Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

bài thu hoạch phiên thực hành họp hội đồng trọng tài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (834.72 KB, 12 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>HỌC VIỆN TƯ PHÁPKHÓA ĐÀO TẠO LUẬT SƯ</b>

<b>BÀI THU HOẠCH</b>

<b>Phiên thực hành họp Hội đồng trọng tàiMã số hồ sơ: LV.TV34</b>

<b>Học phần: Thực tậpNgày thực hành: 08/10/2023Giáo viên hướng dẫn: Họ tên học viên: Sinh ngày tháng năm </b>

<b>SBD: Lớp: LS Khóa: </b> 25 <b> tại TP.HCM</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>TP. Hồ Chí Minh, ngày 08 tháng 10 năm 2023MỤC LỤC</b>

<b>I. PHẦN CHUẨN BỊ TRƯỚC KHI THAM GIA PHIÊN HỌP TRỌNG TÀI...1</b>

<b>1. Tóm tắt nội dung tranh chấp...1</b>

<b>1.1. Các bên tham gia tranh chấp...1</b>

<b>1.2. Luật áp dụng...1</b>

<b>1.3. Cơ quan giải quyết tranh chấp: Trung tâm Trọng tài Quốc tế ABC (“ABC”)...1</b>

<b>1.4. Sự kiện pháp lý...1</b>

<b>2. Dự thảo...2</b>

<b>2.1. Phần trình bày yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn...2</b>

<b>2.2. Ý kiến của bị đơn với yêu cầu của nguyên đơn...3</b>

<b>3. Kế hoạch hỏi tại phiên họp...3</b>

<b>3.1. Về phương tiện liên lạc giữa Các Bên...3</b>

<b>3.2. Về tiền đặt cọc...3</b>

<b>3.3. Về thiết bị cẩu...3</b>

<b>4. Bản luận cứ bảo vệ quyền lợi cho Khách Hàng...4</b>

<b>4.1. Về tiền đặt cọc...4</b>

<b>4.2. Về nghĩa vụ bàn giao thiết bị...4</b>

<b>4.3. Về thiết bị được giao...4</b>

<b>4.4. Về kiểm định chất lượng và an toàn thiết bị...5</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>I.PHẦN CHUẨN BỊ TRƯỚC KHI THAM GIA PHIÊN HỌP TRỌNG TÀI1. Tóm tắt nội dung tranh chấp</b>

<b>1.1.</b> Các bên tham gia tranh chấp

<b>a. Nguyên đơn: Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ X (“X”) với tư</b>

cách Bên Thuê trong Hợp đồng thuê máy 2709_X_Y ngày

<b>02/10/2021 (“Hợp Đồng”);</b>

- Người đại diện theo pháp luật: Lê Việt Tiến, ủy quyền NguyễnThị Diệp, Ngô Thanh Phong

<b>b. Bị đơn: Công ty TNNH Y (“Y”) với tư cách Bên Cho Thuê trong</b>

Hợp đồng thuê máy 2709_X_Y ngày 02/10/2021, theo đó Y cho Xthuê thiết bị sử dụng tại Dự Án điện gió Cầu Đất, ĐL, tỉnh LĐ.- Người đại diện theo pháp luật: Nguyễn Siêu Việt

<b>c. Bên liên quan: Công ty cổ phần năng lượng Z (“Z”) là chủ đầu tưcủa dự án Nhà máy điện gió CĐ tại TP ĐL (“CĐT”)</b>

<b>1.2.</b> Luật áp dụng

<b>a. Bộ luật dân sự 2015 (“BLDS”)b. Luật thương mại 2005 (“LTM”)</b>

<b>c. Luật trọng tài thương mại 2010 (“LTTTM”)</b>

<b>1.3.</b> Cơ quan giải quyết tranh chấp: Trung tâm Trọng tài Quốc tế ABC (“<b>ABC</b>”)

<b>1.4.</b> Sự kiện pháp lý

<b>a. X đặt cọc 6.900.000.000 gồm (i) 1.000.000.000 ngày 1/10/2021 (ii)</b>

3.140.000.000 ngày 3/10/2021 (iii) 2.760.000.000 ngày 5/10/2021;

