Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 22 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
II. MỘT SỐ VĂN BẢN PHÁP LUẬT
III. ĐỊNH HƯỚN BÀO CHỮA VÀ KẾ HOẠCH HỎI TẠI PHIÊN TÒA SƠ THẨM
1. Định hướng bào chữa2. Kế hoạch hỏi
IV. BẢN LUẬN CỨ BÀO CHỮA CHO BỊ CÁO1. Phần mở đầu
2. Phần nội dung3. Phần kết luận
1.6 Người có quyền, nghĩa vụ liên quan1.7 Luật sư bào chữa cho bị cáo2. Nhận xét chung phiên tòa
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Ngô Văn Thành (sinh năm 1984) là chủ quán tẩm quất thư giãn Ha Na, địa chỉ: Khuphố Nguyễn Giáo, Phường Đồng Nguyên, Thị xã Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh. Cuối tháng06/2018, Thành thuê Tạ Văn Trường (1988), trú tại Hà Nam, đến gặp Thành làm quản lý,điều hành quán Ha Na và hứa trả lương 4.000.000 đồng/tháng
Khoảng 20 giờ 20 phút ngày 05/07/2018, Nguyễn Văn Thọ (1986), Nguyễn TrầnTrung (1987) và Nguyễn Văn Tuấn (1990) đi xe taxi của Nguyễn Văn Huy (1983) đếnquán Ha Na. Tại đây, Thọ hỏi Trường <i>“nhà có nhân viên tàu nhanh khơng”</i>, Trường trảlời “có”. Thọ hỏi: “Cho anh 3 vé hết bao nhiêu tiền”, Trường bảo Thọ lên phòng tự thỏathuận, đưa tiền cho nhân viên thấp nhất là 300.000đ rồi thu của Thọ tiền phòng 150.000đ/1 người, 3 người là 450.000đ. Sau khi trả tiền phòng, Thọ, Trung và Tuấn lên phòng 201,202, 203. Trường gọi Phùng Thị Kim Liên (1990), nhân viên tại quán, vào phòng 203,sau đó gọi cho người tên Bắc, số 0974.061.633 (khơng quen biết, số ghi trên quầy) đểBắc điều người đến. Một lúc sau, Lê Thị Thanh Tâm (1995) đến, Trường bảo Tâm lênphòng 202. Tại phòng, Thọ và Trung đưa tiền cho Tâm và Liên, mỗi người 500.000đ.Còn Tuấn vẫn ở phòng 201 để đợi gái đến. CQ CSĐT CA tỉnh Bắc Ninh bắt quả tang 02cặp Trung - Liên, Thọ - Tâm đang thực hiện hành vi giao cấu, thu giữ các vật chứng: 02bao cao su đã qua sử dụng; 1.500.000đ do Trường, Tâm và Liên giao nộp; 02 điện thoạidi động của Trường và Liên.
Ngày 07/7/2018, CQ CSĐT CA tỉnh Bắc Ninh ra Quyết định khởi tố vụ án hình sựsố 31/CSĐT khởi tố vụ án hình sự “Chứa mại dâm” xảy ra tại Nguyễn Giáo, phườngĐông Nguyên, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh ngày 05/7/2018;
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">Ngày 11/7/2018, CQ CSĐT CA Tỉnh Bắc Ninh ra Quyết định khởi tố bị can số184/CSĐT, khởi tố bị can đối với Tạ Văn Trường về tội chứa mại dâm quy định tại khoản2 Điều 327 Bộ luật Hình sự (BLHS);
Trong quá trình điều tra, Trường thành khẩn khai nhận hành vi như trên. CSĐT CATỉnh Bắc Ninh xác nhận trước đó Trường khơng có hành vi chứa mại dâm
Thành khai khi giao cho Trường quản lý qn, khách đến thì chỉ thu tiền tẩm quất,khơng được mua bán, sử dụng ma túy và hoạt động mại dâm tại quán. Thành khai khôngbiết việc Trường thỏa thuận gì với khách mua dâm, gọi người đến bán dâm cho khách tạiquán Ha Na. Thành không biết người tên Bắc là ai, số điện thoại do đâu mà Trường có.
