đổi từ 9x10° (S/em) cho đến 4x10”
(S/cm) tương ứng với các màng có chiều dày từ 40 nm đến 215 nm [50]. Trong khi
đó, độ dẫn của màng Cu;O có giá trị trong khoảng từ 4x10 (S/em) cho đến 25x10<small>(S/cm) [67].</small>
1.3.1.6. Tính chất nhiệt
Có rất ít các cơng trình trên thế giới nghiên cứu về tính chất nhiệt của vật
liệu đồng oxit. Tuy nhiên, một số nghiên cứu gần đây cho rằng hạt nano đồng oxit
<small>27</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">có độ dẫn điện tương đối cao và có thê được ứng dụng trong chế tạo hệ thống làm
lạnh của điều hòa. Thật vậy, các hạt nano CuO (33 nm) dạng huyền phù có độ dẫnnhiệt là 77 (W/mK) [151]. Ngược lại, Cu;O có độ dẫn nhiệt khá thấp so với CuO(4,5 W/mK) [139]. Hệ số Seebeck của CuO và Cu,0 có xu hướng giảm theo nhiệt
<small>độ [94] và đạt cực đại ở nhiệt độ 500 K tương ứng là 200 uV/K và 1050 uV/K</small>
1.3.2. Các phương pháp chế tạo
<small>1.3.2.1. Phương pháp oxi hóa nhiệt</small>
Oxi hóa nhiệt là phương pháp đơn giản, thuận tiện và dễ dàng để tổng hợp
được các cấu trúc thanh/dây nano có mật độ và độ đồng đều cao. Cơ chế hình thành
thanh/dây nano đồng oxit được giải thích thơng qua cơ chế khuếch tán. Qui trình
tơng hợp thanh/dây nano đồng oxit được thực hiện bằng cách ủ màng/dây/foam Cuở nhiệt độ cao (400 đến 600 °C) trong khơng khí [128]. Trong phương pháp này,
cau trúc đồng oxit được phát triên trực tiếp trên bề mặt của nền đồng dựa trên phản
<small>ung sau:</small>
Cụ + CuO =Cu,O (1. 4)Đề thu được sản phẩm là cấu trúc nano Cu¿O, phương pháp đơn giản nhất làoxi hóa vật liệu nền trong mơi trường nghèo oxi ở nhiệt độ thấp (thường dưới
300°C) hoặc khử trực tiếp CuO thành CuO trong mơi trường có chứa các chất khử
[58,128,140]. Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là độ bám dính cơ học
giữa cấu trúc nano đồng oxit và chất nền thường rất yếu do sự sai khác về cấu trúc
tinh thé và thành phần hóa học [62,102]. Một số nghiên cứu gần đây đã đề xuất mộtsố phương pháp nhằm nâng cao độ bền bám dính giữa lớp nano đồng oxit và vật
<small>liệu nên như: chê tạo các thanh nano đông oxit trên các sợi dây đơng có kích thước</small>
<small>28</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">nhỏ (đường kính dưới 1 mm) [128], hoặc tổng hợp các cấu trúc nano Cu,O trên déđồng xốp hoặc bột niken [101,103].
<small>1.3.2.2. Phương pháp vật lý</small>
Phương pháp vật lý thích hợp cho chế tạo vật liệu đồng oxit dạng màng
mỏng có độ chính xác cao. Hiện nay, có rất nhiều phương pháp vật lý khác nhau déchế tạo vật liệu đồng oxit như: phương pháp phún xạ, phương pháp bốc bay nhiệt,phương pháp lăng đọng chùm điện tử (hoặc laser) ...
Trong đó, phương pháp phún xa vẫn là phương pháp phổ biến nhất dé chế
tạo các mảng mỏng Cu,O, do có thé dé dàng kiểm sốt các thơng số chế tạo mau
như độ dày màng mỏng, độ đồng đều các hạt nano.... Thông thường màng mỏngđồng oxit sẽ được phún xạ trực tiếp từ các bia đồng hoặc bia đồng oxit. Thật vậy,quá trình phún xạ từ bia đồng thường được thực hiện trong môi trường giàu oxi
(thường 60% Ar + 40% O;) [26,86,113]. Khi trong buồng phún xạ giàu oxi mà cơng
suất phún xạ tương đối thấp, chỉ có một lượng nhỏ các nguyên tử Cu được tạo ra sẽphản ứng với oxi có trong chùm plasma, kết quả là tạo thành các màng CuO. Ngược
<small>lại, màng Cu¿O được tạo thành khi năng lượng phún xạ lớn. Tuy nhiên, năng lượng</small>
phún xạ quá lớn sẽ dẫn đến sự hình thành pha kim loại bên cạnh pha Cu;O [6]. Quátrình phún xạ trên bia đồng oxit thường được thực hiện trong mơi trường khí trơ(thường là Ar) dé đảm bảo khơng xảy ra q trình oxi hóa.
