Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

phân tích sức kháng cọc trong nền đá phong hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.95 MB, 85 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA </b>

NGUYỄN NHƯ Ý

<b>PHÂN TÍCH SỨC KHÁNG CỌC TRONG NỀN ĐÁ PHONG HÓA </b>

<b>PERFORMANCE OF PILES SOCKETED IN WEATHERED ROCK </b>

Chuyên ngành: ĐỊA KỸ THUẬT XÂY DỰNG Mã ngành : 8580211

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 01 năm 2024

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>CƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỒN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA –ĐHQG -HCM </b>

<b>Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. LẠI VĂN QUÍ </b>

<b>3. Phản biện 2: TS. TRẦN VĂN TUẨN </b>

4. Ủy viên: <b>ThS. PHẠM HOÀNG NHÂN </b>

5. Thư ký: <b>TS. NGUYỄN TRUNG KIÊN </b>

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá luận văn và Trưởng Khoa quản lý chuyên ngành sau khi luận văn đã được sửa chữa.

<b>TRƯỞNG KHOA </b>

<b>PGS. TS. BÙI TRƯỜNG SƠN PGS. TS. LÊ ANH TUẤN</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA </b>

<b>CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b>

<b> </b>

<b>NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ </b>

Ngày, tháng, năm sinh: 06/05/1999 Nơi sinh: Kiên Giang

<b>Chuyên ngành: Địa kỹ thuật xây dựng Mã số: 8580211 I. TÊN ĐỀ TÀI: </b>

PHÂN TÍCH SỨC KHÁNG CỌC TRONG NỀN ĐÁ PHONG HÓA PERFORMANCE OF PILES SOCKETED IN WEATHERED ROCK

<b>II. NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG Nhiệm vụ: </b>

Luận văn tập trung phân tích sức kháng của cọc khoan nhồi chịu tải dọc trục trong nền đá phong hóa:

<i>1. Thu thập phân tích số liệu khảo sát đặc điểm tính chất của nền đá phong hóa, kết quả thí nghiệm nén tĩnh cọc </i>

<i>2. Mơ hình mô phỏng lại ứng xử của cọc phù hợp với kết quả nén tĩnh cọc </i>

<i>3. Khảo sát ảnh hưởng các thông số đặc trưng của đá đến sức kháng của cọc khi chịu tải dọc trục từ mơ hình. Qua đó đưa ra phân tích và đánh giá về việc lựa chọn các thông số của đá cho việc dự báo sức kháng của cọc trong giai đoạn thiết kết ban đầu phù hợp nhất </i>

<b>Nội dung luận văn bao gồm: </b>

<b>III. NGÀY GIAO NHIỆM VỤ : 04/09/2023 </b>

<b>IV. NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ: 24/12/2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>V. CÁN BỘ HƯỚNG DẪN : TS. LẠI VĂN QUÍ</b>

Nội dung Luận văn Thạc sĩ được Hội đồng Chun ngành thơng qua.

<i>Tp. Hồ Chí Minh, ngày ….. tháng …. năm 20… </i>

<b>CÁN BỘ HƯỚNG DẪN </b>

(Họ tên và chữ ký)

<b>TS. LẠI VĂN QUÍ </b>

<b>CHỦ NHIỆM BỘ MÔN ĐÀO TẠO </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Trong quá trình học tập và nghiên cứu để hồn thành luận văn này nói riêng cũng như chương trình học Thạc sĩ nói chung, ngồi nổ lực của bản thân cịn có sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của q thầy cơ, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.

Để có được luận văn một cách chỉnh chu nhất như ngày hôm nay tôi xin bày tỏ lịng biết ơn đến Thầy Lại Văn Q, là người đã tận tâm hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt q trình học tập và hướng dẫn hồn thành Luận văn Thạc sĩ này.

Bên cạnh đó tôi gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến tất cả thầy cơ bộ mơn Địa Cơ Nền Móng và các thầy cô đã trực tiếp giảng dạy, chia sẽ cho tôi kiến thức qua các buổi giảng dạy trên giảng đường đến những buổi giảng dạy online trong tình hình dịch bệnh. “Học thầy khơng tày học bạn” bạn bè cũng là một phần giúp tôi đi đến hoàn thành luận văn này.

Cuối cùng xin gửi đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp tại cơ quan đang cơng tác lịng biết ơn vì đã ln động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong thời gian học tập. Xin chân thành cảm ơn!

<i> Tp. Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 12 năm 2023 </i>

<i> Học viên </i>

Nguyễn Như Ý

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>TÓM TẮT </b>

Hiện nay việc thiết kết sức kháng của cọc khoan nhồi trong nền đá phong hóa cịn nhiều vấn đề. Trong việc dự báo sức kháng của cọc quan điểm thiết kế chưa được thống nhất, các tiêu chuẩn hiện hành chưa có chỉ dẫn cụ thể cũng nhưng các công bố khoa học chưa được áp dụng phổ biến vào công tác thiết kế thực tế

Luận văn sẽ tập trung vào nghiên cứu phân tích sức kháng của cọc khoan nhồi chịu tải dọc trục trong nền đá phong hóa. Với số liệu khảo sát đá (chủ yếu là q<small>u</small> và RQD) sẽ mô phỏng lại sự làm việc của cọc bằng phần mềm phần tử hữu hạn PLAXIS 3D với mơ hình vật liệu Hoek – Brown. Kết quả mơ hình sẽ được điều chỉnh để phù hợp với kết quả nén tĩnh cọc thực tế. Với mơ hình đã điều chỉnh, tiến hành khảo sát sự ảnh hưởng các thông số của khối đá đến sức kháng của cọc. Bộ 3 thông số được lựa chọn là GSI, m<small>i</small> và q<small>u</small>. Các kết quả sẽ được phân tích so sánh đề để ra một giải pháp lựa chọn thông số phù hợp với việc dự báo sức kháng cọc trong giai đoạn thiết kế ban đầu

<b>ABSTRACT </b>

Currently, calculate the resistance of bored piles in weathered rock still has many problems. In predicting the resistance of bored piles, design perspectives have not been unified, current standards do not have specific instructions, and scientific publications have not been commonly applied to the project

The thesis will focus on research and analysis of the resistance of bored piles with axial load in weathered rock. With rock survey data (q<small>u</small> and RQD), pile performance will be simulated using PLAXIS 3D finite element software with the Hoek - Brown model. Model results will be adjusted to match actual pile static compression results. With the adjusted model, investigate the influence of rock mass parameters on pile resistance. The set of 3 parameters selected are GSI, m<small>i</small> and q<small>u</small>. The results will be analyzed and compared to come up with a solution for selecting parameters suitable for predicting bored pile resistance in the basic design

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ này do chính tơi thực hiện dưới sự hướng dẫn của Thầy Lại Văn Quí. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa được công bố ở các nghiên cứu khác.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự tham khảo thơng tin trong Luận văn đã được trích dẫn nêu rõ nguồn gốc.

