Tải bản đầy đủ (.pdf) (170 trang)

Luận án tiến sĩ sinh học: Nghiên cứu thành phần loài và phân bố ấu trùng, cá con ở vùng cửa sông Ka Long, tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (23.34 MB, 170 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

NGUYEN HÀ MY

NGHIÊN CỨU THÀNH PHAN LOÀI VA PHAN BO

AU TRUNG, CA CON O VUNG CUA SONG KA LONG,

TINH QUANG NINH

LUAN AN TIEN Si SINH HOC

<small>Hà Nội - 2022</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

NGUYEN HÀ MY

NGHIÊN CỨU THÀNH PHAN LOÀI VA PHAN BO

AU TRUNG, CA CON O VUNG CUA SONG KA LONG,

TINH QUANG NINH

<small>Chuyén nganh: Dong vat hoc</small>

Mã số: 9420101.03

LUẬN AN TIEN SĨ SINH HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

1. PGS. TS. Nguyễn Xuân Huấn

2. PGS. TS. Tran Đức Hậu

<small>Hà Nội - 2022</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận án này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi đưới

sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS Nguyễn Xuân Huấn và PGS. TS Trần ĐứcHậu. Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận văn là trung thực. Kết quả của

luận án chưa từng được bảo vệ trước bất kỳ hội đồng nào trước đây.

<small>Tác giả luận án</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

LỜI CẢM ƠN

Với tat cả sự kính trọng và biết ơn tôi xin chân thành cảm on PGS. TS Nguyễn

Xuân Huấn, PGS. TS. Trần Đức Hậu, người thầy luôn tận tình hướng dan, chỉ bao,giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập, thực hiện và hồn thiện luận án này.

Tôi xin gửi lời cảm ơn tới quỹ IFS (Thụy Điền) đã hỗ trợ kinh phí cho tơi

thực hiện nghiên cứu này. Cho phép tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy,

<small>cô trong Bộ môn Động vật học, Khoa Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội;</small>

Bộ môn Động vật học và Bảo tồn, Ban lãnh đạo Khoa Sinh học; Phòng Sau đại học;

Ban Giám hiệu trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạođiều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và thực hiện luận án.

Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Tạ Thị Thủy, TS. Trần TrungThành, NCS Hà Mạnh Linh, NCS Chu Hoàng Nam và toàn thể các bạn sinh viênthực hiện đề tài về Ngư loại học trong Bộ môn Động vật học, Khoa Sinh học,

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã giúp đỡ tơi rất nhiều trong q trình thực

<small>hiện và hồn thành luận án.</small>

Cuối cùng, tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến gia đình, đồng nghiệp và

bạn bè đã luôn bên tôi, giúp đỡ, cổ vũ và hỗ trợ tơi dé tơi có thể hồn thành ước mơ

<small>của mình.</small>

<small>Tác giả luận án</small>

<small>ii</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<small>2. Mục tiêu, nội dung nghiÊn CỨU...- <5 1E *v 93 2v vn nh ngư 2</small>

3. Những điểm mới của luận án ...--2-22-©5¿+5++2E£+EE+2EEtEEESEEt2EAerrkeerkesree 3

CHƯƠNG I: TONG QUAN TÀI LIỆU...--- 22 ©©V+££9EEESE£EEEEEEE£EEEEEEvEEEeerrrrrxeee 4

<small>1.1. TINH HÌNH NGHIÊN CỨU AU TRÙNG, CÁ CON Ở MỘT SO KHU VUC</small>

<small>CỬA SONG TREN THE GIỚI ... + - ¿5£ SE E9S£SE+E£EE£E£E£EEEEEEEEEEESEEEEEEEEErrkrkrrerrrs 4</small>

1.1.1. Tình hình nghiên cứu về thành phan và phân bố của ấu trùng, cá con

1.1.2. Tình hình nghiên cứu về đặc điểm hình thái ấu trùng, cá con áp dụng

<small>1.2. TINH HÌNH NGHIÊN CUU VE THÀNH PHAN VA PHAN BO CUA AU</small>

<small>TRÙNG, CÁ CON Ở VIỆT NAM VÀ Ở KHU VUC NGHIÊN CỨU... - 10</small>

1.2.1. Tình hình nghiên cứu về thành phần và phân bố của ấu trùng, cá con ở

<small>z0... 10</small>

<small>1.2.2. Sơ lược nghiên cứu giai đoạn sớm của cá tại vùng cửa sông Ka Long,</small>

<small>tinh Quang Ninh 12127... ... 20</small>

<small>1.3. KHÁI QUAT DIEU KIEN TỰ NHIÊN CUA KHU VUC CUA SONG KA LONG....21</small>

1.3.2. Đặc điểm khí hậu...- ¿+ keEkEEkEEkSEEEExSEEESEXEE1EE117111711111e 1 crk1.3.3. Đặc điểm địa chất...---sc- tt E711 1111111111111E1111111 11.11 1xcr.

1.3.4. Đặc điểm chế độ thủy văn

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<small>p9 Ÿ,Ý2))9)0)19):)02)0900000107... 24P0(0067.908)16)2012)1900000027257... 242.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...---:-5+522c++cxttEExttrrterrrrrrrrrrrrrrrrrrrrrer 27</small>

<small>2.4.1. Phương pháp thu thập mẫu Vật...--- +2 5£ s+S£+E£+Ev£xvEcxerxererrerrs2.4.2. Phương pháp xử lý và bảo quản MAU ...---¿- 555 25+2s+2z++zzzxszs</small>

2.4.3. Phương pháp nghiên cứu ấu trùng, cá con....

2.4.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu...- 2-2-2 z+zxzzresrreee

2.4.5. Phương pháp đo yếu tố môi trường nước...----:--+s¿:sz+c+++xexee¿

CHƯƠNG III: KET QUA NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...----.2-cc-s«¿ 37

<small>3.1. DANH SÁCH VÀ CÁU TRÚC THÀNH PHAN LOAI CUA AU TRÙNG, CÁ</small>

<small>CON TAI CỬA SONG KA LONG, TINH QUANG NINH...--¿ 255552 cz sex 37</small>

3.1.1. Danh sách thành phần loài của ấu trùng, cá con tại cửa sông Ka Long,

<small>tỉnh Quảng Ninh ... . - 5c 1 x1 TT HH nh nh HH nh HH ng 37</small>

3.1.3. So sánh độ tương đồng về thành phần loài của ấu trùng, cá con giữa

<small>3.2. ĐẶC DIEM PHAN BO, MỨC ĐỘ PHONG PHU THEO KHÔNG GIAN VA</small>

<small>THEO THỜI GIAN CUA AU TRÙNG, CA CON .oeescssesssssssessessssssseesesseesesssseeseesesueses 66</small>

3.2.1. Đặc điểm phân bố và mức độ phong phú theo không gian của ấu

<small>trùng, cá con</small>

3.2.2. Đặc điểm phân bố và mức độ phong phú theo thời gian của ấu trùng, cá con ..69

<small>3.3. TƯƠNG QUAN GIỮA THÀNH PHAN LOÀI, MAT ĐỘ CUA AU TRÙNG,</small>

<small>CÁ CON VỚI MOT SO YEU TO DIEU KIỆN MOI TRƯỜNG NƯỚC... 72</small>

3.3.1. Tương quan giữa thành phần loài và mật độ của ấu trùng, cá con tại

khu vực giữa dòng với một số yếu tố điều kiện môi trường nước... ... 72

3.3.2. Tương quan giữa thành phan loài và mật độ của ấu trùng, cá con tại

khu vực ven bờ với một SỐ yếu tố điều kiện môi trường nước ... .-- 78

<small>3.4. PHAN BO CUA CÁC LỒI CĨ ĐỘ UU THE LỚN Ở CUA SÔNG KA LONG,TỈNH QUẢNG NINH</small>

3.4.1. Phân bố của 10 lồi có độ ưu thế lớn ở khu vực giữa dịng cửa sơng Ka

3.4.3. Phân bố của ba lồi xuất hiện nhiều ở cả khu vực giữa dịng và ven bờ

KET LUẬN VÀ KIEN NGHỊ,...-22--s=5EE+++9SEEX1tEE2111127711272111127211e2E11eeer 119

<small>iv</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<small>KÉT LUẬNKIEN NGHỊ</small>

<small>DANH MỤC CÔNG TRINH KHOA HỌC CUA TÁC GIA LIÊN QUAN DEN LUẬN ÁN... 122</small>

<small>TÀI LIEU THAM KHẢO...--22 22 ©2S£SE2E2EEESEEEtEEEEEESEEEEEEEEEEEEEEEkErkrrrrrrrrkerrvee 123</small>

<small>PHU LUC. oceesscsssssesssssessssecssssecssessssssesssvscsssvecsssscsssessussssssecsssescssssesssescsssecsueessseesssseesssseesesees PLI</small>

<small>PHU LUC 1. THÀNH PHAN AU TRÙNG, CÁ CON CÁC LOÀI CÁ Ở CỬA SONG</small>

<small>KA LONG, TINH QUANG NINH ...-. 52-552 222222 12222112271E 2211.1121112... PL1PHU LUC 2. CAU TRUC THANH PHAN LOAI AU TRUNG VA CA CON TAI KHU</small>

<small>VUC GIỮA DONG CỬA SONG KA LONG...2- 22 2+22<2EEC2EEECEEE2EAECEEECErkerreee PL7PHU LUC 3. CAU TRUC THANH PHAN LOAI AU TRUNG VA CA CON TAI KHU</small>

<small>VUC VEN BO CUA SONG KA LONG...---- 22-22 S2EE2EEE22EEE221127121711 211.12. xe PLII</small>

<small>PHU LUC 4. CAC DIA DIEM THU MAU TẠI VEN BO CUA SÔNG KA LONG ...PL21PHU LUC 5. HINH ANH MỘT SỐ LOÀI CÁ TẠI KHU VUC CUA SONG KA LONG....PL22PHU LUC 6. MOT SO HINH ANH THUC DIA VA NGHIÊN CỨU...- PL30</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

DANH MỤC CÁC CHỮ VIET TAT

A : Trước ấu trùng có nỗn hồng

Am : Amphidromy - di cư hai chiều (biển - sông và sông - biển)An : Anadromy - di cư chiều biển - sông

ATCC : Âu trùng, cá con:

