Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.13 MB, 40 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">
<b>BÀI 1: NHIỆT LUYỆN, PHÂN TÍCH CẤU TRÚC VÀ ĐO ĐỘ CỨNG...3</b>
<b>I. Cơ sở lý thuyết...3</b>
I.1. Định nghĩa Nhiệt luyện...3
I.1.1 Quy trình nhiệt luyện...3
I.1.2. Xác định vùng Nhiệt độ nhiệt luyện cho các phương pháp nhiệt luyện khác nhau dựa và Giản đồ pha Fe-C...4
I.1.3 Xác định tốc độ nguội dựa vào giản đồ T-T-T (giản đồ 2C)...5
I.1.4. Tơi – Ram thép...5
I.2. Phân tích tổ chức...8
I.2.1 Nguyên lý phản xạ ánh sáng quan sát tổ chức kim loại bằng HVQH...8
I.2.2 Quá trình chuẩn bị mẫu để quan sát tổ chức (mài, đánh bóng, tẩm thực)... 8
I.3. Phương pháp đo độ cứng HRA...9
<b>II. Thực hành...11</b>
II.1. Nhiệt luyện...11
II.1.1. Vật liệu sử dụng, phân cơng nhóm...11
II.1.2. Quy trình thực hành tơi + ram thép...12
II.1.3. Mơ tả q trình thực hành nhiệt luyện...13
II.2. Phân tích tổ chức...14
II.2.1. Thực hành q trình chuẩn bị (mài, đánh bóng, tẩm thực)...14
II.2.2. Chụp (đặt mẫu, lấy nét, chỉnh độ sáng, chọn vùng, chọn ống kính, chụp)...18
II.2.3. Kết quả tổ chức tế vi, giải thích, phân tích...19
II.3. Đo độ cứng, kết quả...22
<b>BÀI 2: THỰC NGHIỆM ĐO CƠ TÍNH CỦA THÉP...23</b>
<b>I. Phương pháp xác định độ dai va đập...23</b>
1
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">I.1. Cơ sở lí thuyết...23
I.2. Thực hành...25
I.2.1. Thiết bị và mẫu...25
I.2.2. Phân cơng nhóm...28
I.2.3. Các bước tiến hành...29
I.2.4. Kết quả và phân tích...29
<b>II. Phương pháp căng kéo...32</b>
II.1. Cơ sở lí thuyết...32
II.2. Thực hành...34
II.2.1. Thiết bị và mẫu thử, phân cơng nhóm...34
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>BÀI 1: NHIỆT LUYỆN, PHÂN TÍCH CẤU TRÚC VÀ ĐO ĐỘ CỨNGI. Cơ sở lý thuyết </b>
<b>I.1. Định nghĩa Nhiệt luyện</b>
- Nhiệt luyện là một dạng gia công cơ khí bằng cách nung nóng kim loại đến một nhiệt độ nhất định, giữ nhiệt một thời gian rồi làm nguội với một tốc độ nhất định nhằm mục đích làm thay đồi tổ chức cấu tạo bên trong do đó thay đổi tính chất cơ lý của vật liệu.
<b>I.1.1 Quy trình nhiệt luyện</b>
- Bản chất của nhiệt luyện là làm thay đơi tính chất thơng qua biến đổi tổ chức của vật liệu. Một quy trình nhiệt luyện bao gồm 3 giai đoạn: Nhiệt độ nung, thời gian giữ nhiệt và tốc độ làm nguội.
- Nhiệt độ nung nóng tnung<small>°</small> : là nhiệt độ cao nhất phải đạt đến khi nung nóng. (tnung<small>°</small> chọn dựa vào bản đồ)
- Thời gian giữ nhiệt t¿gn: là thời gian cần thiết đế duy trì kim loại ở nhiệt độ nung. (t¿gn phụ thuộc vào kích thước chi tiết).
- Tốc độ nguội v¿nguội là độ giảm của nhiệt độ theo thời gian sau thờigian giữ nhiệt, tính ra C/s. (v° ¿nguội chọn dựa vào bản đồ).