<i>Tp. Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 12 năm 2023 Học viên </i>

Nguyễn Như Ý

<i> </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

3. Mục tiêu nghiên cứu ... 2

4. Phương pháp nghiên cứu ... 2

5. Tính mới của nghiên cứu ... 2

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ... 2

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ... 3

2.1. Tổng quan về đá phong hóa ... 10

2.2. Phương pháp dự báo sức chịu tải cọc trên nền đá phong theo các công thức từ các công bố khoa học ... 12

2.3. Dự báo sức kháng cọc dựa trên kết quả nén tĩnh cọc ... 15

2.4. Dự báo sức kháng cọc bằng mơ hình Hoek – Brown với PLAXIS 3D ... 16

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

2.4.1. Tiêu chí bền Hoek – Brown ... 16

2.4.2. Mơ hình vật liệu Hoek – Brown của PLAXIS 3D ... 21

CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH SỨC KHÁNG CỌC KHOAN NHỒI TRONG NỀN ĐÁ PHONG HÓA ... 31

3.1. Thông số đầu vào ... 31

3.1.1. Thông tin cơng trình ... 31

3.1.2. Thơng tin địa chất đất nền ... 31

3.1.3. Thí nghiệm nén tĩnh cọc ... 32

3.2. Mơ hình tính tốn ... 34

3.3. Kết quả tính tốn ... 38

3.3.1. Kết quả từ mơ hình ... 38

3.3.2. Xác định sức chịu tải cực hạn từ biểu đồ quan hệ tải trọng – độ lún ... 39

3.3.3. Dự báo sức kháng cọc trong đá theo phương pháp đề xuất FHWA ... 42

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU </b>

Bảng 1.1: Bảng so sánh giá trị sức chịu tải cọc khoan nhồi theo báo cáo [4] ... 6

Bảng 1.2: Kết quả so sánh sức kháng của cọc giữa các tiêu chuẩn và kết quả nén tĩnh cọc TN01 theo nghiên cứu của Lưu Gia Trung [2] ... 8

Bảng 1.3: Kết quả so sánh sức kháng của cọc giữa các tiêu chuẩn và kết quả nén tĩnh cọc TN05 theo nghiên cứu của Lưu Gia Trung [2] ... 9

Bảng 2.1: Giá trị f<small>aa</small>/f<small>a</small> theo bảng 8 của [4] ... 14

Bảng 2.2: Giá trị E<small>m</small>/E<small>i</small> theo bảng 7 của [4] ... 14

Bảng 2.3: Ước tính giá trị <small>ci</small> theo cấp đá trích dẫn bảng 2 của [7] ... 17

Bảng 2.4: Ước tính giá trị m<small>i</small> của đá trích dẫn bảng 3 của [7] ... 18

Bảng 2.5: Ước tính chỉ số GSI của đá theo bảng 5 của [7] ... 20

Bảng 2.6: Ước tính chỉ số GSI của đá khơng đồng nhất theo bảng 6 của [7] ... 21

Bảng 2.7: Bộ thông số cơ bản mơ hình Hoek – Brown của phần mền PLAXSI 3D 22Bảng 2.8: Ước tính hệ số Poisson đá từ đề xuất Kulhawy (1978) theo bảng 7 [3] ... 24

Bảng 2.9: Đề xuất giá trị m<small>i</small> theo [3] ... 26

Bảng 2.10: Chỉ tiêu đánh giá giá trị Jcond<small>89</small> theo Bieniawski (1989) ... 30

Bảng 3.1: Thông số khảo sát của lớp 7 theo [2] ... 31

Bảng 3.2: Thông số cọc trong mơ hình sử dụng phần tử khối (Volume) ... 34

Bảng 3.3: Thơng số các lớp đất trong mơ hình ... 34

Bảng 3.4: Lựa chọn các thông số cho mô hình đất Hoek - Brown ... 35

Bảng 3.5: Thơng số lớp đá trong mơ hình ... 35

Bảng 3.6: Các cấp tải trong mơ hình ... 38

Bảng 3.7: Bảng so sánh giá trị sức chịu tải cực hạn xác định theo các phương pháp ... 40

Bảng 3.8: Các thơng số tính toán ... 42

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Bảng 3.9: So sánh sức kháng cọc giữa kết quả nén tĩnh, mơ hình và tính tốn FHWA

... 45

Bảng 3.10: Tổng hợp giá trị lựa chọn mơ hình ... 46

Bảng 3.11: Các giá trị m<small>i</small> của một số loại đá dạng trầm tích ... 47

Bảng 3.12: Giá trị E<small>rm</small> khi thay đổi GSI ... 47

Bảng 3.13: Giá trị E<small>rm</small> khi thay đổi q<small>u</small> ... 48

Bảng 3.14: Bảng giá trị thay đổi sức kháng của theo GSI ... 62

Bảng 3.15: Bảng giá trị thay đổi sức kháng của theo m<small>i</small> ... 63

Bảng 3.16: Bảng giá trị thay đổi sức kháng của theo q<small>u</small> ... 63

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>DANH MỤC HÌNH ẢNH </b>

Hình 1.1 Các giai đoạn làm việc của cọc theo Kulhawy và Carter (1992) ... 4

Hình 1.2 Sử dụng mơ hình PB-pier để mơ phỏng tính tốn sức chịu tải cọc trong nền đá phong hóa mạnh theo [5] ... 7

Hình 1.3 So sánh quan hệ tải trọng – độ lún giữa kết quả nén tĩnh cọc và mô phỏng bằng phần mềm PB-pier trong báo cáo [5] ... 7

Hình 1.4 So sánh quan hệ tải trọng – độ lún giữa kết quả thí nghiệm nhổ cọc và mơ phỏng bằng phần mềm PB-pier trong báo cáo [5] ... 8

Hình 2.1 Tính tốn giá trị RQD của 1 mẫu đá theo hình 1 của [7] ... 11

Hình 2.2 Thành phần sức kháng cọc trong nền đá phong hóa ... 13

Hình 2.3 Mơ tả máy nén 3 trục để xác định giá trị m<small>i</small> và <small>ci</small> của Franklin and Hoek (1970) theo [7] ... 18

Hình 2.4 Ảnh hưởng của đường kính mẫu đến cường độ chịu nén của mẫu đá nguyên trạng theo cơng bố Hoek and Brown (1980a) ... 19

