Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

đề tài quy định của pháp luật về thanh tra thuế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 94 trang )

Quy định của pháp luật về thanh tra thuế
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

KHOA LUẬT
***

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
NIÊN KHÓA : 2011 - 2015

ĐỀ TÀI

QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ
THANH TRA THUẾ

Giáo viên hướng dẫn:
CN: NGỤY NGỌC ANH
Bộ môn: Luật Thương Mại

Sinh viên thực hiện:
NGUYỄN THỊ THANH THOẢNG
MSSV: 5115757
Lớp: Luật Tư Pháp 1 Khóa 37

Cần Thơ, 8/2014

GVHD:NGỤY NGỌC ANH

NGUYỄN THỊ THANH THOẢNG


Quy định của pháp luật về thanh tra thuế



NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

GVHD:NGỤY NGỌC ANH

NGUYỄN THỊ THANH THOẢNG


Quy định của pháp luật về thanh tra thuế
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

GVHD:NGỤY NGỌC ANH

NGUYỄN THỊ THANH THOẢNG


Quy định của pháp luật về thanh tra thuế

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT

TỪ ĐƯỢC VIẾT TẮT

NNT

Người nộp thuế

ĐTNT


Đối tượng nộp thuế

DN

Doanh nghiệp

NSNN

Ngân sách Nhà nước

CBTT

Cán bộ thanh tra

TNCN

Thu nhập cá nhân

GTGT

Giá trị gia tăng

HMRC

Cơ quan Ngân sách và Hải quan Anh

CRA

Cơ quan Thuế vụ Canada


OECD

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

GVHD:NGỤY NGỌC ANH

NGUYỄN THỊ THANH THOẢNG


Quy định của pháp luật về thanh tra thuế

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU……………...………………………………………………………….1
CHƯƠNG 1................................................................................................................3
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THANH TRA THUẾ....................................................3
1.1 Khái quát chung về thuế ..................................................................................3
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống thuế Việt nam .................................... 3
1.1.2 Khái niệm về thuế......................................................................................................... 7
1.1.3 Đặc điểm của thuế ........................................................................................................ 8
1.1.4 Vai trò của thuế........................................................................................................... 10
1.1.5 Phân loại thuế............................................................................................................. 11
1.2 Khái quát chung về Thanh tra thuế ..............................................................13
1.2.1 Khái niệm về Thanh tra thuế ...................................................................................... 13
1.2.2 Đặc điểm của thanh tra thuế ...................................................................................... 15
1.2.3 Vai trò của thanh tra thuế ........................................................................................... 16
1.2.4 Mục đích và yêu cầu của thanh tra thuế.................................................................... 16
1.2.5 Phân loại thanh tra thuế..............................................................................................18
1.2.6 Phân biệt giữa kiểm tra thuế và thanh tra thuế.......................................................... 18
CHƯƠNG 2..............................................................................................................21

QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ THANH TRA THUẾ ...................................21
2.1 Tổ chức bộ máy Thanh tra thuế ...................................................................21
2.2 Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thanh tra thuế........................................23
2.2.1 Thanh tra Tổng cục thuế .............................................................................................23
2.2.2 Phòng thanh tra thuế thuộc Cục thuế ........................................................................ 25
2.2.3 Đội thanh tra thuộc Chi Cục thuế............................................................................... 28
2.5 Các trường hợp phải Thanh tra thuế ............................................................30
2.5.1 Đối với doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh đa dạng, phạm vi kinh doanh
rộng........................................................................................................................................ 30
2.5.2 Khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế................................................................31
2.5.3 Để giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc theo yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan quản lý
thuế các cấp hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính......................................................................... 33
2.5.4 Chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản, cổ phần hoá doanh nghiệp ......... 34
2.6 Nguyên tắc hoạt động của Thanh tra thuế ...................................................36
2.6.1 Nguyên tắc tuân theo pháp luật ................................................................................. 37
GVHD:NGỤY NGỌC ANH

NGUYỄN THỊ THANH THOẢNG


Quy định của pháp luật về thanh tra thuế
2.6.2 Nguyên tắc bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực......................................... 37
2.6.3 Ngun tắc bảo đảm tính cơng khai, dân chủ, kịp thời........................................... 38
2.6.4 Nguyên tắc hiệu quả................................................................................................... 38
2.6.5 Nguyên tắc đúng quy trình......................................................................................... 38
2.6.6 Ngun tắc đảm bảo tính khơng trùng lắp và khơng làm cản trở hoạt động bình
thường của người nộp thuế .................................................................................................. 39
2.7 Phương pháp Thanh tra thuế ........................................................................39
2.7.1 Phương pháp đối chiếu, so sánh ................................................................................ 39
2.7.2 Phương pháp kiểm tra từ tổng hợp đến chi tiết ........................................................ 40

2.7.3 Phương pháp kiểm tra chứng từ gốc ......................................................................... 40
2.7.4 Các phương pháp kiểm tra bổ trợ.............................................................................. 41
2.8 Quy trình Thanh tra thuế ..............................................................................42
2.9 Quyền và nghĩa vụ của đối tượng Thanh tra thuế ........................................52
2.9.1 Quyền của đối tượng Thanh tra thuế......................................................................... 52
2.9.2 Nghĩa vụ của đối tượng Thanh tra thuế .................................................................... 53
2.10 Tiêu chí đánh giá hoạt động của Thanh tra thuế .......................................54
2.10.1 Các tiêu chí định lượng.............................................................................................54
2.10.2 Các tiêu chí định tính................................................................................................55
CHƯƠNG 3..............................................................................................................57
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN THANH TRA THUẾ.............57
3.1 Những thành tựu đạt được của công tác thanh tra thuế trong thời gian qua
...............................................................................................................................57
3.2 Những vướng mắc của thanh tra thuế hiện nay...........................................63
3.2.1
3.2.2
3.2.3
3.2.4

Thẩm quyền của thanh tra thuế chưa đủ mạnh......................................................... 63
Quy trình thanh tra còn nhiều bất cập, hạn chế ........................................................ 66
Lực lượng thanh tra viên thuế.................................................................................... 71
Cở sở dữ liệu về đối tượng nộp thuế ......................................................................... 73

3.3 Kinh nghiệm thanh tra thuế của một số nước trên thế giới ........................75
3.3.1 Thực trạng thanh tra thuế ở một số nước.................................................................. 75
3.3.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.......................................................................... 82
KẾT LUẬN ..............................................................................................................84

GVHD:NGỤY NGỌC ANH


NGUYỄN THỊ THANH THOẢNG


Quy định của pháp luật về thanh tra thuế

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Để duy trì tồn tại đồng thời với việc thực hiện chức năng của mình, Nhà nước
cần có nguồn vật chất xã hội. Bằng quyền lực chính trị, Nhà nước thu một bộ phận của
cải xã hội để có được nguồn vật chất đó. Quan hệ thu nộp những nguồn vật chất này
chính là thuế. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, nói một cách khác
nếu khơng có thuế thì Nhà nước khơng có điều kiện vật chất để tồn tại và phát triển.
Hệ thống và chính sách thuế của từng giai đoạn còn phải phù hợp với tổ chức thực
hiện thì mới phát huy được hết hiệu quả. Để làm tốt điều này ngoài việc tăng cường
quản lý cịn phải tập trung chú trọng đến cơng tác thanh tra. Đây là nhiệm vụ quan
trọng không thể thiếu trong cơng tác thuế. Tuy nhiên, tình trạng vi phạm các chính
sách, chế độ, luật thuế như khai man, trốn lậu thuế, chậm nộp thuế vẫn diễn ra thường
xuyên và ngày càng tinh vi.
Thanh tra là một trong những chức năng thiết yếu của quản lý thuế, tính hiệu
quả của thanh tra thuế có ảnh hưởng chi phối đến hiệu quả của quản lý thuế , thanh tra
thuế trong thời gian qua khơng chỉ có những đóng góp đáng kể vào chống thất thu thuế
mà cịn nhằm đảm bảo cơng bằng, động viên đối với các chủ thể kinh tế phát huy
nguồn lực của mình đẩy mạnh sản xuất, nâng cao năng suất lao động, chỉ ra rằng các
hành vi gian lận, trốn lậu thuế sẽ bị phát hiên ( thể hiện tính hiệu quả của thanh tra
thuế ) và những hậu quả do trốn lậu thuế đem lại ( xử lý kết quả sau thanh tra thuế ).
Bên cạnh đó, cơng tác thanh tra thuế cũng có những hạn chế, nội dung và quy
trình thanh tra cũng cịn nhiều bất cập…không đáp ứng được những yêu cầu của công
tác thanh tra thuế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì vậy, việc nghiên
cứu đề tài “ Quy định của pháp luật về thanh tra thuế” có ý nghĩa thực tiễn thiết thực.

2. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài này nhằm làm rõ lý luận về thanh tra thuế, phân tích thực
trạng và các nguyên nhân của thực trạng đó để tìm kiếm các giải pháp nhằm tăng
cường công tác thanh tra thuế theo hướng hiện đại vừa đảm bảo hiệu lực vừa nâng cao
hiệu quả của cơng tác thanh tra thuế nói riêng và cả q trình quản lý thuế nói chung.
3. Phạm vi nghiên cứu
Do phạm vi của thanh tra thuế là rất rộng nên luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về
khái quát chung của thanh tra thuế, nhiệm vụ, quyền hạn, các trường hợp nào thì phải
thanh tra thuế, các nguyên tắc thanh tra cũng như là quy trình thanh tra thuế như thế
nào, qua đó thì cơng tác thanh tra thuế có những vướng mắc gì, ngun nhân ra sao mà
GVHD:NGỤY NGỌC ANH

1

NGUYỄN THỊ THANH THOẢNG


Quy định của pháp luật về thanh tra thuế
có thể tìm ra những giải pháp hồn thiện để nâng cao hiệu quả thanh tra thuế đối với
người nộp thuế.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp phân tích tổng hợp, diễn giải, quy nạp, so
sánh,…
5. Kết cấu của đề tài
Kết cấu của luận văn gồm lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo. Nội dung chính
của luận văn được trình bày gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát chung về thanh tra thuế.
Chương 2: Quy định của pháp luật về thanh tra thuế.
Chương 3: Thực trạng và giải pháp hồn thiện cơng tác thanh tra thuế.


GVHD:NGỤY NGỌC ANH

2

NGUYỄN THỊ THANH THOẢNG


Quy định của pháp luật về thanh tra thuế

CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THANH TRA THUẾ
1.1 Khái quát chung về thuế
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống thuế Việt nam
Nước ta, dù đã hình thành từ rất lâu nhưng cho đến tận thuế kỷ XI, đời vua Trần
Thái Tơng (1225 –1237) thì việc đánh thuế mới được hình thành một cách có tổ
chức quy cũ và có hệ thống.
 Thời phong kiến (từ thời nhà Trần) đến nửa cuối thế kỷ IX.
Vào thời nhà Trần, sử sách ghi nhận có 2 loại thuế chính được áp dụng: thuế thân
và thuế điền.
 Thuế thân: phụ thuộc vào diện tích ruộng. Ai có một hai mẫu ruộng thì phải đóng
một năm một quan tiền; ai có bốn mẫu, thì đóng hai quan; ai có năm mẫu trở lên thì
đóng ba quan. Ai khơng có mẫu nào thì khơng phải đóng thuế.
 Thuế điền (thuế ruộng): Đóng bằng thóc. Một mẫu ruộng tư thì chủ điền phải đóng
100 thăng thóc. Cịn ruộng cơng thì: đối với ruộng quốc khố: hạng nhất mỗi mẫu
đánh thuế 6 thạch (80 thăng), hạng nhì mỗi mẫu 4 thạch; hạng ba mỗi mẫu 3 thạch;
đối với thác điền (ruộng thưởng cho quan lại có cơng): hạng nhất mỗi mẫu đánh
thuế 1 thạch thóc; hạng nhì 3 mẫu lấy 1 thạch; hạng ba 4 mẫu lấy 1 thạch. Với
ruộng ao thì mỗi mẫu lấy 3 thăng thóc thuế. Ruộng muối thì phải đóng bằng tiền.
Việc đóng thuế kể từ lúc đó đã thành lệ và hầu như khơng có gì thay đổi đáng kể
vào thời nhà Hồ, nhà Lê, ngoài việc quy định lại ngạch thuế, đặt thêm thuế đất bãi

trồng dâu nuôi tằm.
Đến thời Trịnh–Nguyễn phân tranh, ngồi việc duy trì các loại thuế như trước,
Chúa Trịnh ở miền Bắc còn đặt ra thêm thuế tuần ty (đánh vào thuyền buôn), thuế
muối, thuế thổ sản. Cịn ở miền Nam, ngồi thuế điền, thuế mỏ chúa Nguyễn đặt ra
thêm thuế xuất cảng, nhập cảng (đánh vào các tàu bn nước ngồi cập bến và rời khỏi
cảng nước ta).
Dưới thời nhà Nguyễn, bên cạnh việc quy định lại các loại thuế đinh, thuế điền,
vua Gia Long còn đặt ra các loại thuế mới như thuế sản vật (đánh vào việc khai thác
quế ở rừng), thuế yến (đánh vào việc khai thác yến sào), thuế hương liệu, thuế đánh
vào các tàu bè ngoại quốc ra vào buôn bán, thuế mỏ,…

GVHD:NGỤY NGỌC ANH

3

NGUYỄN THỊ THANH THOẢNG


Quy định của pháp luật về thanh tra thuế
Chế độ thuế có từ thời vua Gia Long tiếp tục được duy trì đến thời vua Tự Đức và
dấn sâu thêm bước đáng kể về tính chất phản động với việc có thêm loại thuế nha
phiến đánh vào việc bán thuốc phiện.
Sử sách đã ghi nhận một số triều đại được coi là tiến bộ (Lý, Trần, Lê Sơ): Ngoài
việc giữ nước, mở mang kinh tế, phát triển dân trí và xây dựng một nền văn hóa có bản
sắc dân tộc cịn theo đuổi một số chính sách thuế hợp lịng dân, nêu được các mẫu mực
về việc sử dụng chi tiêu công theo quan điểm phục vụ quốc kế dân sinh, ích nước lợi
nhà.
Tựu trung lại, hệ thống thuế trong các triều đại phong kiến ở nước ta có đặc điểm
chung là thiếu những chuẩn mực về đạo lý và pháp lý cần thiết, đáp ứng về cơ bản và
lâu dài ý chí và lợi ích của nhân dân. Việc thu thuế và sử dụng công quỹ trong rất

nhiều trường hợp lại do các bậc vua chúa toàn quyền quyết định khơng phải dựa trên
các suy nghĩ chính chắn mà xuất phát từ ý thích hoặc tính khí thay đổi rất thất thường
của mình. Bên cạnh chế độ trung ương tập quyền rất gị bó, lịch sử cịn ghi nhận tình
trạng “Phép vua thua lệ làng” đã hình thành từ rất lâu ở các địa phương mà hậu quả tất
yếu là đẻ ra một chế độ thuế hà khắc, một tầng lớp quan lại nhũng nhiễu cho nhân dân
trong hàng ngàn năm qua. Kết cục bi thảm nhưng đầy lô gích đã xảy ra như là một tất
yếu lịch sử không thể đảo ngược: chế độ phong kiến suy tàn vào cuối thế kỷ XIX, để
lại một đất nước kém mở mang rơi vào sự thống trị của chủ nghĩa thực dân Pháp.
 Thời Pháp thuộc
Cơ chế tài chính do Pháp thiết lập ở Đông Dương đầu thế kỷ XX khơng nằm ngồi
mục đích bao trùm là vơ vét của cải của thuộc địa. Dưới thời Pháp thuộc, thuế được
huy động vào hệ thống ngân sách thuộc địa gồm nhiều tầng nấc, nhưng chúng lại
khơng được chuyển về chính quốc, theo đúng mục tiêu của chủ nghĩa thực dân. Hệ
thống ngân sách của nhà nước thuộc địa bao gồm:
 Ngân sách Đông Dương và các ngân sách phụ thuộc của nó là: ngân sách đặc biệt
về tiền vay nợ và ngân sách riêng của sở hỏa xa.
 Ngân sách các xứ bên trong liên bang: Bắc kỳ, Trung kỳ, Nam kỳ, Cao miên, Ai
lao và Quảng Châu Văn (một vùng đất Trung Quốc dưới quyền ủy trị của Pháp
trong 99 năm).
 Ngân sách các tỉnh và thành phố.
 Ngân sách xã ở các làng.
Trên thực tế, một hệ thống ngân sách như vậy đã thể hiện như một hệ thống cực kỳ
phản động, mang tính chất bóc lột và vơ vét. Nhưng chính nó đã tạo tiền đề quan trọng
GVHD:NGỤY NGỌC ANH