Hình 1: Sơ đồ cơng nghệ của một quy trình vật liệu
<b>I.1.2. Xác định vùng Nhiệt độ nhiệt luyện cho các phương pháp nhiệt luyện khác nhau dựa và Giản đồ pha Fe-C</b>
<b>Phương pháp thường hóa: Là nung nóng thép lên đến nhiệt độ </b>
trên Ac3 hay Acm + (30-50°C)
<b>Phương pháp tơi: Là nung nóng thép lên đến nhiệt độ cao hơn </b>
nhiệt độ Ac1 hay Ac3
<b>Phương pháp ram: Là nung nóng thép đã tơi đến nhiệt độ không </b>
quá nhiệt độ Ac1 (thường thấp hơn 700°C)- Có 3 phương pháp ram:
Ram thấp: là ram ở nhiệt độ không quá 300°C
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Ram trung bình: là ram ở nhiệt trong khoảng 350 - 450°C Ram cao: là ram ở nhiệt độ trong khoảng 550 - 680°C.
<b>I.1.3 Xác định tốc độ nguội dựa vào giản đồ T-T-T (giản đồ 2C)- Đường A (full aneal) là ủ hoàn toàn, tốc độ nguội chậm nhất (nguội </b>
cùng lò), đạt tổ chức tế vi ferit và peclit gần như Fe nguyên chất, có độ dẻo cao nhất và độ cứng
<b>- Đường B (normalizing) là</b>
thường hóa, làm nguội trongkhơng khí, tốc độ nguộichậm.
<b>- Đường C (Oil quench) là</b>
làm nguội trong dầu, tốc độ
nguội khá nhanh, đạt tổ chức tế vi mactenxit và peclit.Hình 3: Giản đồ T-T-T(Time-Temperature- Transformation Curve
<b>- Đường D (Water quench) là làm nguội trong nước, tốc độ nguội nhanh </b>
nhất, đạt tổ chức tế vi mactenxit, có độ cứng cao nhất.- Tốc độ nguội: VD>VE>VC>VB>VA
<b>I.1.4. Tôi – Ram thépI.1.4.1: Tôi thépĐịnh nghĩa:</b>
- Tôi thép là phương pháp nhiệt luyện nung thép đến nhiệt độ cao hơn nhiệt độ tới hạn (Ac ) để làm xuất hiện Austenit, giữ nhiệt rồi làm <small>1</small>
nguội nhanh để biến nó thành Mactenxit hay các tổ chức khơng ổn định khác có độ cứng cao.
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">- Đối với thép trước cùng tích ( 0,8%C):T0t = Ac3 + (30÷500C); trạng thái hồn tồn γ;
Tổ chức sau tơi là <b>M(mactenxic) </b>+ γ<b> (Austenite dư) + ƯS dư</b>
- Đối với thép sau cùng tích ( 0,8%C)
T0t = Ac1 + (30 500C); trạng thái (γ<b> + XeII).</b>
Tổ chức sau tôi là <b>M XeII </b>+ + γ dư + ƯS dư
<b>Cấu trúc đạt được sau tôi: Cấu trúc Mactenxit có độ cứng rất cao nhưng </b>
Hình 4: Cấu trúc Mactenxit
<b>I.1.4.2. Ram thépĐịnh nghĩa: </b>
- Ram là phương pháp nhiệt luyện nung nóng thép đã qua tơi đến nhiệt độ thấp hơn Ac1 giữ nhiệt để Mactenxit và Austenit dư phân hố thành các tổ chức có cơ tính phù hợp rồi làm nguội.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Là phương pháp Ram ở nhiệt độ 150 ÷ 250℃ tổ chức nhận là Mactenxit ram.
Đặc điểm:
o Ứng suất bên trong giảm;o Làm tăng tính dẻo, dai của chi tiết;o Độ cứng giảm rất ít.
o Áp dụng cho các loại dụng cụ dao cắt, dụng cụ đo, dập nguội, ổ lăn...
- Ram trung bình:
Trustit ram.Đặc điểm:
o Ứng suất bên trong được khử bỏ hoàn toàno Làm tăng tính dẻo, dai của chi tiếto Giới hạn đàn hồi đạt cao nhấto Độ cứng giảm đi nhiều
o Áp dụng cho các chi tiết như lò xo, nhíp, khn rèn, khn dập nóng…cần độ cứng tương đối cao và đàn hồi tốt.Kết quả đạt được sau khi ram:
Hình 5. Cấu trúc Mactenxit
7
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Hình 6. Cấu trúc Trustit ram
<b>I.2. Phân tích tổ chức</b>
<b>I.2.1 Nguyên lý phản xạ ánh sáng quan sát tổ chức kim loại bằng HVQH</b>
<b>- Mẫu sau khi đánh bóng, đen rửa sạch,thấm và sấy khơ rồi quan </b>
sát trên kính hiển vi .Ta có thể thấy trên mẫu có các vết xước nhỏ do đánh bóng chưa tốt,các vết nức tế vi, rỗ khí ,xỉ tạp chất ,một số pha và tổ chức như cacbit,graphit, chì..