B : Trước ấu trùng không có nỗn hồngCc : Au trùng

Ca : Catadromy - di cư chiều sông - biển

<small>CPUE : Hiệu quả kéo lưới - Catch Per Unit Effort</small>

Oc : Oceanadromy- di cư hoàn toàn ở biển

<small>Po : Potamadromy- di cư hoàn toàn ở nước ngọtSp : Cận nhiệt đới</small>

Te : Ôn đới

<small>Tp : Nhiệt đới</small>

Mùa mưa : Từ tháng 9 đến tháng 10/2014, từ tháng 5/2015 đến tháng 8/2015Mùa khô : Từ tháng 11/2014 đến tháng 04/2015

<small>vi</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

DANH MỤC CÁC BANG

Bang 1.1. So lược thông tin một số nghiên cứu về thành phan và mơ tả các lồi

ấu trùng, cá con trên thé giới...---¿- +: ©2++Sx++Ekt2EEEEEESEE2E12112212221 21. crk. 8

Bảng 1.2. Các nghiên cứu về GDS của cá được tiến hành tại một số cửa sơng

phía Bắc Việt Nam

Bảng 2.1. Các điểm thu mẫu tại cửa sông Ka Long, tỉnh Quảng Ninh

Bang 3.1. Thành phan ấu trùng, cá con các loài cá ở cửa sông Ka Long, tinh

<small>Quang Nin 011 ...A1ăăẽẽẽẽ....-. 38</small>

Bang 3.2. Các chỉ số đa dang sinh học của thành phần loài ấu trùng, cá con tại

Bảng 3.3. So sánh khu hệ ấu trùng, cá con khu vực ven bờ và giữa dòng cửa

Bảng 3.4: Tỉ lệ % các họ, giống, loài trong các bộ cá thuộc khu vực nghiên cứu.... 5 Í

Bảng 3.5. Cầu trúc giống và lồi trong các họ cá thuộc khu vực nghiên cứu... 53Bang 3.6. Hé số tương đồng về thành phần loài của ấu trùng, cá con theo không

<small>in 004021 ... 55</small>

Bang 3.7. Hệ số tương đồng về thành phan loài của ấu trùng, cá con theo thời

<small>ri: 0.02I02225...:1IáÁÁIIIIII}_... 58</small>

Bảng 3.8. So sánh khu hệ ấu trùng, cá con cửa sông Ka Long và Tiên Yên (tinh

Quảng Ninh) từ 10/2014 đến 05/2015 ...---22¿-225c2c+z2czxersrxrrerres 60Bảng 3.9. So sánh khu hệ ấu trùng, cá con cửa sông Ka Long (tỉnh Quảng Ninh)

Bang 3.10. So sánh khu hệ ấu trùng, cá con cửa sông Ka Long và... - 65Bảng 3.11. Số loài, số cá thể và mật độ của thành phần loài ấu trùng và cá con

Bảng 3.12. Số loài, số cá thể và mật độ của thành phần loài ấu trùng và cá con

Bảng 3.13. Kết quả tương quan giữa điều kiện môi trường nước với các giá trị

số lượng cá thê, số loài tại khu vực giữa dịng...---¿--cccc©ccccccecrree 77

Bảng 3.14. Kết quả tương quan giữa điều kiện môi trường nước với các giá trị

số lượng cá thé, số loài tại khu vực ven bờ...---c+x+cxe+rsrerkerkerkee 82Bảng 3.15. Đặc điểm của 10 lồi có độ ưu thế lớn tại khu vực giữa dịng, cửa

<small>sơng Ka LONBE... Án TH HH TH HH TH TH TH HH rệt 84</small>

Bang 3.16. Dac điểm của 10 lồi có độ ưu thé lớn tại khu vực ven bờ, cửa sông

<small>C000 ... 94</small>

<small>Vii</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

DANH MỤC CÁC HÌNH VE, DO THỊ

Hình 2.1. So đồ các điểm thu mẫu tại cửa sông Ka Long, tỉnh Quảng Ninh (Các

điểm thu mẫu ven bờ: S1-S10; Giữa dịng: L1-L9)...‹--«--x+x+s++ 26Hình 2.2. Lưới ấu trùng (larval net) được sử dụng thu ấu trùng, cá con ở khu vực

Hình 2.3. Lưới kéo ven bờ (seine net) được sử dụng thu ấu trùng, cá con ở khu

Hình 2.4. Các giai đoạn ấu trùng, cá con (Nguồn Kendall et al., 1984)... 31

Hình 2.5. Các số đo cơ bản ở ấu trùng, cá con (Nguồn Kendall et al. 1984)... 32Hình 3.1. Biểu đồ tương đồng về thành phần lồi ấu trùng, cá con ở KVNC theo

<small>+02... ... 56</small>

Hình 3.2. Biéu đồ tương đồng về thành phần loài ấu trùng, cá con ở KVNC theo

<small>THOT SIAN 011177 ... 59</small>

Hình 3.3. Biểu đồ tương đồng về thành phan loài ấu trùng, cá con ở cửa sông Ka

<small>Long với cửa sông Tiên n, cửa sơng SO và cửa sơng Shimanto ... 62</small>

Hình 3.4. Biến động mức độ phong phú và thành phan lồi theo khơng gian... 67Hình 3.5. Biến động mức độ phong phú và thành phan loài theo thời gian tại cửa

<small>lÙi 0.8000. T727"... 71</small>

Hình 3.6. Sự thay đổi theo mùa của nhiệt độ nước (°C) từ điểm L9 đến LI ở cửa

Hình 3.7. Sự thay đối theo mùa của nồng độ muối (%o) từ điểm L9 đến LI ở cửa

<small>sông Ka Long (9/2014 - 8/2015)... +: SE xEEkererersrrrsrsek 75</small>

Hình 3.8. Sự thay đổi theo mùa của độ đục (NTU) từ điểm L9 đến LI ở cửa sơng

Hình 3.9. Biến động nhiệt độ (°C) khu vực ven bờ, cửa sông Ka Long... 79Hình 3.10. Biến động nồng độ muối (%o) khu vực ven bờ, cửa sơng Ka Long... 80

Hình 3.11. Biến động độ đục (NTU) khu vực ven bờ, cửa sông Ka Long... 80

Hình 3.12. Mối tương quan giữa số lồi và nồng độ muối tại khu vực ven bờ,

<small>cửa sông Ka LONE... - s2 1E 91v ng HH HH ng rưy 81</small>

Hinh 3.13. Bién động kích thước 10 lồi có độ ưu thế lớn tại khu vực giữa dịng,

<small>cửa sơng Ka LONE...-- ó6 ST ng ng TH nh nh nh nè 85</small>

<small>VIH</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Hình 3.14. Biến động mật độ hai loài cá Sardinella fimbriata, Stolephorus

<small>commersonnii tại khu vực giữa dịng, cửa sơng Ka Long... .- 87</small>

Hình 3.15. Biến động mật độ bốn loài cá Acanthogobius flavimanus, Gobiopterus

<small>chuno, Luciogobius sp., Pseudogobius spp. tại khu vực giữa dòng, cửa</small>

<small>SONG C800 1211777. ... 88</small>

Hình 3.16. Biến động mật độ ba lồi cá Ambassis sp., Plecoglossus altivelis và

<small>Omobranchus fasciolatoceps tại khu vực giữa dịng, cửa sơng Ka Long.... 90</small>

Hình 3.17. Biến động mật độ loài cá Takifugu niphobles tại khu vực giữa dịng,

<small>cửa sơng Ka LONE... --- c2 11 1111 1 111111 1kg HH Hư 91</small>

Hình 3.18. Biến động kích thước 10 lồi có độ ưu thế lớn...---:-:---cc:+¿ 93Hình 3.19. Biến động mật độ loài cá Sillago sihama tại khu vực ven bờ, cửa sơng

Hình 3.20. Biến động mật độ ba lồi cá Gerres erythrourus, Acanthopagrus latus,

<small>Gerres limbatus, tại khu vực ven bờ cửa sơng Ka Long... -- 100</small>

Hình 3.21. Biến động mật độ hai lồi cá Ambassis vachellii và Nuchequuala

Hình 3.22. Biến động mật độ hai loài cá Sardinella fimbriata, Stolephorus

<small>commersonnii tại khu vực ven bờ, cửa sông Ka Long ...-- 102</small>

Hình 3.23. Biến động mật độ hai lồi cá Gobiopetus chuno, Tilapia sp. tại khu

Hình 3.24: Biến động kích thước cá Cơm thường (Stolephorus commersonnii)

<small>theo không gian ở khu vực giữa dong, cửa sơng Ka Long... 105</small>

Hình 3.25: Biến động kích thước cá Cơm thường (Stolephorus commersonnii)

Hình 3.26: Biến động kích thước cá Cơm thường (Stolephorus commersonnii)

Hình 3.27: Biến động kích thước cá Cơm thường (Stolephorus commersonnii)

Hình 3.28: Biến động kích thước cá Cơm thường (Stolephorus commersonnii)

Hình 3.29: Biến động kích thước cá Trích thường (Sardinella fimbriata) theo

Hình 3.30: Biến động kích thước cá Trích thường (Sardinella fimbriata) theo

<small>khơng gian tại khu vực ven bờ, cửa sông Ka Long... ... «+ 111</small>

<small>ix</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Hình 3.31: Biến động kích thước cá Trích thường (Sardinella fimbriara) tại khu

Hình 3.32: Biến động kích thước cá Trích thường (Sardinella fimbriata) theo thời

Hình 3.33. Biến động kích thước cá Trích thường (Sardinella fimbriata) theo thời

Hình 3.34. Biến động kích thước cá Bống (Gobiopterus chuno) theo thời gian ở

Hình 3.35. Biến động kích thước cá Bống (Gobiopterus chuno) theo khơng gian

Hình 3.36. Biến động kích thước cá Béng (Gobiopterus chuno) theo thời gian ở

Hình 3.37. Biến động kích thước cá Bống (Gobiopterus chuno) theo thời gian ở

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Cửa sông là một trong những thủy vực đa dạng bậc nhất về ô sinh thái. Chúngđược tạo nên bởi sự giao thoa giữa môi trường nước mặn và nước ngọt kết hợp với

vận động của thủy triéu [51]. Tại đây, độ muối biến đổi do sự hòa trộn có mức độ

của nước biển với nước ngọt đồ ra từ các dòng lục địa. Với nguồn chất dinh dưỡng

cao trong nước và trầm tích, nơi này đã trở thành một môi trường sống tự nhiên sinh

sôi nhất, đặc biệt thuận lợi cho sự phát triển của các loài cá vùng cửa sơng. Chínhđiều này đã làm cho các vùng cửa sơng trở thành nơi có độ đa dạng sinh học cao.

