Tải bản đầy đủ (.docx) (186 trang)

Luận án tiến sĩ hóa học nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học cây dấu dầu lá nhẵn (tetradium glabrifolium(benth ) hartl )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.21 MB, 186 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

VIỆN HOÁ HỌC

TRƯƠNG THỊ THU HIỀN

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH SINH HỌC CÂY
DẤU DẦU LÁ NHẴN (Tetradium glabrifolium (Benth.) Hartl.)

LUẬN ÁN TIÉN SỸ HÓA HỌC


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

VIỆN HOÁ HỌC

TRƯƠNG THỊ THU HIỀN

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH
SINH HỌC CÂY DẤU DẦU LÁ NHẴN
Tetradium glabrifolium (Benth.) Hartl.

LUẬN ÁN TIẾN SỸ HÓA HỌC

Chuyên ngành:



Hoá học hữu cơ

Mã số:

62.44.27.01

Hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Phan Văn Kiệm
2. GS. TS. Nguyễn Văn Tuyến


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Phan
Văn Kiệm và GS.TS. Nguyễn Văn Tuyến. Các số liệu, kết quả trong luận án là trung thực và chưa được công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.

nr L _ _• 2
Tác giả

Trương Thị Thu Hiền


LỜI CẢM ƠN
Luận án này được hoàn thành tại Viện Hóa sinh biển và Viện Hoá học - Viện Hàn
lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã nhận được
nhiều sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô, các nhà khoa học, các đồng nghiệp, bạn bè và
gia đình.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc, sự cảm phục và kính trọng nhất tới PGS. TS. Phan
Văn Kiệm và GS. TS. Nguyễn Văn Tuyến - những người Thầy đã tận tâm hướng dẫn khoa

học, động viên, khích lệ và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt thời gian thực
hiện luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Viện Hóa sinh biển và Ban lãnh đạo Viện
Hóa học cùng tập thể cán bộ của hai Viện đã quan tâm giúp đỡ và đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn phòng Nghiên cứu cấu trúc - Viện Hóa Sinh biển, đặc biệt
là TS. Hoàng Lê Tuấn Anh, TS. Nguyễn Xuân Nhiệm, TS. Phạm Hải Yến, TS. Nguyễn Văn
Thanh và CN. Đan Thị Thúy Hằng về sự ủng hộ to lớn, những lời khuyên bổ ích và những
góp ý quý báu trong việc thực hiện và hoàn thiện luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Phòng Hợp chất tự nhiên, Đại học Osaka, Nhật Bản đã
giúp đỡ tôi trong việc sàng lọc và thử hoạt tính kháng lao.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các đồng nghiệp tại Bộ môn Độc học và phóng xạ
quân sự - Học viện Quân Y và Ban Giám đốc Học viện Quân y đã ủng hộ và tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian làm nghiên cứu sinh.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới toàn thể gia đình, bạn bè
và những người thân đã luôn luôn quan tâm, khích lệ, động viên tôi trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Trương Thị Thu Hiền




Kí hiệu
13

C-


NMR
H-NMR

1

5-HT
c.c
CCR
CGRP

cộng hưởng từ hạt nhân cacbon
Carbon-13 Nuclear
DANH Magnetic
MỤC CHỮ VIẾTPhổ
TẮT
13 Diên
Resonance Spectroscopy
Tiêng Anh Proton
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton
Nuclear Magnetic Resonance
Spectroscopy 5-hydroxytryptamine
5 -hydroxytryptamine Sắc kí cột
(hay Serotonin)
Thụ thể CC chemokine Đối kháng
Column chromatography CC
chemokine receptor Calcitonin gene thụ thể peptid liên hệ đến gen
calcitonin Enzyme hình thành các
related peptide
chất trung gian sinh học prostanoid
Cyclooxygenase

Phổ DEPT
Distortionless Enhancement by
Polarisation Transfer Dimethyl
sulfoxide 1,1- diphenyl -2picrylhydrazyl Effective
concentration at 50%

COX
DEPT
DMSO
ESI-MS
Fl
Gal
GI50
Glc
HeLa
HepG2
HMBC
HR-ESIMS
HPLC
HSQC
IC50
ID50
iNOS

Electron Spray Ionization Mass
Spectra
Fibril sarcoma of Uteus
Galactopyranoside Grow inhibitory
at 50%
Glucopyranoside Henrietta lacks

Human hepatocellular carcinoma
Heteronuclear mutiple Bond
Connectivity
High Resolution Electronspray
Ionization Mass Spectrum High
Performance Liquid Chromatography
Heteronuclear Single-Quantum
Coherence
Inhibitory concentration at 50%
Inhibitory dose at 50%
Inducible nitric oxide synthase
Human epidemoid carcinoma

