Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

phân tích sự ảnh hưởng của nhà máy điện gió thạnh hải lên lưới điện khu vực tỉnh bến tre

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.66 MB, 131 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA </b>

<b>HUỲNH VĂN PHÚ </b>

<b>PHÂN TÍCH SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA NHÀ MÁY ĐIỆN GIÓ THẠNH HẢI LÊN LƯỚI ĐIỆN KHU VỰC TỈNH BẾN TRE </b>

<b>ANALYSIS OF WIND THANH HAI </b>

<b>POWER PLANTS TO BEN TRE OPERATION NETWORK </b>

<b>Chuyên ngành: Quản lý năng lượng Mã số: 8510602 </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ </b>

<i><b>TP. HỒ CHÍ MINH tháng 1 năm 204 </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS VÕ NGỌC ĐIỀU (Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)

Cán bộ chấm nhận xét 1: TS. HUỲNH QUANG MINH (Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)

Cán bộ chấm nhận xét 2: TS. LÊ VĂN ĐẠI

(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)

Tp. HCM ngày 20 tháng 01 năm 2024.

(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ luận văn thạc sĩ) 1. Chủ tịch hội đồng: PGS. TS PHẠM ĐÌNH ANH KHÔI

2. Thư ký hội đồng: TS. NGUYỄN NGỌC PHÚC DIỄM 3. Ủy viên Phản biện 1: TS. HUỲNH QUANG MINH 4. Ủy viên Phản biện 2: TS. LÊ VĂN ĐẠI

5. Ủy viên hội đồng: PGS. TS TRƯƠNG VIỆT ANH

chuyên ngành sau khi luận văn đã được sửa chữa (nếu có).

<b>CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG TRƯỞNG KHOA ĐIỆN – ĐIỆN TỬ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ </b>

<b>I. TÊN ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA NHÀ MÁY ĐIỆN GIÓ THẠNH HẢI LÊN LƯỚI ĐIỆN KHU VỰC TỈNH BẾN TRE (ANALYSIS OF WIND THANH HAI POWER PLANTS TO BEN TRE OPERATION NETWORK). </b>

<b>II. Nhiệm vụ và nội dung: </b>

- Phân tích các chế độ vận hành của lưới điện 22/110kV tỉnh Bến Tre khi có sự xâm nhập của nhà máy điện gió Thạnh Hải 1.

- Phân tích các trường hợp sự cố trong lưới điện khi có sự tham gia của nhà máy điện gió. - Mơ hình hóa lưới điện tỉnh Bến Tre và nhà máy điện gió Thạnh Hải 1.

- Mô phỏng bằng phần mềm ETAP, so sánh và phân tích để đánh giá ảnh hưởng của việc tích hợp điện gió vào lưới điện.

<b>III. NGÀY GIAO ĐỀ TÀI: 04/9/2023 </b>

<b>IV. NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ: 22/12/2023 </b>

<i><b>V. CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: PGS.TS. VÕ NGỌC ĐIỀU </b></i>

<b>CÁN BỘ HƯỚNG DẪN </b>

<i><b>PGS.TS. VÕ NGỌC ĐIỀU </b></i>

<i>Tp. HCM, ngày …. tháng …. năm </i>

<b>CHỦ NHIỆM BỘ MÔN ĐÀO TẠO </b>

<i><b>TRƯỞNG KHOA ĐIỆN – ĐIỆN TỬ </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn đến Ban lãnh đạo và quý Thầy (Cô) cán bộ của Trường Đại học Bách Khoa Tp. Hồ Chí Minh và q Thầy (Cơ) cán bộ của Khoa Điện – Điện Tử.

Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn đến Thầy PGS.TS. Võ Ngọc Điều đã hướng dẫn chỉ bảo hỗ trợ cho em trong suốt quá trình thực hiện luận văn thạc sĩ này, em đã học hỏi được nhiều kiến thức trong quá trình học tập và kiến thức thực tiễn từ Thầy. Cảm ơn Thầy đã tạo điều kiện thuận lợi và tài liệu tham khảo cho em hoàn thành tốt luận văn thạc sĩ này.