Nghiên cứu GDS của cá ở vùng cửa sơng giúp chúng ta có thơng tin về đa dạng

thành phần loài, sự biến động số lượng cá thể, quy luật phân bố của cá. Từ đó đánhgiá được vai trị của cửa sơng với GDS của các lồi cá. Day là cơ sở để có những

biện pháp bảo vệ hợp lý, đảm bảo duy trì ổn định, bền vững các giá trị sinh học và

các giá trị thực tiễn khác từ nguồn lợi cá nói riêng và các lồi thủy sản nói chung.

Au trùng và cá con là giai đoạn quan trọng trong chu kì sống, có tính quyếtđịnh đối với sự tổn tại, sinh trưởng và phát triển của các lồi cá. Đặc biệt, đây chính

là giai đoạn cá nhạy cảm nhất đối với các tác động từ mơi trường sống. Do đó, dẫn

liệu về giai đoạn sớm góp phần đánh giá hiện trạng cũng như tác động của môitrường và con người, tạo tiền đề cho các biện pháp bảo vệ, khai thác, nhân nuôi và

phát triển bền vững nguồn lợi cá.Với mục tiêu đó, việc nghiên cứu GDS của cá cần

được quan tâm và chú ý nhiều hơn nữa.

Trên thế giới, nhiều nghiên cứu về ấu trùng và cá con tại các cửa sông đã chỉra rằng cửa sơng là nơi được nhiều lồi cá sử dụng làm bãi đẻ, nơi sống, vùng ương

dưỡng trong những giai đoạn đầu của quá trình phát triển [67, 83, 95, 105, 119,...].Ở Việt Nam, hướng nghiên cứu này mới được thực hiện với một sỐ cơng trình tại

<small>cửa sơng Cửu Long [33]; cửa sông Ba Lạt, Ninh Cơ, Cửa Đáy [19, 20]; vùng sóng</small>

vỗ cạnh cửa sơng Sị [53]; cửa sông Tiên Yên [6, 8, 9, 12, 39-41, 99, 100, 102, 103,107, 108, 110]. Những nghiên cứu này đã khẳng định vai trị của cửa sơng ở Việt

<small>Nam với giai đoạn sớm của nhiêu loài cá.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Sông Ka Long là một con sông tại khu vực biên giới giữa thành phố Móng Cái

<small>(tỉnh Quang Ninh, Việt Nam) và huyện Đông Hưng (Khu tự trị dân tộc Choang,</small>

Quảng Tây, Trung Quốc) [2]. Con sơng này có vị trí quan trọng về quốc phịng-an

ninh và là một trong những đầu mối giao thông đường thủy trọng yếu của nước ta.

Theo Đặng Ngọc Thanh và Hồ Thanh Hải (2007), khu vực này chịu ảnh

hưởng lớn của gió mùa Đơng Bắc hàng năm, do vậy nhiệt độ vào mùa đông có thể

giảm tới 10°C. Những nghiên cứu bước đầu cho thấy khu vực cửa sơng Ka Long có

sự xuất hiện của một số lồi cá ơn đới như lồi cá Thơm (Plecoglossus altivelis)

<small>[136, 137], cá cận nhiệt đới như loài cá Vược (Lateolabrax maculatus) [12, 132].</small>

Như vậy, có thê đự đốn, cửa sơng Ka Long có sự giao thoa về môi trường sống của

<small>các loai cá nhiệt đới, cá cận nhiệt đới và cá ôn đới. Tuy nhiên, hiện nay chưa có</small>

nghiên cứu nào cung cấp đầy đủ danh sách thành phần loài ấu trùng, cá con cũng

như đặc điểm phân bố của chúng ở vùng cửa sơng này. Vì vậy, việc nghiên cứu

thành phần loài, sự phân bố ấu trùng, cá con ở nơi đây là rat cần thiết.

Với những lí do trên, chúng tơi tiến hành đề tài “Nghién cứu thành phan loàiva phân bé ấu trùng, cá con ở vùng cửa sông Ka Long, tinh Quảng Ninh”.

<small>2. Mục tiêu, nội dung nghiên cứu</small>

<small>- Mục tiêu nghiên cứu</small>

+ Xác định thành phần loài, mức độ phong phú, đặc điểm phân bố của ấu

<small>trùng, cá con trong các taxon phân loại.</small>

+ Xác định mối tương quan giữa sự phân bố của ấu trùng, cá con với một sốyếu tố điều kiện môi trường nước theo không gian và thời gian.

<small>- Nội dung nghiên cứu</small>

+ Thành phần loài ấu trùng, cá con tại khu vực cửa sông Ka Long, tỉnh Quảng

+ Nghiên cứu sự biến động các yếu tố môi trường nước theo không gian va

<small>thời gian tại KVNC.</small>

+ Nghiên cứu sự biến động của ấu trùng, cá con theo không gian và thời gian

<small>tại KVNC.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

+ Xác định mối tương quan giữa sự biến động của ATCC với ba yếu tố môi

<small>trường nước</small>

+ Phân bố của các lồi ATCC có độ ưu thế lớn ở KVNC.

3. Những điểm mới của luận án

<small>Những đóng góp mới của Luận án có vai trị:</small>

- Là cơng trình đầu tiên xác định được đầy đủ danh sách thành phần loài ấu

<small>trùng, cá con tại khu vực cửa sông Ka Long, tỉnh Quảng Ninh với 106 đơn vị phân</small>

loại, thuộc 67 giống, 37 họ.

- Cung cấp những đầu tiên về sự phân bố của ấu trùng và cá con các loài cá tại

<small>KVNC theo không gian và thời gian.</small>

- Xác định danh sách và sự phân bố của các loài chiếm ưu thé, đặc biệt là lồicó giá tri kinh tế tại từng khu vực.

- Từ sự phân bố của ấu trùng và cá con theo không gian và thời gian, luận ánđã đưa ra kiến nghị về khoảng thời gian và không gian cần khoanh vùng dé bảo vệ

và hạn chế tác động đến môi trường sống của nguồn lợi thủy sản tại KVNC.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

CHƯƠNG I: TONG QUAN TÀI LIEU

<small>1.1. TINH HÌNH NGHIÊN CUU AU TRÙNG, CA CON Ở MOT SO KHU VUC CUA</small>

<small>SONG TREN THE GIỚI</small>

1.1.1. Tình hình nghiên cứu về thành phan và phân bố của ấu trùng, cá

<small>con trong hệ sinh thái cửa sông</small>

Giai đoạn sớm của cá đã được chú ý từ rất sớm từ thế ki XVIII và có vai trị

quan trọng trong ngư loại học. Những thông tin về thành phần loài, số lượng và mốiquan hệ giữa các yếu tố môi trường nước đối với sự phân bố của chúng sẽ là cơ sở

dé xác định thành phần khu hệ, xác định bãi đẻ, mùa sinh sản và tác động của các

yếu tố môi trường tới giai đoạn sớm của cá [66]. Đây là những thông tin quan trong

trong việc phát hiện nguồn giống nhằm bảo tồn và khai thác phù hợp trong từngthời điểm.

Trên thế giới, ở khu vực cửa sơng có nhiều nghiên cứu về cá được tiến hành

theo những hướng khác nhau, nổi bật là thành phần loài và các giai đoạn phát triển

của một số loài cá. Các nghiên cứu này đều chỉ ra rằng cửa sơng có vai trị như vùngương dưỡng của nhiều lồi cá. Nồng độ muối và nhiệt độ tại cửa sông đã được

chứng minh là các nhân tố quan trọng tác động đến sự xuất hiện, mật độ và tốc độ

tăng trưởng của giai đoạn ấu trùng của các loài cá [85].

Tại khu vực Thái Bình Dương, rất nhiều nước đã đi đầu trong lĩnh vựcnghiên cứu GDS của cá tại khu vực cửa sông, tiêu biểu là Nhật Bản. Tại đây, một số

cơng trình được tiến hành ở các khu vực cửa sơng phía trên của Vịnh Ariake [148],sơng Shimanto (Shikoku) [83], sông Nagara (Honshu) [95] ... đều cho thay sựphong phú, đa dang về thành phần loài cá ở các thuỷ vực này. Tại khu vực cửa sông

Nagara (miền Trung Nhật Bản) xác định được 37 loài cá thuộc 27 họ [95]; khu vựcven bờ cửa sông Shimanto xác định được trên 100 loài thuộc 44 họ [83]. Đồng thời,

các nghiên cứu đều chứng minh cửa sơng có vai trò như bãi đẻ và vùng ương dưỡng

quan trọng của một số loài cá rộng muối và cá ven biển [83, 95, 149]. Ở cửa sơngNagara, đập có ảnh hướng lớn đến vùng ương đưỡng của các loài ấu trùng và cá con

<small>có mặt tại cửa đây [95].</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Tại Trung Quốc, các nghiên cứu tiến hành ở cửa sơng Trường Giang [105,

119] và sơng Hồng Hà [149] đều cho thấy sự phong phú và độ đa dạng cao vềthành phần các loài cá con ở GDS. Tại cửa sơng Trường Giang, đã xác định được

hơn 79 lồi cá thuộc 50 giống, 37 họ [119]. Tại cửa sông Hoang Hà thu được

trứng của 20 loài và ấu trùng của 23 lồi, trong đó chủ yếu là các lồi thuộc bộ cá

<small>Vược Perciformes (51,2%), bộ cá Trích Clupeiformes (25,6%) [149]. Các nghiên</small>

cứu đều chỉ ra rằng vùng cửa sông chính là bãi đẻ, vùng ương dưỡng lý tưởng chocác loài cá. Các loài cá ở đây chịu ảnh hưởng của đập và số lượng loài cũng nhưsự phong phú, sự phân bố của chúng có mối quan hệ với nồng độ mudi. Ở cửasông Trường Giang, sự phân bố của ấu trùng, cá con phụ thuộc vào độ sâu củanước, nồng độ muối và nồng độ các chất lơ lửng [105]. Tương tự, ở cửa sơng

Hồng Hà, theo khơng gian, nồng độ muối là yếu tố chính ảnh hưởng đến sự phân

bố, số lượng loài và chỉ số đa dạng Shannon-Weiner (H’) của quan xã trứng và ấutrùng cá. Ngoài ra, yếu tố nhiệt độ nước tỉ lệ thuận với số lượng và sự phong phú

của trứng và ấu trùng cá [149].