Hình 2.5 Mặt bao phá hoại của tiêu chí Hoek – Brown [9] ... 22

Hình 2.6 Giai diện khai báo thơng số đầu vào của mơ hình Hoek - Brown ... 23

Hình 2.7 Khoảng giá trị hệ số Poisson theo [9] ... 24

Hình 2.8 Giá trị GSI trong giao diện khai báo thông số đầu vào của Plaxis ... 28

Hình 2.9 Giá trị GSI trong giao diện khai báo thông số đầu vào của Plaxis ... 29

Hình 2.10 Ước tính giá trị GSI theo 1.5Jcond<small>89 </small>và chỉ số RQD/2 theo [11] ... 29

Hình 2.11 Gợi ý ước tính hệ số D của PLAXIS 3D ... 30

Hình 3.1 Mơ tả cọc thí nghiệm... 32

Hình 3.2 Biểu đồ quan hệ tải trọng – chuyển vị đầu cọc theo cấp tải thí nghiệm .... 33

Hình 3.3 Biểu đồ phân bố tải trọng theo cấp tải thí nghiệm ... 33

Hình 3.4: Kích thước của mơ hình PLAXIS 3D ... 36

Hình 3.5 Mơ hình cọc và các lớp đất theo địa chất trong phần mền PLAXIS 3D .... 37

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Hình 3.6 Mơ hình các giai đoạn theo từng cấp tải nén tĩnh cọc ... 37

Hình 3.7 Biểu đồ quan hệ tải trọng và độ lún đầu cọc theo mơ hình PLAXIS 3D ... 38

Hình 3.8 Biểu đồ phân bố tải trọng lên cọc theo độ sâu của mơ hình PLAXIS 3D . 39Hình 3.9 Biểu đồ dự đoán sức kháng cực hạn của cọc theo các phương pháp dự trên biểu đồ quan hệ tải trọng – độ lún của mơ hình ... 40

Hình 3.10 Chuyển vị đầu cọc ở cấp tải 3150 Tấn từ mơ hình ... 41

Hình 3.11 Biểu đồ quan hệ tải trọng và độ lún đầu cọc giữa kết quả nén tĩnh và mơ hình PLAXIS 3D ... 43

Hình 3.12 Biểu đồ so sánh phân bố tải trọng theo độ sâu cọc giữa kết quả nén tĩnh và mơ hình PLAXIS 3D ... 44

Hình 3.13 Bảng đánh giá chỉ số GSI từ 0 đến 40 ứng với RQD/2 theo [11] ... 47

Hình 3.14 Biểu đồ quan hệ tải trọng - độ lún đầu cọc với GSI = 10 ... 49

Hình 3.15 Biểu đồ xác định sức chịu tải cực hạn của cọc từ kết quả mơ phỏng ... 49

Hình 3.16 Biểu đồ quan hệ tải trọng - độ lún đầu cọc với GSI = 20 ... 50

Hình 3.17 Biểu đồ xác định sức chịu tải cực hạn của cọc từ kết quả mơ phỏng ... 50

Hình 3.18 Biểu đồ quan hệ tải trọng - độ lún đầu cọc với GSI = 30 ... 51

Hình 3.19 Biểu đồ xác định sức chịu tải cực hạn của cọc từ kết quả mô phỏng ... 51

Hình 3.20 Biểu đồ quan hệ tải trọng - độ lún đầu cọc với GSI = 40 ... 52

Hình 3.21 Biểu đồ xác định sức chịu tải cực hạn của cọc từ kết quả mơ phỏng ... 52

Hình 3.22 Biểu đồ quan hệ tải trọng - độ lún đầu cọc với m<small>i</small> = 5 ... 53

Hình 3.23 Biểu đồ xác định sức chịu tải cực hạn của cọc từ kết quả mơ phỏng ... 53

Hình 3.24 Biểu đồ quan hệ tải trọng - độ lún đầu cọc với mi = 10 ... 54

Hình 3.25 Biểu đồ xác định sức chịu tải cực hạn của cọc từ kết quả mô phỏng ... 54

Hình 3.26 Biểu đồ quan hệ tải trọng - độ lún đầu cọc với m<small>i</small> = 15 ... 55

Hình 3.27 Biểu đồ xác định sức chịu tải cực hạn của cọc từ kết quả mơ phỏng ... 55

Hình 3.28 Biểu đồ quan hệ tải trọng - độ lún đầu cọc với m<small>i</small> = 20 ... 56

Hình 3.29 Biểu đồ xác định sức chịu tải cực hạn của cọc từ kết quả mô phỏng ... 56

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Hình 3.30 Biểu đồ quan hệ tải trọng - độ lún đầu cọc với q<small>u</small> = 1.25MPa ... 57

Hình 3.31 Biểu đồ xác định sức chịu tải cực hạn của cọc từ kết quả mơ phỏng ... 57

Hình 3.32 Biểu đồ quan hệ tải trọng - độ lún đầu cọc với q<small>u</small> = 2.50MPa ... 58

Hình 3.33 Biểu đồ xác định sức chịu tải cực hạn của cọc từ kết quả mơ phỏng ... 58

Hình 3.34 Biểu đồ quan hệ tải trọng - độ lún đầu cọc với q<small>u</small> = 3.75 MPa ... 59

Hình 3.35 Biểu đồ xác định sức chịu tải cực hạn của cọc từ kết quả mô phỏng ... 59

Hình 3.36 Biểu đồ quan hệ tải trọng - độ lún đầu cọc với q<small>u</small> = 5.0 MPa ... 60

Hình 3.37 Biểu đồ xác định sức chịu tải cực hạn của cọc từ kết quả mô phỏng ... 60

Hình 3.38 Biểu đồ quan hệ sức kháng cọc – chỉ số đá GSI ... 61

Hình 3.39 Biểu đồ quan hệ sức kháng cọc – hằng số đá nguyên trạng m<small>i</small> ... 61

Hình 3.40 Biểu đồ quan hệ sức kháng cọc – cường độ kháng nén q<small>u</small> ... 62

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>MỞ ĐẦU </b>

<b>1. Bối cảnh và tính cấp thiết của đề tài </b>

Với các công trình có tải trọng lớn phương án móng cọc khoan nhồi thường được ưu tiên lựa chọn. Để gánh được tải trọng bên trên thường các cọc này được cắm sâu vào trong đất xuyên qua các tầng đất, đá. Một số khu vực có địa chất đặc thù là các tầng đá phong hóa nằm giữa các tầng đất bên trên và tầng đá rắn chắc bên dưới. Khi đó việc tính tốn dự báo sức kháng cọc trong điều kiện địa chất này còn nhiều vấn đề chưa được thống nhất