- Muốn tổ chức nền kim loại, phải tẩm thực màu .Tẩm thực là quátrình ăn Mn trên bề mặt mẫu bằng các dung dịch hóa học thích hợp, gọi là dung dịch tẩm thực .Khi tẩm thực,biên giới các pha, các vùng tổ chức sẽ bị ăn Mn, nhưng với mỗi tốc độ khác nhau. Sau khi tẩm thực bề mặt mẫu sẽ lồi, lõm tương ứng với cácpha tổ chức. Do đó, có thể nhận biết hình dáng, kích thước và sự phân bố của các pha.
<b>I.2.2 Quá trình chuẩn bị mẫu để quan sát tổ chức (mài, đánh bóng, tẩm thực)</b>
<b>- Mài: Đây là bước cần thiết để loại bỏ các tổn hại cấu trúc mẫu trước đó. </b>
Quy trình mài thơ mẫu giúp tiếp cận nhanh đến vị trí cần phải phân tích trên mẫu. Bước này tạo ra bề mặt phẳng ban đầu cần thiết cho các bước mài và đánh bóng tiếp theo. Mẫu được mài sẵn trên giấy nhám từ thô đến mịn. Các giấy nhám thường được đánh số từ nhỏ đến lớn. Số càng lớn thì độ hạt của giấy càng mịn. Để tránh làm rách giấy nhám khi mài, người ta thường vát mép mẫu. Giấy nhám phải được đặt trên bề mặt thật phẳng hoặc một tấm
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">kính dày. Bề mặt mẫu phải áp sát vào giấy. Khi mài tiến hành theo 1 chiều. Yêu cầu là tạo trên bề mặt tương đối phẳng, có các vết xước song song và đều nhau. Sau đó, ta phải quay mẫu đi 90 độ và mài tiếp, cho đến khi ra bề mặt phẳng mới, hệ xước mới xóa hết các vết xước của hệ vết xước cũ. Mỗi loại giấy nhám giấy nhám mịn nhất. Ví dụ: 400, 800, 1200, 2000 là các số thông dụng. Trong giai đoạn này để đạt được hiệu quả tốt nhất cần phải chọnđúng loại giấy mài và bột mài phù hợp.
<b>- Đánh bóng: Đánh bóng mẫu là q trình hồn thiện cuối cùng. Q trình </b>
đánh bóng được chia ra thành 2 giai đoạn là đánh bóng thơ và đánh bóng tinh. Đánh bóng bằng miếng nỉ đã bơi kem đánh bóng. Đánh bóng kéo dài cho đến cho đến khi bề mặt khơng cịn vết xước nào. Khơng nên đánh bóng q lâu, dễ làm tróc các pha quá cứng hoặc quá mềm. Sau khi đánh bóng, đem rửa sạch và sấy khơ. Nếu quan sát trên kính hiển vi thấy vẫn cịn nhiều vết xước, thì phải dừng đánh bóng lại.
<b>- Tẩm thực: Mẫu sau khi đem đánh bóng, đem rửa sạch, thấm và sấy khơ rồi </b>
quan sát trên kính hiển vi. Ta có thể thấy trên mẫu có các vết xước nho do đánh bóng chưa tốt, các vết nứt tế vi, rỗ khí, xỉ tạp chất, một số pha và tổ chức như cacbit, graphit, chì… Muốn nghiên cứu nền kim loại, phải tẩm thực mực mẫu. Tẩm thực mực mẫu là quá trình ăn Mn bề mặt mẫu bằng các loại dung dịch hóa học thích hợp, gọi là dung dịch tẩm thực. Khi tẩm thực, biên giới các pha, các vùng tổ chức sẽ bị ăn Mn, nhưng với những tốc độ khác nhau. Sau khi tẩm thực bề mặt mẫu sẽ lồi, lõm tương ứng với các pha tổ chức. Do đó, có thể nhận biết được hình dáng ,kích thước và sự phân bố của các pha.