Em xin chân thành cảm ơn !

<i>Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm </i>

<b>Học viên thực hiện </b>

<b>Huỳnh Văn Phú </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ </b>

Điện gió là một trong những ngành cơng nghiệp tiềm năng và phát triển bền vững trong tương lai là nguồn năng lượng dồi dào và vô tận. Việc xây dựng các nhà máy điện sử dụng năng lượng gió cơng suất lớn ở Việt Nam là hợp lý và sẽ mang lại hiệu quả cao, nhằm đáp ứng một phần nhu cầu sử dụng điện năng hiện nay. Luận văn đã nghiên cứu những vấn đề liên quan đến việc đấu nối điện gió vào hệ thống điện và mơ hình hóa lưới điện tỉnh Bến Tre, nhà máy điện gió Thạnh Hải và phân tích các chế độ vận hành, các trường hợp sự cố của lưới điện 110kV tỉnh Bến Tre khi có sự xâm nhập của nhà máy điện gió Thạnh Hải.

Việc thực hiện mơ phỏng, phân tích, tính tốn các chế độ vận hành khi kết nối nhà máy điện gió Thạnh Hải vào lưới điện 110 kV tỉnh Bến Tre bằng phần mềm ETAP để đánh giá ảnh hưởng của việc tích hợp điện gió vào lưới điện.

<b>Từ khóa: Năng lượng gió, chất lượng điện năng, NMĐG Thạnh Hải tỉnh Bến </b>

Tre, ETAP,…

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>ABSTRACT </b>

Wind power is one of the potential industries for sustainable development in the future. It is an abundant and inexhaustible source of energy. The construction of power plants using wind energy with large capacity in Vietnam is reasonable and will bring high efficiency in order to meet part of the current electricity demand. The thesis has studied the problems related to the connection of wind power to the power system, analyzed the operating modes, and examined the incident cases of the 110kV power grid in Ben Tre province when there is an intrusion of the power plant. The Thanh Hai wind power plant and the modeling of the electricity grid in Ben Tre province were also studied.

Simulation, analysis, and calculation of operating modes were performed using the ETAP software to evaluate the effects of integrating wind power into the grid electricity when connecting the Thanh Hai wind power plant to the 110kV power grid in Ben Tre province.

<b>Keywords: Wind energy, power quality, Thanh Hai wind power plant in Ben Tre </b>

province, ETAP, etc.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Em tên Huỳnh Văn Phú là học viên lớp Quản lý năng lượng khóa 2020 – 2022 Trường Đại học Bách Khoa Tp. Hồ Chí Minh.

Sau khi học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Bách Khoa Tp. Hồ Chí Minh em

<i>đã chọn được đề tài “Phân tích sự ảnh hưởng của nhà máy điện gió Thạnh Hải lên lưới </i>

<i>điện khu vực tỉnh Bến Tre”. </i>

Được sự hướng dẫn giúp đỡ tận tình của Thầy PGS.TS. Võ Ngọc Điều em đã hoàn thành được luận văn thạc sĩ này. Nay em xin cam đoan toàn bộ nội dung luận văn

<i>thạc sĩ với đề tài “Phân tích sự ảnh hưởng của nhà máy điện gió Thạnh Hải lên lưới điện </i>

<i>khu vực tỉnh Bến Tre” là kết quả tìm hiểu do em thực hiện. </i>

Trong bài luận văn có sử dụng hình ảnh tài liệu khoa học dùng làm tài liệu tham khảo được trích dẫn rõ ràng. Nếu có phát hiện bất kỳ sự gian lận nào trong bài luận văn của em thì em xin hồn toàn chịu toàn bộ trách nhiệm về luận văn thạc sĩ của mình.