Tại Malaysia, Ailin Ooi et al. (2011) đã xác định 92.934 ấu trùng cá đại diệncho 19 họ ở vùng cửa sông Sangga Kecil (khu bảo tồn rừng ngập mặn Matang) và

khu vực ven biên liền kề từ tháng 5 năm 2002 đến tháng 10 năm 2003, đồng thời

nhận thấy cấu trúc thành phần ấu trùng, cá con ở đây phụ thuộc chính vào nồng độmuối, độ đục và động vật nổi [67].

Lưu vực sông Mê Kông là một trong những khu hệ cá đa dạng nhất thế giới,

với khoảng 850 loài cá được ghi nhận. Tuy nhiên có rất ít cơng bố về giai đoạn sớmcủa các loài cá này. Poulsen et al. (2002) tiến hành nghiên cứu trên sông Mê Kông

cho thấy bãi đẻ của các lồi cá phân bố trên các khu vực có hệ thống thác ghénh và

<small>vực sâu ở hạ lưu, trung lưu, thượng lưu [114].</small>

Tại Thái Lan, Surasak et al. (2013) tiễn hành thu mẫu ở khu vực ven bờ củaVườn quốc gia Had Khanom Mu Ko Thale Tai, thuộc vịnh Thái Lan trong thời giantừ tháng 2 đến tháng 9/2009, đã xác định được danh sách ấu trùng, cá con gồm 131

<small>loài, 48 họ [125].</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Tại khu vực Dai Tay Dương, các nghiên cứu GDS của cá đã được tiễn hành

rất nhiều ở khu vực cửa sông. Các nghiên cứu đều chỉ ra rằng, khu hệ ấu trùng, cácon ở cửa sông rất phong phú. Đồng thời, cửa sơng có vai trị như vùng ương dưỡng

của các lồi cá. Sự phân bố ở GDS của cá tại một số cửa sông đã được tiến hành

nghiên cứu như cửa sông Cayenne (Nam Mỹ) [70], hệ thống sông Amazon [103],

các cửa sông châu Âu (bao gồm 38 khu vực chuyên tiếp ở tất cả các vĩ độ, các cửa

sông Đông Bắc Đại Tây Dương, đầm phá Địa Trung Hải và vịnh hẹp Scandinavia)[69], cửa sông Đông Bắc Brazil [78], cửa sông Pando [68], bảy đầm phá nước lợnằm đọc theo bờ biên Dai Tây Dương của Mexico [99]... Kết qua cho thấy: Tại đasố tại các cửa sông, nồng độ muối và lưu lượng nước ngọt vào cửa sông ảnh hưởngđến sự tập trung của ấu trùng, cá con. Tại các cửa sơng phía Đơng Bắc Brazil, sựphân bố ở GDS của cá lại chịu ảnh hưởng của chế độ thủy triều [78]. Tại cửa sôngPando trên bờ biển Uruguay, khi tiến hành phân tích tập hợp cá ở cửa sơng ơn đới

đã nhận thấy, ngồi nồng độ muối, nhiệt độ nước cũng ảnh hưởng đến số lượng vàsự phân bố của quần xã cá [68].

Ở các cửa sông khu vực An Độ Dương, các nghiên cứu về GDS cũng đượctiến hành từ sớm. Tại Nam Phi, ở vùng lướt sóng Vịnh Swartvlei, Whitfield et al.

<small>(1989) đã xác định được 6 họ trong đó Gobiidae, Soleidae, Sparidae và Mugilidae</small>

chiếm ưu thế. Nghiên cứu cho thấy, giai đoạn sau ấu trùng của một số lồi (bao gồmsáu lồi phơ biến nhất) đã sử dụng cửa sông Swartvlei như vùng ương dưỡng [144].

Nong độ muối, nhiệt độ nước và độ đục là 3 nhân tố quyết định đến sự xuất hiện

<small>giai đoạn sớm của cá ở 3 cửa sơng phía Nam châu Phi [145]. Brinda et al.</small>

(2010) xác định được đa dạng thành phần loài cá con và sự biến động theo mùa của

các lồi cá ở cửa sơng thuộc vùng ven biển Đông Nam An Độ. Các nhân tố nhiệt

độ, nồng độ muối và chế độ gió mùa ảnh hưởng đến sự xuất hiện các loài cá tạiđây. Nong độ muối, nhiệt độ, độ trong của nước và nồng độ oxy có liên quan với sựxuất hiện của ấu trùng ở Vịnh Pensian [74].

Pujiono et al. (2020) đã nghiên cứu thành phần, sự phong phú và phân bố của

<small>âu trùng cá tại rừng ngập mặn, cửa sơng và vùng xói mịn trên bờ biên phía Tây của</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Demak Regency. Kết quả nghiên cứu đã xác định được danh sách bao gồm 13

giống ấu trùng cá và chúng có sự phân bố khác nhau tại từng khu vực [115].

Guerreiro M.C. et al. (2021) mô tả khu hệ au trùng va cá con cua cửa sông

Mondego, bờ biển Tây Bắc của Bồ Đào Nha, đồng thời đánh giá vai trò là khu ương

dưỡng đối với các loài cá biển. Kết quả cho thấy sự thay đổi theo mùa của mật độ

và cầu trúc quan xã ấu trùng, cá con ở các khu vực giữa của cửa sông. Nhiệt độ là

yếu tổ môi trường quan trọng nhất ảnh hưởng tới cấu trúc quan xã ấu trùng và cácon. Vai trò ương dưỡng của khu vực cửa sông và ven biển là khác nhau đối với cácgiai đoạn đầu đời của các loài khi đang là ấu trùng, cá con. Đây là cơ sở khoa họcđể hiểu rõ hơn về vòng đời của cá [84].

1.1.2. Tình hình nghiên cứu về đặc điểm hình thái ấu trùng, cá con áp

<small>dụng trong phân loại và định loại cá ở giai đoạn sớm</small>

Vào giữa thé ky XIX, các nhà khoa học Anh và Đức đã bắt đầu quan tâm tớitrứng cá, ấu trùng, cá con. Nhưng tới khoảng cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, với

sự ra đời của các loại tàu khảo sát lớn và sự cải tiến về lưới thu mẫu, các nghiên cứu

về GDS được tiến hành rộng hơn. Nhiều hướng nghiên cứu về GDS của cá đượccác nhà ngư loại học quan tâm, tiêu biểu là đa dang loài, phân loại học, sự phát triển

của cá thé, các đặc điểm sinh thái học, các đặc điểm sinh sản, dinh dưỡng, sự di cư,

môi trường sống và sự ảnh hưởng của các yếu tô môi trường tới sự phát triển của

<small>chúng...[71, 72].</small>

Các nghiên cứu về mơ ta đặc điểm hình thái GDS được tiến hành chủ yếu tại

nhiều khu vực thuộc các đại dương lớn. Nhiều nhất ở hai đại dương Thái BìnhDương, Đại Tây Dương và ít nhất ở Nam Đại Dương. Tại khu vực biển Thái Bình

Dương, tiêu biéu có các cơng trình nghiên cứu của các tác giả Ahlstrom (1956, 1959,

<small>1978) [63-65], Leis (1983, 1989) [100, 101], Kendall (1984, 2011) [93, 92], Moser(1996) [106], Okiyama (2013) [110], Ozawa (1986) [112] ... Tại khu vực Dai Tây</small>

Dương, các tác giả đi đầu về hướng nghiên cứu này là Dannevig (1919) [76], Russell

<small>(1976) [120], Fahay (1983, 2007) [80, 81], Olivar (1991) [111], Richards (1985,</small>

2006) [117, 118] ... Tại khu vực An Độ Dương, tiêu biểu có nghiên cứu của nhóm

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<small>tác giả Jones (1959, 1960) [87-90], Thangaraja (2014) [129]... Tai Nam Dai Dương,</small>

nỗi bật có Kellerman (1989) với hướng nghiên cứu về thành phan loài cá [91]. Một sốnghiên cứu về mơ tả hình thái ấu trùng, cá con trên thế giới được thé hiện ở bang 1.1.

Bảng 1.1. Sơ lược thông tin một số nghiên cứu về thành phần và mơ tả các lồi

ấu trùng, cá con trên thế giới

Địa diém Tác giả (Năm) Tổng số | Số lồi đã cólồi mơ tả về ấu

Đại Tây | Đông Bắc Russell (1976) 131 108

Duong Tay Bac Fahay (1983) 317 222

<small>Fahay (2007) 1075 760Dong Nam Olivar (1991) 239 141</small>

Tây, trung tam, Bac | Richards (2006) 22351 9011

An Độ | Vùng biển nhiệt đới | Leis (1984) 3921 394

Dương An Độ- Tây Thái

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Tại các nước trên Thế giới, việc sử dụng các đặc điểm hình thái áp dụng

trong phân loại và định loại cá 6 GDS đã được sử dụng rộng rãi. Nhiều nhà khoahoc đã tổng hợp các kết qua nghiên cứu đặc điểm hình thái bao gồm mơ ta về sắc

tố, số đếm tia vây và tỉ lệ cơ thé 6 GDS của các loài cá tại từng khu vực trên thế

<small>giới. Đây là những dữ liệu quan trọng trong việc định loại các loài cá ở GĐS.</small>

Năm 1983, Hiệp hội các nhà nghiên cứu về ngư loại học và bò sát - lưỡng cư

học Hoa Kỳ đã xuất bản cuốn sách tổng hợp lại nghiên cứu của các nhà khoa học trêntoàn Thế giới như: Ahlstrom, Kendall, Moser, Richards, Leis, Fahay, Okiyama... Daylà ấn phẩm đầu tiên cung cấp day đủ thông tin về đặc điểm số đếm tia vây, tiết cocùng hình vẽ mơ tả các GDS của cá. Cuốn sách được xem là một trong những tàiliệu quan trọng dùng dé định loại ấu trùng, cá con [66].

Năm 1988, Okiyama cơng bố atlas về giai đoạn sớm của các lồi cá tạiNhật Bản. Qua nhiều lần chỉnh lý và tái bản, cuốn sách đã cung cấp khóa định loại

<small>của hơn 1100 loài thuộc 31 bộ vào năm 2013. Đây được xem như một trong các</small>

tài liệu dùng dé định loại ấu trùng, cá con hiệu quả [110].

