Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

tiểu luận kinh tế vi mô thực trạng cung cầu lao động của việt nam thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.76 MB, 30 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊNKHOA KINH TẾ</b>

<b>TIỂU LUẬN KINH TẾ VI MÔ</b>

<b>ĐỀ TÀI Thực trạng cung cầu lao động của Việt Nam</b>:

<b>( Thực trạng và giải pháp )</b>

Giảng viên hướng dẫn: Đỗ Văn CườngSV thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến Mã SV: 10922184

Lớp: 109224

<i>Hưng Yên 2022 - </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>LỜI CAM ĐOAN</b>

Tơi xin cam đoan tồn bộ nội dung và kết quả nghiên cứu bài luận văn “ Thựctrạng cung cầu lao động của Việt Nam ( Thực trạng và giải pháp ) ” này là sảnphẩm nghiên cứu cá nhân của tôi.

Sản phẩm được phân tích một cách khách quan, trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Tơi xin cam kết sẵn sàng chịu tồn bộ trách nhiệm nếu có sự thiếu trung thực về thơng tin hay kết quả sử dụng trong cơng trình nghiên cứu này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MỤC LỤCbbfcjdncjd</b>

PHẦN I. MỞ ĐẦU...4

1.1.Tính cấp thiết của chuyên đề nghiên cứ...4

1.2.Mục tiêu của chuyên đề nghiên cứu...4

1.3.Đối tượng nghiên cứu chuyên đề...4

1.4.Phương pháp nghiên cứu chuyên đề...4

1.5.Kết cấu của chuyên đề...5

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU...5

2.1.5. Ý nghĩa sự phát triển kinh tế xã hội của Nhật Bản...16

2.1.6. Những hạn chế của cuộc cải cách Minh Trị...17

2.2. Bài học rút ra từ cải cách Minh trị...19

PHẦN III: KẾT LUẬN...22

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>PHẦN I. MỞ ĐẦU</b>

<b>1.1. Tính cấp thiết của chuyên đề nghiên cứu</b>

Trong những năm qua, Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng về phát triển kinh tế - xã hội. Kinh tế tăng trưởng nhanh, giai đoạn 2000 – 2006, tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân tăng 7,8%/năm vàriêng năm 2007 đạt 8,47% (cao nhất trong vòng 20 năm qua); năm 2008, do bị ảnh hưởng của khủng hoảng và suy thối kinh tế tồn cầu, GDP của Việt Nam tuy có giảm, nhưng vẫn đạt 6,2%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tỉ trọng nơng nghiệp trong GDP giảm, tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ tăng (năm 2008, cơ cấu kinh tế tương ứng là: 22,10% - 39,73% - 38,17%).

Quan hệ thương mại quốc tế phát triển tốt, kim ngạch xuất khẩu năm 2007 tăng 22%, năm 2008 tăng 29,5%; mặt hàng xuất khẩu đa dạng hơn, chuyển dần từ xuất khẩu nguyên liệu thô sang xuất khẩu các mặt hàng chế tác (năm 2005: 50,4%, năm 2007: 52,4%); nguồn vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh, năm 2008 vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đưa vào Việt Nam đạt mức kỷ lục (64 tỉ USD), đã góp phần quan trọng duy trì tốc độ tăngGDP cao của Việt Nam.

Việc thực hiện hiệu quả các chính sách thu hút đầu tư, khuyến khíchsản xuất, kinh doanh trong nước đã thúc đẩy tăng nhanh số doanh nghiệptrong nước qua các năm (năm 2005: 112.950 doanh nghiệp, năm 2006:131.318 doanh nghiệp, năm 2007: 155.771 doanh nghiệp, năm 2008:201.106 doanh nghiệp). Cơ cấu doanh nghiệp thay đổi theo hướng giảm doanh nghiệp nhà nước (năm 2005: 3,62%, năm 2006: 2,82%, năm 2007:2,2%, năm 2008: 1,7%).

