Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

đề tài thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại tổng công ty tân cảng sài gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.19 KB, 13 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài</b>

Logistics đóng vai trị quan trọng khơng thể phủ nhận trong hoạt động của cảng. Trongbối cảnh thị trường hiện nay, nhu cầu vận chuyển hàng hóa đang tăng lên một cách đángkể do sự phát triển của thương mại tồn cầu. Với vai trị là cánh cửa quan trọng kết nốivới thế giới, cảng không chỉ là nơi đón đầu và phân phối hàng hóa mà cịn phải đảm bảohiệu quả, tính an tồn và khả năng linh hoạt trong quá trình vận chuyển. Logistics giúpcảng tối ưu hóa q trình quản lý, lưu trữ, và vận chuyển hàng hóa. Từ việc lập kế hoạchvận chuyển, quản lý kho bãi, đến tổ chức vận tải đường biển, đường sắt, đường bộ vàhàng không, logistics giúp cảng tối ưu hóa mọi khía cạnh của chuỗi cung ứng. Bằng cáchnày, cảng có thể đáp ứng nhanh chóng và linh hoạt với nhu cầu thị trường, đồng thờigiảm thiểu thời gian chờ đợi và chi phí vận chuyển. Khơng chỉ giúp cải thiện hiệu suấthoạt động, logistics cịn đóng vai trị quan trọng trong việc đảm bảo an tồn và bảo vệmôi trường. Việc quản lý chất lượng, giám sát an tồn hàng hóa trong q trình vậnchuyển, cùng việc tối ưu hóa tuyến đường vận tải đều giúp giảm thiểu rủi ro tai nạn và ônhiễm môi trường.

Tổng Cơng ty Tân Cảng Sài Gịn (TCSC) là một trong những doanh nghiệp hàng đầutrong lĩnh vực logistics và cảng biển tại Việt Nam. Được thành lập từ năm 1976, TCSCđã trải qua hơn ba thập kỷ hoạt động và phát triển với sứ mệnh đóng góp vào sự pháttriển kinh tế xã hội của đất nước thông qua việc cung cấp các dịch vụ logistics chất lượngcao. Với vị thế chiến lược tại khu vực cảng biển Sài Gòn - Hồ Chí Minh, TCSC sở hữuvà quản lý một loạt các cảng biển lớn như Cảng Sài Gòn, Cảng Hiệp Phước, Cảng CátLái và Cảng Hạ tầng kỹ thuật Cảng Sài Gịn. Nhờ vào vị trí địa lý thuận lợi và cơ sở hạtầng hiện đại, TCSC đã và đang chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hóa quốc tế và nội địamột cách hiệu quả, góp phần quan trọng vào sự phát triển của kinh tế Việt Nam. TCSCkhông chỉ hoạt động trong lĩnh vực cảng biển mà còn mở rộng dịch vụ logistics, bao gồmkho bãi, vận tải đa phương thức, logistics nội địa và hàng hóa quốc tế. Đội ngũ nhân viênchuyên nghiệp cùng với sự đầu tư vào công nghệ thông tin và hệ thống quản lý chấtlượng đã giúp TCSC đạt được sự tin cậy từ khách hàng cũng như đối tác quốc tế. Với

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

cam kết không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ và mục tiêu phát triển bền vững,TCSC tiếp tục đóng vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy hoạt động logistics và cảngbiển tại Việt Nam, góp phần vào sự phát triển toàn diện của nền kinh tế quốc gia.

Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp phát triểndịch vụ logistics tại Tổng cơng ty Tân Cảng Sài Gịn” làm đề tài cho luận văn cao họccủa mình.

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu</b>

<i><b>Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu thực trạng hoạt động dịch vụ logistics tại Tổng công</b></i>

ty Tân Cảng Sài Gịn trong thời gian qua, từ đó xây dựng các giải pháp phát triển dịch vụlogistics nhằm giúp Tổng Cơng ty có chiến lược kinh doanh hiệu quả.

