Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

bài tập nhóm môn luật sư và đạo đức nghề luật sư tình huống thực hành tuần 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.33 KB, 15 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ TƯ PHÁPHỌC VIỆN TƯ PHÁP</b>

<b>KHOA ĐÀO TẠO LUẬT SƯ</b>

<b>---o0o---BÀI TẬP NHĨM</b>

<b>MƠN: LUẬT SƯ VÀ ĐẠO ĐỨC NGHỀ LUẬT SƯ</b>

<b>TÌNH HUỐNG THỰC HÀNH TUẦN 2Tình huống 1</b>

<i><b>Hà Nội – 2023</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>MỞ ĐẦU...4</b>

<b>NỘI DUNG...5</b>

<b>I. Nội dung tình huống...5</b>

<b>II. Giải quyết tình huống...5</b>

3.2. Câu hỏi 2. Phương án giải quyết của nhóm các bạn nếu đặtvào vị trí của luật sư T và tổ chức hành nghề đối với việc bào chữacho khách hàng A và quan hệ hợp đồng đã ký giữa tổ chức hànhnghề với người nhà của bị cáo A?...9

<b>III. Rút ra những điều cần ghi nhớ đối với hành vi ứng xử của luật sưtrong áp dụng và thực hiện Quy tắc 5, Bộ quy tắc đạo đức và ứng xửnghề nghiệp luật sư năm 2019...13</b>

<b>KẾT LUẬN...14</b>

<b>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...15</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MỞ ĐẦU</b>

Nói tới vai trị của luật sư trong bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chokhách hàng là nói tới những tác động, ảnh hưởng của luật sư trong tiến trìnhtố tụng và trong đời sống xã hội. Trên cơ sở quy định của pháp luật và BộQuy tắc đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam, luật sư phải tậntâm với công việc, sử dụng kiến thức, năng lực, kỹ năng nghề nghiệp và cácbiện pháp khác để bào chữa hoặc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho kháchhàng của mình một cách tốt nhất. Có thể nói, khi cung cấp dịch vụ pháp lý

<i>cho khách hàng thì luật sư phải dành mọi điều kiện tốt nhất có thể cho khách</i>

hàng của mình.

Tuy nhiên về quan niệm lẫn thực chất, “bảo vệ tốt nhất” có nội hàm kháchoàn toàn với “bảo vệ bằng mọi giá”. Do nhận thức khác nhau của kháchhàng mà yêu cầu của khách hàng có thể bao hàm nhiều yếu tố khác nhau. Vídụ: có trường hợp khách hàng đến nhờ luật sư với mong muốn quyền và lợiích hợp pháp của họ được pháp luật bảo vệ và luật sư là người truyền tải giúphọ tâm tư, nguyện vọng trước các cơ quan tiến hành tố tụng. Cũng có trườnghợp do nhận thức hạn chế, khách hàng muốn nhờ luật sư “lo từ A tới Z”, chấpnhận các biện pháp trái pháp luật, miễn là đạt yêu cầu của họ.

Do vậy, luật sư thông qua việc tiếp xúc ban đầu với khách hàng, cần tìmhiểu tâm tư, nguyện vọng của họ một cách thấu đáo, bằng cách lắng nghe họtrình bày, xem xét những tài liệu ban đầu; đồng thời cũng phải chỉ rõ cho kháchhàng biết được giới hạn trách nhiệm của luật sư trước pháp luật và trước kháchhàng, không để khách hàng lơi kéo mình theo những u cầu trái pháp luật vàtrái đạo đức.

Nội dung quy tắc bảo vệ tốt nhất quyền lợi của khách hàng không chỉ đượcnhận thức một cách sâu sắc và toàn diện như đã trình bày ở trên mà cịn phải thểhiện bằng điều khoản cụ thể về nghĩa vụ của luật sư trong hợp đồng dịch vụpháp lý ký với khách hàng. Trong hợp đồng không được thoả thuận, cam kết

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

“bao kết quả” với khách hàng để nhằm tạo sự tin tưởng hoặc để được trả thù laocao.<small>1</small>

<small>1 Giáo trình Luật sư và đạo đức nghề luật sư – Học viện tư pháp – NXB Tư pháp – Hà Nội – 2023 – trang 191, 192.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>NỘI DUNGI. Nội dung tình huống</b>

Văn phịng luật sư H ký Hợp đồng dịch vụ pháp lý với chị B với thỏathuận về việc bào chữa cho chồng của chị B là bị can A đang bị tạm giam,Văn phịng luật sư đã phân cơng luật sư T tham gia tố tụng bào chữa cho bịcan A. Luật sư T đã được Cơ quan điều tra cấp thông báo đăng ký bào chữavà tham gia bào chữa cho bị can A. Vụ án đã kết thúc điều tra, chị B vẫnkhông nộp tiền tạm ứng thù lao theo Hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký, mặc dùđã có ý kiến của văn phịng luật sư về việc chưa nộp tạm ứng thù lao và chiphí khác theo thỏa thuận trong hợp đồng.