<i>Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm </i>

<b>Học viên thực hiện </b>

<b>Huỳnh Văn Phú </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 4

4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ... 4

5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ... 5

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ... 4

1.1. Khái niệm về năng lượng gió ... 6

1.2. Những yếu tố thúc đẩy sự phát triển năng lượng gió ... 7

1.2.1. Sự cạn kiệt của các nguồn tài nguyên hóa thạch ... .7

1.2.2. Vấn đề ô nhiễm môi trường ... 8

1.2.3. Nhu cầu sử dụng nguồn năng lượng ngày càng gia tăng ... 9

1.2.4. Điện hạt nhân một giải pháp hiệu quả nhưng ẩn chứa nhiều rủi ro ... 10

1.3. Tình hình phát triển điện gió trên thế giới ... 11

1.4. Tình hình phát triển điện gió tại Việt Nam ... 12

1.4.1. Cơ hội và thời cơ ... 16

1.4.2. Khó khăn và thách thức ... 17

1.4.3. Các cơng trình nghiên cứu về điện gió tại Việt Nam ... 17

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

1.5. Kết luận ... 18

CHƯƠNG 2. HIỆN TRẠNG NGUỒN VÀ LƯỚI ĐIỆN KHU VỰC TỈNH BẾN TRE..19

2.1. Tiềm năng điện gió trên địa bàn tỉnh Bến Tre ... 19

2.2. Hiện trạng lưới điện khu vực ... 24

2.2.1. Lưới điện 220 kV ... 24

2.2.2. Lưới điện 110 kV ... 25

2.3. Phụ tải ... 28

2.4. Mơ hình kết nối nhà máy điện gió vào lưới điện ... 30

2.4.1. Mơ hình kết nối máy phát điện cảm ứng nguồn kép với lưới điện ... 30

2.4.2. Mơ hình kết nối trực tiếp máy phát với lưới điện ... 31

2.4.3. Mơ hình máy phát kết nối trực tiếp với lưới điện sử dụng phương thức thay đổi điện trở mạch rotor ... 32

2.4.4. Mơ hình máy phát kết nối lưới điện thơng qua bộ biến đổi tồn diện. ... 33

2.4.5. Kết luận ... 35

CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH VÀ MƠ PHỎNG CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA NHÀ MÁY ĐIỆN GIÓ THẠNH HẢI 1 ... 36

3.1. Giới thiệu nhà máy điện gió Thạnh Hải 1 Bến Tre ... 36

3.2. Thông số kỹ thuật nhà máy ... 37

3.2.1. Thông số turbine gió ... 37

3.2.2. Thơng số bộ điều tốc ... 38

3.2.3. Thông số kỹ thuật máy phát ... 39

3.2.4. Thông số trạm biến áp và tăng áp ... 40

3.3. Phân tích chế độ vận hành của lưới điện ... 41

3.4. Phân tích chế độ vận hành của lưới điện phân phối khu vực khi chưa kết nối nhà máy điện gió Thạnh Hải 1 ... 42

3.4.1. Chế độ lưới điện vận hành tải cực đại ... 43

3.4.2. Chế độ lưới điện vận hành tải cực tiểu... 46

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

3.4.3. So sánh 2 chế độ vận hành khi chưa kết nối nhà mấy điện gió Thạnh

Hải 1 ... 49

3.5. Phân tích đánh giá các chế độ phát của nhà máy điện gió Thạnh Hải 1 ứng với từng chế độ tải của lưới điện tỉnh Bến Tre. ... 52