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Đặc biệt, sau 12 năm đàm phán, ngày 7/11/2006, tại phiên họp bất thường của Đại hội đồng Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Việt Nam đã được kết nạp và là thành viên thứ 150 của WTO từ ngày 11/01/2007. Đâylà sự kiện có ý nghĩa đặc biệt, là kết quả của quá trình đổi mới, thực hiện chủtrương mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Trở thành thành viêncủa WTO trong bối cảnh kinh tế toàn cầu liên tục biến động địi hỏi Việt Nam phải tiếp tục q trình đổi mới tồn diện, đẩy nhanh q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa vàhội nhập, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm, của doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế trên thị trường quốc tế; đồng thời, cần tập trung giải quyết những vấn đề xã hội vừa cơ bản lâu dài, vừa bức xúc trước mắt, nhất là vấn đề lao động - việc làm trong kinh tế thị trường, quan hệ cung – cầu laođộng trên thị trường lao động.

<b>1.2. Mục tiêu của chuyên đề nghiên cứu</b>

Mục tiêu của đề tài là phân tích, làm rõ tính tất yếu của việc nghiên cứu về thực trạng giữa cung và cầu lao động của Việt Nam. Cụ thể là về thực trạng cung cầu lao động hiện nay và những giải pháp cho những vấn đề đã đưa ra.

<b>1.3. Đối tượng nghiên cứu chuyên đề</b>

Thực trạng của vấn đề cung cầu Việt Nam

<b>1.4. Phương pháp nghiên cứu chuyên đề</b>

- Phương pháp phân tích – tổng hợp lý thuyết- Phương pháp thu thập số liệu

- Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>1.5. Kết cấu của chuyên đề</b>

Ngoài phần mục lục, tài liệu tham khảo, kết cấu của chuyên đề bao gồm 03 phần chính: Phần I: Mở đầu

Phần II: Nội dung của chuyên đề Phần III: Kết luận

<b>PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU</b>

<b>2.1. Cơ sở lý thuyết</b>

<b>2.1.1. Thị trường lao động</b>

Có rất nhiều khái niệm về thị trường lao động, mỗi một thị trường lao động lại có những đặc điểm riêng của mình. Thị trường lao động khác biệt so với thị trường hàng hóa ở chỗ, nó thể hiện phần lớn những biểu hiện kinh tế xã hội của cả xã hội và có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển của nó. Vì vậy, thị trường lao động của Mỹ, Nhật, Tây Âu, Nga, Trung Quốc và Việt Nam có rất nhiều khác nhau.

Vậy thế nào là thị trường lao động, Các tên gọi mà chúng ta thường gặptrong các ấn phẩm khoa học và các phương tiện thông tin đại chúng, tên nào chính xác hơn: “thị trường lao động”, “thị trường sức lao động”, “thị trường dân số tích cực kinh tế”, “thị trường nguồn nhân lực” ? Bản chất của chúng có gì đặc biệt và chúng khác nhau ở điểm nào? ' Theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO) thì: “Thị trường lao động là thị trường trong đó có các dịch vụ lao động được mua và bán thơng qua q trình để xác định mức độ có việc làm của lao động, cũng như mức độ tiền công”. Khái niệm này nhấn mạnh đến các dịch vụ lao động được xác định thông qua việc làm được trả công.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Các nhà khoa học Mỹ cho rằng: “…Thị trường mà đảm bảo việc làm cho người lao động và kết hợp giải quyết trong lĩnh vực việc làm, thì được gọi là thị trường lao động” ; hoặc, “…Thị trường - đó là một cơ chế, mà với sự trợ giúp của nó hệ số giữa người lao động và số lượng chỗ làm việc đượcđiều tiết”.

Các nhà khoa học kinh tế Nga thì lại cho rằng: “Thị trường lao động được hiểu như một hệ thống quan hệ xã hội, những định mức và thể chế xã hội (trong đó có cả pháp luật), đảm bảo cho việc tái sản xuất, trao đổi và sử dụng lao động”; hoặc: Hệ thống những quan hệ được hình thành trên cơ sở giá trị giữa những người sử dụng lao động (sở hữu tư liệu sản xuất) và những người làm thuê (sở hữu sức lao động) về vấn đề trước nhất là thoả mãn cầu lao động và vấn đề tiếp theo là làm thuê như nguồn phương tiện để tồn tại”. “…Thị trường lao động - đó là một dạng đặc biệt của thị trường hàng hóa, mà nội dung của nó là thực hiện vấn đề mua và bán loại hàng hóa có ý nghĩa đặc biệt - sức lao động, hay là khả năng lao động của con người. Như một phạm trù kinh tế thị trường sức lao động thể hiện quan hệ kinh tế giữa một bên là người làm chủ hàng hóa này, sở hữu sức lao động - người bán nó và bên kia, với người sở hữu vốn - mua sức lao động”.