<b>I.3. Phương pháp đo độ cứng HRA</b>
- Rockwell (HR) là một phương pháp đo nhanh, được phát triển để sử dụng trong kiểm soát sản xuất và đọc kết quả trực tiếp. Độ cứng Rockwell (HR) được tính tốn bằng cách đo chiều sâu của vết lõm, sau khi mũi đo tác động vào vật liệu mẫu ở một tải nhất định. Mũi đo đầu vào là một viên kim cương hình nón, hoặc đầu biCarbide, tùy thuộc vào cấu trúc kim loại và điều kiện bề mặt.
9
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">- Phương pháp Rockwell theo tiêu chuẩn EN ISO 6508 là đo độ sâu vết lõm cố định được tạo ra bởi một lực trên một đầu đo. Đầu tiên, một lực thử nghiệm sơ bộ (thường được gọi là tải trước hoặc tải phụ). Quá trình tải trước này xuyên qua bề mặt kim loại để giảm tác động của lớp vỏ bề mặt. Sau khi giữ lực thử sơ bộ cho một khoảng thời gian dừng xác định, độ sâu đường cơ sở của vết lõm được đo.
- Sau khi tác dụng tải sơ bộ, một tải bổ sung, gọi là tải trọng lớn, được thêm vào để đạt được tổng tải thử nghiệm yêu cầu. Lực này được giữ trong một khoảng thời gian xác định trước (thời gian dừng) để cho phép hồi phục đàn hồi. Tải trọng chính này sau đó được quay trở về tải sơ bộ. Sau khi giữ lực thử sơ bộ trong một khoảng thời gian dừng xác định, độ sâu cuối cùng của vết lõm được đo.
- Ưu điểm và nhược điểm phương pháp đo độ cứng Rockwell:Ưu điểm:
o Khơng cần hệ thống quang họco Nhanh chóng và dễ dàng
o Khơng phụ thuộc vào người vận hànho Ít bị ảnh hưởng bởi độ nhám bề mặtNhược điểm
o Nhiều thang đo khác nhau với mũi đo và tải trong khác nhau.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Hình 7: Bảng đo độ cứng Rockwell
<b>II. Thực hànhII.1. Nhiệt luyện</b>
<b>II.1.1. Vật liệu sử dụng, phân cơng nhóm</b>
<b>Xác định độ dai va đập</b>
11
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">11 C45 (vuông) Ban đầu
<b>Thử kéo</b>
Nhận xét
- Vật liệu: Sử dụng thép cacbon là thép Cacbon trung bình và Cacbon thấp
- Phương pháp nhiệt luyện:
Thép C45 (tròn) 875℃ ủ lại: giảm độ cứng, tăng độ dẻo.
/15’): làm giảm hoặc loại bỏ ứng suất dư trong thép.
chống mài mònThép C45 (dài) Ban đầu- Các loại mẫu: 0, 5, 8, 13
<b>II.1.2. Quy trình thực hành tơi + ram thép</b>
nhiệt độ 875 C trong lị, sau<small>0 </small>
đó làm nguội nhanh chóngbằng các phương pháp Tơinước, thường hóa, tơi dầu, ủtrong lị, và ram trung bình350 C/15’.<small>o </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><b>II.1.3. Mơ tả q trình thực hành nhiệt luyện</b>
- Có 5 bước thực hiện quá trình nhiệt luyện:
<b>Bước 1: Chuẩn bị mẫu, xếp mẫu vào lị</b>
<b>Bước 2: Bắt đầu q trình nung</b>
<b>Bước 3: Giữ nhiệt</b>
<b>Bước 4: Làm nguội</b>
13
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><b>Bước 5: Ram</b>
<b>II.2. Phân tích tổ chức</b>
<b>II.2.1. Thực hành q trình chuẩn bị (mài, đánh bóng, tẩm thực)</b>
Mài thơ – P120:Mài thô – P400:Mài tinh – P800:Mài tinh – P1200:Mài tinh – P2000:
Mài thô – P120:
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Mài thô – P400:
Mài tinh – P800:
Mài tinh – P1200:
15
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Mài tinh – P2000:
- Đánh bóng: làm => nhỏ mất vết xước... Kem Al<small>2</small>O<small>3</small>+ vải mụn: chà xát lên bề mặt.