4

NGUYỄN THỊ THANH THOẢNG



Quy định của pháp luật về thanh tra thuế
dẫn đến cuộc tổng khởi nghĩa tháng 8/1945, chấm dứt ách đô hộ của chế độ thực dân
Pháp trong gần 100 năm.
 Sau cách mạng tháng 8/1945 đến năm 1975 (ở miền Bắc)
 Giai đoạn từ sau Cách mạng tháng 8 đến năm 1954
Sau khi dành được chính quyền, Chính phủ ta chủ trương một số biện pháp như:
bãi bỏ thuế thân, thuế thổ trạch ở thôn quê và một số tạp thuế vô lý; miễn thuế điền thổ
cho vùng bị lụt và giảm thuế điền 20% trong tồn quốc; đình chỉ thu thuế ở
miền Nam (Nam trung bộ và Nam bộ).…
Sau năm 1946, khi đã ổn định được tình hình, nhà nước, một mặt, bắt đầu cải tiến
chế độ thuế, tăng thuế suất nhiều loại thuế; mặt khác, vẫn tiếp tục dựa vào những
đóng góp mới như: Quỹ “Tham gia kháng chiến” năm 1949, Quỹ “Công lương” năm
1950 và bắt đầu chuyển hướng thu một vài thứ thuế bằng hiện vật (thóc gạo) như Quỹ
“Cơng lương” và thuế điền thổ. Mặt khác, Chính phủ cũng động viên nhân dân cho
nhà nước vay dưới các hình thức cơng phiếu và cơng trái, đồng thời còn dựa vào
nguồn phát hành tiền tệ.
Đến năm 1951, bên cạnh việc thống nhất quản lý tài chính nhà nước,chính phủ
cịn ban hành chính sách thuế mới được xây dựng trên ngun tắc: cơng bằng, thích
hợp với hồn cảnh kinh tế–xã hội và điều kiện chiến tranh. Chính sách thuế
thống nhất gồm 7 thứ thuế là: thuế nông nghiệp, thuế cơng thương nghiệp, thuế
hàng hóa, thuế xuất nhập khẩu, thuế sát sinh, thuế trước bạ, thuế tem. Trong số các loại
thuế này thì thuế nơng nghiệp giữ vai trò quan trọng. Tuy vậy, các loại thuế này vẫn
chưa được cấu trúc thành một hệ thống hoàn chỉnh và cũng chưa có tác dụng đáng kể.
 Từ năm 1954 đến năm 1975
Đây là thời kỳ mà nền tài chính đứng trước nhiều thuận lợi và thử thách mới. Một
mặt, Việt Nam đã đánh đuổi được thực dân Pháp ra khỏi bờ cõi một cách vĩnh viễn,
nhưng mặt khác, đất nước lại bị chia cắt. Sau hiệp định Genéve, Chính phủ chỉ lần lượt
ban hành các loại thuế mới trên cơ sở sửa đổi, bổ sung các chế độ đã ban hành từ năm
1951 ở vùng tự do cũ để áp dụng thống nhất.
Trong thời kỳ cải tạo xã hội chủ nghĩa, thuế công thương nghiệp được sửa đổi đáng

kể: từ một hệ thống thuế suất tương đối ít chuyển sang một hệ thống và nhiều hình
thức thuế khác nhau, áp dụng trên nhiều khâu của quá trình sản xuất, lưu thơng hàng
hóa, sử dụng nhiều loại thuế suất khác nhau (cả thuế suất tỷ lệ, thuế suất lũy tiến lẫn
thuế suất cố định) có sự phân biệt giữa các ngành nghề sản xuất, kinh doanh, phân biệt
kinh tế tập thể và tư nhân và nhiều biện pháp ưu đãi khác nhau.
GVHD:NGỤY NGỌC ANH

5

NGUYỄN THỊ THANH THOẢNG


Quy định của pháp luật về thanh tra thuế
Trong thời kỳ thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất, nhà nước đã áp dụng thí điểm
chế độ thu mới gọi là thu quốc doanh. Mức thu quốc doanh được xác định riêng cho
từng mặt hàng tuỳ theo giá cả nhà nước quy định và chỉ thu ở khâu sản xuất. Năm
1962, nhà nước cịn ban hành chế độ trích nộp và sử dụng lợi nhuận của các xí nghiệp.
Theo chế độ này, lợi nhuận của các xí nghiệp quốc doanh phải trích nộp một phần vào
Ngân sách Nhà nước ; phần lợi nhuận cịn lại, xí nghiệp được dùng để lập quỹ xí
nghiệp, bổ sung kinh phí chuyên dùng, đầu tư một phần vào việc kiến thiết cơ bản mở
rộng của xí nghiệp và bổ sung vốn lưu động. Các xí nghiệp cơng tư hợp doanh trong
thời kỳ này được chuyển sang làm nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước như các xí
nghiệp quốc doanh, có nghĩa là phải nộp thu quốc doanh và lợi nhuận chứ không phải
nộp thuế như trước. Chế độ thuế này được duy trì ở miền Bắc cho đến ngày giải phóng
miền Nam, thống nhất đất nước.
 Giai đoạn từ năm 1990 đến nay
Từ giữa những năm 80, cùng với công cuộc đổi mới và mở cửa nền kinh tế, hệ
thống thuế Việt Nam đã được nghiên cứu và đến năm 1990 một hệ thống thuế mới
được hình thành bao gồm hệ thống chính sách thuế và hệ thống quản lý thuế. Giai
đoạn này được đặc trưng bởi sự hình thành một hệ thống thuế hoàn chỉnh nhất từ trước

đến nay, bao gồm 9 sắc thuế: Thuế nông nghiệp; Thuế doanh thu; Thuế tiêu thụ đặc
biệt; Thuế lợi tức; Thuế xuất, nhập khẩu (mậu dịch và phi mậu dịch); Thuế tài nguyên;
Thuế thu nhập; Thuế nhà đất; Thuế vốn (khoản thu do việc sử dụng vốn NSNN).
Ngồi ra cịn một số phí và lệ phí. Tuy có nhiều loại thuế nhưng mỗi doanh nghiệp chỉ
áp dụng phổ biến từ 2 đến 3 loại thuế.
Đến nay, trải qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung trong khuôn khổ cuộc cải cách thuế
bước 2 (bước 1 được tiến hành từ giữa những năm 80 đến năm 2000 như đã nêu trên),
hệ thống pháp luật về thuế bao gồm:
1. Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp
2. Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất
3. Luật thuế giá trị gia tăng
4. Luật thuế tiêu thụ đặc biệt
5. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
6. Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
7. Pháp lệnh thuế tài nguyên
8. Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
GVHD:NGỤY NGỌC ANH

6

NGUYỄN THỊ THANH THOẢNG


Quy định của pháp luật về thanh tra thuế
9. Pháp lệnh thuế nhà đất
10. Chế độ thu sử dụng vốn ngân sách nhà nước
11. Các quy định về phí, lệ phí
Tuy nhiên, hệ thống thuế trên cũng cịn rất nhiều bất cập mà nhiều trong số đó bắt
nguồn bản thân quan điểm về kinh tế thị trường và việc sử dụng các công cụ vĩ mô của
nhà nước Việt Nam. Cụ thể là:

1. Chính sách thuế được cải cách và đổi mới trong khi các cơ chế kinh tế khác
chậm đổi mới, chưa thích ứng kịp thời làm giảm hiệu quả của chính sách mới ban
hành.
2. Việc hướng dẫn luật thuế do máy móc, thiếu thực tế nên có trường hợp
chồng chéo, không rõ ràng làm cho người chấp hành gặp khó khăn, hoặc làm cho thuế
có các tác động trái ngược nhau đến hoạt động kinh tế.
3. Nhiều khi công cụ thuế sử dụng được một cách tuỳ tiện, thiếu cân nhắc kết
hợp với các chính sách đầu tư, thương mại…không đúng đắn đã làm cho môi trường
kinh doanh trở nên thiếu lành mạnh.
4. Sử dụng công cụ thuế phục vụ quá nhiều các chính sách xã hội làm mất tính
trung lập của thuế.
5. Tính khả thi, tính hợp lý của một luật thuế còn hạn chế nên xét trên giác độ
từng sắc thuế thì dẫn đến sau thời gian thực hiện phải sửa đổi, bổ sung.
6. Hệ thống chính sách thuế cịn chưa phù hợp với thơng lệ quốc tế và chưa
đảm bảo được tính tương thích với các nền kinh tế thị trường khác trong khu vực.
7. Trong thời gian qua các sắc thuế vẫn chưa đạt được mục tiêu đơn giản, rõ
ràng.

