Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

ĐỀ TÀI QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ TIỀN LƯƠNG TỐI THIỂU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.03 KB, 37 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TP. HỒ CHÍ MINH, 4 THÁNG 4 NĂM 2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Xin cam đoan tiểu luận “Quy định của pháp luật về tiền lương tối thiểu ” do chính nhómtác giả thực hiện và được tiến hành cơng khai, minh bạch. Các số liệu và kết quả nghiên cứuđược thực hiện một cách trung thực, các thơng tin trích dẫn được ghi rõ nguồn gốc.

<i>TP.HCM, ngày 27 tháng 3 năm 2022</i>

<b>LỜI CẢM ƠN</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<i>"Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại học Cơng Nghiệp Thành PhốHồ Chí Minh đã đưa mơn học Luật Lao Động vào chương trình giảng dạy. Đặc biệt, em xingửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên bộ môn – cô Nguyễn Thị Tâm Hảo đã dạy dỗ, truyềnđạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian học tập vừa qua. Trong thời giantham gia lớp học, em đã có thêm cho mình nhiều kiến thức bổ ích, tinh thần học tập hiệuquả, nghiêm túc. Đây chắc chắn sẽ là những kiến thức quý báu, là hành trang để em có thểvững bước sau này.</i>

<i>Bộ môn Luật Lao Động là môn học thú vị, vơ cùng bổ ích và có tính thực tế cao. Đảm bảocung cấp đủ kiến thức, gắn liền với nhu cầu thực tiễn của sinh viên. Tuy nhiên, do vốn kiếnthức còn nhiều hạn chế và khả năng tiếp thu thực tế còn nhiều bỡ ngỡ. Mặc dù em đã cốgắng hết sức nhưng chắc chắn bài tiểu luận khó có thể tránh khỏi những thiếu sót và nhiềuchỗ cịn chưa chính xác, kính mong thầy xem xét và góp ý để bài tiểu luận của em đượchồn thiện hơn. </i>

<i>Em xin chân thành cảm ơn!</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>STTTừ viết tắtViết đầy đủ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>MỤC LỤC</b>

<b><small>MỞ ĐẦU...1</small></b>

<b><small>1.1.Lý do chọn đề tài...1</small></b>

<b><small>1.2. Phạm vi nghiên cứu...1</small></b>

<b><small>1.3. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu:...2</small></b>

<b><small>1.4. Mục đích và nhiệm vụ của việc nghiên cứu:...2</small></b>

<b><small>PHẦN B: NỘI DUNG...3</small></b>

<b><small>CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ TIỀN LƯƠNG TỐI THIỂU...3</small></b>

<b><small>1.1. Khái quát chung về tiền lương tối thiểu theo quy định của Pháp luật...3</small></b>

<b><small>1.1.1. Khái niệm về tiền lương và tiền lương tối thiểu...3</small></b>

<b><small>1.1.2. Bản chất của tiền lương tối thiểu...3</small></b>

<b><small>1.1.3. Chức năng của tiền lương...3</small></b>

<b><small>1.2. Quy định pháp luật về tiền lương tối thiểu...5</small></b>

<b><small>1.2.1. Nguyên tắc điều chỉnh của pháp luật về tiền lương...5</small></b>

<b><small>1.2.2. Nội dung pháp luật về tiền lương tối thiểu...6</small></b>

<b><small>1.2.3. Vai trò pháp luật về tiền lương tối thiểu...10</small></b>

<b><small>1.3. Pháp luật về tiền lương tối thiểu một số quốc gia trên thế giới và kinh nghiệm với Việt Nam....10</small></b>

<b><small>1.3.1. Pháp luật về tiền lương tối thiểu của một số quốc gia trên thế giới...10</small></b>

<b><small>1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho VN trong xây dựng và hoàn thiện hệ thống luật về lương tối thiểu</small></b><small>... 11</small>

<b><small>CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU: VẤN ĐỀ TIỀN LƯƠNG TỐI THIỂU TẠI VIỆT NAM...12</small></b>

<b><small>2.1. Quy định về thang lương, bảng lương...12</small></b>

<b><small>2.2.1. Quy định về thang lương, bảng lương...132.3. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong vấn đề lương (người sử dụng lao động và người lao động)</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b><small>2.4. Tình hình lao động ở Việt Nam...19</small></b>