Phương pháp lắng đọng chùm hoặc laser (điện tử) thường được thực hiệntrên các bia đồng oxit trong môi trường chân không cao (khoảng 10* mbar) bằnglaser KrF (hoặc chùm điện tử được gia tốc bởi điện thế lớn cỡ hàng chục kV) mang
Mang mỏng Cu,O thu được bằng cách hóa hơi vật liệu Cu hoặc Cu,O trong
chân khơng hoặc mơi trường khí ở áp suất thấp [105,106]. Hơi Cu hoặc Cu,O tươngtác với các phân tử khí trong mơi trường trước khi ngưng tụ trên dé. Bằng cách thayđổi nhiệt độ, nồng độ khí mang, hoặc bản chất khí mang có thể thu được các màng
mỏng Cu,O mong muốn. Một số báo cáo đã chỉ ra rằng, bằng phương pháp bốc bay
<small>29</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">nhiệt chúng ta có thé thu được các màng mỏng Cu,O có kích thước tinh thé dao
Q trình tổng hợp các cấu trúc nano Cu,O bằng phương pháp thủy nhiệt cóthé được tóm tắt như sau: hỗn hợp dung dịch gồm có Cu” (CuCl, Cu(NO¿);,
CuSO¿...), NaOH, chất hoạt động bề mặt và dung môi (thường là nước cất, hoặc
<small>nước khử ion). Hỗn hợp dung dịch được cho vào bình Teflon, sau đó, bình Teflon</small>
được ủ ở nhiệt độ cao (thường từ 100 — 300 °C) trong thời gian tương đối dài
(khoảng từ 2 đến 36 giờ). Hình dạng và kích thước của cấu trúc nano Cu,O được
kiểm sốt bởi nhiều thông số như tỉ lệ muối Cu ”'/Na”, thời gian, nhiệt độ thủy nhiệt,
pH hoặc chất khử... Khi nồng độ muối đồng thấp thì sản phẩm của quá trình thủynhiệt có xu hướng hình thành các ống nano Cu,O, khi nồng độ muối đồng cao hơnthì kết quả thu được là các thanh nano [69].
1.3.2.4. Phương pháp kết tua hóa học
Có rất nhiều báo cáo tổng hop vật liệu Cu;O, CuO có cấu trúc nano bằng
phương pháp kết tủa hóa học. Tuy nhiên, qui trình chế tạo có thể mô tả như sau: hỗn
hợp dung dịch chứa Cu” và NaOH hoặc (KOH) được hòa trộn với chất hoạt đồng
bề mặt (thường là SDS, PVP, CTAB...) với một tỉ lệ xác định. Dé phản ứng xảy ranhanh hơn người ta có thê khuấy mạnh dung dịch bằng máy khuấy từ hoặc sử dụngxung siêu âm. Hình dạng và kích thước của hạt nano đồng oxit có thể kiểm sốtbằng cách thay đổi nồng độ chất hoạt động bề mặt, tiền chất ban đầu, chất khử
<small>30</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">[54,56,72]. Thật vậy, Mariano D. Susman và cộng sự [74] đã nghiên cứu sự biến đơi
<small>hình thái của tinh thé Cu,O từ hình lập phương hoan chỉnh thơng qua các trạng thái</small>
trung gian như lập phương cắt góc, bát diện cắt góc (Hình 1. 7) dé hình thành khốibát diện hồn chỉnh băng việc thay đổi nồng độ hydroxide và anion citrate. Sự biến
đôi này được cho là sự hấp phụ các hydroxide va anion citrate trên mặt [100] và
Ưu điểm của phương pháp kết tủa hóa học là phản ứng xảy ra ở nhiệt độ
phòng và phản ứng diễn ra nhanh. Dé tránh sự kết đám các cấu trúc nano đồng oxittrong q trình chế tạo người ta có thể sử dụng các tác nhân mang năng lượng cao
như xung siêu âm, hoặc áp suất cao trong suốt quá trình tổng hợp. Một phương
pháp đơn giản hơn là sử dụng các chất hoạt động bề mặt bao quanh các cấu trúcnano đã hình thành với điện tích cùng dấu dé ngăn quá trình kết đám.
1.3.3. Ứng dụng của vật liệu nano Cu,O
Cu,O đã được sử dụng cho nhiều ứng dụng khác nhau trong cuộc sông hang
ngày từ các thiết bị quang học đến các hệ thống dẫn nhiệt cao. Trong phần này,chúng tôi đưa ra một sỐ ứng dụng phô biến nhất của vật liệu Cu,O hoặc các cấu trúc
lõi vỏ trên cơ sở Cu,O như chế tạo pin mặt trời, chế tạo cảm biến hoặc hoặc quangxúc tác. Đặc biệt là một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu năng của vật liệu.