1

1.1.2 Khái niệm về thuế
Sự xuất hiện Nhà nước địi hỏi cần phải có của cải vật chất cần thiết chi cho hoạt
động thường xuyên của bộ máy Nhà nước nhằm đảm bảo cho Nhà nước tồn tại, duy trì
quyền lực và thực hiện chức năng quản lý xã hội của mình. Trong điều kiện có các giai
cấp, tồn tại chế độ tư hữu cùng với phạm vi hoạt động của Nhà nước ngày càng mở
rộng thì chế độ đóng góp theo phương thức tự nguyện của dân cư trong chế độ cộng
sản nguyên thủy khơng cịn phù hợp nữa. Ðể có được lượng của cải cần thiết, Nhà
nước đã sử dụng quyền lực của mình ban hành pháp luật, ấn định bắt buộc các thể
nhân và pháp nhân phải đóng góp cho Nhà nước một phần của cải mà họ làm ra và
1


Nguyễn Thị Mỹ Linh, Thuế thực hành, Nxb Thống Kê, 2009, tr. 24.

GVHD:NGỤY NGỌC ANH

7

NGUYỄN THỊ THANH THOẢNG


Quy định của pháp luật về thanh tra thuế
hình thành quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước. Ban đầu những của cải vật chất này
được thu nộp dưới hình thức hiện vật, dần dần thuế được chuyển sang hình thức tiền
tệ. Ðồng thời với việc ấn định nghĩa vụ thu nộp của cải vật chất đối với dân cư, Nhà
nước đảm bảo việc thực hiện các nghĩa vụ đó bằng bộ máy cuỡng chế của Nhà nước.2
Như vậy, thuế là hiện tượng tất yếu, ra đời và tồn tại cùng với Nhà nước, từ đó
đến nay, thuế đã trải qua một quá trình phát triển lâu dài và khái niệm về thuế cũng
khơng ngừng được hồn thiện. Tuy nhiên, để đưa ra khái niệm về thuế hồn tồn
khơng đơn giản. Các nhà kinh tế học đã có q trình nghiên cứu sâu sắc ở nhiều khía
cạnh khác nhau nhằm tìm khái niệm thuế theo cách đánh giá của mình Các Mác viết
“thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy nhà nước, là thủ đoạn đơn giản để kho bạc thu được
tiền hay tài sản của người dân để dùng vào việc chi tiêu của Nhà nước”.3 Bằng cách
định nghĩa khác, các nhà nghiên cứu kinh tế cho rằng thuế là “một hình thức phân phối
thu nhập tài chính của nhà nước để thực hiện chức năng của mình, dựa vào quyền lực
chính trị, tiến hành phân phối sản phẩm thặng dư của xã hội một cách cưỡng chế và
khơng hồn lại”.4
Mặc dù có nhiều cách định nghĩa về thuế như vậy nhưng chúng ta đều có thể nhận
thấy nét chung sau: thuế là khoản thu nộp mang tính bắt buộc mà các tổ chức hoặc cá
nhân phải nộp cho nhà nước.5 Khoản thu nộp mang tính bắt buộc là mỗi cá nhân, tổ
chức phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo Luật định để đáp ứng nhu

cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của bộ máy Nhà
nước, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của thuế, đổi lại, nghĩa vụ của đối tượng
nộp thuế được thực hiện lại góp phần phát triển kinh tế thị trường và thúc đẩy sự phát
triển của Đất nước sau này.
1.1.3 Đặc điểm của thuế
- Thuế là khoản thu mang tính bắt buộc. Tính bắt buộc thể hiện ở chỗ, đối với
người nộp thuế, đây là nghĩa vụ chuyển giao tài sản của họ cho Nhà nước khi có đủ
điều kiện mà khơng phải là quan hệ thanh tốn dù trong hợp đồng hoặc ngoài hợp
đồng. Đối với cơ quan thu thuế, khi thay mặt Nhà nước thực hiện các hành vi nhất
định cũng không được phép lựa chọn thực hiện hay khơng thực hiện hành vi thu thuế,
có sự phân biệt đối xử với người nộp thuế. Đặc tính bắt buộc của thuế là một trong
những dấu hiệu quan trọng để phân biệt thuế với các khoản thu trên cơ sở tự nguyện
hình thành nên ngân sách nhà nước. Điều này có ý nghĩa pháp lý quan trọng khi ban
2

Lý thuyết về thuế, Kiến thức cơ bản về thuế (phần 1), [ngày truy cập 21-8-2014].
3
Các Mác, Ăng ghen tuyển tập (Tập 2), Nxb Sự thật, Hà Nội, 1961.
4
Đại từ điển kinh tế thị trường, Viện nghiên cứu và phổ biến tri thức bách khoa, 1998, tr.669.
5
Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật thuế Việt Nam, Nxb Tư pháp, 2007, tr. 9.

GVHD:NGỤY NGỌC ANH

8

NGUYỄN THỊ THANH THOẢNG



Quy định của pháp luật về thanh tra thuế
hành pháp luật về thuế và chi phối phương pháp thực hiện thu thuế của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền. Tính bắt buộc xuất phát từ việc Nhà nước là người cung ứng
phần lớn hàng hóa cơng cộng cho xã hội. Đặc tính của hàng hóa cơng cộng là có thể sử
dụng chung và khó có thể loại trừ. Ít có người dân nào tự nguyện trả tiền cho việc thụ
hưởng hàng hóa cơng cộng do Nhà nước đầu tư cung cấp như quốc phịng, mơi trường,
pháp luật, vệ sinh phịng dịch, vv…Vì vậy, để đảm bảo nhu cầu chi tiêu công cộng ấy,
nhà nước phải sử dụng quyền lực của mình để nhân dân phải nộp thuế cho nhà nước..6
Tính bắt buộc này thường được ghi nhận trong Hiến pháp của các quốc gia. Hiến pháp
Việt Nam năm 2013 quy định ở Điều 47 rằng “Mọi người có nghĩa vụ nộp thuế theo
luật định”.7 Các luật thuế sẽ do các cơ quan quyền lực nhà nước ấn định, ban hành
tránh việc thu thuế tuỳ tiện. Ví dụ như khoản 4 Điều 70 của Hiến pháp Việt nam 2013
có quy định rằng chỉ có Quốc Hội mới có quyền quy định, sửa đổi, bãi bỏ các thứ
thuế.8 Thuế thể hiện tính chất bắt buộc là được thực hiện thơng qua con đường quyền
lực Nhà nước (qua hệ thống pháp luật thuế). Do đó, đối tượng nộp thuế khơng có
quyền trốn thuế hoặc mong muốn tự mình ấn định hay thoả thuận mức đóng góp
của mình mà chỉ có quyền chấp thuận. Những đối tượng nộp thuế vi phạm luật
sẽ bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hoặc cưỡng chế thi hành theo
quy định của pháp luật để buộc họ phải làm tròn nghĩa vụ nộp thuế.
- Thuế là khoản thu của ngân sách nhà nước mang tính khơng hồn trả trực tiếp
và khơng đối giá. Số tiền thuế phải nộp không gắn trực tiếp với lợi ích cụ thể mà
người nộp thuế được hưởng từ hàng hóa cơng cộng do nhà nước cung cấp. Các cá
nhân, tổ chức thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước khơng có quyền địi hỏi Nhà
nước phải cung cấp trực tiếp cho họ một lượng hàng hóa dịch vụ cụ thể nào đó. Tuy
nhiên, cá nhân và tổ chức có quyền nêu ý kiến của mình nếu như những gì mà họ nhận
được từ sự đầu tư của Nhà nước là quá thấp trong khi số thuế họ phải nộp quá cao
hoặc họ cũng có thể kiểm tra việc chi tiêu của ngân sách nhà nước thông qua đại biểu
của họ ở các cơ quan đại diện (như Quốc hội, Hội đồng nhân dân) và thông qua các
báo cáo thường niên của các cơ quan này. Đặc điểm này của thuế nhằm phân biệt giữa
thuế với phí và lệ phí. Phí và lệ phí cũng là các khoản thu mang tính bắt buộc nhưng

tính bắt buộc của phí và lệ phí gắn trực tiếp với việc khai thác và hưởng thụ lợi ích từ
những dịch vụ cơng cộng nhất định do nhà nước cung cấp mà theo quy định của pháp
luật có thu phí hoặc lệ phí. 9 Các khoản thu nộp từ thuế sử dụng chủ yếu là để tạo ra
những sản phẩm công nhằm phục vụ cho lợi ích cơng cộng. Vậy được hiểu vì sao thuế

6
7
8
9

Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật thuế Việt Nam, Nxb Tư pháp, 2007, tr. 11.
Hiến pháp năm 2013, Điều 47.
Hiến pháp năm 2013, Điều 70, khoản 4.
Lê Thị Nguyệt Châu, Giáo trình Luật thuế , 2009, tr. 7.