<b>b. Ngày 7/10/2021, Y bàn giao thiết bị theo thỏa thuận và có 18 biên</b>

bản bàn giao thiết bị có đầy đủ chữ ký của bên giao và bên nhận, vàngười vận chuyển có 16/18 biên bản bàn giao có chữ ký;

<b>c. Ngày 5/10/2021 - 28/10/2021 Y lắp đặt máy, thì ngày 18/10/2021 đã</b>

dựng được 126m và Y xác nhận chưa tiến hành kiểm định chất lượngvà an toàn thiết bị đầu tiên, chưa bàn giao các giấy tờ chứng nhậncủa cẩu;

<b>d. Ngày 19/10/2021 – 24/10/2021, Y liên hệ ông Tiến (công ty X) gửi</b>

hồ sơ kiểm định viên để vào khu vực dự án;

<b>e. Ngày 24/10/2021, nhân viên kiểm định đã vào đến công trường</b>

thuyết phục X cho phép kiểm định máy trong ngày, đồng thời Y gửigiấy tờ liên quan đến thợ lái, thiết bị cẩu và giấy kiểm định an tồncủa bên thứ ba cho ơng Đức (thuộc X) – chỉ huy trưởng cồng trường

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

và ông Lê Việt Tiến – giám đốc đại diện X trong nhóm chat Zalochung phục vụ trao đổi cơng việc giữa hai bên;

<b>f. Ngày 30/10/2021, X yêu cầu Y đưa cẩu ra khỏi vị trí cầu đang đậu</b>

trong vịng 48 giờ không muộn hơn 10 giờ sáng ngày 01/11/2021;

<b>g. Ngày 31/10/2021, Ơng Tiến nhắn tin thơng báo dự án có khả năng</b>

tạm dừng 15 đến 30 ngày;

<b>h. Ngày 1/11/2021, X gửi công văn về việc tháo dỡ, di dời cẩu ra khỏi</b>

vị trí trả lại mặt bằng dự án và thanh toán tiền cọc và bồi thườngthiệt hại;

<b>i. Ngày 23/11/2021, Y bắt đầu tháo cẩu để đưa ra khỏi cơng trường;j. Ngày 29/11/2021, X thơng báo về việc đình chỉ hợp đồng bằng công</b>

<b>k. Ngày 30/11/2021, Y thông báo tiến hành tháo dở thiết bị và thu hồi</b>

thiết bị vào ngày 1/12/2021, đồng thời yêu cầu X thanh toán tiền vậnchuyển lượt về;

<b>l. Ngày 25/04/2022, X gửi đơn khởi kiện và tài liệu kèm theo đến</b>

<b>2. Dự thảo</b>

<b>2.1.</b> Phần trình bày yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn

<b>a. Bị đơn ngay lập tức hoàn trả đầy đủ cho nguyên đơn số tiền</b>

thanh toán ngày 05/10/2021;

- 139.300.000 VNĐ lãi chậm trả tạm tính trên tiền cước vậnchuyển thanh toán ngày 08/10/2021).

(iv) Khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc là 6.900.000.000theo quy định tại Điều 328.2 Bộ luật dân sự 2015.

(v) Bồi thường thiệt hại cho nguyên đơn tạm tính đến ngày15/10/2021 là 10.000.000.000 VNĐ, vì khoản phạt vi phạmtheo hợp đồng đã ký với CĐT.

<small>2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>b. Bị đơn thanh tốn tồn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tố tụng</b>

trọng tài bao gồm tất cả các chi phí và lệ phí pháp lý liên quan đếnNguyên đơn kể cả chi phí đi lại và phí luật sư.

<b>c. Nguyên đơn bảo lưu quyền sửa đổi, bổ sung Đơn khởi kiện cùng với</b>

bất kỳ chứng cứ bổ sung nào.