Năm 2005, Campos tổng kết từ nhiều cơng trình nghiên cứu về GDS củacá. Kết quả đã chia các loài ở giai đoạn ấu trùng và cá con thành 18 nhóm theo

hình dạng cơ thể, chiều dài ruột, các đặc điểm vây lưng, chiều cao thân, đầu và các

sắc tố cũng như số lượng tiết cơ trên cơ thể. Đồng thời nghiên cứu cũng đưa ra các

hạn chế là có nhiều lồi cùng một họ nhưng có đặc điểm hình thái khác nhau hoặc

<small>trong cùng một loài khi chúng ở các giai đoạn khác nhau [146]. Năm 2008, dưới</small>

sự tài trợ của Qũy Uỷ thác Nhật Ban, Konishi et al. và trung tâm Phát triển Thủysản Đông Nam Á đã công bố tài liệu đầy đủ hơn về hướng dẫn định loại các họ ấu

trùng, cá con dựa vào hình thái, đặc điểm của ruột, tỉ lệ giữa chiều dai ruột và cơ

thể, giữa chiều cao và chiều đài cơ thể [96]. Tới năm 2012, ấn phẩm thứ hai đượcxuất bản bao gồm hình vẽ mô tả, số tia vây và tiết cơ trong GDS các lồi cá có giátrị kinh tế cao thuộc 72 họ, 14 bộ có mặt tại khu vực Đơng Nam Á [97]. Đây là

những tài liệu rất có giá trị cho các nhà khoa học nghiên cứu về GDS của cá trong

<small>khu vực.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Năm 2011, khi tổng hợp các kết quả nghiên cứu về mô tả hình thái GDS

của 11 nhà khoa học, Kendall đã cơng bố nghiên cứu mơ tả 112 lồi thuộc 94 họ

trong 18 bộ. Rất nhiều thông tin về GDS của ấu trùng, cá con đã được cung cấpphục vụ cho công việc định loại và điều tra sinh thái [92]

Năm 2013, Uỷ hội sông Mê Kông quốc tế cùng hai nhà khoa học

Termvidchakorn và Hortle công bố nghiên cứu mô tả 64 lồi phổ biến tại lưu vực

sơng Mê Kơng bao gồm: số đếm tia vây, các tỉ lệ cơ thé cùng hình anh GDS củachúng. Ngồi ra, các thơng tin về sinh thái và bảo tồn của mỗi loài cũng được ghi

nhận. Đây chính là những dữ liệu cần thiết cho việc định loại cũng như bảo tồn các

<small>loài cá tại lưu vực sơng Mê Kơng [128].</small>

Leis (2014) đã có những đánh giá, phân tích về q trình phát triển củangành khoa học nghiên cứu ấu trùng cá biển và cá cửa sơng ở An Độ Duong - TháiBình Dương kể từ Hội nghị Cá Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương đầu tiên vào năm

1981. Tác giả nhận định trong 33 năm liên tục ké từ hội nghị lần đầu, nghiên cứuđịnh loại về giai đoạn ấu trùng tại khu vực này rất phát triên. Bên cạnh phương pháp

định loại về hình thái ngồi của ấu trùng thì phương pháp định loại ADN đã giúpxác định chính xác hơn về danh tính của ấu trùng, tuy nhiên phương pháp định loại

bằng ADN vẫn chưa phổ biến [102].

<small>1.2. TINH HINH NGHIÊN CỨU VE THÀNH PHAN VA PHAN BO CUA AU TRÙNG,CA CON Ở VIỆT NAM VA Ở KHU VỰC NGHIÊN CỨU</small>

1.2.1. Tình hình nghiên cứu về thành phần và phân bố của ấu trùng, cá

<small>con ở Việt Nam</small>

Biển Việt Nam là một trong những vùng biển có độ đa dạng sinh học cao, vớikhoảng 12000 loài sinh vật sinh sống, trong đó có khoảng hơn 2458 lồi cá [3].

Nghiên cứu đầu tiên về GDS của cá ở Việt Nam do Dawydoff (1952) tiến hành đãxác định nhịp điệu di cư thăng đứng ngày đêm của ấu trùng ở vùng biển Nha Trang [77].

Những nghiên cứu về giai đoạn sớm của cá được tiễn hành khá sớm nhưng

<small>vẫn chưa nhận được sự quan tâm thích đáng từ các nhà khoa học. Từ năm 1959 trở</small>

<small>đi, được sự tài trợ của các chương trình hop tác với nước ngồi, hướng nghiên cứu</small>

<small>10</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

này mới thực sự được chú ý. Tuy nhiên, các nghiên cứu được tiến hành chủ yếu

tại khu vực xa bờ, các vùng vịnh, vùng biển ven bờ và tập trung ở một số khuvực trọng điểm.

Hầu hết các nghiên cứu ở miền Bắc dựa trên kết quả của các chương trình hợp

tác Việt-Irung (1959-1965) và Việt-Xơ (1960-1961). Tại khu vực vịnh Bắc Bộ đã

xác định được 125492 trứng cá va 17131 cá con thuộc 38 họ, 27 giống, 44 loài.

Bước đầu đưa ra dẫn liệu quan trọng về sự phân bố trứng cá-cá con, các bãi đẻ, mùađẻ của một số lồi có giá trị kinh tế cao [1]. Nhiều cơng trình khoa học có giá trị đãđược công bố nhờ vào hai cuộc điều tra này. Trong đó, cơng trình của Nguyễn HữuPhụng (1991) đã tổng hợp các đề tài, dự án hợp tác với các giáo sư nước ngoài từnăm 1959 đến 1983. Qua nghiên cứu nhận thấy trứng cá và cá con tại vùng biển

Việt Nam có thành phần lồi đa dạng và phức tạp, bước đầu đã xác định được 19

bộ, 102 họ và 102 loài [34]. Số lượng cá xuất hiện ở GDS tại vùng biển Đông-TâyNam Bộ (nhất là vùng phía Nam cửa sơng Hậu và Cơn Đảo, phía Nam vùng biển

Vũng Tàu và ven bờ Phan Thiết), vịnh Bắc Bộ (nhất là ven bờ phía Tây Bắc, Tây và

Bắc vịnh, xung quanh đảo Bạch Long Vỹ và phía Tây Nam đảo Hải Nam) là nhiềuhơn cả. Trong khi đó, ở vùng biển dọc miền Trung khơng có sự phân bố rõ rệt, số

lượng ít, thường tập trung tại các vùng vịnh nhỏ ven bờ, cịn bên ngồi xuất hiện

chủ yếu là giai đoạn sớm các loài cá của vùng biển sâu [24, 26, 31, 33, 34, 37, 109].

Nhiều nghiên cứu mơ tả giai đoạn sớm của lồi cá Kim Schindieria praematura, cálưỡi búa Mene maculata, cá Thu chấm Scomberomorus guttatus, cá Thu vạch

Scomberomorus commesonii, và các loài trong ho cá Mối, bộ cá Trích, họ cá Ngan,

<small>bộ cá Cháo Elopifbrmer đã là tai liệu quan trong trong việc nghiên cứu định loại</small>

<small>GDS sau này [25, 27-30, 32, 35, 36].</small>

Giai đoạn từ năm 2003 đến 2016, nhóm nghiên cứu của Phạm Quốc Huy đãtiến hành phân tích thành phần lồi và phân bố trứng cá, ấu trùng, cá con của cácloài cá thu được tại vịnh Bắc Bộ (thuộc các đề tài khác nhau trong giai đoạn từ năm

<small>2003-2017 của Viện nghiên cứu Hải sản). Từ đó nghiên cứu đã xác định mùa vụsinh sản và khu vực tập trung của trứng cá, cá con ở vùng biên vịnh Băc Bộ. Qua</small>

<small>11</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

quá trình nghiên cứu, 215 loài thuộc 138 giống và 92 họ đã được xác định. Trứng cá

và cá con chủ yếu tập trung ở vùng biển ven bờ, nơi các cửa sông đồ ra, và xungquanh các dao hơn là ở vùng biển ngoài khơi và vùng biển mở. Vùng biển ven bờ

vịnh Bắc Bộ và Đơng -Tây Nam Bộ thường có mật độ cá thể cao hơn vùng biển

Trung Bộ. Mùa vụ sinh sản của cá ở vùng biển vịnh Bắc Bộ có hai đỉnh chính là từ

tháng 4 đến tháng 5 và từ thang 7 đến tháng 8 hàng năm [14-18].

Nghiên cứu về giai đoạn sớm của cá ở miền Trung và miền Nam được tiếnhành bởi các tổ chức quốc tế như chương trình Naga (1959-1960) thực hiện 10chuyến khảo sát ở vùng biển miền Nam và toàn vịnh Thái Lan, nhưng phần trứngcá-cá con cịn ít nghiên cứu. Phân loại trứng cá, ấu trùng cá tại Biển Đông đượccông bố bởi Vatanachai (1974) [143]. Chương trình CKS của UNESCO (1971-1974) tiến hành điều tra vùng biển ven bờ từ Phú Yên đến Khánh Hòa, thực hiệnthống kê số lượng trứng và cá con tại miền Nam [37]. Từ sau năm 1975, các nghiên

cứu tại hai miền Trung, Nam được tiễn hành quy mơ hơn và có sự hợp tác với các tổchức trong khu vực và quốc tế. Tuy vậy, các nghiên cứu tại khu vực miền Trung vẫn

<small>cịn ít.</small>

<small>Trong giai đoạn từ những năm 1980-1985, Phạm Đình Trọng và cộng sự</small>

nghiên cứu về nguồn giống cá trong các hệ sinh thái rừng ngập mặn, các đầm nuôi

nước lợ ven bờ vùng biển Đơng Nam Cát Bà (Hải Phịng) cho thấy: vùng xung

quanh rừng ngập mặn và các bãi có rừng ngập mặn có số lượng nguồn giống cá caogấp 3-5 lần nơi khơng có hay xa rừng ngập mặn [59].