Nồng độ gây ra tác động sinh học
cho 50% đối tượng thử nghiệm
Phổ khối lượng ion hóa phun mù
điện tử
Ung thư màng tử cung
Khả năng ức chế tăng trưởng 50
%
Ung thư cổ tử cung
Ung thư gan người
Phổ tương tác dị hạt nhân qua
nhiều liên kết
Phổ khối lượng phân giải cao
phun mù điện tử
Sắc ký lỏng hiệu năng cao
Phổ tương tác dị hạt nhân qua 1 liên
kết
Nồng độ ức chế 50% đối tượng thử

nghiệm
Liều ức chế tối thiểu 50%
Một enzyme tạo ra nitric oxide từ
amino L-arginine acid Ung thư biểu
mô người


KH
LNCa
P
LU
MIC
NOS
OD
Rha
ROS
RD
RP18
PGE2
TCA
TGF-ß
TLC
TMS
TNF-a
TPH
SC
SW48
0
Xyl


Human prostatic carcinoma Human
Lung Carcinoma Minimum
Inhibitory Concentration
Nitric oxide synthases
Optical density Rhamnopyranoside
Reactive oxygen species Rhabdo
sarcoma Reserve phase C-18
Prostaglandin E2
Trichloracetic acid Transforming
growth factor P

Ký hiệu
Ung thư tiền liệt tuyến người
Ung thư phổi người
Nồng độ ức chế tối thiểu, hay
nồng độ kiềm khuẩn tối thiểu
Các enzyme tổng hợp nitric
oxide
Mật độ quang học
Các gốc tự do ôxy hóa
Ung thư màng tim
Silica gel pha đảo RP-18
Có tác dụng giãn mạch trực tiếp,
giãn cơ trơn
Trichloracetic acid
Yếu tố chuyển dạng tăng trưởng
ß kiểm soát sự tăng sinh, biệt
hóa tế bào
Sắc ký lớp mỏng


Thin layer chromatography
T etramethylsilane
Tumor necrosis factor a
Enzyme tryptophan hydroxylase
Scavenging capacity
Human colon adenocarcinoma cell
Y ếu tố hoại tử khối u a Enzyme thủy
line
phân tryptophan Khả năng bẫy các
Xylopyranoside Uncoupling proteingốc tự do Ung thư tuyến đại tràng ở
1
người
Protein tách cặp -1


DANH MỤC BẢNG


DANH MỤC HÌNH


MỞ ĐẦU
Thế giới thực vật là nguồn tài nguyên phong phú và vô cùng quý giá về những hợp
chất thiên nhiên có hoạt tính sinh học. Không chỉ các nước phương đông mà các nước
phương tây cũng tiêu thụ một lượng rất lớn dược liệu. Theo thống kê, ở các nước có nền
công nghiệp phát triển, một phần tư số thuốc kê trong các đơn đều có chứa hoạt chất có
nguồn gốc từ thảo mộc. Nhiều hợp chất thứ cấp có hoạt tính sinh học tốt đã được phân lập
và đưa vào sử dụng với mục đích chữa bệnh. Xu hướng đi sâu nghiên cứu và tìm kiếm các
hợp chất tự nhiên có hoạt tính sinh học cao từ các loài thực vật làm dược phẩm chữa bệnh
đang ngày càng thu hút được sự quan tâm của các nhà khoa học bởi ưu điểm của chúng là

độc tính thấp, dễ hấp thu và chuyển hóa trong cơ thể hơn so với các dược phẩm tổng hợp.
Việt Nam là một nước nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nên có hệ thực vật
đa dạng và phong phú. Theo ước tính, nước ta có khoảng gần 13000 loài thực vật bậc cao
trong đó có khoảng hơn 4000 loài được sử dụng làm thuốc. Việc sử dụng nguồn tài nguyên
đó để phòng, chữa bệnh và nâng cao sức khoẻ cho con người đã có một quá trình lịch sử
hàng nghìn năm và ngày càng trở nên quan trọng.
Ngoài sự đa dạng về thành phần chủng loại, nguồn dược liệu Việt Nam còn có giá
trị to lớn ở chỗ chúng được sử dụng rộng rãi trong cộng đồng để chữa nhiều loại bệnh khác
nhau. Các cây thuốc được sử dụng dưới hình thức độc vị hay phối hợp với nhau tạo nên các
bài thuốc quý giá. Ngoài ra, hàng trăm cây thuốc đã được khoa học y - dược hiện đại chứng
minh về giá trị chữa bệnh của chúng.
Cây dấu dầu lá nhẵn (Tetradium glabrifolium (Benth.) Hartl.) là một cây thuốc
thuộc họ Cam quýt (Rutaceae) thường được sử dụng trị một số bệnh như: trị tổn thương do
ngã, gãy xương, thấp khớp. Thân và lá cây dùng để trị viêm thận, phù thũng, dùng ngoài
chữa chấn thương, ngứa, eczema. Lá cây được dùng nấu nước tắm cho bà đẻ hoặc nấu nước
đặc để rửa vết thương, tắm ghẻ lở. Lá cây còn được giã chưng với giấm để đắp chống sưng,
tắc tia sữa. Quả và vỏ được dùng sắc uống để lợi tiểu hoặc đại tiểu, chữa kiết lị, táo bón và
thấp khớp... Các nghiên cứu về thành phần hóa học của loài này đã chỉ ra sự có mặt của các
lớp chất alkaloid, triterpenoid, benzenoid và coumarin... Nhiều hợp chất trong số đó đã thể
hiện nhiều hoạt tính tốt như evomeliaefolin, rutaevinexic acid, isolimonexic acid.