Theo các nhà khoa học kinh tế Việt Nam khái niệm này còn đa dạng vàphong phú hơn nhiều: “Thị trường lao động là toàn bộ các quan hệ lao động được xác lập trong lĩnh vực thuê mướn lao động (nó bao gồm các quan hệ lao động cơ bản nhất như thuê mướn và sa thải lao động, tiền lương và tiền công, bảo hiểm xã hội, tranh chấp lao động...), ở đó diễn ra sự trao đổi, thoả thuận giữa một bên là người lao động tự do và một bên là người sử dụng laođộng”.. Hoặc: “Thị thường lao động được hình thành trong bối cảnh giải phóng người lao động từ trong các xí nghiệp và tăng thất nghiệp. Bản thân thị trường lao động thường xuyên đồng nhất với thất nghiệp, cũng là những

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

người khơng có việc làm, nhưng đang đi tìm nó, cịn cầu là những chỗ làm việc trống”. “Thị trường lao động (hoặc thị trường sức lao động) là nơi thực hiện các quan hệ xã hội giữa người bán sức lao động (người lao động làm thuê) và người mua sức lao động (người sử dụng sức lao động), thông qua các hình thức thoả thuận về giá cả (tiền công, tiền lương) và các điều kiện làm việc khác, trên cơ sở một hợp đồng lao động bằng văn bản, bằng miệng,hoặc thông qua các dạng hợp đồng hay thoả thuận khác”. “Thị trường “sức lao động” là nơi thể hiện quan hệ xã hội giữa người lao động làm thuê và người thuê mướn lao động thông qua sự điều chỉnh giá cả tiền công”. “Thị trường lao động biểu hiện mối quan hệ giữa một bên là người có sức lao động và bên kia là người sử dụng sức lao động nhằm xác định số lượng và chất lượng lao động sẽ đem ra trao đổi và mức thù lao tương ứng”.

Tuy diễn đạt khác nhau nhưng các quan niệm trên đều thống nhất với nhau ở những nội dung cơ bản sau: Thị trường lao động là thị trường trong đó có người cần bán sức lao động, cung cấp dịch vụ lao động (người lao động); có người cần mua sức lao động (người sử dụng lao động); có các yếu tố cung – cầu lao động, giá cả sức lao động (tiền công, tiền lương)... Trong đó 2 yếu tố cơ bản cấu thành nên thị trường là Cung lao động và Cầu lao động.

<b>2.1.2. Cung lao độnga, Định nghĩa cung lao động</b>

Cung lao động là lượng lao động mà người lao động sẵn sàng và có khả năng cung ứng tại các mức tiền công khác nhau trong một giai đoạn nhất định (giả định tất cả các yếu tố đầu vào khác là không đổi ). Tại những khoảng thời gian và khơng gian khác nhau cung lao động có thể khác nhau.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>b, Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng cung lao động</b>

Mỗi người lao động là một chủ thể cung ứng sức lao động trên thị trường.Cung về lao động của cá nhân phụ thuộc vào các yếu tố sau:

- Các áp lực về mặt tâm lý, xã hội: Các áp lực về mặt tâm lý, xã hội làm cho conngười cần lao động, đấu tranh đòi quyền được lao động.

- Áp lực về mặt kinh tế: Áp lực về mặt kinh tế buộc con người phải lao động đểcótiền trang trải cho những nhu cầu họ cần.