GVHD:NGỤY NGỌC ANH

9

NGUYỄN THỊ THANH THOẢNG


Quy định của pháp luật về thanh tra thuế
là khoản thu khơng có tính hồn trả và những lợi ích đó khơng thể xác định chính xác
được theo giá trị vật chất.
1.1.4 Vai trò của thuế
Vai trò của thuế là sự biểu hiện cụ thể các chức năng của thuế trong những điều
kiện kinh tế, xã hội nhất định. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, với sự thay đổi
phương thức can thiệp của Nhà nước vào hoạt động kinh tế, thuế đóng vai trị hết sức
quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội.

 Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước
Với chức năng phân phối lại thu nhập quốc dân, thuế bằng nhiều cách hình thành
nên nguồn tài chính tập trung lớn nhất phục vụ cho chi tiêu công cộng, đó là ngân sách
nhà nước. Ngân sách nhà nước được tập hợp từ nhiều nguồn thu khác nhau, nhằm đảm
bảo yêu cầu chi tiêu chung cho nhu cầu công cộng. Trong tất cả các nguồn, thông
thường số thu về thuế chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số thu ngân sách nhà nước.
Đây là nguồn thu ổn định nhất được kế hoạch hoá tốt trên cơ sở dự báo kế hoạch và
tiềm năng phát triển kinh tế của đất nước trong một năm. Hầu như mọi khoản chi tiêu
của ngân sách nhà nước đều dựa vào sự đóng thuế của người dân. Vì vậy, xã hội có
trách nhiệm phải tơn trọng người nộp thuế, những người thông qua hành vi của mình
đóng góp tài chính cho nhà nước một cách trực tiếp và gián tiếp.
 Thuế là công cụ điều hịa thu nhập, thực hiện cơng bằng xã hội
Một trong những khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường là có sự chênh lệch lớn
về mức sống, về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Kinh tế thị trường
càng phát triển thì khoảng cách giàu-nghèo giữa các tầng lớp dân cư ngày càng có xu
hướng gia tăng. Sự phát triển mọi mặt của một đất nước là thành quả của sự nỗ lực của
cả cộng đồng, mỗi thành viên trong xã hội đều có những đóng góp nhất định. Nếu
khơng chia sẻ thành quả phát triển kinh tế cho mọi thành viên sẽ thiếu công bằng và
tạo nên sự đối lập về quyền lợi và của cải giữa các tầng lớp dân cư và gây ra bất ổn xã
hội. Chính vì vây, Nhà nước cần phải can thiệp vào quá trình phân phối thu nhập, của
cải của xã hội vì thuế là cơng cụ quan trọng mà Nhà nước sử dụng để tác động vào quá
trình này.
Việc điều hoà thu nhập giữa các tầng lớp dân cư được thực hiện một phần thông
qua thuế gián thu mà đặc biệt là hình thức thuế tiêu thụ đặc biệt. Loại thuế này có đối
tượng chịu thuế chủ yếu là các hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng cao cấp, đắt tiền. Các hàng
hố, dịch vụ này thơng thường chỉ có những người có thu nhập cao trong xã hội mới
có thể sử dụng và hoặc sử dụng nhiều, qua đó điều tiết bớt một phần thu nhập của họ.
Các sắc thuế trực thu, đặc biệt là thuế thu nhập cá nhân với việc sử dụng thuế suất luỹ
GVHD:NGỤY NGỌC ANH


10

NGUYỄN THỊ THANH THOẢNG


Quy định của pháp luật về thanh tra thuế
tiến là loại thuế có tác dụng rất lớn trong vấn đề điều tiết thu nhập, đảm bảo công bằng
xã hội.
 Thuế là cơng cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm sốt các hoạt động sản xuất, kinh
doanh
Vai trò này được xuất hiện trong quá trình tổ chức thực hiện các luật thuế trong
thực tế. Để đảm bảo thu được thuế và thực hiện đúng các quy định của các luật thuế đã
ban hành, cơ quan thuế và các cơ quan liên quan phải bằng mọi biện pháp nắm vững
số lượng, quy mô các cơ sở sản xuất, kinh doanh, ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh,
mặt hàng họ được phép kinh doanh cũng như các định mức chi tiêu đặc thù và các
phương thức hạch tốn riêng có. Từ cơng tác thu thuế mà cơ quan thuế sẽ phát hiện ra
những khó khăn mà họ gặp phải để giúp đỡ họ tìm mọi biện pháp tháo gỡ. Đồng thời,
cũng qua cơng tác thu thuế, cơ quan thuế cập nhật được nhiều kiến thức quản lý kinh
tế để phục vụ tốt hơn cho việc kiểm tra, kiểm soát sau này. Như vậy, qua cơng tác
quản lý thu thuế mà có thể kết hợp kiểm tra, kiểm sốt tồn diện các mặt hoạt động
của các cơ sở kinh tế, đảm bảo thực hiện tốt quản lý Nhà nước về mọi mặt của đời
sống kinh tế - xã hội.
 Thuế góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển
Thuế trong cơ chế thị trường khơng chỉ đóng vai trị là nguồn thu chủ yếu của
ngân sách nhà nước, mà cịn là một cơng cụ làm đòn bẩy để thúc đẩy sản xuất, kinh
doanh phát triển. Theo quan điểm công bằng, bất kỳ một tổ chức, cá nhân khi đã thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế của mình với đất nước, họ được quyền thụ hưởng và
cung ứng những lợi ích cơng cộng nhất định và được tạo thuận lợi nhất cho hoạt động
sản xuất, kinh doanh của mình.10 Bên cạnh đó, phụ thuộc vào chủ trương kinh tế đất
nước, mà nhà nước có thể dùng thuế để tác động, tạo thuận lợi hơn cho hoạt động kinh

doanh ở một số ngành, vùng để khuyến khích sản xuất, kinh doanh phát triển nhằm tạo
ra một cơ cấu hợp lý hơn.
1.1.5 Phân loại thuế
Lợi ích của việc phân loại thuế là tạo ra một cách tiếp cận tổng hợp đối với cơ
cấu thuế. Căn cứ theo đặc điểm, công dụng, chức năng và vai trị của từng loại thuế đối
với q trình phát triển kinh tế, xã hội và tuỳ theo mục tiêu, yêu cầu của quản lý mà
người ta có thể đưa ra các cách phân loại thuế khác nhau, từ đó nhằm sử dụng
phát huy vai trị tích cực của từng cơng cụ thuế trong quản lý, điều tiết vĩ mô
nền kinh tế. Dưới đây là một số cách phân loại chủ yếu
10

Trung học Phổ thông chuyên Sơn La, Chức năng và vai trò của thuế, [truy cập ngày 21/8/2014].