Tiêu chuẩn thiết kế móng cọc TCVN 10304:2014 là tiêu chuẩn được lựa chọn và áp dụng rộng rãi để dự báo sức kháng của cọc cho các cơng trình dân dụng cơng nghiệp, nhưng tiêu chuẩn này chưa đề cập đến tính tốn sức kháng của cọc trong nền đá phong hóa. Tiêu chuẩn thiết kế TCVN 11823:2017 có các chỉ dẫn liên quan đến tính toán sức kháng của cọc trong lớp đá mềm yếu IGM ở phần phụ lục B, nhưng phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn chỉ hạn chế cho các công trình cầu. Do đó, để áp dụng phổ biến cho các cơng trình dân dụng cơng nghiệp cần có thêm nhiều nghiên cứu để kiểm chứng. Ngồi ra, có nhiều nghiên cứu khoa học đã công bố nhiều đề xuất có thể dùng để dự báo sức kháng của cọc trong điều kiện địa chất với lớp đá phong hóa, nhưng các công bố này chỉ được đề xuất dựa trên một số kết quả thí nghiệm hiện trường ở một số vùng cụ thể. Hơn thế nữa, một số cơng thức địi hỏi các thơng số đá khó thực hiện được trong điều kiện khảo sát hiện có của các cơng trình nhà

Do đó, cần có thêm các đề tài nghiên cứu về tính tốn dự báo sức kháng cọc khoan nhồi chịu tải trọng dọc trục trong nền đá phong hóa yếu

<b>2. Phạm vi nghiên cứu </b>

Nghiên cứu tập trung tính tốn sức kháng của cọc khoan nhồi chịu tải dọc trục trong nền đá phong hóa yếu. Kết quả nghiên cứu chủ yếu mơ phỏng bằng phần mền phần tử hữu hạn dựa trên kết quả thí nghiệm nén tĩnh cọc (thí nghiệm thử nghiệm hiện trường bằng tải trọng tĩnh ép dọc trục) có so sánh với các công thức dự báo lý thuyết

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>3. Mục tiêu nghiên cứu </b>

Mục tiêu nghiên cứu tập trung vào tính tốn sức kháng của cọc khoan nhồi chịu tải dọc trục trong nền đá phong hóa yếu, thơng qua mơ hình mơ phỏng lại ứng xử của cọc (đã kiểm chứng với kết quả thí nghiệm nén tĩnh cọc) phân tích, đánh giá và đề xuất cách lựa chọn bộ thông số của đá phù hợp cho việc dự báo sức kháng của cọc trong giai đoạn thiết kế ban đầu trong điều kiện khảo sát địa chất còn hạn chế

<b>4. Phương pháp nghiên cứu </b>

Đề tài nghiên cứu sẽ thực hiện chủ yếu với 3 phương pháp:

- Thu thập số liệu kết quả thí nghiệm nén tĩnh cọc hiện trường, thông số khảo sát đá

- Tổng hợp các lý thuyết tính tốn sức kháng cọc khoan nhồi chịu tải dọc trục trong nền đá phong hóa

- Mô phỏng ứng xử cọc bằng phần mềm phần tử hữu hạn PLAXIS 3D từ đó so sánh với kết quả nén tĩnh

<b>5. Tính mới của nghiên cứu </b>

Sử dụng phần mềm phần tử hữu hạn PLAXIS 3D để mô phỏng ứng xử của cọc khoan nhồi trong nền đá phong hóa yếu có kiểm chứng so sánh với kết quả nén tĩnh cọc tại hiện trường

Tổng hợp, phân tích để đề xuất bộ thơng số phù hợp để dự báo sức kháng cọc trong đá phong hóa với điều kiện khảo sát địa chất còn hạn chế

<b>6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài </b>

Ý nghĩa khoa học của đề tài: Bổ sung thêm hiểu biết về các thông số tính chất của đá phong hóa yếu, sự phù hợp các lý thuyết đã cơng bố trước đó trong điều kiện địa chất cụ thể khi tính tốn sức kháng cọc khoan nhồi chịu tải dọc trục trong nền đá phong hóa

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Kiểm chứng lại tính phù hợp khi sử dụng phần mền phần tử hữu hạn PLAXIS 3D để mô phỏng ứng xử của cọc khoan nhồi trong nền đá phong hóa yếu, đề xuất một số chỉ tiêu lựa chọn thông số đá để dự báo sức kháng của cọc

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU </b>

<b>1.1. Tình hình chung </b>

Móng cọc khoan nhồi với ưu điểm về sức chịu tải và có thể thi cơng độ sâu lớn thường được lựa chọn là giải pháp nền móng với các cơng trình có cao tầng hay các dự án nằm trên vùng địa chất cho lớp đất yếu dày. Khi cọc cắm vào nền đá phong hóa việc thiết kế dự báo sức kháng của cọc còn nhiều quan điểm chưa được thống nhất. Các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành được dùng phổ biến chưa có chỉ dẫn tính tốn cụ thể, bộ thơng số từ kết quả khảo sát đá còn hạn chế chưa đủ thơng tin phục vụ cho cơng tác tính tốn và thiết kế

<b>1.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu sức kháng cọc khoan nhồi trong đá phong hóa </b>

Tiêu chuẩn thiết kế móng cọc TCVN 10304:2014 [13] được dùng phổ biến để dự báo sức kháng của cọc (cả cọc khoan nhồi và cọc đóng ép) trong nền đất, trong các lớp đá chỉ đề cập đến tính tốn sức kháng mũi cọc tựa trên nền đá khơng phong hóa thơng qua các cơng thức số (7), (8) và (9). Thực tế với điều kiện khí hậu đặc trưng nhiệt đới ẩm gió mùa của nước ta, những tầng đá phong hóa nằm giữa các tầng đất và đá là rất phổ biến nên khi gặp điều kiện địa chất này thì khơng thể áp dụng TCVN 10304:2014 [1] để tính tốn thiết kế. Chưa kể thành phần sức kháng bên cũng không được chỉ dẫn tính tốn, dẫn đến nhiều dự án khi gặp điều kiện cọc chịu kéo sẽ gây khó khăn cho việc tính tốn và lựa chọn phương án móng cọc tối ưu

Báo cáo CIRIA 181 [5] được áp dụng phổ biến ở các nước châu Âu hướng dẫn thiết kế cọc trong đá yếu, báo cáo chủ yếu tập trung trình bày ứng xử cọc chịu tải dọc trục thông qua tương quan giữa độ cứng vật liệu cọc và đá. Báo cáo đưa ra 4 phương pháp thiết kế cho dự báo sức kháng cọc chịu tải dọc trục. Trong đó áp dụng cho đá yếu đẳng hướng theo đề xuất Kulhawy và Carter (1992) nêu lên lý thuyết tính tốn cọc làm việc theo 3 giai đoạn. Các giai đoạn trên được thể hiện qua biểu đồ hình bên dưới như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Hình 1.1 Các giai đoạn làm việc của cọc theo Kulhawy và Carter (1992) Bộ thông số cơ bản của mô hình cũng gồm các thơng số về chiều dài cọc, đường kính cọc, vật liệu cọc, cường độ kháng nén của đá q<small>u</small>, chỉ số chất lượng đá RQD (một số thông số khác như mô đun biến dạng khối đá E<small>m</small>, hệ số Poisson  có thể lấy sơ bộ dựa trên các nghiên cứu trước đã được công bố). Mơ hình của báo cáo CIRIA 181 xây dựng trên mơ hình đá đẳng hướng, nên khi áp dụng cho các loại đá phân phiến cần kể thêm hệ số giảm cường độ q<small>u</small> (thường khoảng từ 2.0 – 2.5) phụ thuộc vào góc lệch giữa phương của lực và chiều của thớ đá trong thế nằm tự nhiên theo [2]. Trong giai đoạn thiết kế sơ bộ ban đầu, việc có được thơng tin về thế nằm tự nhiên là tương đối khó khăn do nhiều vùng có các lớp đá nằm sâu bên dưới