1.3.3.1. Chế tạo pin mặt trời
<small>31</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">Màng mỏng Cu,O là một ứng viên tiềm năng đề chế tạo pin mặt trời do hệ sốhấp thụ cao trong vùng ánh sáng khả kiến [7]. Như chúng ta biết, CuạO va CuO là
[8]. Nguyên nhân là do lý thuyết điện tử không cho phép điện áp mạch hở lớn hơn
0,8 V [61], dòng điện ngắn mạch lớn nhất từ trước đến nay ghi nhận được cho pin
mặt trời ZnO — Cu;O là 12,7 mA.cm7 [8]. Đồng thời q trình oxi hóa Cu¿O thành
CuO cũng là một khó khăn trong q trình chế tạo pin mặt trời.
<small>1.3.3.2. Xúc tác quang hóa, tách nước</small>
Cu,O là một chất xúc tác quang đầy hứa hẹn, được sử dụng trong nhiều qtrình hóa học như phân hủy ơ nhiễm hữu cơ và tách nước dưới sự chiếu xạ ánh sángnhìn thay do độ rộng vùng cấm nhỏ và chi phí thấp [76,97]. Dưới ánh sáng, Cu,Osinh ra các cặp điện tử/lỗ trống, nó có thé tạo ra các gốc hydroxyl (sOH) từ nước.Gốc này có khả năng làm đứt gãy hầu hết các phân tử hữu cơ [123], do đó, các hợp
chất hữu cơ sẽ bị biến đồi thành các chat thân thiện với môi trường hơn.
Bên cạnh đó, dé tăng hiệu quả xúc tác quang người ta thường kết hop Cu,O
với các chất bán dẫn khác hoặc các kim loại quí dé tạo thành các cấu trúc dị thé
như Au/Cu,0, Ag/Cu,0, Pt/Cu,0, Au/Cu;O/WO; [17,25,49,52,142]. Trong cầutrúc dị thé, mức Fecmi của kim loại bị hạ xuống và mức Fecmi của chất bán danđược tăng lên cho đến khi trạng thái cân bằng được hình thành. Kết quả là một
<small>điện trường từ bên trong có hướng từ kim loại sang bán dẫn được hình thành. Mặt</small>
khác, vùng dẫn của chất bán dẫn có năng lượng cao hơn mức Fecmi của kim loại
nên khi được chiếu sáng, điện tử trong vùng dẫn có thé di chuyên sang vùng kim
loại, trong khi đó các lỗ trồng vẫn được giữ ở vùng hóa trị. Hơn nữa, sự dịchchuyên điện tử trong chất bán dẫn có thé được thúc đây bởi điện trường. Do đó,
<small>32</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">điện tử và lỗ trống trong chất bán dẫn được tách rời nhau và được tự do phản ứngvới chất xúc tác hấp phụ trên bề mặt chất xúc tác quang làm cho hiệu suất quang
<small>xúc tác được tăng cường| 137].</small>
Đối với các ứng dụng tách nước, lỗ trống là thành phần mang điện chính của
<small>vật liệu Cu,O sẽ oxy hóa nước thành khí oxi, trong khi các điện tử (electron) khử</small>
nước thành khí hydro [97,154]. Bên cạnh đó, vùng dẫn của Cu,O âm hơn so với thế
<small>oxi hóa khử của H”/H;, do đó, nước sẽ bi tách thành oxi và hydro [76]. Barreca và</small>
cộng sự đã chứng minh rằng hiệu suất xúc tác quang của Cu¿O dé tạo ra H; với sucó mặt cua methanol được tăng lên dang kề [32]. Họ đã đề xuất rằng metanol đã hạn
chế quá trình tái hợp điện tử - lỗ trồng.
Trái lại, CuO rất ít được được sử dụng trong các quá trình quang xúc tác.Nguyên nhân có thé là do độ rộng vùng cam của CuO là 1,2 eV, do đó, CuO chỉ cóhiệu quả dé hap thụ ánh sáng mặt trời vùng hồng ngoại gần. Tuy nhiên, trong thờigian gần đây một số nghiên cứu đã chứng minh hiệu quả quang xúc tác của CuO
<small>như nhóm tác giả, V. Scuderi [132], Cuina Yang [21].</small>
<small>Sahoo và cộng sự [118] đã báo hiệu năng cao của bộ tách sóng quang dựa trên dây</small>
nano Cu,O. Đặc biệt là thời gian đáp ứng quang chưa đến ba giây với độ đảo ngượcvà 6n định cao [64]. CuO cũng đã được sử dụng rộng rãi trong các ứng dụng của bộtach sóng quang dưới ánh sáng nhìn thấy va IR [118].