GVHD:NGỤY NGỌC ANH

11

NGUYỄN THỊ THANH THOẢNG


Quy định của pháp luật về thanh tra thuế
 Phân loại thuế dựa trên mục đích điều tiết
Cách phân loại này nhằm chỉ ra ai thực sự là người sẽ nộp thuế và ai sẽ là người
chịu gánh nặng về thuế. Từ đó, giúp nhà làm luật đưa ra cách thức thu thuế phù hợp.
Theo phân chia này, thuế được phân loại thành thuế trực thu và thuế gián thu.
- Thuế trực thu là loại thuế mà nhà nước thu thuế trực tiếp vào phần thu nhập của
các pháp nhân hoặc thể nhân. Tính chất trực thu của loại thuế trực thu thể hiện ở chỗ
người nộp thuế đồng thời là người chịu thuế. Thuế trực thu thường đánh trên thu nhập,
lợi nhuận, và tài sản. Thuế trực thu có ưu điểm là đảm bảo sự công bằng trong việc
điều tiết thu nhập của người nộp thuế, điều chỉnh khoảng cách giàu nghèo của các cá

nhân trong xã hội nhưng hay gây ra sự phản ứng của người chịu thuế vì họ “trực tiếp”
thấy được sự “mất mát” thu nhập, tài sản của họ khi nộp thuế. Cảm nhận này sẽ mạnh
hơn khi nhà nước sử dụng tiền thuế mà người dân đã đóng khơng đúng mục đích, nạn
tham nhũng quá nhiều và những phúc lợi xã hội mà người đóng thuế nhận được là q
ít. Thơng thường vì phản ứng tâm lý này mà thuế trực thu thường khó thu, cơ chế quản
lý phức tạp, tốn kém và người đóng thuế thường tìm cách tránh hoặc trốn thuế.11 Hơn
nữa, việc theo dõi, tính tốn và thu thuế phức tạp, đặc biệt là thuế thu nhập cá nhân với
diện thu thuế rộng và phân tán. Vì vậy, nếu khơng có biện pháp quản lý thu thuế hiệu
quả thì dễ dẫn đến hạn chế tác dụng của loại thuế này trong việc tập trung số thu đầy
đủ, kịp thời về cho ngân sách nhà nước. Ví dụ ở nước ta thuộc loại thuế này gồm: thuế
thu nhập doanh nghiệp, thuế lợi tức, thuế thu nhập dân cư…
- Thuế gián thu là do các nhà sản xuất, thương nhân hoặc người cung cấp dịch vụ
nộp cho Nhà nước thông qua việc cộng số thuế này vào giá bán cho người tiêu dùng
chịu. Ví dụ như: thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc
biệt… Khác với thuế trực thu, người nộp thuế chính là người phải chịu thuế, với thuế
gián thu, người nộp thuế và người chịu thuế (người trả thuế) không đồng nhất. Do điều
tiết một cách gián tiếp vào thu nhập của người tiêu dùng hàng hố, dịch vụ thơng qua
cơ chế giá nên với thuế gián thu, người chịu thuế (người tiêu dùng hàng hố, dịch vụ)
ít có cảm giác bị Nhà nước đánh thuế. Vì vậy, loại thuế này cũng ít gây ra những phản
ứng từ phía người chịu thuế mỗi khi Chính phủ có chủ trương tăng thuế. Ưu điểm nổi
bật của thuế gián thu là nó có khả năng đáp ứng nguồn thu kịp thời, ổn định cho ngân
sách nhà nước. Tuy nhiên, thuế gián thu cũng có những hạn chế nhất định, đó là: do
thuế gián thu được tính trên giá cả hàng hố, dịch vụ, khơng tính tới điều kiện, hồn
cảnh của đối tượng chịu thuế, vì vậy, khơng đảm bảo được sự cơng bằng xã hội, thậm
chí cịn mang tính luỹ thối. Có nghĩa là, bất kể người tiêu dùng là người giàu hay
11

Lê Thị Nguyệt Châu, Giáo trình Luật thuế, 2009, tr. 9.

GVHD:NGỤY NGỌC ANH


12

NGUYỄN THỊ THANH THOẢNG


Quy định của pháp luật về thanh tra thuế
người nghèo, thu nhập cao hay thấp, nếu cùng tiêu dùng một lượng hàng hố, dịch vụ
như nhau thì cùng phải chịu một mức điều tiết thuế như nhau. Số thuế này nếu so với
thu nhập của người giàu và người nghèo thì rõ ràng chúng mang tính luỹ thối: tỷ lệ
giữa tiêu dùng so với thu nhập của người nghèo cao hơn tỷ lệ này của người giàu, và
đương nhiên tỷ lệ giữa thuế gián thu so với tổng thu nhập của người nghèo lớn hơn
người giàu.12 Ví dụ ở nước ta thuộc loại thuế này bao gồm: Thuế giá trị gia tăng, thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt...
Sự phân loại thuế trực thu và thuế gián thu có ý nghĩa quan trọng trong việc xây
dựng chính sách, pháp luật. Trên thực tế, sự phân biệt giữa tính chất trực thu và gián
thu khơng có ranh giới tuyệt đối, do sự biến động giá cả hang hóa trên thị trường,
trong một số trường hợp thuế gián thu sẽ biến đổi thành thuế gián trực thu.
 Phân loại thuế dựa trên đối tượng tính thuế
Căn cứ vào đối tượng đánh thuế, thuế được phân làm các loại như:
 Thuế đánh vào tài sản (là loại thuế đánh vào bản thân tài sản chứ không phải đánh
lên phần thu nhập phát sinh từ tài sản đó) như thuế nhà, đất, thuế vốn, thuế chuyển
nhượng tài sản,…
 Thuế đánh vào thu nhập (chỉ thực hiện đối với những đối tượng có giá trị thặng dư
phát sinh từ tài sản, sức lao động) như thuế lợi tức, thuế thu nhập đối với người có
thu nhập cao…
 Thuế đánh vào việc khai thác hoặc sử dụng một số tài sản như thuế tài nguyên,
thuế sử dụng đất nông nghiệp,13…
1.2 Khái quát chung về Thanh tra thuế
1.2.1 Khái niệm về Thanh tra thuế

Thanh tra (tiếng Anh là Inspest) xuất phát từ nguồn gốc La tinh (Inspectare) có
nghĩa là “nhìn vào bên trong” , chỉ một sự kiểm tra, xem xét từ bên ngoài đối với hoạt
động của một số đối tượng nhất định. Theo tự điển Pháp luật Anh-Việt, thanh tra “là
sự kiểm soát, kiểm kê đối với đối tượng bị thanh tra”. Từ điển Luật học (tiếng Đức)
giải thích thanh tra “là sự tác động của chủ thể đến đối tượng đã và đang thực hiện
thẩm quyền được giao nhằm đạt được mục đích nhất định–sự tác động có tính trực
thuộc”. Theo tự điển tiếng Việt “thanh tra là kiểm soát, xem xét tại chỗ việc làm của
địa phương, cơ quan, xí nghiệp”. Với nghĩa này, Thanh tra bao hàm nghĩa kiểm sốt
nhằm: “xem xét và phát hiện ngăn chặn những gì trái với quy định”. Thanh tra thường
12

Kế toán Việt, Phân loại thuế, , [truy cập ngày 21-8-2014].

13

Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật tài chính Việt Nam, Nxb công an nhân dân, 2009, tr. 90.

GVHD:NGỤY NGỌC ANH

13

NGUYỄN THỊ THANH THOẢNG


Quy định của pháp luật về thanh tra thuế
đi kèm với một chủ thể nhất định: “Người làm nhiệm vụ thanh tra” “đoàn thanh tra
của Bộ” và “đặt trong phạm vi quyền hành của một chủ thể nhất định”.14
Theo Luật Thanh tra năm 2010, quy định về tổ chức, hoạt động thanh tra Nhà
nước và thanh tra nhân dân, Thanh tra Nhà nước là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý
theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối

với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá
nhân. Còn Thanh tra Nhà nước lại bao gồm luôn cả Thanh tra hành chính và Thanh tra
chuyên ngành. Ở đây, phạm vi nghiên cứu của đề tài là Thanh tra thuế mà Thanh tra
thuế là một bộ phận của Thanh tra chuyên ngành nên chúng ta cần phải tìm hiểu khái
niệm về Thanh tra chuyên ngành là gì?
“Thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành
pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn –kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc
ngành, lĩnh vực đó”.15 Theo đó, Luật Thanh tra xác định thanh tra chuyên ngành là một
loại Thanh tra Nhà nước được thành lập theo ngành, lĩnh vực.
Theo Giáo trình nghiệp vụ thuế thì thanh tra thuế được hiểu là “hoạt động kiểm
tra của tổ chức chuyên trách làm công tác kiểm tra của cơ quan thuế đối với đối tượng
thanh tra nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý những hành vi trái pháp luật”.16
Từ những phân tích trên ta có thể rút ra được khái niệm về “thanh tra thuế là một
loại hình thanh tra chuyên ngành, theo đó Cơ quan thuế (chủ thể quản lý) thực hiện
hoạt động thanh tra đối với các đơn vị, tổ chức và cá nhân chịu sự quản lý trong việc
thực hiện pháp luật về thuế, xử lý các vi phạm pháp luật thuế nhằm nâng cao tính tuân
thủ của người nộp thuế, đồng thời đề xuất hồn thiện cơ chế chính sách pháp luật
thuế”.17
Theo đó, Thanh tra thuế có chức năng thiết yếu trong quản lý thuế để kiểm tra,
xem xét việc tuân thủ pháp luật của người nộp thuế nhằm phòng ngừa, phát hiện, ngăn
chặn và xử lý kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về thuế, bảo đảm tính cơng
bằng trong thực thi pháp luật thuế, đồng thời làm cho người nộp thuế ln có ý thức
rằng có một hệ thống giám sát hiệu quả đang tồn tại, từ đó thúc đẩy họ tự giác tuân thủ
pháp luật thuế.