Tiêu chuẩn thiết kế cầu đường bộ TCVN 11823-2017 phần 10 [3] có đề cập chỉ dẫn tính tốn sức kháng cọc trong nền đá mềm yếu IGM (IGM - Intermediate geomaterial chỉ nhóm địa chất nằm trung gian giữa tính chất của đất và đá) trong phần phụ lục B. Phương pháp được đề ra trong tiêu chuẩn dựa trên phương pháp được công bố trong báo cáo FHWA-RD-95-172 [2]. Báo cáo FHWA-RD-95-172 đã đưa ra 3 nhóm đá chính cho nghiên cứu của mình, trong đó đối với các loại đá có tính dính

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

(nhóm 1 và 2) báo cáo đã đề xuất phương trình tương quan giữa đường chuyển vị của cọc theo cấp tải trọng qua 2 giai đoạn như sau:

- Giai đoạn 1: Cọc làm việc trong giai đoạn đàn hồi, trước khi xảy ra biến dạng trượt giữa bề mặt tiếp xúc cọc và đá, thể hiện theo phương trình (1.1)

Trong đó các hệ số <sub>f</sub>, K , q<sub>f</sub> <sub>b</sub> phụ thuộc vào chuyển vị mũi cọc theo các công thức (1.3), (1.4), (1.5). Sức kháng cọc bằng tổng từng phần của sức kháng bên và sức kháng mũi cọc, sức khánh thành phần phụ thuộc vào chuyển vị ở mũi cọc. Các thơng số khác sẽ được trình bày cụ thể hơn ở phần sau. Bộ thông số cơ bản của báo cáo này cũng tương tự như báo cáo CIRIA 181, tuy nhiên đối với đá sét bột kết mô hình được xây dựng trên các số liệu thực tế cho điều kiện địa chất này nên có thể xem xét bỏ qua giảm cường độ q<small>u</small> do góc lệch của thớ đá theo [3]. Điều này phù hợp cho điều kiện khảo sát thơng số đá cịn hạn chế

wL f

 =

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

chênh lệch sức chịu tải cọc khi tính tốn theo các cơng thức từ các tiêu chuẩn khác nhau. Từ bảng thông số thấy được mức độ chênh lệch giữa các kết quả khá lớn (Lớn nhất lên đến 20 lần). Do đó, việc lựa chọn 1 tiêu chí phù hợp dựa trên địa chất là điều cần thiết trong việc thiết kế dự báo sức kháng của cọc. Bài nghiên cứu của Nguyễn Trung Sơn cũng chỉ dừng lại ở mức là so sánh sự chênh lệch kết quả khi áp dụng tính toán giữa các tiêu chuẩn khác nhau.

Bảng 1.1: Bảng so sánh giá trị sức chịu tải cọc khoan nhồi theo báo cáo [4]

Với sự phổ biến của các phần mềm phần tử hữu hạn hiện nay, cho phép mô phỏng ứng xử của đất thơng qua các mơ hình đất với bộ thông số yêu cầu kèm theo. Đây cũng là một cơng cụ có thể dùng để đối chiếu với các công thức lý thuyết, kết quả hiện trường (Kết quả nén tĩnh cọc). Bài nghiên cứu của Lê Đức Tiến [5] là một tiêu biểu cho việc áp dụng mô hình phần tử hữu hạn như đã nêu. Báo cáo sử dụng phần mềm Fb-pier để kiểm chứng với số liệu thí nghiệm nén, kéo tĩnh cọc cho cầu Ái Tử, Quảng Trị trong nền đá bột kết sét phong hóa mạnh. Theo [5], kết quả mơ phỏng và thực tế có sự chênh lệch ít ở mức độ chấp nhận được. Về sức kháng bên chênh lệch giữa mô hình và nén tĩnh chưa đến 10%, cịn sức kháng mũi có sự chênh lệch lớn lên đến 30%. Qua phần phân tích, tác giả đã để đề ra hệ số điều chỉnh đối với các công thức đề xuất trong TCVN 11823:2017. Đối với sức kháng bên đề xuất theo công thức q<sub>s</sub> =0.81q<sub>s,11823</sub> và sức kháng mũi theo q<sub>b</sub> =0.78q<sub>b,11823</sub>. Trong đó: Các hệ số 0.81 và 0.78 là các hệ số đề xuất của của Lê Đức Tiến, q<sub>s,11823</sub>, q<sub>b,11823</sub> là các công thức đề xuất trong TCVN 11823:2017. Hiểu đơn giản thông qua các kết quả mơ mình và số liệu nén tĩnh tác giả đề xuất giảm 19% giá trị sức kháng bên và giảm 22% giá

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

trị sức kháng mũi khi tính tốn theo tiêu chuẩn cầu đường bộ. Nghiên cứu cũng là một nguồn tài liệu để tham khảo cho các nghiên cứu sau. Tuy nhiên, các số liệu chỉ sử dụng cho duy nhất một trường hợp theo số liệu thí nghiệm khu vực cầu Ái Tử để đề xuất các hệ số giảm. Nên cần thêm nhiều nghiên cứu trong điều kiện này để có thể áp dụng phổ biến cho thiết kế ở nhiều dự án khác

Hình 1.2 Sử dụng mơ hình PB-pier để mơ phỏng tính tốn sức chịu tải cọc trong nền đá phong hóa mạnh theo [5]

Hình 1.3 So sánh quan hệ tải trọng – độ lún giữa kết quả nén tĩnh cọc và mô phỏng bằng phần mềm PB-pier trong báo cáo [5]

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Hình 1.4 So sánh quan hệ tải trọng – độ lún giữa kết quả thí nghiệm nhổ cọc và mô phỏng bằng phần mềm PB-pier trong báo cáo [5]