Cu,O có tiềm năng lớn để phát triển các cảm biến khí có độ nhạy cao. Cácđặc tính cảm biến của Cu,O có thê được cải thiện bang cách giảm kích thước của nóxuống kích thước nano (tương đương với hai lần chiều dài của Debye) hoặc pha tạp[3.8]. Việc đính kèm các hạt nano kim loại quý vào cấu trúc Cu,O hoặc hình thành
<small>đảo kim loại trên màng mong Cu,O có thê làm tăng độ nhạy của các cảm biên khí</small>
<small>33</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><small>trên hiệu ứng spill—over. Các khí thường được sử dụng như C,H;OH, CO, NO; va</small>
<small>HS [2,8].</small>
Bên cạnh đó, nhờ vào khả năng điều chỉnh hình dạng và kích thước củaCu,O do đó tạo ra các tính chất vật lý và hóa học vượt trội có thé ứng dung cho cácchat hóa học và cảm biến sinh học. Chúng cũng cho thấy tính chất hóa học bề mặt,nhiệt và điện độc đáo và tỷ lệ bề mặt trên thể tích cao giúp tăng cường độ nhạy vàphản ứng của cảm biến điện hóa [8].
<small>34</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">KET LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương này chúng tôi đã trình bay tổng quan một số tính chất của cautrúc nano kim loại quý (Au, Ag), cau trúc bán dẫn đồng oxit (Cu,O, CuO) và cácphương pháp chế tạo.
Từ những luận điểm trên, chúng tôi đã lựa chọn phương pháp Turkevich déchế tạo hat nano vàng. Phương pháp oxi hóa nhiệt dé chế tạo cấu trúc 1D CuO, cau
trúc lõi/vỏ Au/Cu¿O, CuO/(Au, Ag) lần lượt được chế tạo bằng phương pháp hóa và
<small>phương pháp phún xạ.</small>
<small>35</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">Chương này nham giới thiệu về phương pháp, quy trình chế tạo các cấu trúcnano vàng, cấu trúc lõi/vỏ và định hướng ứng dụng. Các phương pháp thực nghiệmdé khảo sát các tính chất của các hệ mẫu đã chế tạo được.
2.1. PHƯƠNG PHÁP CHÉ TẠO
2.1.1. Chế tạo hạt nano vàng
Có rất nhiều phương pháp khác nhau để chế tạo hạt nano vàng như: phương
pháp thủy nhiệt, phương pháp chiếu xạ tia X, phương pháp vi sóng, phương pháp
<small>Turkevich ... Tuy nhiên, trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng phương pháp</small>
Turkevich đề chế tạo hạt nano vàng. Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản, cóthé chế tạo được mẫu với số lượng lớn. Đặc biệt mẫu chế tạo có độ đồng đều cao,
có hình dang tựa cầu và phân tán tốt trong môi trường nước cất hoặc cồn.
Các hạt nano vàng đã được tao ra trong dung dịch bằng cách khử Aư'” thànhAu? dưới tác dụng của nhiệt độ va tác nhân khử Na;C¿H;O;.2H;O (Tri Sodium
citrate, Scharlau, > 99,0 % (TSC)). Các tiền chất ban đầu HAuCly.2H,O (Hydrogen
<small>tetrachloroaurate, Sigma-Aldrich, > 99,9 %) va TSC được hòa tan trong nước khử</small>
ion. Dung dịch HAuCl, 25 mM sau khi pha chế tương đối nhạy với ánh sáng, vì vậycần được bảo quản trong bóng tối, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng. Một lượngđủ lớn dung dịch TSC (1% và 60 mM) được chế tạo và bảo quản để có thể dùngtrong nhiều thí nghiệm trong một thời gian dài.
<small>Quá trình khử xảy ra theo phản ứng như sau:</small>
HAuCl, +3e = Au’ +4Cl + H* (2. 1)Quy trình chế tao keo vàng bằng phương pháp hóa khử được trình bay trên
Hình 2. 1. Hỗn hợp gồm 10 ml dung dịch HAuCl, 25 mM, 20 ml dung dịch
máy khuấy từ. Phản ứng khử Au”” thành Au” xảy ra ở nhiệt độ 70 + 2°C, tuy nhiên
để phản ứng xảy ra hồn tồn chúng tơi tiếp tục đun sôi dung dịch trong thời gian10 phút. Mau sắc của dung dich thay đổi từ màu vàng đặc trưng của Au”” sang trong
suốt và tím đen khi nhiệt độ tăng lên, cuối cùng là màu đỏ sậm hay hồng tím tùy
<small>36</small>
</div>