<i><b>Để thực hiện được mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể được đặt ra là:</b></i>

- Xác định được thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics tại Tổng công tyTân Cảng Sài Gịn

- Phân tích được kết quả hoạt động kinh doanh và làm rõ được ma trận SWOT củaTổng công ty

- Đê xuất giải pháp nhằm phát triển dịch vụ logictics của Tổng công ty, giúp Tổngcông ty phát triển bền vững trong thời gian tới

<i><b>Để phục vụ cho nghiên cứu này, câu hỏi nghiên cứu được đặt ra như sau:</b></i>

- Dịch vụ logistics hiện tại của Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn đang đối mặt vớinhững thách thức chính nào trong q trình phát triển và hoạt động hàng ngày?

- Tân Cảng Sài Gòn đã áp dụng những giải pháp cụ thể nào để cải thiện hiệu suất vàchất lượng dịch vụ logistics của mình? Các giải pháp này đã đem lại kết quả như thế nào?- Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt trong ngành logistics, Tân Cảng Sài Gịn cần cónhững chiến lược và kế hoạch cụ thể nào để duy trì và mở rộng thị phần của mình?

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

<i><b>Đối tượng nghiên cứu của luận văn này là dịch vụ logistics của Tổng cơng ty Tân </b></i>

Cảng Sài Gịn.

Phạm vi nghiên cứu

4. Phương pháp nghiên cứu

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>Phương pháp thu thập dữ liệu</b>

Để hiểu rõ hơn về lý thuyết và thực tế của dịch vụ logistics, việc thu thập thông tin từnhiều nguồn là cần thiết. Các nguồn này có thể bao gồm thơng tin kinh tế và hoạt độnglogistics từ tạp chí, báo cáo tài chính, giáo trình của ngành logistics từ các trường đại học,cùng với thơng tin về các nghiệp vụ trong q trình thực hiện dịch vụ logistics của TổngCông ty Tân Cảng Sài Gòn. Phương pháp nghiên cứu tài liệu tại bàn được sử dụng đểphân tích và tổng hợp dữ liệu cần thiết cho nghiên cứu.

Để phục vụ việc phân tích hoạt động kinh doanh của công ty, cần thu thập các số liệutổng hợp và chi tiết về sản lượng, doanh thu và lợi nhuận liên quan trực tiếp đến hoạtđộng kinh doanh.

Để hiểu rõ hơn về tình hình hiện tại và các vấn đề mà công ty đang gặp phải, cũng nhưcác điểm mạnh và điểm yếu, nghiên cứu này sử dụng kỹ thuật phỏng vấn sâu cá nhân trựctiếp thơng qua một bảng hỏi có sẵn với câu hỏi mở. Mục đích của việc phỏng vấn này làđể tìm hiểu rõ hơn về thực trạng hoạt động kinh doanh của Tổng Cơng ty Tân Cảng SàiGịn.

Đối tượng được phỏng vấn trực tiếp là 5 cán bộ nhân viên thuộc phòng kinh doanh.Một bảng hỏi đã được lập ra với các câu hỏi xoay quanh tình hình kinh doanh hiện tại.Bảng hỏi này được chia thành hai phần chính:

Phần I: Đưa ra thơng tin về tình hình thực tế của hoạt động kinh doanh. Phần này baogồm 11 câu hỏi mở, tập trung vào các vấn đề như khu vực thị trường chính, lĩnh vực hoạtđộng chính, những điểm mạnh và yếu trong quá trình cung ứng dịch vụ cho khách hàng,cùng với góp ý từ đội ngũ nhân viên để giải quyết các phàn nàn từ phía khách hàng vànâng cao chất lượng dịch vụ.

Phần II: Thu thập thông tin cá nhân của các đối tượng phỏng vấn. Phần này bao gồm 5câu hỏi nhằm đảm bảo tính xác thực của bảng hỏi. Cụ thể, phần này yêu cầu thơng tin vềhọ tên, chức danh, phịng ban làm việc, giới tính và thời gian mà cán bộ nhân viên đã cókinh nghiệm trong lĩnh vực logistics.