Nghiên cứu của Lưu Gia Trung và cộng sự [2] cũng trình bày về tính sức kháng của cọc khoan nhồi trong đá phiến bột sét theo các tiêu chuẩn khác nhau như tiêu chuẩn việt Nam (TCVN 10304:2014), tiêu chuẩn anh (Báo cáo CIRIA 181), tiêu chuẩn Mỹ (Báo cáo FHWA-RD-95-712) và so sánh với kết quả nén tĩnh cọc. Nghiên cứu dựa trên kết quả nén tĩnh của 2 cọc thí nghiệm TN01 và TN05 với chiều dài cọc khác nhau. Cọc TN1 do chiều dài ngàm vào đá ngắn (1.5m) nên chưa đạt P<small>tk </small>như kỳ vọng, cọc TN05 được bổ sung với chiều dài ngàm vào đá lớn hơn đến 12.5m. Báo cáo so sánh chênh lệch giá trị tính tốn giữa các các tiêu chuẩn. Kết quả tính tốn theo FHWA là tương đối phù hợp với kết quả nén tĩnh. Kết quả tính tốn với sai lệch với số liệu cọc thí nghiệm TN05 1.9% (sức kháng mũi), 2.7% (sức kháng bên) và 2.1% (sức kháng tổng công cả bên và mũi).

Bảng 1.2: Kết quả so sánh sức kháng của cọc giữa các tiêu chuẩn và kết quả nén tĩnh cọc TN01 theo nghiên cứu của Lưu Gia Trung [2]

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Bảng 1.3: Kết quả so sánh sức kháng của cọc giữa các tiêu chuẩn và kết quả nén tĩnh cọc TN05 theo nghiên cứu của Lưu Gia Trung [2]

Có rất nhiều nghiên cứu và chỉ dẫn có thể tham khảo để tính tốn sức kháng của cọc trong nền đá phong hóa yếu, nhưng cũng cịn nhiều vấn đề cần thảo luận và nghiên cứu thêm. Một số tài liệu đề xuất tính tốn dự đốn sức kháng của cọc địi hỏi bộ thơng số của đá chưa phù hợp với điều kiện khảo sát thực tế của các cơng trình dân dụng cơng nghiệp (chủ yếu về đá chỉ có kết quả khảo sát q<small>u</small> và RQD). Các nghiên cứu đã nêu cũng chỉ dừng lại ở mức độ so sánh kết quả nén tĩnh ở một dự án cụ thể với các cơng thức giải tích, hay so sánh thêm với mơ phỏng mơ hình cho trường hợp đó, chưa khái quát hóa vấn đề để tham khảo và áp dụng rộng rãi cho các cơng trình khác. Nên việc đưa ra đề xuất để lựa chọn bộ thông số phù hợp với việc dự báo sức kháng của cọc khoan nhồi trong nền đá phong hóa yếu với điều kiện khảo sát còn hạn chế trong giai đoạn thiết kế ban đầu là cần thiết. Cần khảo sát thêm ảnh hưởng của các thông số đá đến sức kháng của cọc để từ đó có được cái nhìn tổng qt vấn đề. Từ đó đơn vị thiết kế khi gặp tình huống địa chất tương tự có thể tham khảo để lựa chọn bộ thơng số phù hợp hơn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<b>CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÍ THUYẾT TÍNH TỐN SỨC KHÁNG CỌC KHOAN NHỒI TRONG NỀN ĐÁ PHONG HÓA </b>

<b>2.1. Tổng quan về đá phong hóa </b>

Đá phong hóa (weathered rock), đá yếu (weak rock) hay lớp địa chất trung gian (Intermediate geomaterial – IGM) chỉ nhóm địa chất có tính chất trung gian giữa đất và đá. So với đất chúng cứng hơn, giịn hơn và khơng liên tục. So với các loại đá, chúng lại mềm hơn, ít giòn hơn dễ bị nén hơn. Cường độ thấp hơn đá nhưng cao hơn đất. Trong nhiều trường hợp rất khó phân biệt rõ ràng giữa đá phong hóa với đất và đá. Đá phong hóa là sản phẩm từ việc phân hủy các loại đá cứng hơn trải qua q trình phong hóa trở nên “yếu” đi. Theo [5] các quá trình hình thành đá yếu gồm:

- Thí nghiệm xác định độ bền nén một trục trong phịng thí nghiệm kết quả thu được cường độ nén q<small>u</small> (một số ký hiệu trong cơng thức cùng có thể dùng <small>ci</small>, <small>i</small> trong luận văn này các ký hiệu này có ý nghĩa tương đương) chỉ tiêu đánh giá cường độ mẫu đá được thí nghiệm. Cần chú ý đến kích thước mẫu thí nghiệm như tỷ số chiều dài trên đường kính mẫu L/D để quy đổi cường độ tính tốn khi áp dụng các mơ hình đá, cơng thức tính khác nhau. Theo [6] cơng thức quy đổi cường độ các mẫu có L/D khác nhau theo cơng thức (2.1)

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

0.88 0.22 L / D=

<small>i</small>L

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Có nhiều cách phân loại theo các chỉ tiêu cường độ sức kháng nén đơn và thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn SPT như:

- Theo [3], phân thành 3 loại:

+ Loại 1: Đá sét giống đất: N < 100

+ Loại 2: Đá sét pha cát rắn: N > 100, q<small>u</small> < 4.7 MPa

+ Loại 3: Nền phiến sét rắn chắc: 4.7MPa < q<small>u</small> < 23.9 MPa

- Theo FHWA-RD-95-172 [4] báo cáo phân loại thành 3 nhóm để phân tích như sau:

+ Nhóm 1: Đất sét quá cố kết, đá phiến sét, saprolites và đá bùn. Các loại chủ yếu chưa thành phần hạt sét, dễ bị vỡ khi khoan. Cường độ q<small>u</small> trong khoảng 0.5 – 5 MPa

+ Nhóm 2: Đá vơi hoặc các loại đá có chứa sét như nhóm 1 nhưng không bị vỡ khi khoan

+ Loại 3: Dạng hạt rời bị phân hủy từ đá, giá trị N<small>SPT,30 </small>từ 50 đến 100 búa - Theo [8] phân loại dựa trên cơ sở SPT và sức kháng nén đơn: sức kháng cắt

khơng thốt nước 250 kPa ≤ S<small>u</small> ≤ 2500 kPa hoặc N<small>60</small> > 50 búa

<b>2.2. Phương pháp dự báo sức chịu tải cọc trên nền đá phong theo các công thức từ các công bố khoa học </b>

Có nhiều cách tính toán sức kháng cọc trong đá phong hóa trong và ngoài nước. Thành phần sức kháng cọc khi chịu tải trọng dọc trục trong nền đá phong hóa bao gồm sức kháng bên q<small>s</small> và sức kháng mũi q<small>b</small> được thể hiện như hình 2.2