3.5.1. Trường hợp khi nhà máy điện gió Thạnh Hải 1 phát cực đại. ... 53

3.5.2. Trường hợp khi nhà máy điện gió Thạnh Hải 1 phát cực tiểu ... 57

3.5.3. Phân tích tổn thất cơng suất, điện áp các nút 110 kV ứng với các chế độ mơ phỏng. ... 61

3.6. Phân tích các trường hợp sự cố trong lưới điện khi có sự tham gia của nhà máy điện gió Thạnh Hai 1 ... 64

3.6.1. Xét trường hợp sự cố ngắn mạch tại thanh cái 22 kV NMĐG Thạnh Hải 1 khi kết nối lưới điện. ... 64

3.6.2. Xét trường hợp sự cố ngắn mạch tại thanh cái 110 kV NMĐG Thạnh Hải 1 khi kết nối lưới điện. ... 73

3.6.3. Xét trường hợp sự cố ngắn mạch đầu cực máy phát điện NMĐG Thạnh Hải 1 khi kết nối lưới điện ... 83

3.6.4. Xét trường hợp sự cố ngắn mạch tại thanh cái 110 kV Bến Tre NMĐG Thạnh Hải 1 khi kết nối lưới điện. ... 92

3.7. Kết luận ... 96

KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI ... 98

1. Kết luận ... 98

2. Hướng phát triển của đề tài ... 99

TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 100

PHỤ LỤC ... 103

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>DANH MỤC HÌNH </b>

Hình 1.1: Q trình hình thành gió ... 07

Hình 1.2: Lượng khí thải CO₂ dựa trên tiêu dùng bình quân đầu người so với GDP bình quân đầu người 2020 ... 09

Hình 1.3: Tiêu thụ điện toàn cầu 1980 - 2019 ... 10

Hình 1.4: Lịch sử phát triển cơng suất lắp đặt (GW) năng lượng gió trên thế giới trên bờ và ngồi khơi, 2016 - 2020... 11

Hình 1.5: Kịch bản sản lượng điện gió năm 2010 - 2030 ... 12

Hình 1.6: Cơng suất năng lượng gió lắp đặt bổ sung của 10 quốc gia hàng đầu, năm 2021 ... 14

Hình 2.1: Bản đồ tiềm năng gió tỉnh Bến Tre ở độ cao 80 m ... 19

Hình 2.2: Đồ thị biến thiên tốc độ gió trung bình tháng ở các độ cao ... 21

Hình 2.3: Đồ thị biến thiên tốc độ gió trung bình tháng ở các độ cao ... 22

Hình 2.4: Mơ hình kết nối máy phát điện cảm ứng nguồn kép với lưới điện ... 31

Hình 2.5: Mơ hình kết nối trực tiếp máy phát với lưới điện ... 32

Hình 2.6: Mơ hình máy phát kết nối trực tiếp với lưới điện sử dụng phương thức thay đổi điện trở mạch rotor ... 33

Hình 2.7: Mơ hình máy phát kết nối lưới điện thơng qua bộ biến đổi tồn diện ... 34

Hình 3.1: Sơ đồ nối điện chính NMĐG số 5 Bến Tre... 36

Hình 3.2: Bản vẽ mặt bằng NMĐG số 5 Bến Tre ... 37

Hình 3.3: Đường cơng cơng suất của turbine gió ... 39

Hình 3.4: Sơ đồ đơn tuyến của hệ thống điện 110 kV Bến Tre ... 41

Hình 3.5: Sơ đồ mơ phỏng lưới điện 110 kV Bến Tre. ... 42

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Hình 3.6: Phân bố công suất ở chế độ vận hành tải cực đại khi chưa kết nối NMĐG ... 43

Hình 3.7: Phân bố cơng suất ở chế độ vận hành tải cực tiểu khi chưa kết nối NMĐG ... 46

Hình 3.8: Điện áp (kV) định mức tại các nút của lưới điện 110 kV tỉnh Bến Tre ... 51

Hình 3.9: NMĐG phát cực đại và phụ tải lưới ở chế độ cực đại ... 53

Hình 3.10: NMĐG phát cực đại và phụ tải lưới ở chế độ cực tiểu ... 54

Hình 3.11: NMĐG phát cực tiểu và phụ tải lưới ở chế độ cực đại ... 58

Hình 3.12: NMĐG phát cực tiểu và phụ tải lưới ở chế độ cực tiểu ... 58

Hình 3.13: Điện áp giữa các nút ở các chế độ vận hành tại các nút của lưới điện 110 kV tỉnh Bến Tre ... 63