<b>Kỹ thuật xử lý và phân tích số liệu</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Các số liệu thu được đã được xử lý bằng phương pháp xử lý số liệu trên Excel và sauđó được trình bày dưới dạng biểu đồ hoặc bảng.

Dữ liệu được sử dụng để phân tích và đánh giá tổng quan vấn đề một cách tồn diện.Phương pháp thống kê mơ tả được áp dụng để đánh giá các điểm mạnh và điểm yếu củacảng, cũng như xác định các vấn đề còn tồn tại trong kết quả kinh doanh của cảng.

Phương pháp so sánh được sử dụng để đối chiếu doanh thu và lợi nhuận của công tyqua các năm, bao gồm:

- Phân tích sự biến động của doanh thu qua các năm 2021, 2022 và 2023 để nhận biếtxu hướng phát triển của doanh thu trong tương lai.

- Phân tích biến động của chi phí qua các nguồn hình thành khác nhau trong giai đoạn2021 - 2023.

- Đánh giá biến động lợi nhuận kinh doanh của Tân Cảng Sài Gòn và phân tích cácnhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận để có cái nhìn tổng quan về hiệu quả kinh doanh vàtiềm năng tăng trưởng trong tương lai

5. Ý nghĩa thực tế của đề tài

<b>6. Cấu trúc luận văn</b>

Ngoài phần mở đầu, kết luân, luận văn bao gồm 3 chương

<i>Chương 1: Cơ sở khoa học về dịch vụ logistics</i>

<i>Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics tại Tổng cơng ty Tân </i>

Cảng Sài Gịn

<i>Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ logistics của Tổng công ty Tân Cảng Sài Gòn</i>

<b>Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ DỊCH VỤ LOGISTICS1.1. Tổng quan về dịch vụ logistics</b>

<i><b>1.1.1. Khái niệm về dịch vụ logistics</b></i>

Thuật ngữ "Logistics" là một khái niệm phức tạp và đa chiều, có nhiều định nghĩakhác nhau được đề xuất. Khó có thể xác định được định nghĩa nào là hồn tồn chínhxác. Trong tác phẩm "Logistics – những vấn đề cơ bản" của GS. TS. Đoàn Thị Hồng Vân(2010), đã được trích dẫn một số khái niệm và đưa ra quan điểm cá nhân về định nghĩa

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

của mình như sau:

<i><b>Theo Liên Hợp Quốc (2002), logistics là việc điều hành quá trình di chuyển nguyên</b></i>

liệu từ nơi này sang nơi khác qua các giai đoạn lưu trữ, sản xuất và giao hàng cho ngườitiêu dùng theo yêu cầu của khách hàng”

<i><b>Theo Hội đồng Quản trị Logistics Hoa Kỳ - CLM (1988): “Logistics được hiểu là q</b></i>

trình kế hoạch hóa, thực hiện và kiểm soát việc di chuyển và lưu trữ các nguyên vật liệuthơ của hàng hóa từ q trình mua sắm đến khi được tiêu dùng, bao gồm cả hàng hoáthành phẩm và thông tin liên quan, nhằm đảm bảo đáp ứng đúng nhu cầu của người tiêudùng”.

<i><b>Theo Luật thương mại Việt Nam 2005 (điều 233) quy định: “Dịch vụ được định</b></i>

nghĩa là các hoạt động thương mại mà thương nhân thực hiện, bao gồm nhận hàng, vậnchuyển, lưu kho, làm thủ tục hải quan, và các dịch vụ khác như tư vấn khách hàng, đónggói, giao hàng, dựa trên thỏa thuận với khách hàng để nhận được một khoản thù lao”.