<b><small>KẾT LUẬN CHƯƠNG II...20</small></b>

<b><small>CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ TIỀN LƯƠNG TỐI THIỂU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VỀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ TIỀN LƯƠNG TỐI THIỂU...20</small></b>

<b><small>3.1. Những bất cập tồn tại về lương tối thiểu trong pháp luật Việt Nam...20</small></b>

<b><small>3.2. Kiến nghị giải pháp hoàn thiện pháp luật về quy định của pháp luật về tiền lương tối thiểu...21</small></b>

<b><small>3.3. Đưa ra các giải pháp đưa ra các giải pháp tương ứng cho thực trạng...22</small></b>

<b><small>KẾT LUẬN...25</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>MỞ ĐẦU1.1.Lý do chọn đề tài</b>

Thế giới đã và đang bước sang một thời kì mới. Thế giới thời kì mới đang dần có sự đổithay, đất nước ta cũng có nhiểu thay đổi để phù hợp với thế giới. Xu thế thế giới là hội nhậptoàn cầu cả về các vấn đề kinh tế và xã hội. Hoà chung xu thế ấy, Việt Nam cũng đang thayđổi, tạo điều kiện để đất nước hội nhập tốt hơn, theo kịp bạn bè năm châu.

Thời thế hội nhập tạo rất nhiều điều kiện thuận lợi cho Việt Nam ta trong quá trình pháttriển kinh tế, xã hội của đất nước. Nên kinh tế những năm qua không ngừng tăng trưởngnhanh, và rất nhanh, tốc độ tăng trưởng khá cao, vượt chỉ tiêu để ra rất nhiều. Bên cạnh đó,trình độ khoa học kỹ thuật của đất nước cũng không ngừng tăng nhanh, bắt kịp với khoa họcthế giới.

Xu thế hội nhập đã tạo điều kiện thuận lợi để nước ta phát triển, nhưng bên cạnh nhữngthuận lợi ấy cũng khơng tránh khỏi nhiều khó khăn mà chúng ta gặp phải như : Mức sốngcủa người dân còn thấp, chỉ trên 640 USD/ người/ năm. So với thế giới, mức thu nhập là rấtthấp. Bên cạnh đó, tình trạng lạm phát vẫn cịn tồn tại, mức sống và mức tiêu dùng tối thiểuso với thu nhập thực tế là rất cao. Đó là điều bất lợi với nền kinh tế kiềm hãm rất nhiều chosự phát triển của kinh tế đất nước.

Thêm vào đó, các cơng ty nước ngoài vào đầu tư tại Việt Nam ngày càng nhiều. Để thu hútlao động có trình độ họ khơng ngại đưa ra chính sách tiền lương hấp dẫn. Gây khó khănkhơng nhỏ cho chính sách các doanh nghiệp trong nước. Mức thu nhập thấp cũng là nguyênnhân gây ra vấn đề máu chảy chất xám những năm vừa qua, là vấn đề khá đau đầu với Đảngvà Nhà nước ta.

Chính sách tiền lương có vị trí quan trọng trong hệ thống kinh tế xã hội của đất nước là độnglực để sử dụng hiệu quả nguồn lao động. Vì vậy, để phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hộitrong nước và tình hình chung của thế giới, Đảng và Nhà nước đã không ngừng thay đổi vàban hành các quy định mới về mước tiền lương tối thiểu. Một chính sách tiền lương tối thiểuhợp lý sẽ là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế đất nước cũng như tiến trình hộinhập tồn cầu. Do đó, nhóm quyết định chọn đề tài “Quy định của pháp luật về tiền lươngtối thiểu” cho bài tiểu luận của nhóm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>1.2. Phạm vi nghiên cứu</b>

Tiểu luận tập trung nghiên cứu các vấn đề chính sau:

Khái niệm, bản chất, chức năng của tiền lương tối thiểu, các phương pháp xác định và điềuchỉnh mức tiền lương tối thiểu; Nội dung và vai trò vủa pháp luật về tiền lương tối thiểu;Thực trạng của pháp luật Việt Nam về tiền lương tối thiểu cũng như đề ra các giải pháp hoànthiện và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về tiền lương tối thiểu.

Lương tối thiểu là vấn đề của cả người lao động làm cơng ăn lương nói chung và cán bộcơng chức, viên chức nói riêng. Vì vậy, tiểu luận tập trung tiếp cận tiền lương tối thiểu đốivới cả hai đối tượng trên.