Tại các vịnh, rạn san hô, đất ngập nước ven biển hay đầm phá, giai đoạn sớm

của cá cũng đã được quan tâm và chú ý tới. Di đầu là nhóm nghiên cứu Nguyễn

<small>Văn Quân (2003, 2004, 2010) [46-49], Đặng Đỗ Hùng Việt (2010, 2011) [60-62]</small>

với hướng nghiên cứu về nguồn giống cá và bãi đẻ trong hệ sinh thái rạn san hô ởhai khu bảo tồn biển trọng điểm là Hải Vân - Sơn Chà, Thừa Thiên Huế và vịnhNha Trang - Khánh Hòa. Nghiên cứu đã xác định được sự phân bố, mật độ ấu trùngcá rạn san hô và mùa sinh sản và bãi đẻ của chúng. Hướng nghiên cứu về thànhphan lồi và mơ ta GDS của cá nổi bật có tác giả Võ Văn Quang và cộng sự với các

<small>12</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<small>nghiên cứu tại tại các rạn san hơ khu vực tỉnh Bình Thuận và vịnh Nha Trang. Có</small>

thé thấy, thành phan các lồi cá ở GDS tại vùng rạn san hơ khá đa dạng, trong đó tại

vịnh Nha Trang có trên 40 họ thuộc 10 bộ, tại đầm Thị Nại có 30 họ thuộc 10 bộ.

<small>Năm 2006, “Atlas sinh vật phù du trong vùng rạn san hô: Trứng cá-cá bột trong</small>

vùng rạn Cù Lao Chàm, Cù Lao Cau và Côn Đảo” được tác giả cơng bố. Đây chính

<small>là tài liệu quan trọng phục vụ cho quá trình định loại [38-45].</small>

Năm 2003, Shadrin et al. đã công bố “Atlas of eggs and larvae of coastalfishes of southern Vietnam” bằng tiếng Nga với hình ảnh của 185 loài cá ven bờmiền Nam Việt Nam. Tài liệu này có thể sử dụng cho q trình định loại [122].

Có thé thấy, các nghiên cứu trên được thực hiện trên phạm vi rộng lớn về thời

gian và không gian; nhận xét về đặc điểm phân bố trứng cá, ấu trùng, cá con ở vùngbiển xa bờ hay gần bờ trong nghiên cứu đều rất có giá trị. Tuy nhiên, cịn ít nghiêncứu về mơ tả hình thái GDS của cá. Mặc đù vậy, kết quả phần nào chỉ ra khu vựcbiển nước ta có tiềm năng lớn cho các loài cá lựa chọn làm vùng ương dưỡng.

Hướng nghiên cứu về mùa sinh sản, mật độ và sự phân bố của ấu trùng, cá con và

<small>xác định các vùng ương dưỡng của cá đã được các nhà khoa học Việt Nam đi sâu</small>

nghiên cứu. Đặc biệt các nghiên cứu đã cung cấp những đặc trưng về cấu trúc cácloài cá ở giai đoạn sớm của vùng biển nước ta, cũng như các vùng đặc thù khác như

<small>rạn san hơ, ngồi khơi và cửa sơng. Tuy nhiên, ở Việt Nam cửa sông chưa thu hút</small>

được sự chú ý của nhiều nhà khoa học trong khi hướng nghiên cứu về giai đoạn

sớm của cá ở cửa sông trên thế giới đã đạt được rất nhiều kết quả lớn. Một trong

những kết quả quan trọng là đã chứng minh được cửa sơng có vai trị như vùng ương

<small>dưỡng của các lồi cá.</small>

Tại Việt Nam, dẫn liệu ấu trùng, cá con ở hệ sinh thái cửa sơng và rừng ngập

mặn cịn ít, dù hiện nay đang có những biến đổi theo hướng tiêu cực do các hoạtđộng của con người cũng như biến đổi khí hậu tồn cầu xảy ra tại các hệ sinh thái này.

<small>Năm 1994, Vũ Trung Tạng ra chuyên khảo “Các hệ sinh thái cửa sông Việt</small>

Nam”. Cuốn sách đã được chỉnh lí và tái bản nhiều lần. cung cấp các khái niệm, đặc

tính cơ bản cũng như tính chất chung của các hệ cửa sông Việt Nam, đồng thời tổng

<small>13</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

kết các nghiên cứu trước đây của các nhà khoa học đã đưa ra sự phân bố các sinh

<small>vật ở các hệ sinh thái cửa sơng Việt Nam. Trong đó, khu hệ cá của tồn bộ cửa sơng</small>

dọc bờ biển nước ta gồm 580 lồi nam trong 110 họ cua 25 bộ cá Tuy nhiên, giai

đoạn sớm của cá vẫn chưa được đề cập tới trong chuyên khảo này [51].

Các nghiên cứu về sự đa dạng ấu trùng, cá con được tập trung nhiều ở khu vực

cửa sông Bắc Việt Nam. Trong những năm 1962, 1963 và 1965, Viện Nghiên cứu

Hải sản đã tổ chức khảo sát vùng biển phía Tây vịnh Bắc Bộ từ Cát Bà đến Hà Tĩnh,

kết quả đã thu được 3.806 trứng cá và 1.008 cá con [26]. Năm 1970-1971, nhóm tác

giả Nguyễn Mạnh Long và cộng sự tiễn hành nghiên cứu tại các cửa sông Ba Lạt,

Ninh Cơ, Cửa Đáy. Mẫu được thu hàng tháng (một ngày đêm thu 6 lần, mỗi thángthu 2 lần), thu được 99.390 trứng cá và 10.979 cá bột. Kết quả sơ bộ đã xác địnhđược mùa vụ và biến động của một số loài cá phổ biến ở vùng cửa sông ven bờ như:

<small>cá Trích, cá Trong, ca Du, cá Vược... [19, 20].</small>

Năm 1975-1976, tại vùng biển ven bờ phía Tây vịnh Bắc Bộ, từ Móng Cái

(Quảng Ninh) đến Cửa Sót (Hà Tĩnh), bước đầu tác giả Đỗ Văn Nguyên và Hồ

Thanh Hải đã tiến hành nghiên cứu trứng cá, cá con. Kết quả đưa ra thành phần vàbiến động số lượng của trứng cá, cá con trong vùng nghiên cứu, đồng thời xác địnhđược các ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường đến sự xuất hiện của chúng, giúpcho việc dự đoán mùa đẻ của đàn cá bố mẹ [23].

Nổi bật gần đây có nhóm nghiên cứu của Trần Đức Hậu và cộng sự tiến hành

nghiên cứu tại một số cửa sông Bắc Việt Nam. Kết quả nghiên cứu đã đánh giá sự

biến động thành phan loài, sự phân bồ ấu trùng, cá con theo thời gian va theo khônggian, từ đó đã xác định đặc điểm di cư, mùa sinh sản của các loài cá mà giai đoạn

sớm xuất hiện ở mơi trường cửa sơng. Nhiều cơng trình nghiên cứu mơ tả các giai

đoạn phát triển của một số lồi là tài liệu quan trọng được sử dụng trong định loại

<small>giai đoạn sớm của các loài cá.</small>

Các nghiên cứu về thành phần lồi đã được tiến hành tại cửa sơng Tiên n vàsơng Sị. Tại cửa sơng Tiên n, Tran Trung Thanh đã tiến hành thu mẫu ven bờ vàgiữa dịng từ 10/2014 đến 05/2015. Qua q trình định loại đã xác định được S51

<small>14</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

loài, 25 họ cá 6 GDS, đồng thời cho thấy chúng sử dụng cửa sông này như vùng

<small>ương dưỡng quan trọng [138]. Với phương pháp thu mẫu tương tự như trên, ở vùng</small>

sóng vỗ cạnh cửa sơng Sị, Trần Trung Thành và cộng sự tiễn hành thực địa từ

tháng 11 năm 2013 đến tháng 10 năm 2014, nghiên cứu này tiến hành thu mẫu theo

3 thời điểm trong ngày (sáng, trưa, chiều) và đã xác định được 45 loài cá thuộc 23

họ và 9 bộ ở giai đoạn sớm. Kết quả cho thấy sự phân bố ấu trùng, cá con biến đổi

theo mùa (mùa mưa nhiều lồi hơn mùa khơ), theo thời gian trong ngày (budi trưanhiều nhất) va theo độ đục. Các lồi cá có GDS xuất hiện hầu như quanh năm đều lànhững lồi có độ phong phú cao [53]. Các nghiên cứu bước đầu cho thấy, khu vựccửa sông có vai trị như vùng ương dưỡng đối với giai đoạn sớm của các loài cá.

Các hướng nghiên cứu về mơ tả hình thái giai đoạn sớm, mơ tả hình thái đá taivà sự phân bố đã được nhóm nghiên cứu tiễn hành thê hiện ở bảng 1.2. Tác giả đãmơ tả hình thái GDS của 14 lồi cá, trong số đó có 2 lồi nước mặn, các lồi cịn lạiphân bố ở cả 3 môi trường nước ngọt, nước lợ và nước mặn. Số lồi được mơ tả

<small>GDS tại cửa sơng Tiên n là 14 lồi [10, 11, 21, 54, 55, 108, , 132, 134, 135, 141], cửa sông Ka Long có 7 lồi [11, 108, 132, 135-137, 140], cửa sơng So [55] và</small>

<small>139-sơng Ba Lạt [22] có 1 lồi. Các mơ tả hình thai đá tai được thực hiện 6 GDS của 6</small>

<small>lồi, trong đó tại cửa sơng Tiên n có 4 lồi [9, 108, 127, 135], tại cửa sơng Ka</small>

Long có 4 lồi [8, 57, 108, 135]. Bên cạnh đó, sự phân bố GDS của 13 lồi cũng

<small>được nhóm tác giả ghi nhận, trong đó tại cửa sơng Tiên n có 11 lồi [6, 7, 12, 13,</small>

<small>55, 56, 130, 131, 133-135, 141], sơng Ka Long có 5 lồi [6, 12, 58, 131, 135] và</small>

sơng SO có 1 lồi [55]. Có thé thấy rang, đối với sự phân bố GDS của các lồi cá có

xu hướng phân bố khác nhau, tuy nhiên chúng bị chỉ phối bởi yếu tố nồng độ muối.

Qua phân tích nhận thấy, các lồi cá khác nhau có sự phân bố khác nhau. Ví dụ lồi

cá Sóc Cuvi và lồi cá Liệt phân bố rộng và tập trung tại khu vực giữa dòng, trongkhi đó lồi cá Đục bạc chủ yếu phân bố ở khu vực ngồi cửa sơng. Riêng các lồi cá

di cư thì cửa sơng có vai trị quan trọng đối với giai đoạn chuyên tiếp trong quá

trình phát triển cá thể. Qua đó có thé nhận thấy rằng, sự phân bố của các lồi cá

<small>khác nhau giữa các khu vực có môi quan hệ với đặc điêm cửa sông và điêu kiện môi</small>

<small>15</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

trường nước tại cửa sông đó. Đồng thời có thé khang định rang, mơi trường cửa

sông liên quan đến hoạt động bảo tồn của các lồi cá này.