CIRIA Research Report 181 [5] từ nghiên cứu Kulhawy and Carter (1992) đưa ra mơ hình quan hệ giữa tải trọng tác dụng và chuyển vị mũi cọc thành 3 giai đoạn như sau: - Giai đoạn 1: Cọc làm việc trong giai đoạn đàn hồi khơng có biến dạng trượt

dọc thân cọc, cả sức kháng bên và sức kháng mũi cùng làm việc

- Giai đoạn 2: Giai đoạn làm việc trượt của sức kháng bên, sức kháng cọc tăng chủ yếu vào sức kháng mũi

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

- Giai đoạn 3: Cọc rời vào trạng thái phá hủy (đường nằm ngang) khi cường độ sức kháng duới mũi cọc đạt tới giới hạn, chuyển vị cọc tăng lên liên tục với tải trọng khơng tăng

Hình 2.2 Thành phần sức kháng cọc trong nền đá phong hóa

Đối với đá phiến sét Báo cáo FHWA-RD-95-172 [4] đã đề xuất mơ hình quan hệ giữa độ lún mũi và sức kháng cọc chia làm 2 giai đoạn trước khi cọc rơi vào trạng thái phá hủy như đã trình bày ở mục 1.2. Chi tiết tính tốn các thông số thể hiện như sau:

- Sức kháng bên cọc f<small>aa</small> được xác định theo quy trình sau:

• Xác định cường độ nén nở hơng đá theo phương trình (2.3)

<small>i</small> <sub>a</sub>E

<small>i</small>E

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Bảng 2.1: Giá trị f<small>aa</small>/f<small>a</small> theo bảng 8 của [4]

<small>i</small> <sub>a</sub> <small>a</small>fE

EE

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<b>2.3. Dự báo sức kháng cọc dựa trên kết quả nén tĩnh cọc </b>

Có nhiều phương pháp để dự báo sức kháng cực hạn của cọc từ biểu đồ tải trọng – độ lún của kết quả nén tĩnh cọc. Phương pháp của De Beer (1968) đề ra cách được sức chịu tải cực hạn theo các bước sau:

- Vẽ đồ thị tải trọng – độ lún với giá trị 2 trục theo hàm logarit - Các giá trị (tải trọng, độ lún) sẽ nằm gần như trên 2 đường thẳng - Tải trọng cực hạn sẽ ứng với điểm giao của đường thẳng này

Phương pháp này có nhược điểm khơng phải lúc nào cũng có các điểm nằm trên 2 đường thẳng riêng biệt rõ ràng, nên khó xác định giao điểm

Phương pháp của Davisson (1972), phương pháp xác định dựa trên biến dạng đàn hồi của vật liệu thân cọc:

- Vẽ đồ thị tải trọng – độ lún với giá trị 2 trục

- Trên cùng biểu đồ, vẽ thêm đường quan hệ giữa tải trọng – độ lún theo phương trình (2.6). Trong đó D là đường kính cọc, giá trị 0.15in xấp xỉ 3.8mm theo hệ đơn vị SI

0.15120

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

đổi từ 0.3 đến 0.7 phụ thuộc vào đặc tính địa chất dưới mũi cọc. Cụ thể được trình bày ngay sau đây

TCVN 10304:2014 đưa ra một phương pháp xác định dựa trên phương trình (2.7)

, S < 40mm 40mm, S 40mm

<i>EIS</i> <sup></sup><sub></sub>

+

= 

=

nếu độ lún ổn định quy ước theo TCVN 9393:2012

-

hệ số phụ thuộc vào phân bố dọc theo chiều dài cọc, đề xuất lấy trong khoảng 0.3 – 0.7

<b>2.4. Dự báo sức kháng cọc bằng mơ hình Hoek – Brown với PLAXIS 3D </b>

<i><b>2.4.1. Tiêu chí bền Hoek – Brown </b></i>

Tiêu chí bền Hoek – Brown hay cịn gọi là chuẩn phá hoại Hoek – Brown cho phép xác định tương quan giữa các thành phần ứng suất của mẫu đá. Mơ hình mơ phỏng ứng xử phi tuyến của khối đá liên tục được đưa ra dựa trên các kết quả thí nghiệm mẫu đá của Hoek (1968) kết hợp với nghiên cứu mơ hình của Brown (1970). Tiêu chí bền của Hoek – Brown đã chứng tỏ sức kháng đỉnh của mẫu đá được biểu diễn dưới dạng:

<small>a'</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

GSI 100m m exp

28 14D−

9 3D−

- GSI là chỉ số độ bền của khối đá

- D là hệ số phụ thuộc vào mức độ xáo trộn của khối đá

Bộ thơng số cơ bản của phương trình có nhiều thơng số gồm:   <sup>'</sup><sub>1</sub>, <sup>'</sup><sub>3</sub>, <sub>ci</sub>, m<small>b</small>, m<small>i</small>, GSI, s, a và D. Tuy nhiên thơng qua các cơng thức tương quan thì chỉ cần xác định 4 thơng số chính là  , m<sub>ci</sub> <small>i</small>, GSI và D, cụ thể các thông số được xác định theo:

- Theo [7] ban đầu một mơ hình máy nén 3 trục được thiết lập bởi Franklin and Hoek (1970) để xác định giá trị  và m<sub>ci</sub> <small>i</small> của đá. Tuy nhiên nếu không có thí nghiệm trực tiếp có thể tham khảo bảng 2 và bảng 3 của tài liệu [7] để có các thơng số cơ bản

Bảng 2.3: Ước tính giá trị <small>ci</small> theo cấp đá trích dẫn bảng 2 của [7]

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Hình 2.3 Mơ tả máy nén 3 trục để xác định giá trị m<small>i</small> và <small>ci</small> của Franklin and Hoek (1970) theo [7]

Bảng 2.4: Ước tính giá trị m<small>i</small> của đá trích dẫn bảng 3 của [7]

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

- Bên cạnh đó khi xác định từ thí nghiệm kích cỡ mẫu cũng ảnh hưởng đến kết quả thu được, theo công bố Hoek and Brown (1980a) đã đề xuất cơng thức tương quan giữa kết quả thí nghiệm trên mẫu đá có đường kính d với mẫu tiêu chuẩn có đường kính 50mm theo cơng thức (2.12) hoặc hình bên dưới

<small>cdc50</small>50

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

dao động từ 0 – 100. Ở cận GSI = 100 thể hiện chất lượng đá tốt gần như khơng khác gì mẫu đá nguyên trạng và cận GSI = 0 thể hiện chất lượng đá kém. Chỉ số GSI dựa trên điều kiện quan sát mơ tả địa chất nhiều hơn do đó dễ áp dụng hơn các hệ thống phân loại đá được cơng bố trước đó như RMR hay hệ thống Q. Cũng có một số cơng thức liên hệ giữa GSI và RMR tuy nhiên theo [7] các tương quan này là không đánh tin cậy đặc biệt là các đá chất lượng kém, khuyến nghị nên dùng các bảng đánh giá như đã nêu ở phần trên