Nhằm mục đích nghiên cứu làm rõ thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của
cây dấu dầu lá nhẵn (Tetradium glabrifolium), chúng tôi lựa chọn đề tài: ‘‘Nghiên cứu thành
phần hóa học và hoạt tính sinh học cây dấu dầu lá nhẵn Tetradium glabrifolium (Benth.)
Hartl.”.
Mục tiêu của luận án: Nghiên cứu để làm rõ thành phần hoá học chủ yếu của cây
dấu dầu lá nhẵn nhằm tìm kiếm các hợp chất có hoạt tính sinh học, làm cơ sở khoa học cho
những nghiên cứu tiếp theo để tạo ra sản phẩm chăm sóc sức khỏe cộng đồng và góp phần
giải thích được tác dụng chữa bệnh của vị thuốc này.

Nội dung luận án bao gồm:

1. Phân lập các hợp chất từ lá và vỏ thân cây dấu dầu lá nhẵn bằng các phương pháp
sắc ký;

2. Xác định cấu trúc hoá học các hợp chất phân lập được bằng các phương pháp vật lý
và hóa học;
Đánh giá hoạt tính gây độc tế bào, hoạt tính kháng lao, hoạt tính chống oxi hóa và
hoạt tính kháng vi sinh vật của các hợp chất phân lập được.


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1.
1.1.1.

GIỚI THIỆU VỀ CHI TETRADIUM
Đặc điểm thực vật chi Tetradium
Họ Cam quýt (Rutaceae) hay còn gọi là họ Cửu lý hương là một họ thực vật trong

bộ Bồ Hòn (Sapindales) với khoảng 161 chi với hơn 2070 loài, phân bố chủ yếu ở vùng
nhiệt đới và ôn đới ấm, đặc biệt là Nam Phi, châu Úc và châu Á [1].
Chi Tetradium là một chi trong họ Cam quýt (Rutaceae), phân bố từ vùng núi
Himalaya đến vùng nhiệt đới Đông Nam Á. Trong các tài liệu cũ, các loài của chi
Tetradium thường bị xếp vào chi Euodia (nhiều tài liệu viết là Evodia), nhưng bắt đầu từ
năm 1981, chi Euodia đã được chia thành 3 chi: Tetradium, Euodia và Melicope [1, 2].
Theo phân loại thực vật học, chi Tetradium bao gồm 12 loài, nhưng trong số này
mới chỉ có 8 loài được chấp nhận tên:


-

Tetradium austrosinense (Handel-Mazzetti) T. G. Hartley, 1981;

-

Tetradium calcicolum (Chun ex C. C. Huang) T. G. Hartley, 1981;

-

Tetradium daniellii (Bennett) T. G. Hartley, 1981;

-

Tetradium fraxinifolium (Hooker) T. G. Hartley, 1981;

-

Tetradium glabrifolium (Champion ex Bentham) T. G. Hartley, 1981;

-

Tetradium ruticarpum (A. Jussieu) T. G. Hartley, 1981;

-

Tetradium sambucinum (Blume) T.G. Hartley, 1981;

-


Tetradium trichotomum (Loureiro) Fl. Cochinch, 1790.

Các loài trong chi Tetradium thường có thân bụi hoặc thân gỗ, lá dài khoảng 14-38
cm hình lông chim hoặc hình elip, không có răng cưa, sáng bóng màu xanh đậm ở trên, nhạt
màu và có lông bên dưới. Hoa gồm các bông nhỏ, đơn tính, trong các cụm, màu trắng với
bao phấn màu vàng. Cánh hoa màu xanh lá cây, vàng hoặc trắng. Chùm hoa từ 8-16 cm,
phân nhánh ở cuối các cành nhỏ. Hoa có mùi thơm và xuất hiện vào giữa đến cuối mùa hè,
dễ nhận thấy, rất hấp dẫn với ong. Trái cây màu hồng hoặc gần như màu đen, có mỏ trong
cụm lớn và sặc sỡ. Hạt màu đen sáng bóng, quả chín vào cuối mùa hè và tồn tại qua mùa
đông [1, 2].