Luật sư T đã thông báo cho bị can A biết về sự chậm trễ này của giađình, đồng thời chia sẻ quan điểm của văn phòng sẽ chấm dứt hợp đồng bàochữa cho khách hàng do bên khách hàng không thực hiện đúng điều khoảnthỏa thuận hợp đồng.

Sau khi nhận được thông báo của luật sư T, bị can A vẫn tha thiết mongmuốn luật sư T bào chữa cho mình cho đến khi kết thúc giai đoạn xét xử sơthẩm.

<b>Câu hỏi:</b>

<i>1. Theo nhóm của các bạn, luật sư T và tổ chức hành nghề sẽ quyết địnhnhư thế nào để bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàngcũng như bảo đảm lợi ích của chính tổ chức hành nghề?</i>

<i>2. Phương án giải quyết của nhóm các bạn nếu đặt vào vị trí của luật sưT và tổ chức hành nghề đối với việc bào chữa cho khách hàng A và quan hệhợp đồng đã ký giữa tổ chức hành nghề với người nhà của bị can A?</i>

<i>3. Rút ra những điều cần ghi nhớ đối với hành vi ứng xử của luật sưtrong áp dụng và thực hiện Quy tắc 5, Bộ quy tắc đạo đức và ứng xử nghềnghiệp luật sư năm 2019.</i>

<b>II. Giải quyết tình huống1. Về vấn đề pháp lý</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

- Quyền lợi và nghĩa vụ của các bên chủ thể trong quan hệ hợp đồng dịchvụ pháp lý:

+ Nghĩa vụ thực hiện hợp đồng của Văn phòng Luật sư H đối với khách hàngB.

+ Nghĩa vụ thanh tốn tạm ứng và chi phí của khách hàng B đối với Vănphòng Luật sư H

- Nghĩa vụ thực hiện bào chữa của người bào chữa đã được đăng ký (luậtsư T) cho bị can A.

- Đạo đức nghề nghiệp của luật sư trong việc bảo vệ tốt nhất quyền vàlợi ích của hợp pháp của khách hàng.

<b>2. Căn cứ pháp lý</b>

- Luật Luật sư năm 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2012;

- Bộ Quy tắc Đạo đức và ứng xử nghề nghiệp Luật sư Việt Nam năm2019;

- Bộ luật Dân sự năm 2015;

- Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015;- Luật trợ giúp pháp lý năm 2017.

<b>3. Vấn đề cần giải quyết</b>

<b>3.1. Câu hỏi 1. Theo nhóm của các bạn, luật sư T và tổ chức hànhnghề sẽ quyết định như thế nào để bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợppháp của khách hàng cũng như bảo đảm lợi ích của chính tổ chức hànhnghề?</b>

<b>3.1.1. Quyền lợi và nghĩa vụ của các bên chủ thể Xét trong quan hệ hợp đồng dịch vụ pháp lý- Chủ thể giao kết hợp đồng:</b>

+ Bên cung cấp dịch vụ pháp lý: Văn phòng luật sư H+ Bên nhận sử dụng dịch vụ: Chị B.

<b>- Đối tượng của hợp đồng: dịch vụ bào chữa cho chồng của chị B là bị</b>

can A đang bị tạm giam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>- Pháp lý về hợp đồng: Hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký kết.- Việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên:</b>

<b>+ Văn phòng luật sư H: Văn phịng Luật sư H đã phân cơng Luật sư T</b>

tham gia tố tụng bào chữa cho bị can A. Luật sư T đã được Cơ quan điều tracấp thông báo đăng ký bào chữa và tham gia bào chữa cho bị can A. Điều này

<i>thể hiện “luật sư đã chủ động, tích cực giải quyết vụ việc của khách hàng và</i>

<i>thơng báo tiến trình giải quyết vụ việc để khách hàng biết” theo Khoản 12.1</i>

Quy tắc 12 Bộ Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam.

<b>+ Chị B: sau khi kết thúc giai đoạn điều tra, chị B vẫn không nộp tiền</b>

tạm ứng thù lao theo Hợp đồng, mặc dù đã có ý kiến của văn phòng luật sư vềviệc chưa nộp tạm ứng thù lao theo thỏa thuận trong hợp đồng.