M0 M5
- Tẩm thực (ăn mòn):
Dung dịch: 4%at + HNO trong cồn.<small>3</small>
21 giọt cồn + 1 giọt HNO3: dùng ngay tăm bông thấm dung dịch => bơi ½ bề mặt ( đã đánh bóng ) sấy khơ
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Hình 13: Dùng tăm bơng thấm dung dịch => bơi ½ bề mặt (đã đánh bóng)
Hình 14: Sấy khơ
<b>II.2.2. Chụp (đặt mẫu, lấy nét, chỉnh độ sáng, chọn vùng, chọn ống kính, chụp)</b>
Hình 15: Đặt mẫu
17
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Hình 16: Lấy nét
Hình 17: Chỉnh độ sáng
Hình 18: Chọn vùng
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Hình 19: Chọn ống kính
<b>II.2.3. Kết quả tổ chức tế vi, giải thích, phân tích </b>
<b>Bảng 2: Kết quả tổ chức tế vi, giải thích, phân tích</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><b>o Vật liệu: thép C20</b>
+ Xử lý nhiệt: 875 ˚C _ Tơi nước
<b>+ Tổ chức tế vi: Cấu trúc có tổ chức mactenxic và </b>
21
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><b>austenite dư (vùng sáng nhiều).</b>
<b>o Vật liệu: thép C45</b>
+ Xử lý nhiệt: 875 ˚C _ Tôi nước
+ Tổ chức tế vi: Cấu trúc có tổ chức <b>mactenxic </b>(có hình
<b>kim) và asustenite dư </b>(vùng sáng ít<b>)</b>
<b>=> Hiệu quả tơi của thép C20 thấp hơn nhiều so với thép C45II.3. Đo độ cứng, kết quả</b>
Bảng kết quả đo độ cứng HRA
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">- Từ bảng trên ta thấy: Độ cứng của thép C20(14.9) thấp hơn so với thép C45(62.43) vì lượng cacbon thấp nên hiệu quả tơi của C20 khá thấp.
<b>BÀI 2: THỰC NGHIỆM ĐO CƠ TÍNH CỦA THÉPI. Phương pháp xác định độ dai va đập</b>
<b>I.1. Cơ sở lí thuyếtKhái niệm</b>
<b>- Độ dai va đập: là khả năng chịu tải trọng đột ngột, khả năng hấp phụ </b>
năng lượng va đập trước khi nó vật bị phá hủy.
<b>- Các phương pháp đo phổ biến: Charpy V-notch test, the Izod test </b>
and the Tensile Impact test.
<b>- Tiêu chuẩn Việt Nam: TCVN 312:1969 về Kim loại - Phương pháp </b>
xác định độ dai va đập ở nhiệt độ thường. + Tiêu chuẩn này quy định phương pháp thử va đập kiểu con lắc Charpy (rãnh V và rãnh U) để xác định năng lượng hấp thụ trong thử va đập vật liệu kim loại.
<b>- Nguyên lý PP charpy xác định năng lượng phá hủy mẫu</b>
Phép thử này bao gồm làm gãy mẫu thử có rãnh khía bằng một dao động đơn của con lắc dưới các điều kiện được xác định sau đây. Rãnh trên mẫu thử phải được quy định hình dạng và được đặt ở chính giữa hai giá đỡ, đối diện với vị trí bị va đập trong khi thử. Độ dai được xác định bằng năng lượng hấp thụ trong thử va đập.
Do các giá trị va đập của một số vật liệu kim loại thay đổi theo nhiệtđộ, nên phép thử được thực hiện ở nhiệt độ quy định. Khi nhiệt độ thử khác với nhiệt độ mơi trường thì mẫu thử phải được nung nóng hoặc làm nguội đến nhiệt độ đó trong mơi trường được kiểm sốt.
Thực hiện: Chuẩn bị mẫu thử có kích thước tiết diện ở rãnh khía S =8x10 = 80(𝑚𝑚<small>2</small>), và một máy búa để thử va đập.