Tâm khai đến quán bán dâm cho một người đàn ông tên Hùng, làm nghề xe ôm đưatới. Tâm không biết Bắc là ai, không biết Trường và cũng không được Trường gọi đếnbán dâm.
CQĐT tiến hành xác minh, xác định chủ số điện thoại là Nguyên (1990). Nguyênkhai bị mất máy và sim cuối tháng 6/2018, hiện không sử dụng số điện thoại0974.061.663, không biết Trường là ai, do đó, CQĐT khơng đề cập xử lý.
<b>Kết thúc điều tra, Ngày 17/9/2018, CQ CSĐT CA tỉnh Bắc Ninh ra Kết luận điều</b>
<i>tra vụ án hình sự số 54/KLĐT-PC02, đề nghị truy tố bị can Tạ Văn Trường tội “Chứa</i>
<i><b>mại dâm” quy định tại điểm d, Khoản 2, Điều 327 Bộ luật hình sự (BLHS). Tình tiết</b></i>
<b>giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Phạm tội lần đầu, thành khẩn khai nhận hành vi phạm</b>
tội. Vì vậy được hưởng hai tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là thành khẩn khai báo,ăn năn hối cải; và phạm tội lần đầu thuộc trường hợp ít nghiêm trọng quy định tại Điểm i,s, Khoản 1, Điều 51 BLHS.
Ngày 18/10/2018, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Ninh ra Cáo trạng số 118/CT –VKS - P2 truy tố ra trước Tòa án nhân dân thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh để xét xử bị canTạ Văn Trường về tội: “Chứa mại dâm”, áp dụng theo điểm d, Khoản 2, Điều 327 Bộ luậtHình sự. Xác định <b>Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:</b> Thành khẩn khai nhận hànhvi phạm tội quy định tại điểm s, Khoản 1, Điều 51 BLHS
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Ngày 28/12/2018, Tòa án nhân dân thị xã Từ Sơn ra Quyết định đưa vụ án ra xét xửsố 17/2018/QĐXXST-HS. Theo đó, thời gian mở phiên tòa lúc 7 giờ 30 phút ngày11/01/2019.
<b>- </b>Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 (các Điều 51, 54, 65, 327)
<b>- </b>Bộ luật tố tụng hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung 2021 (Điều 298)
<b>- Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐTP (khoản 4 Điều 2)</b>
<b>- Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 65 Bộ luật Hình sự</b>
về án treo (Điều 2)
<b>- Công văn Số: 64/TANDTC-PC ngày 03/04/2019 của TAND Tối cao về việc</b>
thông báo kết quả giải đáp trực tuyến một số vướng mắc về hình sự, dân sự vàtố tụng hành chính.
1. <i>Định hướng bào chữa: Căn cứ vào kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án,</i>
Chuyển sang khung hình phạt tại khoản 1 Điều 327 BLHS và xem xét áp dụng các tìnhtiết giảm nhẹ quy định tại điểm s, h, t Khoản 1 Điều 51 BLHS xem xét cho bị cáo đượchưởng án treo.