Theo Luật Luật sư 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2012) thì khách hàngphải trả thù lao khi sử dụng dịch vụ pháp lý của luật sư.

<i>“Điều 54. Thù lao luật sư: </i>

<i>Khách hàng phải trả thù lao khi sử dụng dịch vụ pháp lý của luật sư”.</i>

Thù lao của luật sư là khoản tiền công bù đắp cho sức lao động của luậtsư đã bỏ ra để thực hiện một công việc, căn cứ vào khối lượng, chất lượngcông việc theo thời gian lao động hoặc theo thoả thuận giữa luật sư với kháchhàng.

<i>(Điều 54, 55, 56 Luật luật sư 2006 (sửa đổi bổ sung năm 2012) quy định</i>

<i>về thù lao và căn cứ tính thù lao; Điều 18 Nghị định 123/2013/NĐ-CP quyđịnh mức trần thù lao luật sư đối với vụ án hình sự để xem xét về mức thù laothoả thuận trong Hợp đồng dịch vụ đã ký).</i>

Quy tắc 8 - Bộ Quy tắc Đạo đức và ứng xử nghề nghiệp Luật sư Việt Nam

<i>quy định: Luật sư phải giải thích cho khách hàng quy định của pháp luật về căn</i>

<i>cứ tính thù lao, phương thức thanh tốn thù lao; thơng báo rõ ràng mức thù lao,chi phí cho khách hàng và mức thù lao, chi phí này phải được ghi trong hợpđồng dịch vụ pháp lý.</i>

Trong trường hợp này, khi ký Hợp đồng dịch vụ pháp lý, Luật sư phải giảithích rõ về thù lao và ấn định thời hạn khách hàng phải nộp tiền thù lao cho Văn

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

phịng Luật sư. Về phía khách hàng, đã ký Hợp đồng dịch vụ pháp lý thì đươngnhiên phải có nghĩa vụ tơn trọng hợp đồng, mặc dù dịch vụ pháp lí chưa hồnthành nhưng nghĩa vụ nộp tiền thù lao đã phát sinh với khách hàng kể từ thờiđiểm hợp đồng có hiệu lực.

Như vậy chị B đã vi phạm nghĩa vụ được quy định trong hợp

<b>đồng dịch vụ pháp lý giữa chị B và Văn phòng luật sư H (cụ thể: vi phạm</b>

cam kết về tiến độ thanh toán “tạm ứng thù lao” theo thỏa thuận trong hợpđồng).

<b>Xét trong quan hệ giữa người bào chữa và người được bàochữa</b>

<b>- Người bào chữa: Luật sư T.</b>

<b>- Người được bào chữa: bị can A đang bị tạm giam.</b>

<b>- Mối quan hệ: Luật sư T là người bào chữa cho bị can A đang bị tạm</b>

<b>- Việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên:</b>

+ Luật sư T: đã được Cơ quan điều tra cấp thông báo đăng ký bào chữavà tham gia bào chữa cho bị can A.

+ Bị can A: vẫn tha thiết mong muốn Luật sư T bào chữa cho mình chođến khi kết thúc giai đoạn xét xử sơ thẩm.

<b>3.1.2. Cách giải quyết của luật sư T và Văn phòng luật sư H</b>

Theo Quy tắc 13.1 và 13.1.3 Bộ Quy tắc Đạo đức và ứng xử nghề nghiệp

<i>Luật sư Việt Nam quy định: Luật sư có thể từ chối tiếp tục thực hiện vụ việc</i>

<i>trong trường hợp khách hàng vi phạm cam kết theo Hợp đồng dịch vụ pháp lýmà các bên không thể thỏa thuận được hoặc quan hệ giữa luật sư với kháchhàng bị tổn hại không phải do lỗi của luật sư.</i>

Việc khách hàng vi phạm nghĩa vụ nộp tiền thù lao theo Hợp đồng dịch vụpháp lý là tranh chấp Hợp đồng giữa Văn phòng Luật sư H và khách hàng.Khách hàng trong vụ việc này là chị B và đối tượng được khách hàng thuê bàochữa là bị can A chồng chị B. Do vậy theo quy định pháp luật và Bộ Quy tắc

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Đạo đức và ứng xử nghề nghiệp Luật sư Việt Nam thì Văn phịng Luật sư H cóthể chấm dứt hợp đồng với chị B.