1.1.2 Các nghiên cứu về thành phần hóa học của chi Tetradium
Hiện nay, theo thống kê, trong 8 loài được công nhận tên của chi Tetradium, mới có 5
loài đã được công bố về thành phần hóa học, bao gồm: T. daniellii, T. glabrifolium, T.
ruticarpum, T. sambucinum và T. trichotomum. Các nghiên cứu về thành phần hóa học
về chi Tetradium cho thấy sự có mặt của nhiều lớp chất, như: alkaloid, triterpenoid,
flavonoid, coumarin, benzenoid, amide, tannin, sterol ...
Năm 1988, các nhà khoa học Nhật Bản đã phân lập từ loài Evodia rutaecarpa (tên
khác của loài T. ruticarpum) hai mươi hợp chất trong đó có chín hợp chất mới gồm bốn
limonoid: 12a-hydroxylimonin (73), 12a-hydroxyevodol (65), 6 a- acetoxy-5-epilimonin
(70) và 6ß-acetoxy-5-epilimonin (71); năm quinolone alkaloid: 1-methyl-2-[(Z)-6'undecyl]-4(1H)-quinolone (37), 1-methyl-2- [(Z)-6'-pentadecenyI]-4(1H)-quinolone (38), 1methyl-2-[(Z)-10'-pentadecenyl]

-4(1H)-

quinolone

(40),

1-methyl-2-[(4'Z,7'Z)-4,7-


tridecadienyl]-4(1H)-quinolone (41), 1- methyl-2-[(6'Z,9'Z)-6,9-pentadecadienyl]-4(1H)quinolone (42) và bảy limonoid đã biết là: evodol (66), rutaevine (67), rutaevine
acetate(68), graucin A (69), limonin (72), obacunone (78) và jangomolide (79); bốn hợp
chất quinolone alkaloid đã biết:

1- methy1-2-undecyl-4(1H)-quinolone (28), dihydroevocarpine (31), 1-methyl-2- pentadecyl4(1H)-quinolone (33) và evocarpine (39) [3].
Năm 1990, Abdul Quader và đồng nghiệp tại Khoa Dược, Đại học Strathclyde,
Vương quốc Anh đã phân lập từ thân cây và vỏ cây T. trichotomum hai alkaloid là: aallocryptopine (6), dictamnine (17) và ba limonoid là: calodendrolide (56), limonexic acid
(64) và limonin (72) [4].
Năm 1991, Miyake và cộng sự tại Viện nghiên cứu Sinh học nông nghiệp
Wakayama, Momoyama, Nhật Bản đã phân lập được ba hợp chất limonoid mới từ quả loài
T. rutacarpum, gồm: limonin 17ß-D-glucopyranoside (74), limonin diosphenol 17-G-ß-Dglucopyranoside (75), 6ß-hydroxy-5-epilimonin 17-O-ß-D- glucopyranoside (76) và ba hợp
chất limonoid đã biết là: limonin diosphenol (62), rutaevine (67) và limonin (72) [5].
Năm 2002, nhóm nghiên cứu của GS. Trần Văn Sung và cộng sự tại Viện Hóa học, Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã phân lập được 3 hợp
chất alkaloid từ cây Tứ chẻ ba (T. trichotomum) là: rutaecarpine (7), evodiamine (10) và


nauclefin (13) [6].
Năm 2003, Stevenson và các đồng nghiệp thuộc Trung tâm Nghiên cứu quốc tế
Jealott's Hill, Vương quốc Anh đã phân lập từ phần dịch chiết quả sấy khô của loài T.
daniellii một furanocoumarin mới là 5-(6-hydroxy-3,7-dimethylocta-2,7- dienyloxy)
psoralen (97) và sáu hợp chất furanocoumarin đã biết là xanthotoxin (94), bergapten (95),
isopimpinellin (96), 5-(7-hydroxy-3,7-dimethylocta-2,5- dienyloxy) psoralen (98), 5geranyloxypsoralen (99) và 8-geranyloxypsoralen (100). Các hợp chất này đều thể hiện hoạt
tính tốt ngăn chặn sự phát triển ấu trùng Spodoptera littoralis và Heliothis virescens [7].
Năm 2006, nhóm nghiên cứu của Komala Ismiarni tại trường Đại học Putra,
Malaysia đã nghiên cứu thành phần hóa học lá loài T. sambucinum, đã phân lập được bốn
hợp chất, bao gồm: decarine (1), rutaecarpine (7), aurantiamide acetate (15) và
umbelliferone (7-hydroxycoumarin) (92) [8].
Năm 2007, các nhà khoa học Hàn Quốc đã phân lập từ dịch chiết quả của loài T.