- Phạm vi thời gian: Khả năng lao động của một cá nhân bị chi phối rất nhiều với phạm vi thời gian giới hạn về thời gian giới hạn cao nhất mà người lao độngphảiphân chia cho cả lao động và nghỉ ngơi có thể là thời gian của một ngày mộttuần một tháng.

- Lợi ích cận cận biên của lao động (MUL): Lợi ích cận biên của người lao động là lợi ích của các hàng hóa dịch vụ mua được bằng tiền của một thời gian lao động thêm. Lợi ích cận biên của lao động cũng tuân theo quy luật giảm dần. Khi thời gian lao động tăng lên thì lợi ích cận biên giảm dần khi MUL< MUF (Lợi ích cận biên của nghỉ ngơi) người lao động có thay thế lao động bằng nghỉ ngơi.

- Tiền công: Tiền công là giá cả của sức lao động là giá trị thu nhập trả cho mộtthời gian lao động tiền công quyết định đến lợi ích của lao động do đó nó ảnh hưởng đến quyết định cung ứng sức lao động của mỗi người lao động.

Mức tiền công cao hơn và nếu đầu tự do cho việc lựa chọn số giờ làm việc thì tác động tới cùng lao động có thể xảy ra hiệu ứng:

- Hiệu ứng thay thế: Khi tiền cơng ở mức thấp và bắt đầu có sự tăng lên sẽ thúcđẩy người lao động làm việc nhiều hơn vì mỗi giờ làm việc thêm họ được trả nhiều hơn. Điều này có nghĩa là mỗi lần nghỉ ngơi sẽ trở nên đắt hơn người laođộng cóđộng cơ làm việc thay cho nghỉ ngơi

- Hiệu ứng thu nhập: Với mức tiền công cao hơn, thu nhập của người lao độngcũng cao hơn. Với mức thu nhập cao hơn người lao động lại muốn tiêu dùng

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

nhiều hàng hóa và dịch vụ hơn, người tiêu dùng cũng muốn có nhiều thời gian để nghỉ ngơi.

Vì nghỉ ngơi thì tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ như đi mua sắm,du lịch, giải trí,...điều này làm cho cung lao động giảm.

<small>Đường cung sức lao động cá nhân của người lao động </small>c, Cung lao động của ngành

Cung lao động của ngành cung tuân theo cách xác định cung lao động thị trường, là sự cộng theo chiều ngang đường cung lao động của cá nhân. Do trên thị trường laođộng hiệu ứng thay thế lấn át hiệu ứng thu nhập nên trong thực tế đường cung lao động của ngành là đường dốc lên về phía phải và có độ dốc dương. Tuy nhiên tùy thuộc vào ngành yêu cầu trình độ của người lao động như thế nào và tùy thuộc vào thời gian mà cung lao động của ngành là khác nhau.

Đối với ngành u cầu lao động trình độ phổ thơng, khi mức lương được trả tăng lên thì sẽ có một lượng lớn lao động muốn tham gia lao động. Đường cung lao động củangành là đường tương đối thoải. Tuy nhiên đối với ngành yêu cầu trình độ lao động đặc biệt thì một sự thay đổi nhỏ trong mức lương không

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

làm tăng đáng kể lượng lao động muốn tham gia cung ứng. Vì vậy đường cung lao động của ngành này tương đối dốc.

Bên cạnh đó, cung về lao động cịn được xem xét từ góc độ chất lượng, tức là các phẩm chất cá nhân của người lao động. Trong đó, trình độ học vấn, đào tạo, kỹ năng chuyên môn, kỷ luật lao động là những yếu tố chính, quyết định chất lượng của loại hàng hóa đặc biệt này. Chất lượng cung lao động ảnhhưởng bởi chiến lược, chính sách phát triển nguồn nhân lực: Chiến lược và các chính sách phát triển con người trong từng thời kỳ cho thấy sự quan tâm của Nhà nước tới việc phát triển nguồn nhân lực, thể hiện các chính sách nhằm ở nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, chăm lo sức khỏe, an sinh xã hội,… -Hệ thống giáo dục, đào tạo

-Chăm lo sức khỏe và dinh dưỡng

-Hội nhập quốc tế: Hội nhập quốc tế mở ra cơ hội cho người lao động được học hỏi, trau dồi kiến thức, kỹ năng, công nghệ mới,…

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>2.1.3. Cầu lao độnga, Định nghĩa cầu lao động</b>

Cầu về lao động là số lượng lao động mà doanh nghiệp muốn thuê và có khả năng th tại các mức tiền cơng khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định (giả định tất cả các yếu tố đầu vào khác là không đổi). Đường cầu về lao động là đường dốc xuống về bên phải, có độ dốc âm.