Như vậy cửa sơng Ka Long, Tiên n và sơng Sị đều có vai trị rất quan

trọng trong đời sống của một số loài cá. Tuy nhiên tại cửa sơng Ka Long chưa có

nghiên cứu về thành phần lồi như ở cửa sơng Tiên n và sơng Sị. Chính vì vậy,

nghiên cứu thành phần lồi ấu trùng, cá con tại cửa sông Ka Long là cần thiết để

bổ sung dữ liệu về thành phần loài cũng như khăng định rõ hơn vai trị cửa sơngđối với GĐS của cá.

<small>16</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<small>Bảng 1.2. Các nghiên cứu về GĐS của cá được tiến hành tại một số cửa sơng phía Bắc Việt Nam</small>

<small>- Phân</small>

<small>Tên lồi Khu vực thu mẫu Tác giả, Năm bó Mơ tả</small>

<small>2 Gobiopterus chuno x Tran Đức Hau va cộng sự, 2015 [13] x</small>

<small>x Tran Dire Hau va cộng sự, 2014 [10] x</small>

<small>3 | Cá Duc bac Sillago sihama x Tran Dire Hau va cộng sự, 2015 [9] xx Tran Dire Hau va cộng sự, 2015 [7] x</small>

<small>X x Tran Duc Hau, 2013 [132] x</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<small>7 | Cá Liệt Nuchequula nuchalis</small>

<small>x Ta Thi Thuy et al., 2015 [127] xx Tran Duc Hau et al., 2016 [133] x</small>

<small>8 | Cá Sóc Cuvi | Oryzias curvinotus x Tran Duc Hau, Thuy Thi Ta, 2016 [134] x x</small>

<small>9 | Cá Bống diéu | Branchigobius x Phùng Hữu Thinh và cộng sự, 2016 [56] x</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<small>Tran Đức Hậu, Phạm Thị Thao 2017</small>

<small>13 | 3 loài thuộc bộ cá Clupeiformes x x ni xx Ta Thi Thuy và cộng sự, 2017 [58] x</small>

<small>; Trân Thị Kim Thoa và cộng sự, 2018</small>

<small>14 | Cá Sơn Biên | Ambassis vachellii x x</small>

<small>x | Ha Mạnh Linh và cộng sự, 2019 [22] x</small>

<small>15 | Cá bống Redigobius bikolanus x Tran Trung Thanh et al., 2018 [141] x x</small>

<small>19</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<small>1.2.2. Sơ lược nghiên cứu giai đoạn sớm của cá tại vùng cửa sông Ka</small>

<small>Long, tỉnh Quảng Ninh</small>

<small>Các nghiên cứu GDS của cá tại cửa sông Ka Long đã được nhóm nghiên cứu</small>

Tran Đức Hậu và cộng sự tiến hành từ năm 2010. Trong 4 tháng thực dia (tháng 11năm 2010 đến tháng 2 năm 2011) đã thu được 248 ấu trùng cá Thơm ở cửa sơng Ka

Long. Các mơ tả đặc điểm hình thái, sự di cư của ấu trùng cá Thơm, đồng thời xác

định mối tương quan giữa sự phân bố với nhiệt độ và nồng độ muối ở khu vựcnghiên cứu đã được công bố [131]. Tốc độ sinh trưởng của au trùng cá Thom ở một

sỐ địa điểm tại Việt Nam và Nhật Bản cũng đã được tiến hành so sánh. Kết quả cho

thấy, sự sinh trưởng của cá Thơm ở các địa điểm thu mẫu là khác nhau. Trong đó

yếu tố nhiệt độ và độ dài ngày có ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng của chúng

Hiện nay, hướng nghiên cứu nhóm tác giả tiến hành là mơ tả chi tiết đặc

điểm hình thái, sự phát triển cá thể thơng qua hình vẽ của chúng và sự phân bố củagiai đoạn sớm của các loài xuất hiện ở khu vực nghiên cứu, đặc biệt là những lồi

có tiềm năng, có giá trị kinh tế cao. Trên cơ sở đó, các đặc điểm di cư, mùa sinh sản

của các loài cá mà giai đoạn sớm xuất hiện ở môi trường cửa sông được xác định,góp phần định hướng cơng tác bảo tồn, khai thác, nuôi trồng và phát triển nguồn

giống cá tại khu vực nghiên cứu.

Các nghiên cứu mô ta đa dang hình thái ấu trùng, cá con được tiến hành trênđối tượng là loài cá Tráp (Acanthopagrus latus), cá Căng (Terapon jarbua), cá Suét

<small>(Hypoatherina valenciennei), cá Thơm (Plecoglossus altivelis), 3 loài thuộc bộ cá</small>

Trích, với mẫu vật thu ở sơng Ka Long và một số mẫu vật thu tại cửa sông Tiên

<small>Yên [11, 108, 132, 135-137, 140]. Đây chính là các tài liệu định loại có giá tri caotrong nghiên cứu này.</small>

Vai trị của cửa sơng Ka Long đối với ấu trùng, cá con cũng được làm rõ

trong các công bố về sự phân bố của một số loài tại đây. Đặc biệt, trong tất cả các

yếu tố môi trường nước, thì nồng độ muối chỉ phối sự phân bố theo khơng gian.Năm lồi được tiến hành nghiên cứu là: cá Thơm (Plecoglossus altivelis), cá Vược

<small>20</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Lateolabrax maculatus, cá Suét Hypoatherina valenciennei và cá Sơn (Ambassis

<small>vachellii), cá Nóc (Takifugu nipholes) [6, 12, 58, 131, 135].</small>

<small>Các nghiên cứu mô tả hình thái đá tai cũng được thực hiện trên 4 lồi ở khu</small>

vực cửa sơng Ka Long và sơng Tiên Yên, cùng với hình chụp, so sánh các đặc điểmgiống và khác nhau. Hình thái đá tai có sự khác biệt giữa các loài, nên đây là dấu

hiệu đáng tin cậy để định loại ấu trùng, cá con, đặc biệt đối với các lồi khó định

<small>loại dựa vào hình thái ngoài [8, 57, 108, 135].</small>

Như vậy, các nghiên cứu về GDS của cá ở cửa sông Ka Long đã bắt đầu

được quan tâm, chú ý tới. Tuy các nghiên cứu mới chỉ tiến hành ở một vài loài

nhưng đã dần chỉ ra những vai trò quan trọng của cửa sơng này đối với các lồicá. Vì vậy cần tiến hành thêm các nghiên cứu để chứng minh và khẳng định vaitrị của cửa sơng này đối với các lồi cá trong giai đoạn ấu trùng, cá con, làm cơsở đưa ra các biện pháp khai thác và bảo vệ sự phát triển bền vững nguồn lợi cá

<small>nơi đây.</small>

<small>1.3. KHÁI QUÁT DIEU KIỆN TỰ NHIÊN CUA KHU VUC CUA SONG KA LONG</small>

<small>1.3.1. Vị trí địa ly và địa hình</small>

Sơng Ka Long nằm ở khu vực biên giới giữa thành phố Móng Cái (tỉnh

<small>Quảng Ninh,Việt Nam) và huyện Đơng Hưng (Khu tự trị dân tộc Choang, Quảng</small>

Tây, Trung Quốc). Sông này bắt nguồn từ khu vực Thập Vạn Đại Sơn (Phòng

Thành, Trung Quốc), chảy theo hướng Đông Nam tới Đông Hưng và đi dọc theo

biên giới Đơng Hưng-Móng Cái. Đi đến địa phần phường Ka Long (Móng Cái),sơng chia thành 2 nhánh. Một nhánh chảy theo hướng Nam, qua thành phố Móng

Cái ra biển ở chỗ giáp ranh giữa xã Hải Xuân và xã Vạn Ninh. Nhánh còn lại tiếp

tục đi dọc theo biên giới rồi vào vịnh Bắc Bộ tại cửa Bắc Ln phía Đơng Bắc

<small>phường Hải Hịa. Sơng Ka Long tạo một đường biên giới tự nhiên dai khoảng 60</small>

km giữa Việt Nam và Trung Quốc [2].

Tại bờ biên Đông Bắc từ mũi Ngọc đến mũi Đồ Sơn, bờ biển chia cắt phức

tạp, tạo nên các vịnh ven bờ và các cửa sơng hình phéu, có nhiều đảo bảo vệ hạn

chế gió bão. Từ Móng Cái đến Cửa Ơng, điều kiện tự nhiên thuận lợi, địa hình kiểu

vịnh kín, có hệ thống chắn gió ở ngồi [52].

<small>21</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

Có thể thấy, sơng Ka Long nằm trên địa hình dốc từ thượng lưu về hạ lưu

nên khi mùa lũ về, dòng chảy mang theo những sản phẩm của q trình rửa trơi, bồi,xói là bùn cát. Xuống đến hạ lưu, chúng tương tác với sóng triều vào cửa sơng làm

vận tốc dịng chảy giảm đột ngột, đồng thời do sự xáo trộn giữa nước ngọt và nước

mặn đã sinh ra hiện tượng ngưng keo kết bông làm cho độ thô thủy lực tăng lên và

những sản phẩm mang theo sẽ chìm xuống và lắng đọng tại khu vực này.1.3.2. Đặc điểm khí hậu

Các số liệu về nhiệt độ, độ 4m, khơng khí được tập hợp từ kết quả quan trắc

<small>tại trạm khí tượng Móng Cái có toa độ địa lý: 10758” kinh độ Đông, 21°31’ vĩ độ</small>

+ Độ 4m khơng khí tương đối trung bình năm: 85% [50].

<small>Nang, mwa, sương mù</small>

+ Lượng mua hang năm lớn, biến động từ 2700 -3800 mm. Mùa mưa thường

kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau và cũngcó mua (20-25% năm). Tháng 7 thường có lượng mưa cao nhất tới 1177 mm.Lượng mưa trận lớn nhất kéo dài trong 60 phút đo được 93 mm [50].