ruticarpum sáu hợp chất quinolone alkaloid gồm: 1-methyl-2-nonyl-4(1H)- quinolone (27),
1-methyl-2-undecyl-4(1H)-quinolone (29), dihydroevocarpine (31),
1- methyl-2-[(Z)-6'-undecenyl]-4(1H)-quinolone (37), evocarpine (39) và 1-methyl-

2- [(6'Z,9'Z)-6',9'-pentadecadienyl]-4(1H)-quinolone (42) [9].
Vào năm 2010, Tzu-Ying Wang và đồng nghiệp tại Đại học Y khoa Đài Trung, Đài
Loan đã phân lập từ quả của loài T. ruticarpum một quinolone alkaloid mới là: 1-[(6'Z,9'Z)6',9'-pentadecadienyl]-4(1H)-quinolin (42) và mười một hợp chất đã biết gồm sáu hợp chất
alkaloid: rutaecarpine (7), evodiamine (10), 14- formyldihydrorutaecarpine (11),
skimmianine (20), dihydroevocarpine (31) và evocarpine (39); một hợp chất limoloid là
evodol (66); bốn hợp chất sterol là: ß- sitosterol (121), stigmasterol (123), 3ßhydroxystigmast-5-en-7-one (124) và 3ß- hydroxystigmasta-5,22-dien-7-one (125) [10].
Năm 2012, một nhóm các nhà khoa học thuộc Khoa Thuốc tự nhiên và Mô phỏng
sinh học, Khoa Dược, Đại học Bắc Kinh, Trung Quốc đã phân lập từ quả của loài T.
ruticarpum được mười bảy hợp chất, trong đó có ba quinolone alkaloid mới
là 1-methyl-2-[7'-hydroxy-(£,)-9'-tridecenyl]-4(1H)-quinolone (43), 1-methyl-2- [(Z)-4'nonenyl]-4(1H)-quinolone (34) và

1-methyl-2-[(1'£,,5'Z)-1',5'-undecadienyl] -4(1H)-

quinolone (45); một hợp chất mới phân lập từ tự nhiên là 1-methyl-2-[(£’)- 1'-undecenyl]-


4(1H)-quinolone (46) cùng với mười ba hợp chất quinolone alkaloid đã biết là:

1-methyl-

2-nonyl-4(1H)-quinolone (27), 1-methyl-2-decyl-4(1H)quinolone (28), 1-methyl-2-undecyl-4(1H)-quinolone (29), 1-methyl-2-dodecyl- 4(1H)quinolone (30), dihydroevocarpine (31), 1-methyl-2-tetradecyl-4(1H)- quinolone (32), 1methyl-2-pentadecyl-4(1H)-quinolone (33), 1-methyl-2-[(Z)-6'- undecenyl-4(1H)-quinolone
(37), 1-methyl-2-[(Z)-6'-pentadecenyl]-4(1H)-quinolone (38), evocarpine (39), 1-methyl-2[(Z)-10'-pentadecenyl]-4(1H)-quinolone (40), 1- methyl-2-[(4'Z,7'Z)-

4',7'-

tridecadienyl]-4(1H)-quinolone


1-methyl-2-

(41),

[(6'Z,9'Z)- 6',9'-pentadecadienyl]-4(1H)-quinolone (42). Tuy nhiên, 43 là một hợp chất
không ổn định trong môi trường tự nhiên nên biến đổi thành một hợp chất nhân tạo mới là
1-methyl-2-[7'-cacbonyl-(£’)-9'-tridecenyl]-4(1H)-quinolone (44) [11].
Gần đây nhất, năm 2013, các nhà khoa học Trung Quốc nghiên cứu dịch chiết từ
quả loài T. ruticarpum được thu thập ở tỉnh Chiết Giang (Trung Quốc), đã phân lập được
hai mươi alkaloid trong đó có chín hợp chất mới, gồm năm quinolone alkaloid mới là
euocarpine A-E (47-51) và bốn hợp chất mới là: 1- methyl- 2-ethyl-4(1H)-quinolone (23),
1-methyl-2-octyl-4(1H)- quinolone (26), 1- methyl-2-[(Z)-5'-dodecenyl]-4(1H)-quinolone
(35), 1-methyl-2-[(Z)-5'-pentadecenyl] -4(1H)-quinolone (36), cùng mười hợp chất đã biết
là: 1-methyl-2-pentyl-4-(1H)- quinolone (24), 1-methyl- 2-heptyl-4(1H)-quinolone (25), 1methyl-2-nonyl-4(1H)- quinolone (27), 1-methyl-2-decyl-4(1H)-quinolone (28), 1-methyl2-undecyl-