Qua nghiên cứu hồ sơ vụ án, với tư cách là Luật sư bào chữa cho bị cáo Tạ VănTrường, tôi định hướng đề nghị HĐXX cho bị cáo Trường được chuyển sang khung hìnhphạt khác nhẹ hơn so với đối với tội danh “Chứa mại dâm” theo điểm d khoản 2 Điều 327BLHS mà Viện Kiểm Sát đã truy tố. Đề nghị HĐXX cho bị cáo được áp dụng các tìnhtiết giảm nhẹ quy định tại điểm i, h, s, t Khoản 1 Điều 51 BLHS, và áp dụng hình phạt tù
<b>nhưng cho hưởng án treo, theo quy định tại Khoản 1 Điều 65 BLHS</b>
Bởi lẽ: Bị cáo Trường <b>phạm tội lần đầu không phải là chủ mưu</b>, ; Có nhân thântốt; Là lao động chính trong gia đình; Bố mẹ đã lớn tuổi, khơng có người chăm sóc; Hành
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">vi của bị cáo chưa gây ra hậu quả gì nghiêm trọng đối với tình hình an ninh quốc gia; Bịcáo có <b>nơi cư trú rõ ràng</b> để cơ quan để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo
<i>dục; Bị cáo thành khẩn khai báo và tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong</i>
<i>q trình giải quyết vụ án.</i>
<b>2. KẾ HOẠCH HỎI TẠI PHIÊN TÒA SƠ THẨM</b>
<b>Hỏi người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan - Hỏi Ngơ Văn Thành – chủ qn: </b>
<b>- Ơng và Trường có mối quan hệ như thế nào? Trường phụ trách việc gì cho anh tại</b>
qn Ha Na?
<b>- Ơng và Liên có mối quan hệ như thế nào? Ơng th bà Liên làm việc gì tại Ha Na?- Ơng có có biết hoặc quản lý việc khách thưởng tiền riêng cho Liên không? </b>
<b>- Tối ngày 05/7/2018, khi cơ quan công an bắt quả tang việc mua bán dâm tại quán Ha</b>
Na thì ơng đang ở đâu, làm gì?
<b>- Thời điểm xảy ra vụ việc, ông biết cơ sở kinh doanh của mình đang có bao nhiêu</b>
khách khơng?
<b>- Ơng chứng kiến mấy người mua và bán dâm tại Hana khi Đoàn kiểm tra công an tỉnh</b>
Bắc Ninh mời ông chứng kiến vụ việc mại dâm bị bắt quả tang tại cơ sở?
<b>- Ơng biết bà Ngun và ơng Bắc khơng?</b>
<b>- Ơng cho biết nguồn gốc của số điện thoại Bắc là 0974061663 được ghi tại quầy bàn? </b>
Số này được có được dán tại quầy trước khi Trường vào làm không?
<b>- Tại cơ sở kinh doanh do mình quản lý, anh có cho thiết lập các thiết bị ghi âm, ghi</b>
hình, có ghi chép sổ sách thơng tin của khách, thu chi hàng ngày không?
<b>- Hỏi Lê Thị Tâm – người bán dâm:</b>
<b>- Bà có biết Trường khơng? </b>
<b>- Bà có biết chủ cơ sở tẩm quất Ha Na là ai không?</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>- Ai là người gọi bà đến quán Ha Na bán dâm cho khách vào tối ngày 5/7/2018?- Sau khi được hướng dẫn, bà lên phòng số mấy, làm gì? </b>
<b>- Tiền bán dâm bà có chia cho ai không? </b>
<b>- Ngay thời điểm bà đến cơ sở Ha Na thì lúc đó bà thấy những những ai?</b>
<b>- Bà có thể xác định khi bắt quả tang ngồi bà và bà Liên thì cịn ai nữa bán dâm nữa</b>
<b>- Hỏi Phùng Thị Kim Liên – người bán dâm:</b>
<b>- Bà làm cơng việc gì ở qn Ha Na? </b>
<b>- Thành có biết việc bà bán dâm ở quán Ha Na không?</b>
<b>- Tối 5/7/2018, khi Trường gọi đến quán làm thì bà hiểu là đến để làm gì không? </b>
<b>- Hỏi Nguyễn Văn Thọ: </b>
<b>- Tối 5/7/2018, ông đến quán Ha Na lúc mấy giờ và đã đưa bao nhiêu tiền cho chủ</b>
<b> - Hỏi bị cáo Tạ Văn Trường:</b>
<b>- Bị cáo làm việc gì tại quán Ha Na? Bắt đầu làm việc từ khi nào? Thời gian làm việc</b>
như thế nào?