<i><b>Theo Hội đồng các chuyên gia Quản trị Chuỗi cung ứng Hoa Kỳ (2011): “Logistics</b></i>

không chỉ là một phần của chu trình chuỗi cung ứng mà cịn bao gồm các công đoạn từhoạch định kế hoạch, thực hiện đến kiểm soát một cách hiệu quả việc quản lý và dichuyển hàng hóa, dịch vụ và thơng tin hai chiều giữa nguồn cung và người tiêu dùng đểđáp ứng nhu cầu của khách hàng. Đây được xem là định nghĩa đầy đủ và phổ biến nhất.

<i><b>Theo Đoàn Thị Hồng Vân (2010, trang 31): “Logistics là q trình tối ưu hóa hoạt</b></i>

động vận chuyển và dự trữ hàng hóa từ nơi sản xuất đến điểm tiêu thụ cuối cùng thôngqua một loạt các hoạt động kinh tế. Nói một cách đơn giản, Logistics liên quan đến việctổ chức và quản lý các hoạt động sau sản xuất và trước khi hàng hóa đến tay người tiêudùng, bao gồm cung ứng, vận tải, theo dõi sản xuất, quản lý kho bãi, thủ tục phân phối,và thủ tục hải quan. Logistics không chỉ đơn thuần là một ngành nghề mà còn là sự kếthợp của nhiều ngành nghề và công đoạn trong quá trình sản xuất và phân phối.

Qua các khái niệm trên, có thể nhận thấy dù có sự khác biệt về từ ngữ, cách trình bày,nhưng trong tất cả các tác phẩm, tác giả đều đồng thuận rằng logistics là việc quản lýluồng chuyển động của nguyên liệu từ quá trình mua hàng đến lưu kho, sản xuất và phânphối cho người tiêu dùng. Mục tiêu là để giảm thiểu chi phí hoặc hạn chế các chi phí

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

khơng mong muốn phát sinh trong q trình vận chuyển nguyên liệu cũng như hàng hóađến người tiêu dùng một cách hiệu quả và kịp thời nhất.

<b>1.1.2. Sự hình thành và phát triển của dịch vụ logistics</b>

Logistics đã phát triển rất nhanh chóng, giờ đây logistics được ghi nhận như một chứcnăng kinh tế chủ yếu, một công cụ hữu hiệu mang lại thành công cho cả các doanh nghiệpsản xuất và dịch vụ. Ngay từ những năm 80 của thế kỷ trước, người ta đã dự báo sẽ xuấthiện logistics tồn cầu, và điều đó đang thành hiện thực. Theo Ủy ban Kinh tế Xã hộiChâu Á – Thái Bình Dương Liên Hợp Quốc (Economic and Social Commission for Asiaand Pacific – ESCAP) logistics được phát triển qua ba giai đoạn (Đoàn Thị Hồng Vân,2010):

Giai đoạn 1: Phân phối vật chất, vào những năm 60-70 của thế kỷ XX, các doanhnghiệp bắt đầu quan tâm đến vấn đề quản lý một cách có hệ thống những hoạt động cóliên quan đến nhau để đảm bảo q trình cung cấp sản phẩm, hàng hóa cho khách hàngmột cách hiệu quả. Những hoạt động bao gồm: vận tải, phân phối, bảo quản hàng hóa,quản lý tồn kho, đóng gói bao bì, phân loại, nhãn dán… Những hoạt động này được gọilà phân phối/cung ứng sản phẩm vật chất hay còn có tên gọi là logistics đầu ra.

Giai đoạn 2: Hệ thống logistics, đến những năm 80 - 90 của thế kỷ XX, các công tytiến hành kết hợp quản lý hai mặt: đầu vào (cung ứng nguyên liệu) và đầu ra (phân phốisản phẩm) để giảm tối đa chi phí cũng như tiết kiệm chi phí, tăng hiệu quả của quá trìnhnày. Sự kết hợp chặt chẽ giữa cung ứng nguyên liệu cho sản xuất với phân phối sản phẩmđến tay người tiêu dùng đảm bảo tính liên tục và ổn định của các luồng vận chuyển. Sựkết hợp này được mô tả là hệ thống logistics.