4(1H)-quinolone

dihydroevocarpine

(31),

(29),

1-methyl-2-dodecyl-4-(1H)-quinolone

1-methyl-2-tetradecy-4-(1H)-quinolone

(32),


(30),

1-methyl-2-

pentadecenyl-4(1H)- quinolone (33), evocarpine (39) và 1-methyl-2-[(6'Z, 9'Z)-6', 9'pentadecadienyl]- 4(1H)-quinolone (42) [12].
Dựa theo việc phân loại các lớp hợp chất tự nhiên, 135 hợp chất được phân lập từ
các loài thuộc chi Tetradium được thống kê theo các lớp chất sau đây:
Các hợp chất alkaloid
Các công bố nghiên cứu về thành phần hóa học của chi Tetradium cho thấy, hầu hết
các loài của chi này đều chứa các hợp chất alkaloid. Cho đến hiện tại, tổng cộng có 53 hợp
chất alkaloid được phân lập từ chi này (Bảng 1).


Bảng 1. Các hợp chất alkaloid được phân lập từ một số loài của chi Tetradium
K
H

Tên chất

1 Decarine
2
2
33
2
44
2
55
2
66
2

7
2
8
27
9
3
08
3
19
3
231
0
31
311
42
31
531
34
61
5
31
761
37
81
38
91
9
42
00
42

11
2
42
2
4
3
4
4
4
5
4
6
4
74
8

N orchelerythrine
1 -Methyl-2-ethyl-4(1 H)-quinolone
Bocconoline
1-Methyl-2-pentyl-4(1H)-quinolone
6-Acetonyl-5,6-dihydrochelerythrine
1-Methyl-2- heptyl-4(1H)- quinolone
Oxychelerythrine
1-Methyl-2-octyl-4(1H)- quinolone

Loài
T. glabrifolium,
T. sambucinum
T. glabrifolium
T. ruticarpum

T. glabrifolium
T. ruticarpum
T. glabrifolium
T. ruticarpum
T. glabrifolium
T. ruticarpum

a-Allocryptopine
1-Methyl-2-nonyl-4(1H)-quinolone

T. T.
trichotomum
ruticarpum
T. glabrifolium,
1 -Methyl-2-decyl-4(1 H)-quinolone
T. ruticarpum
T. trichotomum,
1 -Methyl-2- undecyl-4( 1 H)-quinolone T. T.
ruticarpum
sambucinum,
Rutaecarpine
T. ruticarpum
ruticarpum
1-Methyl-2-dodecyl-4(1H)-quinolone
T.
T. glabrifolium
1Dihydroevocarpine
-Hydroxyrutaecarpine
T. ruticarpum
Hortiacine

T. glabrifolium
1-Methyl-2-tetradecyl-4(1H)-quinolone
T.
ruticarpum
Evodiamine
T. trichotomum,
1-Methyl-2-pentadecenyl-4(1H)ruticarpum
T. T.
ruticarpum
quinolone
14-F ormyldihydrorutaecarpine
T. ruticarpum
1-Methyl-2-[(Z)-4'-nonenyl]-4(1H)ruticarpum
Hydroxyevodiamine (rhetsinine)
T. T.
ruticarpum
quinolone
trichotomum
ruticarpum
1Nauclefin
-Methyl- 2-[(Z)-5'-dodecenyl] -4(1H)- T. T.
quinolone
Dehydroevodiamine
T. T.
ruticarpum
1-Methyl-2-[(Z)-5'-pentadecenyl]ruticarpum
Aurantiamide
acetate
T.
sambucinum

4(1H)-quinolone
1-Methyl-2-[(Z)-6'-undecenyl-4(1H)T. ruticarpum
Arnottianamide
T.glabrifolium
quinolone
T. glabrifolium,
Dictamnine
1-Methyl-2-[(Z)-6'-pentadecenyl]ruticarpum
T. T.
trichotomum
4(1H)-quinolone
Robustine
T. glabrifolium
T. ruticarpum
1-Methyl-2-[(Z)-8'-tridecenyl]-4(1H)y-Fagarine
T. glabrifolium
quinolinone (evocarpine)
Skimmianine
1-Methyl-2-[(Z)-10'-pentadecenyl]ruticarpum
T. T. glabrifolium,
4(1H)-quinolone
T. ruticarpum
ruticarpum
Methyl-ß-carboline-1 -carboxylate
T. T.
glabrifolium
1-Methyl-2-[(4'Z,7'Z)4',7'tridecadienyl]-4(1H)- quinolone
Strychnocarpin
T. T.
glabrifolium