<b>1.3. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu:</b>

Tiểu luận được nghiên cứu dựa trên cơ sở vận dụng phương pháp duy vật lịch sử của chủnghĩa Mác - Lênin và sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể bao gồm: phương phápphân tích, tổng hợp; phương pháp đối chiếu, so sánh; phương pháp thống kê. Đồng thời,thực hiện việc kết hợp giữa các nhóm phương pháp nghiên cứu, giải quyết những yêu cầu đềra.

<b>1.4. Mục đích và nhiệm vụ của việc nghiên cứu:</b>

Việc nghiên cứu để tài với mục địch cụ thể là: xây dựng quan điểm và lý thuyết về tiềnlương tối thiểu. Đánh giá thực trạng quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay về lương tổithiểu để rút ra những ưu, nhược điểm của hệ thống các quy định pháp luật hiện hành vềlương tối thiểu. Thông qua việc đánh giá khách quan, luận văn đề xuất giải pháp hoàn thiệnquy định về lương tối thiểu, nhằm góp phần xây dựng pháp luật lao động hoàn chỉnh, phùhợp với thể chế kinh tê thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Để đạt được mục đích đề ra, tiểu luận tập trung nghiên cứu, giải quyết các nhiệm vụ:nghiên cứu quan điểm, khái niệm, bản chất, vai trò và các vấn đề chung về lương tối thiểu;sự phát triển của pháp luật Việt Nam về lương tối thiểu qua các thời kỳ. Chỉ ra những hạnchế, bất cập trong các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về lương tổi thiếu. Nghiêncứu để ra các biện pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về lương tối thiểu trên cơ sở đánh giákhoa học. Đồng thời, nghiên cứu những vấn đề liên quan về lương tối thiểu của một số nướctrên thế giới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>-“Tiền lương là số tiền người sử dụng lao động có nghĩa vụ trả cho người lao động khi họ</b>

cung ứng sức lao động, theo quy định của pháp luật hoặc theo sự thỏa thuận hợp pháp củacác bên trong hợp đồng lao động. Tiền lương được trả theo năng suất lao động, chất lượng,hiệu quả công việc. Nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

<i>-Tiền lương tối thiểu (minimum wage) là mức lương tối thiểu mà người thuê lao động phải</i>

trả cho người lao động. Tiền lương tối thiểu có thể do chính phủ quy định hay do sự thỏathuận tự nguyện giữa cơng đồn và giới chủ

<b>1.1.2. Bản chất của tiền lương tối thiểu</b>

– Bản chất của lương tối thiểu:

Bản chất kinh tế: là sự tác động qua lại của hai yếu tố:

1. Cơ sở xác đinh lương tối thiểu- mức độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát tiền tệ, nhằmtạo được mức lương tối thiểu có sự ổn định trong một thời gian, duy trì được sự ổn định xãhội; tạo ra mức sống tương đối đồng đều giữa các khu vực dân cư;

2. Chính sách chi ngân sách quốc giá (với khu vực công) hoặc cung cầu lao động (khu vựctư).

Bản chất pháp lý: là sự thể chế hóa bản chất kinh tế của lương tối thiểu. Có nghĩa là, phápluật trên cơ sở mức độ phát triển kinh tế, các yếu tố khác mà luật hóa quy định về lương tốithiểu. Lương tối thiểu mang bản chất pháp lý bởi đó là thuật ngữ pháp lý, được pháp luậtquốc gia quy định, thiết lập căn cứ để các chủ thể trong quan hệ lao động làm cơ sở thựchiện. Đồng thời, có các biện pháp bảo vệ và bảo đảm thực hiện, nếu lương tối thiểu khơngđược bảo đảm, thì sẽ có cơ chế xử phạt và buộc phải thực hiện đúng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b> 1.1.3. Chức năng của tiền lương</b>

<b>Chức năng tái sản sản xuất sức lao động</b>

Cùng với quá trình tái sản xuất của cải vật chất, sức lao động cần được tái tạo, với các hìnhthái kinh tế xã hội khác nhau sẽ có sự tái sản xuất sức lao động khác nhau. Quá trình này thểhiện rõ ở sự tiến bộ của xã hội và sự tác động của khoa học- cơng nghệ. Quy trình tái sảnxuất sức lao động được thể hiện qua việc trả công cho người lao động bằng tiền lương. Nhưvậy, bản chất của tái sản xuất sức lao động là nhằm đảo bảo cho người lao động có một sốtiền lương nhất định dùng cho sinh hoạt để họ có thể duy trì và phát triển sức lao động củamình, sản xuất ra sức lao động mới, tích lũy kinh nghiệm, nâng cao trình độ để hồn thànhkỹ năng lao động và tăng cường chất lượng lao động.