<small>Đường cầu lao động</small>

<b>b, Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu lao động</b>

- Yếu tố vốn đầu tư:

Vốn đầu tư là một yếu tố quan trọng trong vấn đề tạo việc làm, vốn đầu tư càng lớn thì càng nhiều lĩnh vực được đầu tư và quy mô của các doanh nghiệp, các cơng ty càng mở rộng. Do đó số lượng lao động tăng theo. Hiệu quả đầu tư rất quan trọng và có mối quan hệ với cầu lao động. Như các chuyên gia kinh tế để đánh giá mức độ hiệu quả đầu tư người ta thường thơng qua tỷ lệ tích kiệm (tỷ lệ đầu tư) hoặc thơng qua chỉ số ICOR. Vì vậy để đo lường mức độ ảnh hưởng

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

nhân tố vốn đầu tư đến cầu lao động thì tơi dựa vào chỉ tiêu tỷ lệ tích kiệm (tỷ lệđầu tư ) (%) để đánh giá và phân tích mơ hình.

- Yếu tố về khoa học công nghệ:

Khoa học công nghệ là yếu tố tác động trực tiếp đến cầu lao động, là nhân tố tăng năng suất lao động, hoàn thiện, nângcao chất lượng và năng lực cạnh tranhsản phẩm; đó cũng là yếu tố tạo đà tăng trưởng cho mọi quốc gia. Nếu tập trungđầu tư vào các ngành cơng nghiệp hiện đại với máy móc, cơng nghệ cao thì có thể kinh tế sẽ có những bước tiến mới nhưng sẽ làm giảm bớt số người lao độngdo bị máy móc thay thế và như vậy sẽ tác động đến việc làm của người lao động. Để đánh giá về đóng góp của KH&CN đối với sự phát triển của một quốcgia, các nhà kinh tế thường xem xét dựa trên giá trị của TFP (Total Factor Productivity = Nhân tố năng suất tổng hợp). Đất nước muốn tăng trưởng theo chiều sâu thì đóng góp của TFP phải cao và bền vững. Vì vậy để đo lường mức độ ảnh hưởng nhân tố khoa học công nghệ đến cầu lao động thì tơi dựa vào chỉ tiêu tốc độ tăng TFP (%) để đánh giá và phân tích mơ hình.

- Yếu tố về chất lượng chuyển dịch cơ cấu kinh tế:

Chất lượng chuyển dịch cơ cấu kinh tế là chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo đúng hướng phù hợp với từng thời kỳ phát triển của đất nước. Vì vậy, việc chuyển dịch cơ cấu theo đúng hướng cũng đồng nghĩa với việc tăng cầu lao động, tập trung vào những ngành có thể thu hút được nhiều lao động, tạo được nhiều việclàm cho nền kinh tế, đồng thời cũng phù hợp với công cuộc cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa. Như vậy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng đúng hướng không chỉ có tác dụng làm tăng cầu lao động về mặt số lượng mà còn làm tăng cầu lao động về mặt chất lượng. Theo công thức do các chuyên gia ngân hàng thế giới đề xuất. Để đo lường mức độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong một thờikỳ nhất định bằng cách sử dụng hệ số chuyển dịch cos φ hoặc góc φ Vì vậy để

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

đo lường mức độ ảnh hưởng chất lượng chuyển dịch cơ cấu đến cầu lao động thì tơi dựa vào chỉ tiêu góc φ để đánh giá và phân tích mơ hình.