Giai đoạn 3: Quản trị dây chuyền cung ứng, giai đoạn này diễn ra từ những năm 90 thếkỷ XX cho đến nay. Quản trị dây chuyền cung ứng là khái niệm có tính chiến lược vềquản trị chuỗi nối tiếp các hoạt động từ người cung ứng - người sản xuất - khách hàngtiêu dùng sản phẩm, cùng với dịch vụ làm tăng thêm giá trị sản phẩm như lập chứng từliên quan, hệ thống theo dõi, kiểm tra... Khái niệm này coi trọng việc phát triển các quanhệ với đối tác, kết hợp chặt chẽ giữa người sản xuất với người cung cấp, người tiêu dùngcũng như các bên liên quan đến hệ thống quản lý như: các công ty vận tải, kho bãi, giao

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

nhận, người cung cấp thông tin...

Như vậy, logistics được phát triển từ việc áp dụng các kỹ năng “tiếp vận”, “hậu cần”trong quân đội để giải quyết những vấn đề phát sinh của thực tế sản xuất - kinh doanh vàđến nay được hoàn thiện trở thành hệ thống quản lý mang lại hiệu quả kinh tế cao.

<b>1.1.3. Đặc điểm của dịch vụ logistics</b>

Trên các website của các doanh nghiệp làm dịch vụ logistics đều có nói về các đặcđiểm của ngành ày ( điển hình như Phạm Lê Logistics). Các chuyên gia nghiên cứu vềngành dịch vụ này đã rút ra một số đặc điểm cơ bản như sau:

Logistics là tổng hợp các hoạt động của doanh nghiệp trên 3 khía cạnh chính, đó làlogistics sinh tồn, logistics hoạt động và logistics hệ thống.

Logistics sinh tồn có liên quan tới các nhu cầu cơ bản của cuộc sống. Logistics sinhtồn đúng như tên gọi của nó xuất phát từ bản năng sinh tồn của con người, đáp ứng cácnhu cầu thiết yếu của con người: cần gì, cần bao nhiêu, khi nào cần và cần ở đâu.Logistics sinh tồn là bản chất và nền tảng của hoạt động logistics nói chung .

Logistics hoạt động là bước phát triển mới của logistics sinh tồn và gắn với tồn bộq trình và hệ thống sản xuất các sản phẩm của doanh nghiệp. Logistics hoạt động liênquan tới quá trình vận động và lưu kho của nguyên liệu đầu vào vào trong, đi qua và đi rakhỏi doanh nghiệp, thâm nhập vào các kênh phân phối trước khi đi đến tay người tiêudùng cuối cùng.

Logistics hệ thống giúp ích cho việc duy trì hệ thống hoạt động. Các yếu tố củalogistics hệ thống bao gồm các máy móc thiết bị, nguồn nhân lực, cơng nghệ, cơ sở hạtầng nhà xưởng,

Logistics sinh tồn, hoạt động và hệ thống có mối liên hệ chặt chẽ, tạo cơ sở hình thànhhệ thống logistics hồn chỉnh.

Logistics hỗ trợ hoạt động của các doanh nghiệp: Logistics hỗ trợ toàn bộ quá trìnhhoạt động của doanh nghiệp, ngay cả khi sản phẩm đã ra khỏi dây chuyền sản xuất củadoanh nghiệp và đến tay người tiêu dùng. Một doanh nghiệp có thể kết hợp bất cứ yếu tốnào của logistics với nhau hay tất cả các yếu tố logistics tùy theo yêu cầu của doanhnghiệp mình. Logistics cịn hỗ trợ hoạt động của doanh nghiệp thông qua quản lý di

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

chuyển và lưu trữ nguyên vật liệu đi vào doanh nghiệp và bán thành phẩm di chuyểntrong doanh nghiệp.