ruticarpum
1-Methyl-2-[(6'Z, 9 'Z)- 6 ' ,9 ' pentadecadienyl] -4(1H)-quinolone
1-Methyl-2-[7 ' -hydroxy-(E)-9 ' T. ruticarpum
tridecenyl]-4(1H)-quinolone
1-Methyl-2- [7'-cacbonyl -(E)- 9 ' T. ruticarpum
tridecenyl ]-4(1H)-quinolone
1 -Methyl-2-[(1 'E,5 'Z)- undecadienyl] T. ruticarpum
4(1H)-quinolone
1-Methyl-2-[(E)-1 ' -undecenyl]-4(1H)T. ruticarpum
quinolone
Euocarpine A
T. ruticarpum
Euocarpine B

T. ruticarpum

TLTK
[8, 109]
[109]
[12]
[109]
[12]
[109]
[12]
[109]
[12]
[4]
[9, 11, 12]
[11, 12]
[3,8,9,10,

11,58,
12]109]
[6,
[11, 12]
[110]
[3, 9, 10, 11, 12]
[109]
[11, 12]
[5,
[3,10,
11,58]
12]
[10]
[11]86]
[58,
[6]
[12]
[58,
[12]86]
[8]
[3, 9,110]
11]
[109,
[4,
[3,109]
11]
[109]
[3, 9, 10, 11, 12]
[109]
[3, 11]

[10, 109]
[3, 11]
[111]
[111]
[3, 9, 10, 11, 12]
[11]
[11]
[11]
[11]
[12]
[12]


49

r
X

R

H

CH3

3
R

R

H3CO

R1
2
R

H
3

N

3

3

R1 2
R

C

O

1
7
1
8

HHH
OH H
OCH3



O
41
42

R

R
3
3
5
3 8' 9'
6

2
3
25
2

4'

49

R

1

3
39
OH


1.1.2.2,

50

Các hợp chất triterpenoid
Theo các nghiên cứu, đã có tám hợp chất triterpenoid được phân lập từ hai loài T.

glabrifolium và T. trichotomum của chi Tetradium [4, 109, 111] Bảng 2. Bảng 2. Các hợp
chất triterpenoid được phân lập từ một số loài của chi Tetradium


K
H
5
4
5
5
5
6
5
7
5
8
5
9
6
0
6
1


Tên chất

Loài

TLTK

Squalene
Atractylenolide III

T. glabrifolium
T. glabrifolium

[111]
[109]

Calodendrolide

T. trichotomum

[4]

T. glabrifolium
T. glabrifolium

[111]
[109]

Taraxeron

T. glabrifolium


[111]

epi-Taraxerol

T. glabrifolium

[111]

Taraxerol

T. glabrifolium

[111]

ß-Amyrin acetate
Lupeol

R

R

1


O

O

55


R

1.1.2.3.

2

Các hợp chất limonoid
Limonoid là các hợp chất tetranortriterpenoid gây ra vị đắng, cay trong hạt trái cây

các loài trong họ Cam quýt. Các hợp chất này có các hoạt tính sinh học đặc trưng như:
kháng khuẩn, kháng nấm, chống sốt rét, chống ung thư, kháng virus ... thêm vào đó chúng
có tác dụng trừ sâu, diệt và kiểm soát sự tăng trưởng
R côn trùng. Hiện nay, đã có hàng trăm
R
limonoid được phân lập từ các loài khác nhau, nhưng chủ yếu là các loài trong họ Cam quýt
và họ Xoan. Các hợp chất limonoid có khung hoặc được dẫn xuất từ khung 4,4,8-trimethyl17-furanyl steroid. Tất cả các limonoid được phân lập từ họ Cam quýt đều có một vòng
furan gắn với khung chính tại C-17 và các nhóm thế có chứa oxitại C-3, C-4, C-7 và C-16
[13].
Theo các công trình công bố, đã có mười tám hợp chất limonoid được phân lập từ
các loài của chi Tetradium [3, 4, 5, 109, 110, 111]:

1


Bảng 3. Các hợp chất limonoid được phân lập từ một số loài của chi Tetradium
K
H
6
2

6
3
6
4
6
5
6
6
6
7
6
8
6
9
7
0
7
1
7
2
7
3
7
4
7
5
7
6
7
7

7

68
69

Tên chất
Limonin diosphenol
Limonexic acid

Loài
T. rutacarpum
T. trichotomum

TLTK
[5]
[4]