<b>Là thước đo giá trị</b>

Khi tiền lương mà doanh nghiệp trả cho người lao động tương ứng với giá trị sức lao độngmà họ bỏ ra trong q trình thực hiện cơng việc ta có thể xác định được hao phí lao động củatồn thể cộng đồng thơng qua tổng quỹ lương cho tồn thể người lao động. Điều này cũng cónghĩa là cơng tác thống kê sẽ giúp cho nhà nước có thể hoạch định các chính sách điều chỉnhmức lương tối thiểu nhằm đảm bảo hợp lý thực tế phù hợp với chính sách của nhà nước.

<b>Kích thích lao động</b>

Trong quá trình lao động, lợi ích về kinh tế của người lao động là động lực sản xuất. Khingười lao động được trả cơng xứng đáng thì họ sẽ làm việc tích cực, khơng ngừng hồnthiện mình. Ngược lại, nếu người lao động khơng được trả cơng xứng đáng sẽ có những biểuhiện tiêu cực không thuận lợi cho doanh nghiệp, thậm chí sẽ xảy ra đình cơng gây xáo trộnvề chính trị, bất ổn xã hội. Việc tổ chức tiền lương và tiền cơng sẽ thúc đẩy, khuyến khíchngười lao động nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động để đảm bảo công bằngtrên cơ sở thực hiện tiền lương.

<b>Chức năng điều tiết lao động</b>

Trong việc thực hiện kế hoạch cân đối giữa các ngành, nghề ở các khu vực trên tồn quốc,nhà nước thường thơng qua hệ thống thang bảng lương, các chế độ phụ cấp cho từng ngànhnghề, khu vực để làm công cụ điều tiết lao động. Nhờ vậy, tiền lương cũng góp phần tạo ramột cơ cấu hợp lý để phát triển xã hội.

<b>Chức năng tích lũy</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Đảm bảo tiền lương cho người lao động không chỉ giúp họ duy trì được cuộc sống hằngngày mà cịn dự phịng cho cuộc sống lâu dài khi họ hết khả năng lao động hoặc gặp bất trắc.

<b>Công cụ quản lý Nhà nước</b>

Nhà nước ban hành Luật lao động để bảo vệ quyền làm việc, lợi ích và các quyền khác củangười lao động để từ đó tạo điều kiện cho mối quan hệ lao động được hài hịa và ổn địnhnhằm góp phần phát huy trí sáng tạo và tài năng của người lao động nhằm đạt mục tiêu củadoanh nghiệp về năng suất, chất lượng lao động, tiến bộ xã hội,…

<b>1.2. Quy định pháp luật về tiền lương tối thiểu</b>

<b>1.2.1. Nguyên tắc điều chỉnh của pháp luật về tiền lương</b>

Về nguyên tắc thì tiền lương phải được trả đúng hạn và đầy đủ để bảo vệ quyền lợi củangười lao động; xuất phát từ nhiều lý do: khách quan có, chủ quan có mà nhiều đơn vị sửdụng lao động đã không thực hiện đúng quy định này.

Trả lương trực tiếp được hiểu ở cả hai khía cạnh:

+ Thứ nhất: Người trả lương cho người lao động là người sử dụng lao động hoặc người sửdụng lao động phải chịu trách nhiệm chính trong việc trả lương cho người lao động;

+ Thứ hai: Người nhận lương là người lao động theo hợp đồng lao động đã giao kết. Riêngđối với người sử dụng lao động có sử dụng lao động qua người cai thầu hoặc người có vaitrị trung gian tương tự, Nhà nước cho phép người sử dụng lao động có thể trả lương thơngqua người cai thầu hoặc người có vai trị trung gian tương tự này, tuy nhiên người sử dụnglao động là chủ chính vẫn phải chịu trách nhiệm về tiền lương và các quyền lợi khác chongười lao động, nhất là trong trường hợp người cai thầu hoặc người có vai trị trung giantương tự không trả hoặc không trả đầy đủ cho người lao động.