1.1.4. Vai trị của dịch vụ logistics

<i><b>Logistics là cơng cụ liên kết các hoạt động kinh tế quốc tế như cung cấp, sản xuất,lưu thông, phân phối và mở rộng thị trường cho các hoạt động kinh tế</b></i>

Khi thị trường toàn cầu phát triển với các tiến bộ công nghệ, đặc biệt là việc mở cửathị trường ở các nước đang và chậm phát triển, Logistics được các nhà quản lý coi như làcông cụ, một phương tiện liên kết các lĩnh vực khác nhau của chiến lược doanh nghiệp.Logistics tạo ra sự hữu dụng về thời gian và địa điểm cho các hoạt động của doanhnghiệp, thế giới ngày nay được nhìn nhận như các nền kinh tế liên kết, trong đó cácdoanh nghiệp mở rộng biên giới quốc gia và khái niệm quốc gia chỉ là thứ 2 so với họatđộng của doanh nghiệp.

Logistics có vai trị quan trọng trong việc tối ưu hóa chu trình lưu chuyển của sản xuấtkinh doanh từ khâu đầu vào nguyên vật liệu, phụ kiện... tới sản phẩm cuối cùng đến taykhách hàng sử dụng.

Lưu thơng phân phối hàng hóa, trao đổi giao lưu thương mại giữa các vùng trong nướcvới nhau và với nước ngoài là hoạt động thiết yếu của nền kinh tế quốc dân. Nếu nhữnghoạt động này thông suốt, có hiệu quả, thì sẽ góp phần to lớn làm cho các ngành sản xuấtphát triển, còn nếu những hoạt động này bị ngừng trệ thì sẽ tác động xấu đến tồn bộ sảnxuất và đời sống.

Hệ thống Logistics góp phần vào việc giải quyết những vấn đề nảy sinh từ sự phâncơng lao động quốc tế do q trình tồn cầu hóa tạo ra. Các Cơng ty xun quốc gia cócác chi nhánh, các cơ sở sản xuất, cung ứng và dịch vụ đặt ở nhiều nơi, ở nhiều quốc giakhác nhau, do đó các Cơng ty này đã áp dụng “ hệ thống Logistics toàn cầu” để đảm bảohoạt động SXKD đạt hiệu quả cao, khắc phục ảnh hưởng của các yếu tố cự ly, thời gianvà chi phí sản xuất.

Hệ thống Logistics góp phần vào việc phân bố các ngành sản xuất một cách hợp lý đểđảo bảo sự cân đối và tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

Mỗi một vùng địa lý có những đặc điểm về địa hình khác nhau, nguồn tài ngun

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

khống sản khác nhau và có phương thức lao động, tập quán khác nhau, do đó cần phảicó sự phân bố, sắp xếp các ngành sản xuất, các khu công nghiệp các trung tâm kinh tế saucho phù hợp với những điều kiện riêng và tổng thể nhằm phát huy được các nguồn nhânlực một cách hiệu quả nhất.

<i><b>Logistics đóng vai trị hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định chính xác trong hoạt độngsản xuất kinh doanh</b></i>

Mục đích sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, muốn đạt được lợi nhuận như mong muốnphải đưa ra những phương án sản xuất kinh doanh tối ưu. Nhưng q trình thực hiện,người sản xuất kinh doanh cịn phải đối mặt với nhiều yếu tố khách quan cũng như chủquan để giải quyết được phải có cơ sở cho việc đưa ra những quyết định chính xác.Nguồn nguyên liệu cung ứng ở đâu, thời gian nào sẽ được lựa chọn để vận chuyển, địađiểm kho chứa nguyên liệu, hàng hóa...tất cả những vấn đề này muốn giải quyết có hiệuquả khơng thể thiếu vai trị của Logistics. Logistics cho phép nhà quản lý kiểm sốt và raquyết định chính xác những vấn đề như vật liệu cung ứng, phương thức vận chuyển...đểgiảm tối đa chi phí phát sinh đảm bảo hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh doanh.