Hình 3.14: Sự cố ngắn mạch tại thanh cái 22 kV NMĐG Thạnh Hải 1 ... 64

Hình 3.15: Biểu đồ điện áp ngắn mạch 22 kV tại NMĐG Thạnh Hải 1 ... 65

Hình 3.16: Biểu đồ công suất tác dụng ngắn mạch 22 kV tại NMĐG Thạnh Hải 1 .... 66

Hình 3.17: Biểu đồ công suất phản kháng ngắn mạch 22 kV tại NMĐG Thạnh Hải 1 ... 67

Hình 3.18: Biểu đồ dòng điện ngắn mạch 22 kV tại NMĐG Thạnh Hải 1 ... 68

Hình 3.19: Biểu đồ tốc độ turbine ngắn mạch 22 kV tại NMĐG Thạnh Hải 1 ... 69

Hình 3.20: Biểu đồ quá độ điện áp ngắn mạch 22 kV tại NMĐG Thạnh Hải 1 ... 70

Hình 3.21: Biểu đồ quá độ tần số ngắn mạch 22 kV tại NMĐG Thạnh Hải 1 ... 71

Hình 3.22: Sự cố ngắn mạch đường dây 110 kV NMĐG Thạnh Hải 1 khi kết nối lưới điện ... 74

Hình 3.23: Biểu đồ điện áp ngắn mạch đường dây 110 kV NMĐG Thạnh Hải 1 ... 75

Hình 3.24: Biểu đồ cơng suất tác dụng tại WT01 ngắn mạch đường dây 110 kV NMĐG Thạnh Hải 1 ... 76

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Hình 3.25: Biểu đồ cơng suất phản kháng tại WT01 ngắn mạch đường dây 110 kV NMĐG Thạnh Hải 1 ... 77

Hình 3.26: Biểu đồ dòng điện ngắn mạch tại WT01 đường dây 110 kV tại NMĐG Thạnh Hải 1 ... 78 Hình 3.27: Biểu đồ tốc độ turbine ngắn mạch tại WT01 đường dây 110 kV tại NMĐG Thạnh Hải 1 ... 79 Hình 3.28: Biểu đồ quá độ điện áp ngắn mạch đường dây 110 kV tại NMĐG Thạnh Hải1 ... 80 Hình 3.29: Biểu đồ quá độ tần số ngắn mạch đường dây 110 kV tại NMĐG Thạnh Hải 1 ... 80 Hình 3.30: Sự cố ngắn mạch đầu cực máy phát điện NMĐG Thạnh Hải 1 khi kết nối lưới điện ... 83

Hình 3.31: Biểu đồ điện áp ngắn mạch tại đầu cực WT01 NMĐG Thạnh Hải 1 ... 84 Hình 3.32: Biểu đồ cơng suất tác dụng ngắn mạch tại đầu cực WT01 NMĐG Thạnh Hải 1 ... 85 Hình 3.33: Biểu đồ cơng suất phản kháng ngắn mạch tại đầu cực WT01 NMĐG Thạnh Hải 1 ... 86 Hình 3.34: Biểu đồ dịng điện ngắn mạch tại đầu cực WT01 NMĐG Thạnh Hải 1 ... 87 Hình 3.35: Biểu đồ tốc độ turbine trường hợp ngắn mạch tại đầu cực WT01 NMĐG Thạnh Hải 1 ... 88 Hình 3.36: Biểu đồ quá độ điện áp trường hợp ngắn mạch tại đầu cực WT01 NMĐG Thạnh Hải 1 ... 89 Hình 3.37: Biểu đồ quá độ tần số trường hợp ngắn mạch tại đầu cực WT01 NMĐG Thạnh Hải 1 ... 89