T. glabrifolium
T. glabrifolium

[110]
[3], [109]

T. glabrifolium

[3], [109]

T. glabrifolium

[3], [5], [58],


Rutaevine acetate
Graucin A

T. rutacarpum
T. rutacarpum
T. glabrifolium

[109]
[3]
[3], [109]

6a-Acetoxy-5-epilimonin

T. rutacarpum

[3]

6ß-Acetoxy-5 -epilimonin

T. glabrifolium
T.glabrifolium,
T. trichotomum,
T. rutacarpum
T. rutacarpum

[3], [109]

T. rutacarpum


[5]

T. rutacarpum

[5]

T. rutacarpum

[110]

T. glabrifolium

[110]

T. rutacarpum

[3]

T. rutacarpum

[3]

Isolimonexic acid
12a-Hydroxyevodol

R

Evodol
Rutaevine


Limonin
12a-Hydroxylimonin
Limonin 17-O-ß-D- glucopyranoside
Limonin diosphenol 17-ß-Dglucopyranoside
6ß-Hydroxy-5-epilimonin 17ß-Dglucopyranoside
Rutaevinexic acid (limonoic acid)

Obacunone
8
7
Jangomolide
H OCOCH3
9
OH OH

R

O

[3], [4], [5],
[109], [110]
[3]

O

R
7
0
7
1


R
1
H
H
H

R2
aOCOCH
3
ß-

7

7

R

1


O
O

1.1.2.4.

Các hợp chấtflavonoid
Các nghiên cứu về thành phần hóa học trong chi Tetradium cho thấy, có chín hợp

chất flavonoid được phân lập từ hai loài T.glabrifolium và T. rutacarpum:

Bảng 4. Các hợp chất flavonoid được phân lập từ một số loài của chi Tetradium
K
Tên chất
Loài
TLTK
8H
R
R
Liquiritin
T. glabrifolium
[111]
0
8
Kaempferol-3-ỡ-^-D-xylopyranoside
T. glabrifolium
[111]
1
8
Hyperoside (hyperin)
T. rutacarpum
[58]
2
8
Quercetin-3-ỡ-a-L-arabinopyranoside
T. rutacarpum
[58]
3
8
Nicotiflorin
[111]

T. glabrifolium
4
8
Rutin
[111]
T. glabrifolium
5
8
[111]
Juglanin
T. glabrifolium
6
8
Evodioside B
[111]
T. glabrifolium
7
8
Epimedoside C
[111]
T. glabrifolium
8

1


1.1.2.5.

Các hợp chất coumarin
Coumarin là một lớp chất thiên nhiên có tác dụng dược lý cao, thể hiện nhiều hoạt


tính hữu ích, như: kháng nấm, chống khối u, chống đông máu, kháng virut HIV, trị bệnh
cao huyết áp, chống loãng xương ... thường phân lập được trong các
loài thuộc họ Đậu (Fabaceae), Hoa tán (Apiaceae),
R Cam quýt (Rutaceae) .Các hợp chất
R
coumarin được tìm thấy trong hầu hết các loài của chi Tetradium. Theo các tài liệu đã thông
báo [7, 8, 109, 111] có mười hai hợp chất coumarin đã được phân lập:
R1
R2
R
3
8 H
Glc
H
99 OCH
Glc
H
3
90 OCH
G
H
3
l
91 H
H
H
29 OCH
H
H

3 3
R1
R2
9 H
OC
49 OCH
H3
H
3
95 OCH
OC
3
H3
96 (A)
H
79 (B)
H
89 (C)
H
91 H
(D)
0

1


Bảng 5. Các hợp chất coumarin được phân lập từ một số loài của chi Tetradium
K
Tên chất
Loài

TLTK
H
8
Skimmin
T. glabrifolium
[111]
9
9
Isofraxoside
T. glabrifolium
[111]
0
9
Fraxin
T. glabrifolium
[111]
1
R
R
9
Umbelliferone
T. glabrifolium;
[8, 109, 111]
2
(7-hydroxycoumarin)
T. sambucinum
9
Scopoletin
T. glabrifolium
[111]

39
Xanthotoxin
T. daniellii
[7]
4
9
5
9
6
9
7
9
8
9
91
0

Bergapten

T. daniellii

[7]

Isopimpinellin

T. daniellii

[7]

5-(6-Hydroxy-3,7-dimethylo cta-2,7 dienyloxy) psoralen

5-(7-Hydroxy-3,7-dimethylo cta-2,5 dienyloxy)psoralen
5-Geranyloxypsoralen
8-Geranyloxypsoralen

T. daniellii
T. daniellii

[7]
[7]

T. daniellii

[7]

T. daniellii

[7]

1


×