<b>2.2.</b> Ý kiến của bị đơn với yêu cầu của nguyên đơn

<b>a. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của X;b. Buộc X thanh toán ngay cho Y số tiền:</b>

(i) 18.992.715.000 đồng gồm: tiền thuê cẩu 03 tháng theo hợpđồng (sau khi bù trừ tiền đặt cọc 6.900.000.000 đồng);(ii) 15.870.000.000 đồng và tiền phí vận chuyển và tháo dở cẩu

chiều về là 2.070.000.000 đồng;

(iii) Lãi suất chậm trả của tiền thuê cẩu tạm tính đến thời điểm27/5/2022: 1.052.715.000 đồng.

<b>3. Kế hoạch hỏi tại phiên họp</b>

<b>3.1.</b> Về phương tiện liên lạc giữa Các Bên

<b>a. Các Bên có sử dụng Zalo để trao đổi các nội dung nào và chủ yếu</b>

vấn đề như thế nào?

<b>b. Ngồi văn bản, Zalo có được xem là phương tiện liên lạc chính</b>

thống giữa Các Bên khơng?

<b>c. Các email được chuyển như thế nào được xem là hợp lệ?</b>

<b>d. Ngày 06/10/2021, Y gửi mail tới X thông báo và đề nghị X kiểm tra</b>

thiết bị cần làm gì để vào công trường nhưng X chưa nhận được, đềnghị Y chứng minh đã gửi hợp lệ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>4. Bản luận cứ bảo vệ quyền lợi cho Khách Hàng</b>

Tơi là luật sư Nguyễn Minh Trí thuộc Văn phịng luật sư ABC – Đoàn luật sưTP.HCM.

Theo yêu cầu của Nguyên đơn là Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ X

<b>(“X”), tôi với tư cách người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho X - Bên</b>

Thuê trong Hợp đồng thuê máy 2709_X_Y ngày 02/10/2021.

Trước phiên họp giải quyết tranh chấp tại ABC, tôi xin được thực hiện bảo vệquyền và lợi ích của thân chủ tơi với các quan điểm và luận cứ sau:

<b>4.1.</b> Về tiền đặt cọc

Căn cứ vào (i) Biên bản làm việc tại trụ sở công an xã Trạm Hành – thành phốĐà Lạt ngày 23/11/2021 (ii) Ngày 7/10/2021, Y xác nhận thực hiện bàn giaothiết bị theo thỏa thuận

X đã hoàn tất đầy đủ nghĩa vụ đặt cọc cho Y nên Y (i) mới bắt đầu bàngiao thiết bị (ii) không phát sinh quyền đơn phương chấm dứt hợp đồngvà quyền rút thiết bị khỏi công trường (căn cứ theo Điều 2.3 của HợpĐồng).

<b>4.2.</b> Về nghĩa vụ bàn giao thiết bị

Căn cứ vào 18 biên bản bàn giao, thì biên bản Ex.R-3 khơng có chữ ký xácnhận của của đại diện bên X.

Căn cứ theo Điều 4.2 của Hợp Đồng, Y phải bàn giao thiết bị tại cơng trình củaX trong điều kiện thiết bị hoạt động tốt, nhưng dựa vào 18 biên bản bàn giaoCác Bên ký ngày 7/10/2021 trong đó có một số biên bản xác nhận các thiết bịkhơng hồn chỉnh cụ thể (i) 01 múc đá trong bị vỡ khi cẩu hàng lên xe; 02 vị tríbuộc hàng có vết trầy cũ (ii) 04 vị trí buộc hàng không bị trầy xước (iii) lan canbị cong.

Căn cứ vào biên bản hiện trường ngày 28/10/2021, Các Bên đồng thời xácnhận (i) Y chưa tiến hành kiểm định chất lượng và an toàn thiết bị lần đầu tiên,chưa bàn giao các giấy tờ chứng nhận của cẩu LR 1750 cho X (ii) cẩu chưa sẵnhoạt động tại công trường do chưa đủ điều kiện.

Vậy, trên thực tế, Y chưa hoàn tất thủ tục bàn giao thiết bị cho X và thờigian thuê chưa được tính.