<i><b>Logistics đóng vai trị quan trọng trong việc thay đổi và hoàn thiện dịch vụ vận tảigiao nhận, đảm bảo yếu tố đúng thời gian – địa điểm (Just in time- JIT).</b></i>

Q trình tồn cầu hóa kinh tế đã làm cho hàng hóa và sự vận động của chúng phongphú và phức tạp hơn, đòi hỏi sự quản lý chặt chẽ, đặt ra yêu cầu mới đối với dịch vụ vậntải giao nhận, đồng thời để tránh đọng vốn, các doanh nghiệp tìm cách duy trì một lượnghàng trong kho nhỏ nhất, kết quả là hoạt động vận tải giao nhận nói riêng và lưu thơngphân phối nói chung, một mặt phải đảm bảo yêu cầu giao hành kịp thời lúc (JIT) mặtkhác phải tăng cường vận chuyển thực hiện mục tiêu không để hàng tồn kho. Để đáp ứngyêu cầu này, giao nhận vận tải phải nhanh, thông tin kịp thời chính xác và sự ăn khớpgiữa các q trình trong vận chuyển giao nhận. Mặt khác, sự phát triển mạnh mẽ của tinhọc cho phép kết hợp chặt chẽ các quá trình cung ứng, sản xuất, lưu kho hành hóa, tiêuthụ với hoạt động vận tải giao nhận có hiệu quả hơn, nhanh chóng hơn và đồng thời phứctạp hơn. Nó cho phép người giao nhận vận tải nâng cao chất lượng dịch vụ đối với kháchhàng. Phát triển các dịch vụ truyền thống càng cao bao nhiêu, người vận tải giao nhận

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

càng có khả năng đáp ứng yêu cầu thị trường và mở rộng thị trường bấy nhiêu.

<i><b>Logictics cho phép các nhà kinh doanh vận tải giao nhận cung cấp các dịch vụphong phú, đa dạng, phong phú hơn các nhà vận tải đơn thuần.</b></i>

Logistics là sự phối hợp, gắn kết các hoạt động, các khâu trong dịng lưu chuyển hànghóa q các giai đoạn cung ứng- sản xuất, lưu thơng phân phối. Vì vậy lúc này ngườikinh doanh dịch vụ vận tải giao nhận không chỉ đơn thuần là người giao nhận vận chuyểnnữa, mà thực tế họ đã tham gia cùng với người sản xuất đảm nhận thêm các khâu liênquan đến q trình sản xuất và lưu thơng.

Tóm lại, Logistics có vai trị rất lớn. Đối với doanh nghiệp, Logistics khơng chỉ giảiquyết cả đầu ra lẫn vào của doanh nghiệp một cách hiệu quả thông qua khả năng thay đổicác nguồn tài nguyên đầu vào hoặc làm cho quá trình lưu thông, phân phối được thôngsuốt, chuẩn xác và an tồn mà cịn giảm được chi phí vận tải, tối ưu hóa q trình chuchuyển ngun vật liệu, hàng hóa, dịch vụ giúp giảm chi phí, tăng khả năng cạnh tranhcủa doanh nghiệp trên thị trường. Từ đó, đối với nền kinh tế nói chung thơng qua hoạtđộng Logistics mà hàng hóa được đưa đến thị trường một cách nhanh chóng kịp thời.Người tiêu dùng sẽ mua được hàng hóa một cách thuận tiện, linh hoạt, thỏa mãn nhu cầucủa mình. Người mua có thể chỉ cần ở tại nhà, đặt mua hàng bằng cách gọi điện thoại, gửiFax, gửi Email hoặc giao dịch qua Internet... cho người bán hàng, thậm chí cho hãng sảnxuất hàng hóa là có thể nhanh chóng nhận được thứ hàng cần mua, được vận chuyển đếntận nhà. Giúp cho việc kinh doanh nói chung đạt hiệu quả cao, mang lại nhiều lợi ích choviệc phát triển kinh tế.

1.1.5. Các loại hình dịch vụ logistics chủ yếu1.1.6. Phân loại hệ thống logistics

1.1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến dịch vụ logistics1.2. Thực tiễn về ngành logistics

</div>

×