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Hình 3.38: Biểu đồ sự cố ngắn mạch tại thanh cái 110 kV Bến Tre NMĐG Thạnh Hải 1 khi kết nối lưới điện ... 93 Hình 3.39: Biểu đồ quá độ điện áp trường hợp ngắn mạch tại thanh cái 110 kV Bến Tre có sự tham gia NMĐG Thạnh Hải 1 ... 94 Hình 3.40: Biểu đồ quá độ tần số trường hợp ngắn mạch tại thanh cái 110 kV Bến Tre có sự tham gia NMĐG Thạnh Hải 1 ... 94 Hình 3.41: Biểu đồ quá độ điện áp trường hợp ngắn mạch tại thanh cái 110 kV Bến Tre khơng có sự tham gia NMĐG Thạnh Hải 1 ... 95 Hình 3.42 Biểu đồ quá độ tần số trường hợp ngắn mạch tại thanh cái 110 kV Bến Tre khơng có sự tham gia NMĐG Thạnh Hải 1 ... 96

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>DANH MỤC BẢNG </b>

Bảng 1.1: Tiềm năng gió trên bờ của Việt Nam ở độ cao 65m ... 13

Bảng 1.2: Mục tiêu về năng lượng gió của Việt Nam ... 14

Bảng 2.1: Tốc độ gió trung bình tháng cột 1 huyện Bình Đại ... 21

Bảng 2.2: Tốc độ gió trung bình tháng cột 2 huyện Thạnh Phú ... 22

Bảng 2.3: Tình trạng vận hành trạm 220 kV Bến Tre... 24

Bảng 2.4: Hiện trạng mang tải trạm biến áp 110 kV trên địa bàn tỉnh Bến Tre ... 26

Bảng 2.5: Tổng hợp kết quả dự báo nhu cầu điện tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016 - 2030 ... 29

Bảng 3.1: Thơng số turbine gió ... 38

Bảng 3.2: Thông số bộ điều tốc ... 38

Bảng 3.3: Thông số kỹ thuật máy phát ... 40

Bảng 3.4: Thông số trạm biến áp và tăng áp ... 40

Bảng 3.5: Phụ tải ngày đặc trưng của tỉnh Bến Tre ... 42

Bảng 3.6: Thống kê điện áp tại các nút và chưa kết nối NMĐG ... 44

Bảng 3.7: Phân bố tải trên các đường dây khi tải cực đại và chưa kết nối NMĐG ... 45

Bảng 3.8: Thông số các nguồn khi tải cực đại và chưa kết nối NMĐG ... 45

Bảng 3.9: Thống kê điện áp tại các nút ở chế độ tải cực tiểu và chưa kết nối NMĐG ... 47

Bảng 3.10: Phân bố tải trên các đường dây khi tải cực tiểu và chưa kết nối NMĐG ... 48

Bảng 3.11: Thông số các nguồn khi tải cực tiểu và chưa kết nối NMĐG Thạnh Hải 1 ... 49

Bảng 3.12: Tổn thất công suất tại các Đường dây/TBA ở các chế độ vận hành... 50

Bảng 3.13: Điện áp (kV) định mức tại các nút ở các chế độ vận hành ... 51

Bảng 3.14: Các trường hợp phân tích khi lưới điện có tích hợp NMĐG Thạnh Hải 1 ... 53

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Bảng 3.15: Phân bố công suất ở chế độ NMĐG phát cực đại ... 54

Bảng 3.16: Điện áp tại các nút ở chế độ NMĐG phát cực đại ... 56

Bảng 3.17: Số liệu tổng quan ở chế độ NMĐG phát cực đại ... 57

Bảng 3.18: Phân bố công suất ở chế độ NMĐG phát cực tiểu ... 59

Bảng 3.19: Điện áp tại các nút ở chế độ NMĐG phát cực tiểu ... 60

Bảng 3.20: Số liệu tổng quan ở chế độ NMĐG phát cực tiểu ... 61

Bảng 3.21: Tổn thất công suất ở từng chế độ vận hành ... 62

Bảng 3.22: Điện áp giữa các nút ở các chế độ vận hành ... 62

Bảng 3.23: Số liệu trường hợp ngắn mạch tại thanh cái 22 kV tại NMĐG Thạnh Hải 1 ... 71