+ Tổng số giờ nắng trong năm từ 1350-1650 giờ. Tháng có giờ nắng cao nhấtlà tháng 5-tháng 10, từ 125-216 gid/thang. Tháng ít nắng nhất là tháng 1-tháng 3,

<small>khoảng 25-31 giờ/tháng [50].</small>

+ Sương mù thường xuất hiện vào tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Số ngày có

<small>sương mu trong tháng từ 1,3-3,8 ngày/tháng [50].Gió, giơng, bão</small>

- Chế độ gió phụ thuộc theo mùa. Mùa đơng hướng gió thịnh hành là ĐơngBắc, tần suất 50,6-56,2%, vận tốc trung bình 3,3-3,4 m/s. Mùa hè hướng thịnh hành

<small>2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

là gió Nam, tần suất 21,5-29,0%, sau nữa là gió Đơng Nam và Tây Nam với tần suấtmỗi hướng 13-21,7%. Vận tốc gió trung bình 2,3-4,2 m/s. Thời gian lặng gió cáctháng trong năm chiếm 25,4-35,5%, trung bình là 30% [50].

- Bão và áp thấp nhiệt đới thường xuất hiện vào tháng 7, §, 9. Hướng đi của

bão chủ yếu theo hướng Đông Nam-Tây Tây Bắc. Trong 40 năm gần đây có 120cơn bão đồ bộ vào nước ta, thì số cơn bão ảnh hưởng tới khu vực Quảng Ninh là 37cơn, chiếm 24,1% [50].

- Giông cục bộ thường xuất hiện trong các tháng 7, 8, 9 vào buổi chiều vớicường lực khác nhau và không kéo dài. Số ngày có giơng trong năm ở khu vực

<small>khoảng 1 11,9 ngày/năm [50].</small>

1.3.3. Đặc điểm địa chất

Theo Đặng Ngọc Thanh và Hồ Thanh Hải (2007), các sơng chính tại khu vựctừ Móng Cái đến Cửa Ơng có độ dốc lớn, dòng chảy mạnh chuyền hết phù sa ra bờ

biển và được giữ lại trên một thể nền đất bùn sét có cát tương đối phù hợp với sự

<small>sinh trưởng của cây ngập man [52].</small>

Nhóm nghiên cứu của Nguyễn Kiên Quyết (2012) đã tiến hành khoan thămdò địa chất trên sông Ka Long các tại đoạn cạn, ghénh thác, luồng cong gấp vào

năm 2002 và 2010. Kết quả cho thấy, đặc điểm địa chất chung của khu vực cửa

sông Ka Long là sản phẩm của q trình tram tích [50].1.3.4. Đặc điểm chế độ thủy văn

Vùng biển Đông Bắc tỉnh Quảng Ninh thuộc chế độ nhật triều gần như thuần

nhất. Biên độ triều lớn vào bậc nhất so với các vùng biển trong cả nước. Mực nước

triều cao nhất là 4,7 m (hệ hải đồ). Mực nước triều thấp nhất là 0,2 m (hệ hải đồ) [50].Sông Ka Long ngắn, có lưu vực hẹp, gần biển có biên độ triều. Từ năm 1995

phía bên Trung Quốc đã xây dựng nhiều đập ngăn nhỏ điều tiết nước trên đòng chảy

của đòng chủ. Chính vì vậy, chế độ thuỷ văn của sơng Ka Long chủ yếu phụ thuộcvào chế độ triều của Vịnh Bắc Bộ [50].

Nông độ muối: Theo Đặng Ngọc Thanh và Hỗ Thanh Hải (2007), nồng độmuối của nước triều trong năm tương đối cao và thay đổi ít (trung bình 26-27%),

tháng 8 nồng độ muối thấp nhất (trung bình 20,8-21,5%o) [52].

<small>23</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

CHUONG II: ĐỐI TƯỢNG, DIA DIEM, THỜI GIAN VÀPHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

<small>2.1. BOI TƯỢNG NGHIÊN CỨU</small>

Nghiên cứu tiến hành trên đối tượng là ấu trùng, cá con và các yếu tố môitrường (nhiệt độ, nồng độ muối, độ đục) ở cửa sông Ka Long, tỉnh Quảng Ninh

<small>2.2. DIA DIEM NGHIÊN CỨU</small>

<small>Nghiên cứu được thực hiện tại cửa sông Ka Long (tỉnh Quang Ninh). Mẫu</small>

được thu tại 9 địa điểm giữa dòng (L1-L9) và 10 địa điểm ven bờ (S1-S10) có độ

sâu từ 0,5 m - 1,5 m. Địa điểm nghiên cứu được thiết kế theo theo sự xâm nhập của

thủy triều đi từ ngoài vào trong ở cửa sơng Ka Long, tỉnh Quảng Ninh (Hình 2.1).Đặc điểm của các điểm thu mẫu ven bờ và giữa địng được mơ tả chỉ tiết trong bảng

Từ điểm L9-L3 và S10-S4: Dài 10,8 km, có vị trí từ Cầu Ka Long đến Núi Đỏ.

Từ điểm L2-L1 và điểm S3-S2: Dài 6,4 km, có vị trí từ Núi Đỏ đến Vạn Gia (ngã baluồng Vĩnh Thực).

<small>2.3. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU</small>

Thời gian thu thập mẫu vật được tiến hành mỗi tháng 1 lần, từ tháng 09/2014đến tháng 08/2015.

<small>24</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Bảng 2.1. Các điểm thu mẫu tại cửa sông Ka Long, tỉnh Quảng Ninh

<small>Điểm Đặc điểm Tọa độ</small>

<small>Các điểm thu mẫu ven bờ</small>

<small>Sl Bãi biên Trà Cổ, sóng vỗ. Day cát có vỏ sị, bang | 21°28'58.5" Bắcphẳng. Đây là điểm đối chứng 108°04'40.4" ĐơngS2 Bãi cát, sóng vỗ. Day cát pha bùn (cát-bùn), có độ đốc | 21°26'24.0" Bắc</small>

<small>thấp. Đây là điểm gần biển nhất 107°5704.4" Đông</small>

<small>S8 Day cát-bùn, độ dốc thấp. Gần bờ cỏ, cây bụi. 21°29'26.5" Bắc</small>

<small>Các điểm thu mẫu giữa dòng</small>

<small>LI Độ sâu 1,0m-3,0 m. Điểm gần biên, có nồng độ muối | 21°25'53.1" Bắccao nhât trong sô các điêm 107°57'31.1" Đông</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<small>26</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<small>2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU</small>

2.4.1. Phương pháp thu thập mẫu vật

+ Thu mẫu tại các điểm giữa dong:

Sử dụng lưới ấu trùng (larval net), có đường kính miệng lưới | m, mắt lưới 0,5mm (Hình 2.2) [98]). Lưới này dùng để thu mẫu tại các tầng nước khác nhau giữa

dịng ở sơng Ka Long tại các địa điểm L1-L9.

Cách kéo lưới: Lưới được thả ở phía sau thuyền, chiều dài thả dây tùy thuộcvào độ sâu các điểm thu mẫu. Cho thuyền chạy theo hướng ngược sóng. Thời gian

cho một lần kéo lưới bằng thuyền khoảng 10 phút.

Đối với lưới ấu trùng, dùng lưu tốc kế (Folow Meter) gắn ở miệng lưới ấu

trùng để đo lượng nước đi qua lưới từ đó xác định được mật độ ấu trùng, cá con

(Hình 2.2). Mật độ được tính dựa vào lượng nước lọc qua lưới và sỐ lượng ấu trùng,

<small>cá con có trong lưới đó.</small>

<small>2,5 m 2,5 m</small>

Hình 2.2. Lưới ấu tring (larval net) được sử dung thu ấu trùng, cá con

<small>ở khu vực giữa dịng cửa sơng Ka Long, tỉnh Quang Ninh</small>

+ Thu mẫu tại các điển ven bờ:

Dùng lưới kéo ven bờ (seine net), cao Im, dài 4 m, mat lưới Imm (Hinh 2.3)[98]. Cách kéo lưới: 2 người kéo ở 2 bên đầu lưới, sao cho đường dưới của lưới sát

với nền đáy; người kéo cầm tay kéo nghiêng 45° và đi ngược lại theo hướng kéo

lưới (đi ngược để quan sát mặt lưới nhằm tránh các vật cản khi kéo lưới). Thời gianmỗi lần kéo khoảng 2 phút (khoảng cách đi chuyển 50 m). Mỗi lần thu mẫu thường

kéo 1 đến 4 lần ở mỗi địa điểm. Trong quá trình thu mẫu, cần chú ý các dang sinh

<small>27</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

cảnh đặc trưng như đặc điểm của nền đáy (cát, bùn, rong biển, ...) Ở các dia điểm

nghiên cứu ven bờ (địa điểm S1-S 10).

<small>0,8 m</small>

Hình 2.3. Lưới kéo ven bờ (seine net) được sử dung thu ấu trùng, cá con ở

<small>khu vực ven bờ cửa sông Ka Long, tỉnh Quảng Ninh</small>

<small>2.4.2. Phương pháp xử lý và bảo quản mẫu</small>

<small>Hễn hợp mẫu vật thu ở thực địa được định hình trong dung dịch formalin 5%,</small>

sau đó đỗ ra vợt và rửa sạch. Mẫu cá được tách ra khỏi hỗn hợp mẫu thu được theotừng nhóm/lồi, từng địa điểm và bảo quản trong lọ chứa dung dịch cồn 70° có ghi

nhãn kí hiệu giống với mẫu gốc; sau đó 1 ngày, dung dịch cồn 70° cũ được thay thế

bằng dung dịch cồn 70° mới.

Mẫu cá tách từ hỗn hợp mẫu thu ở thực địa được tiến hành đo, đếm, xử lý,

<small>phân tích, định loại và bảo quản tại phịng thí nghiệm Bộ mơn Động vật học, khoa</small>

<small>Sinh học, trường Đại học Sư phạm Hà Nội.</small>

2.4.3. Phương pháp nghiên cứu ấu trùng, cá cons* Phương pháp do, đếm hình thái và quan sát sắc tổ

Mẫu được đo đếm trên kính lúp 2 mắt Nikon 107020, bội giác 10-40 có gắn

thước 20 mm với độ chia nhỏ nhất 1 mm. Phương pháp đo, đếm và quan sát sắc tố

<small>theo Leis và Trnski (1989) [101].</small>

<small>s* Phuong pháp định loại</small>

<small>28</small>

</div>

×