<b>4.3.</b> Về thiết bị được giao

Căn cứ vào Điều 1 của Hợp Đồng, thiết bị cẩu mang model SLR1750/2, màthiết bị cẩu được giao trong thực tế mang model LR 1750-2 căn cứ vào biênbản hiện trường ngày 28/10/2021 giữa X và Y.

<small>4</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Xét rằng, xe cẩu bánh xích 175 tấn có ký hiệu, thơng số cần, hình dáng, màusắc, chất liệu, đặc tính riêng biệt so với các vật khác, đảm bảo là một vật đặcđịnh theo Điều 113.2 BLDS. Do đó trên cơ sở của Điều 279 BLDS, Y phảigiao đúng vật đó và đúng tình trạng như đã cam kết.

Y đã vi phạm nghĩa vụ Hợp Đồng khi giao không đúng thiết bị.

<b>4.4.</b> Về kiểm định chất lượng và an toàn thiết bị

Căn cứ theo Điều 4.2 của Hợp Đồng, Y có chịu trách nhiệm kiểm định chấtlượng và an toàn thiết bị lần đầu tiên cũng như các giấy chứng nhận của cẩu.Căn cứ theo Điều 4.2.1 QCVN 29: 2016/BLĐTBXH quy định về kiểm định kỹthuật an toàn đối với cần trục “Cần trục trước khi đưa vào sử dụng phải đượckiểm định lần đầu theo quy định do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội banhành và được gắn tem kiểm định theo quy định”.

Điều kiện cần để có thể đưa cẩu và sử dụng chính là Y phải tiến hànhkiểm định chất lượng và an toàn thiết bị.

Căn cứ vào biên bản hiện trường ngày 28/10/2021, Các Bên cùng xác nhận cẩuđã dựng được với cấu hình 126m nhưng để đạt yêu cầu làm việc thì cẩu phải cócấu hình 133m; đồng thời Y trên thực tế chưa hoàn tất thủ tục bàn giao thiết bịcho X (theo lập luận tại Điều 4.2). Vì vậy, khi Y gửi hồ sơ kiểm định viên vàyêu cầu kiểm định trong ngày, X đã không cho phép.

Thời điểm 10/2021, cả nước giảm “giãn cách xã hội” nhưng người dân có “thẻxanh” mới có thể đi lại nội tỉnh và ngoại tỉnh. Tuy nhiên, nhân viên kiểm địnhcủa Y không thể chứng minh đủ điều kiện “thẻ xanh (2 mũi tiêm)” và thực hiệnhạn chế tiếp xúc người trong vòng 7 ngày.

Để chất lượng kiểm định được tốt và vẫn đảm bảo tuân thủ quy định vềphòng chống dịch bệnh của tỉnh Lâm Đồng và cả nước, thì nhân viênkiểm định của Y không thể thực hiện kiểm định trong ngày, mà phải tiếnhành các bước cách ly và kiểm định trực tiếp tại cơng trình. Nên X từchối vấn đề này của Y là hoàn toàn hợp lý.

<b>4.5.</b> Kết luận

Trên cơ sở Điều 4.1, Điều 4.2, Điều 4.3, Điều 4.4, Y đã vi phạm nghĩa vụ HợpĐồng khi không bàn giao thiết bị đúng với Hợp Đồng dựa trên yếu tố ký hiệuvà bàn giao đầy đủ các thiết bị cần thiết để phục vụ cho việc lắp ráp thiết bị tạicơng trình của X. Từ đó, X đã bị ảnh hưởng tiến độ với bên thứ 3, gây nhữngkhoản thiệt hại cho X.

Vậy, kính mong Hội đồng trọng tài xem xét yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>II.PHẦN NHẬN XÉT CÁC VAI DIỄN SAU KHI THEO DÕI PHIÊN HỌP HỘI ĐỒNG TRỌNG TÀI</b>

<b>1.Nguyên đơn 1.1.</b> Luật sư

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>3.Hội đồng trọng tài (“HĐTT”)3.1.</b> Chủ tịch HĐTT

</div>

×