<b>- Bị cáo có báo cho Thành biết về việc có hành vi mua bán dâm tại cơ sở kinh doanh</b>
<b>- Khi bị CQCSĐT bắt quả tang, có bao nhiêu người đang bán dâm cho khách tại quán</b>
Ha Na? Và bán cho những ai?
<b>- Có bao nhiêu người làm nhân viên trực tiếp đấm bóp, tẩm quất taị cơ sở tẩm quất Ha</b>
<b>- Khi đông khách, nhân viên khơng đáp ứng đủ thì ơng làm thế nào?- Bị cáo và Liên có mối quan hệ gì?</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>- Khi nhận Liên vào làm việc, ông có kiểm tra hay hỏi về tay nghề thực hiện xoa bóp,</b>
tẩm quất của Liên khơng?
<b>- Bị cáo cho biết Số thuê bao 0974.061.663 được dán ở quầy bàn có trước hay sau khi</b>
anh vào làm tại cơ sở Ha Na?
<b>- Bị cáo cịn nhận được lợi ích gì khác ngồi lương ơng Thành hứa trả hàng thàng tại</b>
qn Ha Na khơng?
<b>- Bị cáo có nhận thêm bất cứ khoản tiền nào từ khách (ngồi tiền phịng là 150.000</b>
đồng/ người) hôm 5/7/2018 hay không?
<b>- Tại sao bị cáo lại thực hiện hành vi kêu gái mại dâm hôm 5/7/2018? Bị cáo có bị bắt</b>
ép làm theo yêu cầu của người khác không?
<b>- Tại các bản ghi lời khai, bị cáo khai việc bị cáo sắp xếp phòng, thu tiền và gọi cho</b>
tiếp viên đến bán dâm là do ông Thành yêu cầu bị cáo. Vậy, việc ông Thành yêu cầubị cáo làm việc trên có ai biết khơng?
<b>- Theo lý lịch bị cáo từng là nhân viên chụp X quang, tại sau bây giờ lại làm quản lý tại</b>
quán Tẩm quất Ha Na?
<b>- Bị cáo có phải là lao động chính trong nhà khơng?- Ba mẹ bị cáo làm nghề gì? Có thu nhập cố định khơng?</b>
<b>- Trong q trình điều tra, truy tố, bị cáo có khai báo cụ thể với các cơ quan, người tiến</b>
hành tố tụng không?
<b>- Bị cáo cảm thấy như thế nào về hành vi, việc làm của mình?</b>
Kính thưa Hội đồng xét xử Tòa án nhân dân Thị xã Từ Sơn, Tỉnh Bắc NinhThưa vị đại diện Viện kiểm sát
Thưa Luật sư đồng nghiệp và mọi người có mặt trong phiên tịa ngày hơm nay.Tơi, là Luật sư <b>Lê Thị Mai Thuận</b>, đại diện VPLS Lý Cơng Tâm, thuộc đồn luậtsư Thành phố Hồ Chí Minh. Theo lời mời của bị cáo Vũ Văn Trường, tơi có mặt với tư
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">cách là người bào chữa cho bị cáo Trường bị truy tố, xét xử hình sự về tội “Chứa mạidâm” Theo cáo trạng số 118/CT – VKS - P2, ngày 18/10/2018 của VKSND tỉnh BắcNinh, do Tòa án Nhân dân tỉnh Bắc Ninh đưa ra xét xử tại phiên tịa hơm nay.