Bảng 3.24: Số liệu trường hợp ngắn mạch đường dây 110 kV tại NMĐG Thạnh Hải 1 ... 81

Bảng 3.25: Số liệu trường hợp ngắn mạch đầu cực WT01 NMĐG Thạnh Hải 1... 90

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>DANH MỤC VIẾT TẮT </b>

- EVN: Tập đoàn Điện lực Việt Nam. - MBA: Transformer - Máy biến áp.

- DC: Direct Curent - dòng điện một chiều.

- AC: Alternating Current - dòng điện xoay chiều.

- DFIG: Doubly Fed Induction Gennerrator - Máy phát cảm ứng nguồn kép. - NMĐG: Nhà máy điện gió.

- NLTN: Năng lượng tái tạo. - TNHH: Trách nhiệm hữu hạn. - WT: Wind turbine.

- NMĐMT: Nhà máy điện mặt trời.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>GIỚI THIỆU 1. Lý do chọn đề tài </b>

Q trình đổi mới, hội nhập tồn diện đã mang lại cho Việt Nam nhiều thành tựu trong việc phát triển kinh tế đất nước. Bên cạnh đó, nền kinh tế nước ta đã và đang đối mặt với những khó khăn và thách thức khi chuyển đổi sang kinh tế thị trường. Là một khu vực quan trọng của nền kinh tế quốc dân cùng sự phát triển ngày càng cao của xã hội thì nhu cầu về sử dụng điện tiêu dùng và sản xuất ngày càng tăng. Theo dự báo của Tổng công ty Điện lực Việt Nam EVN, nếu tốc độ tăng trưởng GDP trung bình tiếp tục được duy trì hàng năm là 7% thì nhu cầu điện của Việt Nam vào khoảng 200.000 GWh năm 2020 và tăng đến 327.000 GWh năm 2030. Tuy nhiên, nếu phát triển tối đa các nguồn điện truyền thống thì lượng điện của Việt Nam chỉ đáp ứng khoảng 165.000 GWh vào năm 2020 và 208.000 GWh vào năm 2030. Lượng thiếu hụt tương ứng khoảng 20 - 30% mỗi năm và nếu điều này xảy ra thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc sinh hoạt và hoạt động sản xuất trong cả nước [2]. Vì vậy, nhu cầu cấp bách hiện nay là cần phải ưu tiên phát triển các cơng trình năng lượng qui mơ lớn.

Bên cạnh đó năng lượng và năng lượng điện giữ vai trò rất quan trọng trong cơ cấu kinh tế xã hội của đất nước. Phát triển năng lượng quốc gia trong đó có năng lượng điện có ý nghĩa quyết định cho sự tăng trưởng và phát triển bền vững của đất nước. Ngày 11/02/2020, Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam ban hành Nghị quyết 55 về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, trong đó đề ra mục tiêu cho các nguồn năng lượng tái tạo chiếm tỉ lệ trong tổng năng lượng sơ cấp đạt khoảng 15 - 20% vào năm 2030, 25 - 30% vào năm 2045 [2].

Atlas tiềm năng gió cho thấy, các khu vực có tiềm năng gió được tập trung ở khu vực duyên hải các tỉnh phía Nam Việt Nam. Tổng diện tích được đánh giá có tiềm năng gió vào loại khá có vận tốc trung bình năm tại độ cao lắp turbine từ 6m/s trở lên, ở độ

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

cao tiêu biểu lắp turbine 80m là 2.659 km<small>2</small>, chiếm tỉ lệ 0,8% diện tích cả nước, với tổng cơng suất điện gió ước đạt khoảng 10.637 MW [3].