Đầu tiên ta đưa đầu búa lên vị trí có chiều cao là H được tính: a L sin (α1)
23
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">Sau đó ta đặt mẫu thử vào vị trí thử, và thả chốt cho đầu búa rơi xuống đập vào mẫu thử, năng lượng thế năng còn dư đẩy đầu búa đến vị trí thứ 2 và có chiều cao là h được tính
=90 - <small>0</small> (α¿¿2)¿
=> b = l x sin ( )=> h = l - b
Lúc này năng lượng thế năng của búa là: E = m.g.h <small>2</small>
Cuối cùng ta tính được năng lượng của quá trình va đập:∆E = m.g (H - h)
o m: khối lượng của búa
o g: gia tốc trọng trường ( 9.81 m/s )<small>2</small>
Hình 20: Nguyên lý đo độ va đập
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><b>Thiết bị</b>
Hình 22: Thiết bị thí nghiệm
25
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><b>Thân máy</b>
<b>Vị trí treo búa</b>
<b>Cần kẹp búa</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><b>Vị trí gá mẫu</b>
Thơng số máy:
- Khối lượng búa: m=27.57 kg (dựa trên số liệu có trên máy)
- Chiều dài búa: L = 0.75 (m): khoảng cách từ tâm trục tới lưỡi búa
- g = 10 m/s<small>2</small>
<b>Mẫu đo</b>
<b>Đo va đập</b>
℃ /15 p¿
Hình 23: Mẫu đo cơ tính
27
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><b>I.2.2. Phân cơng nhóm</b>
- Mẫu 8 phương pháp tơi dầu
a=l× sin(α1−90 °)=0,75 sin× (121°−90 °)=0,386(m)
Ta có: E1=mgH =27,57 ×10 ×1,136 313= (J )
<b>I.2.3. Các bước tiến hành</b>
Bước 1: Kiểm tra máy
Bước 2: Kẹp búa
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">Bước 6: Dừng búa
<b>I.2.4. Kết quả và phân tích</b>
Hình 24: Hình chụp mặt gãyBảng đầy đủ
Nhóm Mẫu α1(°) E1(J) α2(°) E2(J) ΔE(J) a<sub>k</sub>(J/mm<small>2</small>¿
3-1 <sup>8-Tơi </sup>dầu
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">3-2 <sup>9-Tôi </sup>nước
3-4 <sup>11-Ban </sup>đầu
3-5 <sup>12-Ram </sup>TB
∆ E=E1−E2=312 214 99− = (J )
a<sub>K</sub>=<sup>∆ E</sup>S <sup>=</sup>
80<sup>=1,2375(J /mm</sup><small>2</small>
<b>Nhận xét</b>
- Các mẫu có cùng một loại vật liệu thép cacbon C45 có lượng cacbon trung bình thì với các phương pháp xử lý nhiệt khác nhau sẽ có độ dai khác nhau:
Ủ: Phương pháp ủ lị có độ dai khá cao 2,76 (J/mm<small>2</small>¿
Tơi dầu và Ramtrb: Tơi dầu có độ dẻo dai thấp nhất với chỉ 1,23 (J/mm<small>2</small>¿.Còn đối với phương pháp Ram trung bình có độ dai lớn nhất 3,57 (J/mm<small>2</small>¿.
Tôi nc và ban đầu: Phương pháp tôi nước có độ dẻo dai khá cao 2,97 (J/mm<small>2</small>
¿. Đối với mẫu ban đầu có độ dẻo dai trung bình 2 (J/mm<small>2</small>¿.
31
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><b>II. Phương pháp căng kéoII.1. Cơ sở lí thuyết</b>
<b>Khái niệm</b>
<b>- Phương pháp thử kéo: là quá trình thử để xác định được độ bền,</b>
độ dẻo và độ dai của kim loại bằng cách kéo căng mẫu thử và quan sát quá trình căng ra của kim loại đó, và được biểu diễn thơng qua biểu đồ ứng suất và độ biến dạng.
<b>- Độ bền: Là khả năng chống lại biến dạng của kim loại khi nó </b>
chịu tác dụng của một lực nhất định kí hiệu là , đơn vị đo lườnglà N/mm<small>2</small>.
<b>- Độ dẻo: Là khả năng biến dạng của kim loại khi tác dụng lên nó </b>
một lực nhất định
<b>- Độ dãn dài: (tương đối) kí hiệu là %- Độ thắt (tỷ đối) kí hiệu là %</b>
<b>- Độ dai: Là khả năng chống biến dạng của kim loại khi chịu tác </b>
dụng của lực động (lực va đập ) kí hiệu là aK , đơn vị là J/cm<small>2</small>.
<b>Nguyên lý phương pháp thử kéo và giản đồ thử kéo</b>
<b>-Nguyên lý phương pháp thử kéo: Đặt mẫu vào thiết bị thử kéo, sau </b>
đó mẫu được kẹp chặt ở 2 đầu, khi kéo vật căng ra đến đứt ra. Cảm biến áp lực sẽ đo độ giãn ra của mẫu và độ lớn của lực căng.
<b>-Giản đồ sau khi thử kéo</b>
</div>