Kính thưa HĐXX! Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án, nghe quan điểm luận tội của vịđại diện Viện kiểm sát, tham gia phần hỏi và nghe trả lời của phiên tịa hơm nay, tơi xintrình bày quan điểm bào chữa cho bị cáo như sau:
<b>1. Về hành vi của bị cáo, và lời buộc tội danh của vị đại diện VKS:</b>
VKSND tỉnh Bắc Ninh truy tố bị cáo Tạ Xuân Trường về tội “Chứa mại dâm” quyđịnh tại điểm d, khoản 2, Điều 327 BLHS năm 2015 là không phù hợp với quy định phápluật do khơng đủ cơ sở, khơng chính xác về mức độ áp khung trong điều khoản luật ápdụng. Bởi vì, Điều 327 Tội chứa mại dâm - điểm d là tình tiết định khung tăng nặng“Chứa mại dâm 04 người trở lên”, tức là “04 người bán dâm trở lên”, trong khi hiệntrường chỉ có 02 gái bán dâm là Lê Thị Thanh Tâm và Phùng Thị Kim Liên (Bút lục 43,49, 92, 103), chiếu theo Kết luận điều tra vụ án hình sự số 54/KLĐT-PC02 của Cơ quanCảnh sát điều tra Công an tỉnh Bắc Ninh Ngày 17/9/2018). Điều này chỉ đủ điều kiện vàcăn cứ để khởi tố, truy tố, xét xử bị cáo Trường theo quy định tại khoản 1 Điều 327BLHS, không có tình tiết định khung tăng nặng, hồn tồn phù hợp với thực tiễn diễnbiến hành vi đã thực hiện của bị cáo Trường.
Căn cứ hướng dẫn của TANDTC tại Công văn số: 64/TANDTC-PC ngày03/04/2019 hướng dẫn về tình tiết chứa mại dâm 04 người trở lên: Hành vi chứa mại dâm04 người trở lên phải được hiểu là chứa 04 người bán dâm, khơng tính người mua dâm.
Đối chiếu với hành vi của bị cáo: Căn cứ vào Biên bản bắt người phạm tội quả tang(Bút lục 29), nội dung cáo trạng cũng thể hiện vào khoảng 21 giờ ngày 5/7/2018 cơ quancông an đã vào quán Tẩm quất thư giãn Ha Na bắt giữ 2 đôi nam nữ tại phòng 202 và 203trên tầng 2 thực hiện hành vi mua bán dâm. Qua kiểm tra thì Cơng an xác định chỉ có 2người bán dâm là Phùng Thị Kim Liên và Lê Thị Tâm, còn 02 người còn lại là NguyễnVăn Thọ và Nguyễn Trần Trung chỉ là người đến mua dâm. Điều này cũng được xác nhận
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">thông qua biên bản bắt người phạm tội quả tang và lời khai của người làm chứng NguyễnVăn Huy, bị can Tạ Văn Trường, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan Nguyễn VănThọ, Lê Thị Tâm, Nguyễn Trần Trung, Phùng Thị Kim Liên, Nguyễn Văn Tuấn.
Suốt quá trình điều tra vụ án, bị cáo Tạ Văn Trường nhiều lần khẳng định trongbiên bản ghi lời khai và biên bản hỏi cung, rằng hành vi “sắp phòng cho khách đến hỏinhân viên (được cho là gái bán dâm) thì Trường khẳng định với khách là Trường chỉ thutiền phòng, đồng thời nhận đúng số tiền phòng 150.000đ/người rồi gọi điện thoại choThành hoặc số điện thoại 0974061663” để gọi nhân viên bán dâm - là số điện thoại doThành đưa cho (bút lục 108). Như vậy, “Bị cáo khơng được hưởng lợi gì và khơng phảichủ nhà, mà do chỉ làm thuê và theo yêu cầu của chủ nhà” (bút lục 111). Trường thựchiện và quản lý công việc dưới sự chỉ đạo của Thành - chủ quán Ha Na (bút lục 95, 103,109), Trường thực sự khơng phải là chủ mưu
<b>2. về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho BC Tạ Xuân Trường</b>
Tơi hồn tồn nhất trí với nội dung “Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự” đượcVKS và CQCSĐT, thể hiện trong bản Cáo trạng số 118/CT – VKS - P2, và Bản Kết luậnĐiều tra số 54/KLĐT-PC02 dành cho bị cáo là: “được hưởng hai tình tiết giảm nhẹ tráchnhiệm hình sự là thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải; và phạm tội lần đầu thuộc trườnghợp ít nghiêm trọng quy định tại Điểm i, s, Khoản 1, Điều 51 BLHS. Kính đề nghịHĐXX ghi nhận các tình tiết giảm nhẹ hình phạt này cho bị cáo Tạ Xn Trường.