- Mức lương:

Tỷ lệ tiền lương càng cao thì cầu lao động càng giảm. Do đó, đường cầu lao động dốc xuống. Như ở tất cả các thị trường, đường cầu dốc xuống có thể được giải thích bằng cách tham chiếu đến các tác động thay thế và thu nhập.Với mức lương cao hơn, các công ty tìm cách thay thế vốn cho lao động hoặc lao động rẻ hơn cho lao động tương đối đắt tiền. Ngoài ra, nếu các doanh nghiệptiếp tục sử dụng cùng một lượng lao động, chi phí lao động của họ sẽ tăng lên và thu nhập (lợi nhuận) của họ sẽ giảm xuống. Vì cả hai lý do, nhu cầu về lao động sẽ giảm khi tiền lương tăng lên.

- Năng suất cận biên:

Nhu cầu về lao động và các yếu tố sản xuất khác bắt nguồn từ nhu cầu về sảnphẩm mà các yếu tố này tạo ra. Ví dụ, nếu điện thoại di động có nhu cầu lớn hơn, thì nhu cầu về cơng nhân trong ngành điện thoại di động sẽ tăng .Cầu về lao động sẽ thay đổi tỷ lệ nghịch với tỷ lệ tiền lương. Để hiểu điều này, chúng ta cần xem xét quy luật lợi nhuận giảm dần. Điều này nói lên rằng nếu một công ty sử dụng nhiều hơn một yếu tố thay đổi, chẳng hạn như lao động, giảsử một yếu tố vẫn cố định, thì lợi nhuận bổ sung cho những người lao động phụ sẽ bắt đầu giảm đi. Để khám phá quá trình này, chúng ta cần xem xét tổng sản phẩm vật chất (đầu ra) được sản xuất bởi một loạt công nhân, điều này sẽ cho phép chúng ta đo lường sản lượng riêng lẻ từ mỗi công nhân bổ sung – sản phẩm vật chất biên (MPP).

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

- Một số các yếu tố khác có ảnh hưởng đến cầu lao động:

+ Nhu cầu về các sản phẩm: Cầu về lao động là cầu có nguồn gốc, có nghĩa làcuối cùng nó dựa trên nhu cầu về sản phẩm mà lao động tạo ra. Nếu người tiêudùng muốn có nhiều hàng hóa hoặc dịch vụ cụ thể hơn, thì sẽ có nhiều công tymuốn nhân công tạo ra sản phẩm hơn.

+ Năng suất lao động: Năng suất có nghĩa là sản lượng trên mỗi công nhân, và Nếu công nhân làm việc năng suất hơn, họ sẽ có nhu cầu lớn hơn. Năng suất bị ảnh hưởng bởi trình độ kỹ năng, giáo dục và đào tạo, và việc sử dụng công nghệ.

+ Khả năng sinh lời của doanh nghiệp: Nếu các cơng ty có lãi, họ có thể đủ khảnăng để sử dụng nhiều lao động hơn. Ngược lại, lợi nhuận giảm có khả năng làmgiảm nhu cầu về lao động.

<b>2.1.4. Các cải cách</b>

Minh Trị đã thực hiện cuộc Minh Trị duy tân theo xu hướng tư bản chủ nghĩa, dời đơ từ Kyōto về Tōkyō, bóp chết phong trào Tự do Dân quyền và ban hành bản Hiến pháp đầu tiên trong lịch sử Nhật Bản (1889), Nhật Bản trở thành nước theo thể chế quân chủ lập hiến.

Dù là cuộc cách mạng tư sản không triệt để, Minh Trị Duy Tân đã tạo điều kiện cho nước Nhật phát triển theo đường lối tư bản chủ nghĩa và đế quốc chủ nghĩa, rồi cịn bành trướng ra nước ngồi. Với chiến thắng trước Trung Quốc thời Mãn Thanh trong Chiến tranh Thanh-Nhật, và đế quốc Nga trong Chiến tranh Nga- Nhật, Nhật Bản vươn lên đứng hàng ngũ các cường quốc trên thế giới.

Để tận dụng ưu thế trung tâm chính trị của Giang Hộ, triều đình đã đổi tên Giang Hộ thành Đông Kinh (, Tokyo, nghĩa là Thủ đơ ở phía Đơng) và đưa triều đình về đó.

</div>

×