Mức tiền lương trả cho người lao động được quy định trong hợp đồng lao động và các quyđịnh nội bộ của doanh nghiệp (như: quy chế trả lương, quy chế phụ cấp lương…). Ngoàinhững khoản người lao động phải đóng góp theo quy định của pháp luật như: bảo hiểm xãhội, bảo hiểm y tế, thuế thu nhập cá nhân… cịn lại người sử dụng lao động có nghĩa vụthanh toán đủ cho người lao động khi họ hồn thành cơng việc, nghĩa vụ lao động của mình.Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ vào tiền lương của người lao động trong nhữngtrường hợp pháp luật quy định và chỉ được khấu trừ không quá 30% tiền lương hàng tháng

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

(so với mức tiền lương sau khi đã khấu trừ tiền đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểmthất nghiệp, bảo hiểm y tế và thuế thu nhập cá nhân của người lao động).

Trong thực tiễn có nhiều trường hợp người sử dụng lao động trừ toàn bộ tiền lương củangười lao động để thanh toán nghĩa vụ. Tuy nhiên, do tâm lý sợ mất việc làm hoặc trù dậpnên người lao động khơng dám khiếu nại, tố cáo, cịn Ban chấp hành cơng đồn lại khơng cóthơng tin hoặc khơng có phản ứng với người sử dụng lao động.

Thời hạn trả lương tuỳ vào tính chất cơng việc và hình thức trả lương mà người sử dụng laođộng đã lựa chọn (Xem bình luận Điều 95 Bộ luật Lao động). Người sử dụng lao động phảitôn trọng và trả lương cho người lao động đúng thời hạn mà hai bên đã thỏa thuận trong hợpđồng lao động hoặc theo đúng thời hạn người sử dụng lao động đã quy định phù hợp với quyđịnh của pháp luật. Trường hợp đặc biệt do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả khángkhác mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lươngđúng thời hạn thì khơng được trả chậm q 01 tháng và phải vừa thêm cho người lao độngdo trả chậm tiền lương như sau:

+ Nếu thời gian trả lương chậm dưới 15 ngày thì khơng phải trả thêm;

+ Nếu thời gian trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì phải trả thêm một khoản tiền ít nhấtbằng số tiền trả chậm nhân với lãi suất trần huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do Ngânhàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương. Khi Ngân hàng Nhà nước ViệtNam không quy định trần lãi suất thì được tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01tháng của ngân hàng thương mại, nơi người sử dụng lao động mở tài khoản giao dịch thôngbáo tại thời điểm trả lương.

<b>1.2.2. Nội dung pháp luật về tiền lương tối thiểu</b>

Như vậy, kể từ ngày 01/01/2021, mức lương tối thiểu vùng tiếp tục thực hiện theo Nghị định90/2019/NĐ-CP với mức như sau:

<b>Mức lươngĐịa bàn áp dụng</b>

4.420.000 đồng/tháng Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I3.920.000 đồng/tháng Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II3.430.000 đồng/tháng Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III3.070.000 đồng/tháng Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Quy định mới về “Mức lương tối thiểu” đối với người lao động làm việc theo hợp đồng laođộng 05/07/2022

Mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động được quy địnhtại Nghị định số 38/2022/NĐ-CP ngày 12/6/2022 của Chính phủ.

Cụ thể quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ áp dụng đối với ngườilao động làm việc theo hợp đồng lao động như sau:

<b>Về đối tượng áp dụng mức lương tối thiểu:</b>

- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động (HĐLĐ) theo quy định của Bộ luật Laođộng.

- Người sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động, bao gồm:+ Doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

+ Cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có th mướn, sử dụng người lao độnglàm việc cho mình theo thỏa thuận.

+ Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện mức lương tối thiểutheo quy định.

<b>Mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờđối với người lao động làm việccho người sử dụng lao động theo vùng như sau:</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

- Người sử dụng lao động hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địabàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu caonhất.

- Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên hoặc chia tách thì tạmthời áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên hoặc chiatách cho đến khi Chính phủ có quy định mới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

- Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặcnhiều địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu theo địa bàncó mức lương tối thiểu cao nhất.

- Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn là thành phố trực thuộc tỉnh được thành lậpmới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng IV thì áp dụng mức lương tối thiểu quyđịnh đối với địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh còn lại tại khoản 3 Phụ lục ban hành kèm theo

<i>Nghị định (khoản 3 Phụ lục của Nghị định quy định danh mục địa bàn vùng III).</i>

<b>Áp dụng mức lương tối thiểu:</b>

- Mức lương tối thiểu tháng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đốivới người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng, bảo đảm mức lương theo côngviệc hoặc chức danh của người lao động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trongtháng và hồn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơnmức lương tối thiểu tháng.

- Mức lương tối thiểu giờ là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đốivới người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ, bảo đảm mức lương theo công việchoặc chức danh của người lao động làm việc trong một giờ và hoàn thành định mức lao độnghoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu giờ.

- Đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tuần hoặc theo ngày hoặc theosản phẩm hoặc lương khốn thì mức lương của các hình thức trả lương này nếu quy đổi theotháng hoặc theo giờ không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng hoặc mức lương tốithiểu giờ. Mức lương quy đổi theo tháng hoặc theo giờ trên cơ sở thời giờ làm việc bìnhthường do người sử dụng lao động lựa chọn theo quy định của pháp luật lao động như sau:+ Mức lương quy đổi theo tháng bằng mức lương theo tuần nhân với 52 tuần chia cho 12tháng; hoặc mức lương theo ngày nhân với số ngày làm việc bình thường trong tháng; hoặcmức lương theo sản phẩm, lương khoán thực hiện trong thời giờ làm việc bình thường trongtháng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

+ Mức lương quy đổi theo giờ bằng mức lương theo tuần, theo ngày chia cho số giờ làm việcbình thường trong tuần, trong ngày; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán chia chosố giờ làm việc trong thời giờ làm việc bình thường để sản xuất sản phẩm, thực hiện nhiệmvụ khốn.

<b>1.2.3. Vai trị pháp luật về tiền lương tối thiểu</b>

Lương tối thiểu có vai trị vơ cùng quan trọng, là cơ sở xác định tiền lương cho người laođộng; là cơ sở xác định các chế độ phụ cấp theo lương; là cơ sở phản ánh mặt bằng giá trịhàng hóa sức lao động của từng quốc gia; đánh gía sự phát triển nền kinh tế quốc gia; là mộtyếu tố tham khảo để xây dựng chuẩn nghèo cho từng quốc gia

<b>1.3. Pháp luật về tiền lương tối thiểu một số quốc gia trên thế giới và kinh nghiệm với Việt Nam</b>

<b> 1.3.1. Pháp luật về tiền lương tối thiểu của một số quốc gia trên thế giới</b>

Pháp luật về tiền lương tối thiểu của mỗi quốc gia trên thế giới có thể khác nhau, tùy thuộcvào chính sách và điều kiện kinh tế của từng nước. Dưới đây là một số ví dụ về pháp luật vềtiền lương tối thiểu của một số quốc gia:

1. Hoa Kỳ: Mức lương tối thiểu ở Hoa Kỳ là $7.25/giờ. Tuy nhiên, mỗi bang có thể áp dụngmức lương tối thiểu khác nhau và một số bang có mức lương tối thiểu cao hơn.

2. Nhật Bản: Mức lương tối thiểu tại Nhật Bản là 874 yên/giờ (khoảng $8/giờ).3. Anh: Mức lương tối thiểu tại Anh là £8.72/giờ (khoảng $11/giờ).

4. Australia: Mức lương tối thiểu tại Australia là $19.84/giờ (khoảng 14 USD).

5. Hàn Quốc: Mức lương tối thiểu tại Hàn Quốc là 8,590 won/giờ (khoảng 7,20 USD).

6. Trung Quốc: Mức lương tối thiểu tại Trung Quốc khác nhau ở từng tỉnh/thành phố, tuynhiên, mức lương tối thiểu trung bình là khoảng 2,480 nhân dân tệ/tháng (khoảng 365 USD).Hầu hết các quốc gia đều có pháp luật về tiền lương tối thiểu để bảo vệ quyền lợi của ngườilao động và đảm bảo mức sống tối thiểu. Các mức lương tối thiểu được điều chỉnh thườngxuyên để phù hợp với điều kiện kinh tế của từng quốc gia.

<b>Ở Việt Nam, căn cứ Điều 91 Bộ luật lao động 2019 quy định về mức lương tối thiểu như</b>

sau:

</div>

×