<i>Qua việc Luật sư T thông báo cho bị can A biết về sự chậm trễ của gia</i>

<i><b>đình và đồng thời chia sẻ quan điểm của văn phòng sẽ chấm dứt hợp đồng bào</b></i>

<i>chữa cho khách hàng do bên khách hàng không thực hiện đúng điều khoản thỏathuận hợp đồng,</i>

 Có thể thấy văn phịng luật sư H sẽ thực hiện:

- Gửi thông báo bằng văn bản đề nghị thanh toán tiền tạm ứng dịch vụtheo Hợp đồng dịch vụ pháp lý đến chị B. Đề nghị chị B cho biết lý do chậmthanh toán nghĩa vụ theo hợp đồng. Trong thông báo cũng nêu rõ nhữngquyền lợi được hưởng, nghĩa vụ tương ứng từ việc thực hiện hợp đồng, vàthiệt hại khi không thực hiện đúng quy định của hợp đồng. Mời chị B đến vănphòng luật sư để hai bên thỏa thuận thống nhất cách giải quyết.

Nếu vẫn không nhận được phản hồi từ chị B thì văn phịng luật sư H từchối tiếp tục thực hiện vụ việc của khách hàng (Quy tắc 13.1 và 13.1.3 BộQuy tắc Đạo đức và ứng xử nghề nghiệp Luật sư Việt Nam).

- Gửi thông báo chấm dứt thực hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý với chị Btheo quy định tại Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015 về việc đơn phương chấmdứt thực hiện hợp đồng; tuân thủ theo Quy tắc 14 Bộ Quy tắc Đạo đức và ứng

<i>xử hành nghề Luật sư Việt Nam: “Khi đơn phương chấm dứt thực hiện dịch</i>

<i>vụ pháp lý theo Quy tắc 13, luật sư cần có thái độ tôn trọng khách hàng,thông báo bằng văn bản cho khách hàng trong thời hạn hợp lý để khách hàngcó điều kiện tìm luật sư khác, đồng thời giải quyết nhanh chóng các vấn đềliên quan đến việc chấm dứt hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký kết”.</i>

<b>Về phía luật sư T – là người được Văn phòng Luật sư H cử tham gia tốtụng, đã được cấp đăng ký bào chữa sẽ vẫn tiếp tục bào chữa cho bị can Ađến hết giai đoạn xét xử sơ thẩm cho dù hợp đồng giữa Văn phòng luật sư</b>

H và chị B chấm dứt theo khoản 2c, Điều 73, Bộ luật tố tụng hình sự 2015:

<i><b>“Điều 73. Quyền và nghĩa vụ của người bào chữa</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<i>2. Người bào chữa có nghĩa vụ:</i>

<i>c) Khơng được từ chối bào chữa cho người bị buộc tội mà mình đã đảm</i>

<i><b>nhận bào chữa nếu khơng vì lý do bất khả kháng hoặc không phải do trở ngại</b></i>

<i><b>khách quan”.</b></i>

<b>3.2. Câu hỏi 2. Phương án giải quyết của nhóm các bạn nếu đặt vàovị trí của luật sư T và tổ chức hành nghề đối với việc bào chữa cho kháchhàng A và quan hệ hợp đồng đã ký giữa tổ chức hành nghề với người nhàcủa bị cáo A?</b>

<b>Phương án giải quyết của nhóm 1:</b>

<b>1- Đứng trên vai trị của Luật sư T và Văn phịng luật sư H thì đầutiên cần phải thông báo với chị B về tâm tư, nguyện vọng của chồngmình.</b>

- Đưa ra lời tư vấn với chị B là ở lần thăm gặp sắp tới, chị B nên trựctiếp trao đổi với chồng mình (là bị can A) để cùng thống nhất đưa ra Quyếtđịnh có tiếp tục thực hiện Hợp đồng dịch vụ pháp lý hay không?

- Tìm hiểu thêm về nguyên nhân tại sao chị B lại chưa thanh tốn tiềntạm ứng phí luật sư (có thể do hồn cảnh kinh tế gia đình cịn khó khăn, giađình gặp biến cố, hoặc chưa thực sự tin tưởng vào luật sư).

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>2- Cần chuẩn bị phương án giải quyết khác nhau khi chị B đưa ra quyếtđịnh</b>

<i><b>2.1. Nếu chị B quyết định tiếp tục thực hiện Hợp đồng và sẽ thực hiệnnghĩa vụ thanh toán sau khi đã trao đổi với chồng là bị can A</b></i>

Văn phòng luật sư H phải yêu cầu chị B thanh tốn ngay phí tạm ứngdịch vụ. Đồng thời giải thích lại về nghĩa vụ của chị B trong hợp đồng, tránhviệc chậm trễ ở những lần thanh toán sau này Sau đó, Văn phịng luật sư H vàluật sư T sẽ tiếp tục thực hiện nghĩa vụ theo Hợp đồng pháp lí đã ký.