Bảng 2.5: Ước tính chỉ số GSI của đá theo bảng 5 của [7]

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Bảng 2.6: Ước tính chỉ số GSI của đá khơng đồng nhất theo bảng 6 của [7]

- Với hệ số xáo trộn D được bổ sung vào tiêu chí bền Hoek – Brown từ bản chỉnh sửa 2002. Hệ số được đánh giá dựa trên mức độ xáo trộn của khối đá. Giá trị D thay đổi từ 0 (đối với khối đá nguyên vẹn) đến 1 (đối với khối đá bị xáo trộn mạnh). Giá trị D phụ thuộc vào điều kiện thi công trong đá, và sẽ hiệu chỉnh theo kết quả quan trắc hiện trường

<i><b>2.4.2. Mơ hình vật liệu Hoek – Brown của PLAXIS 3D </b></i>

- Plaxis là mơ hình phần tử hữu hạn để mơ phỏng ứng xử đất đá với tải trọng cơng trình bên trên trong địa kỹ thuật. Nó được phát triển để phân tích biến dạng, ổn định và dịng chảy nước ngầm trong địa kỹ thuật

- Có rất nhiều mơ hình được đề xuất Plaxis đề xuất để mơ phỏng ứng xử của đá như: Mơ hình Linear Elastic, mơ hình Concrete, mơ hình Hardening Soil, mơ hình Mohr-Coulomb, mơ hình Hoek-Brown, …. Có thể thấy rằng:

+ Mơ hình Hoek-Brown dựa trên tiêu chí bền Hoek-Brown được xây dựng trên cơ sở các thí nghiệm của đá trong khi đó mơ hình Mohr-Coulomb

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

hay mơ hình Hardening Soil được dựa trên tiêu chí bền Mohr-Coulomb được xây dựng trên cơ sở các thí nghiệm của đất hay mơ hình Linear Elastic và mơ hình Concrete chỉ phù hợp với vật liệu cứng như bê tông + Bộ thông số cơ bản về cường độ của tiêu chí bền Mohr-Coulomb (mơ

hình MC, HS) là lực dính c và góc ma sát trong  trong khi đó với đá việc xác định trực tiếp các chỉ tiêu này là tương đối khó khăn, khơng phổ biến. Trong khi đó tiêu chí bền Hoek-Brown lại sử dụng các thông số q<small>u</small> (<small>ci</small>), GSI, m<small>i</small>, E<small>rm</small> khá gần gửi với quá trình khảo sát đá

→ Từ đó đánh giá rằng mơ hình phù hợp nhất cho đá nói chung và đá phong hóa (cho nghiên cứu này)

- Hoek – Brown là một mơ hình vật liệu của Plaxis được đề xuất để mơ phỏng ứng xử đẳng hướng đàn hồi hồn tồn dẻo cho đá phong hóa (Weathered rock) dựa trên tiêu chí phá hoại Hoek Brown (2002) [11]

Hình 2.5 Mặt bao phá hoại của tiêu chí Hoek – Brown [9]

<i>Bảng 2.7: Bộ thơng số cơ bản mơ hình Hoek – Brown của phần mền PLAXSI 3D </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Thơng số mơ hình Đơn vị m<small>i</small> Thơng số đá nguyên trạng

<small>ci</small> Cường độ kháng nén một trục mẫu đá nguyên dạng kN/m<small>2</small>

Hình 2.6 Giai diện khai báo thơng số đầu vào của mơ hình Hoek - Brown Như đã trình bày ở mục tiêu chí bền Hoek – Brown cần xác định 4 thông số cơ bản là  , m<sub>ci</sub> <small>i</small>, GSI và D. Tuy nhiên, trong điều kiện áp dụng vào các công trình thực tế việc khảo sát đầy đủ các thí nghiệm để có đường các thơng số trên là rất hạn chế. Các thí nghiệm phổ biến chỉ đánh giá chất lượng đá qua chỉ số RQD và cường độ kháng nén q<small>u</small> (hay  ). Manual của PLAXIS có đề xuất một số công thức tương quan từ <sub>ci</sub>các thơng số đã có để ước tính các thơng số khác:

a. Mô đun biến dạng của khối đá (E<small>rm</small>)

Theo nghiên cứu Hoek & Diederichs (2006) đề xuất xác định E<small>rm</small> dựa trên tương quan với chỉ số GSI và hệ số xáo trộn D qua công thức (2.13)

<small>11</small>1 D / 2

1 e<small>+−</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

Hoặc dựa trên đề xuất của Deere (1968) về chỉ số MR của đá (tham khảo giá trị này theo bảng 1 của [9]) có thể ước tính mơ đun biến dạng của khối đá qua cơng thức (2.14)

Hình 2.7 Khoảng giá trị hệ số Poisson theo [9]

<i>Bảng 2.8: Ước tính hệ số Poisson đá từ đề xuất Kulhawy (1978) theo bảng 7 [3] </i>

<b>Loại đá <sup>Số giá </sup><sub>trị </sub><sup>Số hiệu loại </sup><sub>đá </sub></b>

<b>Hệ số Poisson </b>

<b>Độ lệch chuẩn Lớn </b>

<b>Trung bình </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<b>Loại đá <sup>Số giá </sup>trị </b>

<b>Số hiệu loại đá </b>

<b>Hệ số Poisson </b>

<b>Độ lệch chuẩn Lớn </b>

<b>nhất </b>

<b>Nhỏ nhất </b>

<b>Trung bình </b>

- Lấy theo báo cáo của Marinos & Hoek (2001) và Wyllie & Mah (2004), Plaxis tổng hợp lại và đưa trực tiếp vào gợi ý theo loại đá có thể tham khảo bảng 2.5

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

- Theo bảng 4 [10] cũng tổng hợp các đề xuất theo Marinos and Hoek 2000; các giá trị cập nhật của công ty Rocscience, Inc., 200, dịch lại như sau:

Bảng 2.9: Đề xuất giá trị m<small>i</small><i> theo [3] </i>

TÍCH

Vụn rời

Cuội kết (21 ± 3)

Cát kết 17 ± 4

Bột kết

Đá huyền (18± 3)

Đá phiến (6±2)

Dăm kết (19± 5)

(7±2)

Không vụn rời

Cacbônat

Đá vôi kết tinh (12±3)

Đá vôi Sparitic

(10±5)

Đá vôi Micritic

(8±3)

Dolomite (9±3)

Trầm tích Evapo

rite

cao 10±2

Thạch cao khơng nước 12

Cẩm thạch 9±3

Đá chịu lửa (19±4)

Đá Quaczit

20±3

</div>

×