14

Blogspot, Khái niệm thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm sát, , [truy cập ngày 16-9-2014].
15

Luật Thanh tra năm 2010, điều 3, khoản 3.
16
Nguyễn Thị Liên, Giáo trình nghiệp vụ thuế, Nxb tài chính, 2008, tr. 217.
17
Nguyễn Xuân Thành, Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra người nộp thuế ở Việt nam giai đoạn hiện nay,
2013, tr.21.

GVHD:NGỤY NGỌC ANH

14

NGUYỄN THỊ THANH THOẢNG


Quy định của pháp luật về thanh tra thuế
1.2.2 Đặc điểm của thanh tra thuế
Thứ nhất, thanh tra thuế có phạm vi rộng . Hoạt động thanh tra thuế được tiến
hành đối với mọi cơ quan, tổ chức và cá nhân hoạt động trong phạm vi điều chỉnh của
các luật thuế, chịu sự quản lý Nhà nước trong lĩnh vực thuế, đối tượng nộp thuế bao
gồm mọi cơ quan, tổ chức và cá nhân trong xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh của các
luật thuế.
Thứ hai, thanh tra thuế là cơng tác rất khó khăn, phức tạp vì nó đụng chạm trực
tiếp đến lợi ích kinh tế của đối tượng nộp thuế. Để che giấu các hành vi trốn thuế nhằm
bảo vệ các lợi ích vật chất của mình, các đối tượng nộp thuế thường tìm mọi biện pháp
cản trở, gây khó khăn cho cơng tác thanh tra của cơ quan thuế.
Thứ ba, thanh tra thuế là cơng việc địi hỏi rất cao về năng lực chuyên môn và
phẩm chất đạo đức của người cán bộ làm việc trong lĩnh vực này. Để xác định đúng
đắn nghĩa vụ thuế của đối tượng thanh tra , đòi hỏi người cán bộ thuế khơng chỉ nắm
chắc được các luật thuế mà cịn phải nắm bắt được bản chất các hoạt động kinh tế của
đối tượng thanh tra, tức là người cán bộ thanh tra cịn phải có sự am hiểu sâu rộng về

kinh tế, giỏi kế toán, sâu sắc trong tư duy logic…Đồng thời, người cán bộ thanh tra
thuế cần phải có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh vững vàng thì thường xun phải làm
việc trong mơi trường có sự cám dỗ về vật chất.18
Thứ tư, thanh tra thuế là một giai đoạn của chu trình quản lý thuế. Thanh tra
thuế có tác động tới hầu hết các giai đoạn của chu trình quản lý thuế: kê khai thuế,
tuyên truyền hỗ trợ và cưỡng chế nợ thuế. Xét theo chức năng của quản lý thuế thì
thanh tra thuế là cơng cụ, phương tiện để nhà nước quản lý thuế. Do vậy thanh tra thuế
chính là một giai đoạn để quản lý Nhà nước của cơ quan thuế, mà hoạt động quản lý
của cơ quan thuế từ việc xây dựng các mục tiêu kế hoạch trong giai đoạn nhất định đến
việc tổ chức để thực hiện các mục tiêu kế hoạch đó và sau cùng là tiến hành thanh tra
thuế, từ kết quả của việc thực hiện đó như thế nào để nhằm đảm bảo cho hoạt động của
cơ quan thuế đạt được hiệu quả cao.
Thứ năm, thanh tra thuế có tính độc lập: đây là đặc điểm vốn có, xuất phát từ bản
chất của thanh tra, thanh tra thuế chủ động và độc lập trong việc lập kế hoạch thanh
tra, phân bổ nguồn lực thanh tra, trong việc ra quyết định và kết luận thanh tra và độc
lập trong cách quan hệ ứng xử với đối tượng được thanh tra khi cần thiết.

18

Nguyễn Thị Liên, Giáo trình nghiệp vụ thuế, Nxb tài chính, 2008, tr.218.

GVHD:NGỤY NGỌC ANH

15

NGUYỄN THỊ THANH THOẢNG


Quy định của pháp luật về thanh tra thuế
1.2.3 Vai trò của thanh tra thuế

- Thanh tra, kiểm tra người nộp thuế đã góp phần hồn thiện cơ chế, chính
sách pháp luật về thuế.
Hệ thống thuế ở nước ta hiện nay bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau. Mỗi sắc thuế
điều tiết đến một số đối tượng xã hội nhất định và có những phương pháp quản lý thu
thuế khác nhau. Về cơ bản mỗi sắc thuế khi được ban hành đều đã được nghiên cứu kỹ
và chuẩn bị chu đáo nhưng do đặc điểm nền kinh tế nước ta đang ở thời kỳ chuyển đổi
và hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế thế giới nên không trách khỏi những khiếm
khuyết, bất cập. Chính vì vậy thanh tra thuế có nhiệm vụ cung cấp các căn cứ, các bằng
chứng cụ thể phản ánh các hoạt động quản lý thuế diễn ra trên thực tế, để phục vụ cho
việc hồn thiện, bổ sung các chính sách thuế sao cho phù hợp.
- Thanh tra, kiểm tra thuế là phương tiện phòng ngừa, răn đe các hành vi vi
phạm pháp luật thuế và tội phạm nảy sinh trong việc thực hiện pháp luật thuế.
Hoạt động thanh tra thuế trên cơ sở phân tích thơng tin, dữ liệu liên quan đến người
nộp thuế, đánh giá việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế, xác minh và thu thập
chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế. Theo đó, vừa phịng ngừa các
hành vi phạm pháp luật thuế có thể xảy ra; vừa sử dụng các biện pháp chế tài bằng
mệnh lệnh hoặc các quyết định hành chính nhằm xử lý và răn đe hành vi vi phạm pháp
luật của người nộp thuế. Việc kịp thời phát hiện, ngăn ngừa và xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật thuế là biện pháp hữu hiệu nhất đối với việc phịng ngừa các loại tội
phạm có thể phát sinh trong việc thực hiện pháp luật thuế.
- Thanh tra, kiểm tra người nộp thuế có vai trị quan trọng trong việc cải cách
thủ tục hành chính thuế.
Triển khai thực hiện pháp luật thuế, cũng đồng thời với việc triển khai thực hiện
các thủ tục hành chính thuế. Qua hoạt động thanh tra thuế phát hiện những người nộp
thuế thực hiện khơng đúng và khơng đủ các thủ tục hành chính thuế để kịp thời chấn
chỉnh. Đồng thời phát hiện những khiếm khuyết, những thủ tục không phù hợp với
thực tế để kiến nghị bổ sung hoàn thiện, nâng cao hiệu lực pháp luật thuế.
1.2.4 Mục đích và yêu cầu của thanh tra thuế
- Thanh tra thuế là một trong những chức năng thiết yếu trong quản lý thuế. Để phát
huy được chức năng đó cần phải hướng vào những mục đích sau đây:

+ Phịng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hiện tượng trốn lậu thuế,
xâm tiêu tiền thuế, dây dưa nợ đọng thuế đối với các đối tượng nộp thuế và cơ quan