<i><b>2.2. Nếu chị B vẫn khơng thanh tốn tiền Dịch vụ pháp lý</b></i>

<i>2.2.1. Khơng thanh tốn tiền tạm ứng dịch vụ pháp lý vì lý do hồn cảnh khókhăn </i>

Sau khi tìm hiểu hồn cảnh của chị B nếu chị B và bị can A thuộc trườnghợp được trợ giúp pháp lý theo quy định tại Điều 7 Luật trợ giúp pháp lý năm2017 <small>2</small><b> thì thơng báo cho chị B biết và thực hiện trợ giúp pháp lý cho bịcan A miễn phí, theo quy định khoản 10.2 Quy tắc 10 quy định về tiếp nhận</b>

<i>vụ việc của khách hàng: “…Trường hợp biết khách hàng thuộc đối tượng</i>

<i>được trợ giúp pháp lý miễn phí thì luật sư thơng báo cho họ biết.”</i>

<i>2.2.2 Trường hợp chị B khơng thanh tốn vì lý do khác: Nhóm 1, khi ở</i>

vào vị trí của Văn phịng luật sư H, sẽ xem xét các điều khoản của hợp đồngđể đánh giá trách nhiệm, nghĩa vụ của chị B và của Văn phòng luật sư H sau

<small>2</small><b><small> Điều 7. Người được trợ giúp pháp lý</small></b>

<i><small>1. Người có cơng với cách mạng.2. Người thuộc hộ nghèo.3. Trẻ em.</small></i>

<i><small>4. Người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.5. Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.</small></i>

<i><small>6. Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo.</small></i>

<i><small>7. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây có khó khăn về tài chính:</small></i>

<i><small>a) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có cơng ni dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ;b) Người nhiễm chất độc da cam;</small></i>

<i><small>c) Người cao tuổi;d) Người khuyết tật;</small></i>

<i><small>đ) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự;e) Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình;</small></i>

<i><small>h) Người nhiễm HIV.</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

đó căn cứ theo từng trường hợp sau để xử lý:

<b>- Trường hợp 1: Chị B vi phạm nghĩa vụ và không thuộc trường hợpđược miễn trừ trách nhiệm được quy định tại Khoản 2, 3 Điều 351<small>3</small> Bộluật Dân sự năm 2015 </b>

Trường hợp này, Văn phòng luật sư H hồn tồn có thể u cầu chị Bthực hiện nghĩa vụ tạm ứng theo quy định tại Khoản 1 Điều 351 Bộ luật Dânsự năm 2015 (Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ) và có thể yêu cầu chịB trả lãi trên số tiền tạm ứng chậm thanh toán theo quy định tại Điều 357 Bộluật Dân sự năm 2015 (Trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền).

Nếu việc chậm thanh toán tiền tạm ứng của chị B còn gây ra thiệt hạicho Văn phòng luật sư H, thì Văn phịng luật sư hồn tồn có thể yêu cầu chịB bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 360 và Điều 361 Bộ luật Dân sựnăm 2015 cụ thể:

=> Nếu sau khi trao đổi về việc yêu cầu chị B thực hiện nghĩa vụ thanhtốn khoản tạm ứng và các chi phí khác, chị B không đồng ý và tiếp tụckhông thực hiện nghĩa vụ thì Văn phịng luật sư có thể thực hiện hủy bỏ HợpĐồng theo quy định tại Điều 423 và 424 Bộ luật Dân sự 2015 hoặc đơnphương chấm dứt Hợp Đồng theo quy định tại Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015.

Khi đó, việc hủy bỏ/đơn phương chấm dứt Hơp Đồng của Văn phịngluật sư H là hồn toàn hợp lý và cũng phù hợp với quy định tại Bộ Quy tắcđạo đức và ứng xử nghề nghiệp Luật sư Việt Nam năm 2019, cụ thể:

<i><b>“Quy tắc 13. Từ chối tiếp tục thực hiện vụ việc của khách hàng</b></i>

<i>13.1. Luật sư có thể từ chối tiếp tục thực hiện vụ việc trong các trường hợpsau đây:</i>

<i>13.1.3. Khách hàng vi phạm cam kết theo hợp đồng dịch vụ pháp lý màcác bên không thể thỏa thuận được hoặc quan hệ giữa luật sư với khách hàngbị tổn hại không phải do lỗi của luật sư;”</i>

<small>3Điều 351. Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ</small>

</div>

×