<i>Ngồi ra, tơi kính mong HĐXX xem xét thêm các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệmhình sự khác dành cho bị cáo như sau:</i>
Bị cáo phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc thiệt hại không lớn. Mặc dù hành vivi phạm nêu trên của bị cáo đã xâm phạm đến trật tự công cộng, tuy nhiên thiệt hại dohành vi của bị cáo gây ra không lớn hơn so với mức bình thường, tức là khơng đến mứcphá vỡ tình trạng ổn định, có tổ chức, có kỷ luật tại địa phương; làm ảnh hưởng xấu đếnuy tín của cán bộ, cơng chức hoặc uy tín của các cơ quan, tổ chức; làm xói mịn đạo đứctruyền thống; làm ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của con người... Đây cũng được
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">xem là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho bị cáo theo quy định tại điểm h khoản 1Điều 51 BLHS: “Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại khơng lớn”.
Bị cáo tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạmhoặc trong quá trình giải quyết vụ án. Tình tiết giảm nhẹ này đã được CQĐT, VKS xácđịnh trong Bản KLĐT và Bản cáo trạng, nên tôi xin bổ sung căn cứ thuộc điểm t, Điều 51BLHS, theo đó, thân chủ của tơi trong q trình điều tra, truy tố đã rất tích cực hợp tác,thành khẩn khai báo các hành vi phạm tội của mình, đã chủ động khai ra người đứng đầuvà những tình tiết liên quan. Có thể thấy lời khai của thân chủ tơi rất có giá trị trong việclàm rõ người có liên quan trong vụ án, làm sáng tỏ vai trò, hành vi phạm tội của từngngười giúp ích rất nhiều cho quá trình điều tra vụ án. Vì vậy, tơi đề nghị Hội đồng xét xửáp dụng tình tiết giảm nhẹ theo quy định của điểm t khoản 1 Điều 51 BLHS: “Ngườiphạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặctrong quá trình giải quyết vụ án”.
<i>Ngồi ra, kính mong Hội đồng xét xử cân nhắc cho bị cáo được hưởng thêm “các</i>
tình tiết giảm nhẹ khác” tại khoản 2 Điều 51 BLHS 2015. Cụ thể, bị cáo phạm tội lầnđầu, có nghề nghiệp là nhân viên chụp X-quang <b>(bút lục 14</b>), có nhân thân tốt, chấp hànhtốt quy định của pháp luật tính đến thời điểm phạm tội. Bên cạnh đó, bị cáo cịn là laođộng chính trong gia đình, bố mẹ đã lớn tuổi, khơng có người chăm sóc. Xét trong trườnghợp này hành vi của bị cáo chưa gây ra hậu quả gì nghiêm trọng đối với tình hình an ninhquốc gia
<b>3. Kết luận và kiến nghị</b>
<b>Từ những nội dung đã phân tích trên, tơi thấy rằng:</b>
Tội danh “Chứa mại dâm” quy định tại điểm d, khoản 2, Điều 327 BLHS năm2015 của VKS đối với bị cáo Tạ Văn Trường là không đúng với quy định phápluật do khơng đủ cơ sở, khơng chính xác về mức độ áp khung của điều khoản luậtáp dụng. Mặc khác, trong vụ việc này, bị cáo chỉ là người làm công ăn lương, thựcsự không phải là chủ mưu
</div>