GVHD:NGỤY NGỌC ANH

16

NGUYỄN THỊ THANH THOẢNG


Quy định của pháp luật về thanh tra thuế
thu thuế, bảo đảm hiệu quả của các chính sách thuế mà nhà nước ban hành để tránh bị
thất thoát từ các khoản thu thuế của ngân sách nhà nước.
+ Phát hiện những điểm bất hợp lý, chồng chéo giữa những kẽ hở trong các luật,
pháp lệnh thuế và các văn bản hướng dẫn thực hiện để kịp thời bổ sung, sửa đổi xác
lập căn cứ cải tiến hệ thống tổ chức, đổi mới công tác thu thuế nhằm đạt hiệu quả cao.
Bảo đảm pháp luật thuế được thi hành nghiêm trên thực tế, đảm bảo sự cân bằng trong
nghĩa vụ nộp thuế, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơng
dân thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
+ Điều tra xác minh, làm sáng tỏ những vấn đề mà xã hội dư luận quan tâm, đơn
thư tố giác của quần chúng nhân dân. Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan quản lý
thuế mà cụ thể là cán bộ thực hiện công tác thanh tra, nâng cao ý thức trách nhiệm
tuân thủ các quy định của pháp luật thuế.
- Yêu cầu của công tác thanh tra thuế
Thanh tra thuế là hoạt động có tính chất pháp lý cao, liên quan đến lợi ích kinh tế
và chính trị của nhiều đối tượng trong xã hội. Do đó, công tác thanh tra thuế phải đảm
bảo các yêu cầu sau đây:
+ Thanh tra thuế phải đảm bảo chính xác, khách quan, trung thực, xử lý đúng
người đúng tội, không bao che cho các đối tượng được thanh tra. Đây chính là những
yêu cầu hàng đầu của thanh tra thuế vì chỉ khi đảm bảo những yêu cầu này mới đạt

được mục đích của cơng tác thanh tra thuế, mới làm cho thanh tra thuế thực sự trở
thành cán cân cơng lý, mới có sự tin tưởng của quần chúng nhân dân.
+ Thanh tra thuế phải đảm bảo công khai, dân chủ, kịp thời, tạo điều kiện tốt nhất
để quần chúng nhân dân tham gia ý kiến. Đảm bảo công khai, dân chủ là yêu cầu quan
trọng trong công tác thanh tra, vì thơng qua đó phát huy được sức mạnh và vai trò của
quần chúng nhân dân trong thanh tra thuế nhằm khắc phục những yếu kém, bất cập
trong quản lý Nhà nước, ngăn chặn đúng lúc những hành vi tiêu cực, tránh những tổn
thất nặng nề cho Nhà nước và nhân dân.
+ Thanh tra thuế phải đảm bảo thực hiện đúng các luật thuế, ngăn ngừa, loại trừ
các hành vi trốn, lậu thuế. Đây là yêu cầu thiết yếu của công tác thanh tra thuế, đạt
được yêu cầu này thì cơng tác thanh tra thuế mới làm trịn chức năng và nhiệm vụ của
mình.19

19

Nguyễn Thị Liên, Giáo trình nghiệp vụ thuế, Nxb Tài chính. 2008, tr.218.

GVHD:NGỤY NGỌC ANH

17

NGUYỄN THỊ THANH THOẢNG


Quy định của pháp luật về thanh tra thuế
1.2.5 Phân loại thanh tra thuế
 Phân loại theo thời gian
Với tiêu chí phân loại này thì thanh tra thuế được chia làm hai loại:
+ Thanh tra thuế theo chương trình, kế hoạch được tiến hành theo chương trình, kế
hoạch đã được phê duyệt. Căn cứ vào nguồn lực hiện có, tình hình chấp hành pháp luật

thuế trên địa bàn và mục tiêu quản lý thuế, cơ quan thuế xây dựng kế hoạch thanh tra
và trình cấp thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra đã được
phê duyệt.
+ Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, ca nhân có dấu
hiệu vi phạm pháp luật thuế, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc do
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao.
 Phân loại theo phạm vi
Với tiêu chí phân loại này thì thanh tra thuế được chia làm hai loại:
+ Thanh tra toàn phần: cơ quan chức năng tiến hành thanh tra toàn diện các mặt công
tác của một cơ quan thuế, một cá nhân hoặc tồn bộ q trình kê khai nộp thuế với tất
cả các sắc thuế có liên quan của một đối tượng nộp thuế.
+ Thanh tra từng phần: Hình thức này thường được áp dụng khi thanh tra một hoặc
một vài sắc thuế; một hoặc một số kỳ tính thuế hoặc một vài quy trình quản lý thuế.
 Phân loại theo địa điểm tiến hành thanh tra
+ Thanh tra tại cơ quan thuế.
+ Thanh tra tại cơ sở của đối tượng thanh tra. 20
1.2.6 Phân biệt giữa kiểm tra thuế và thanh tra thuế
Về mặt lý luận và thực tiễn, thanh tra thuế và kiểm tra thuế là hai hoạt động
không thể thiếu được của công tác lãnh đạo, quản lý của cơ quan thuế nhằm đảm bảo
pháp luật về thuế được thực thi đúng đắn và hiệu quả. Trên thực tế, người ta thường
hay nhầm lẫn giữa khái niệm thanh tra thuế và kiểm tra thuế. Do đó, cần phân biệt
điểm giống và khác nhau giữa hoạt động thanh tra thuế và kiểm tra thuế trong cơ quan
thuế.
Thanh tra thuế cũng là một hoạt động kiểm tra nên thanh tra thuế và kiểm tra thuế
cũng có những điểm giống nhau:

20

Nguyễn Thị Liên, Giáo trình nghiệp vụ thuế, Nxb Tài chính, 2008, tr.222.


GVHD:NGỤY NGỌC ANH

18

NGUYỄN THỊ THANH THOẢNG


Quy định của pháp luật về thanh tra thuế
+ Một là, thanh tra thuế và kiểm tra thuế đều là một nội dung quan trọng của quản lý
thuế. Thanh tra thuế và kiểm tra thuế đều có cùng một mục đích là phát hiện, ngăn
ngừa, xử lí những vi phạm pháp luật thuế, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế,
thúc đẩy người nộp thuế tự giác tuân thủ pháp luật thuế, qua đó kiến nghị hồn thiện
cơ chế quản lí thuế, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
+ Hai là, đối tượng của thanh tra thuế, kiểm tra thuế là người nộp thuế nói chung,
bao gồm tổ chức, cá nhân nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
+ Ba là, thanh tra thuế, kiểm tra thuế đều có nội dung là kiểm tra việc chấp hành
pháp luật thuế của người nộp thuế.
+ Bốn là, về phương pháp, thanh tra thuế, kiểm tra thuế đều phải xem xét hoạt
động thực tế của đối tượng thanh tra để phát hiện, phân tích, đánh giá thực trạng đối
tượng thanh tra một cách chính xác, khách quan, xử lí vi phạm, chỉ ra nguyên nhân để
người nộp thuế có biện pháp khắc phục.
Có thể nói giữa hoạt động thanh tra và kiểm tra có mối quan hệ chặt chẽ, gần gũi
và có nhiều điểm giao thoa nhau, có mối quan hệ đan chéo nhau.Tuy nhiên với tư cách
là một hoạt động độc lập, thanh tra có nhiều điểm khác biệt với kiểm tra:
Tuy nhiên, giữa thanh tra thuế và kiểm tra thuế cũng có những điểm khác
nhau sau:
+ Một là, chủ thể của thanh tra thuế là bộ phận chuyên trách về công tác thanh tra
thuộc CQT, còn chủ thể của kiểm tra thuế thường đa dạng hơn so với chủ thể của
thanh tra thuế, bao gồm bộ phận thanh tra thuế, bộ phận kiểm tra thuế và các bộ phận

chức năng khác.
+ Hai là, về phạm vi hoạt động: kiểm tra thuế thường có phạm vi rộng, diễn ra liên
tục, ở nhiều khâu với hình thức đa dạng, cịn phạm vi hoạt động của thanh tra thuế
thường hẹp hơn. Thanh tra thuế thường có sự chọn lọc, đơi khi thơng qua kiểm tra thuế
có thể thấy những dấu hiệu phức tạp mà nếu cứ tiến hành kiểm tra thuế thì khơng làm
rõ được, bởi vậy, cần chọn ra những nội dung nào đó để thanh tra thuế.
+ Ba là, thanh tra thuế thường kiểm tra những vấn đề đã xảy ra ở trong quá khứ,
khi các nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh, hồn thành, cịn nội dung của kiểm tra thuế có
thể là những vấn đề hiện tại, đang xảy ra. Tất nhiên, nội dung kiểm tra bao gồm cả
những nội dung cụ thể của kiểm tra trước, kiểm tra trong và kiểm tra sau khi các hoạt
động kinh tế phát sinh.

GVHD:NGỤY NGỌC ANH

19

NGUYỄN THỊ THANH THOẢNG


×