Với các đặc điểm trên, việc xây dựng nhà máy điện gió ở tỉnh Bến Tre là cần thiết, nhà máy là nguồn phát và liên kết với hệ thống điện lưới quốc gia nhằm cung cấp bổ sung nguồn điện cho tỉnh Bến Tre nói riêng và cho Việt Nam nói chung. Hiện nay trên địa bàn tỉnh Bến Tre đang triển khai nhiều dự án điện gió, trong đó có dự án nhà máy điện gió Thạnh Hải. Tuy nhiên có thể thấy rằng nhà máy điện gió là một loại nguồn có cơng suất phát phụ thuộc vào tốc độ gió và biến thiên không ổn định. Nhiều tỉnh thành trong cả nước trong đó có tỉnh Bến Tre có chế độ gió biến đổi theo thời gian trong một giới hạn rất rộng, nhiều thời điểm gió rất lớn nhưng ngay sau vài phút có thể tốc độ gió gần như bằng khơng. Ngồi ra lượng gió và thời gian tồn tại gió theo hướng cũng ln thay đổi. Do đó cần phải nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của nhà máy điện gió khi đấu nối vào lưới điện của khu vực.

Một nghiên cứu được đăng trên tạp chí khoa học và công nghệ Đại học Công nghiệp Hà Nội tập 59, số 2A tháng 03 năm 2023 [11] về phân tích đánh giá ảnh hưởng của nguồn năng lượng gió đến ổn định điện áp của lưới điện 110 kV kết quả cho thấy ổn định điện áp là khả năng duy trì điện áp tại tất cả các nút trong hệ thống nằm trong một phạm vi cho phép ở điều kiện vận hành bình thường hoặc sau các kích động. Hệ thống sẽ đi vào trạng thái không ổn định khi xuất hiện các kích động như tăng, giảm tải đột ngột hay thay đổi cấu trúc lưới điện vận hành,… Các thay đổi đó có thể làm cho q trình dao động điện áp xảy ra và nặng nhất là có thể rơi vào tình trạng sụp đổ điện áp. Nhân tố chính gây ra mất ổn định điện áp là hệ thống khơng có khả năng đáp ứng nhu cầu công suất phản kháng trong mạng. Các thông số có liên quan đến sụp đổ điện áp là mất cân bằng công suất tác dụng, công suất phản kháng của hệ thống điện. Mất ổn định điện áp hay sụp đổ điện áp là sự cố nghiêm trọng trong vận hành hệ thống điện, làm mất điện trên một vùng hay trên cả diện rộng, gây thiệt hại rất lớn về kinh tế, chính trị, xã hội. Bài báo này đã phân tích ổn định điện áp bằng việc tính tốn trào lưu cơng suất,

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

phân tích đặc tính PV, QV của lưới điện 110 kV khu vực miền Trung tỉnh Quảng Trị bằng phần mềm DIgSILENT.

Một nghiên cứu phân tích ảnh hưởng của nhà máy điện gió và điện mặt trời đến lưới điện 110 kV tỉnh Bình Định được đăng trên tạp chí khoa học Đại học Sài Gịn số 80 tháng 02 năm 2022 cũng đã phân tích bên cạnh những yếu tố tích cực, NMĐG và NMĐMT công suất lớn khi kết nối vào hệ thống điện đã và đang gây ra không ít những khó khăn, thách thức trong q trình vận hành lưới điện. Nguyên nhân chủ yếu là do yếu tố ngẫu nhiên bất định, biến đổi nhanh, phụ thuộc nhiều vào điều kiện mơi trường thời tiết, khí hậu và đặc điểm riêng ở mỗi vùng miền. Do đó, trong giai đoạn phát triển nóng đối với các dự án NMĐG và NMĐMT với lượng công suất lớn như hiện nay, việc đánh giá ảnh hưởng các NMĐG, NMĐMT công suất lớn mới được đưa vào sử dụng đến hệ thống điện là một chủ đề đang được quan tâm và nghiên cứu [12-13]. Quân và cộng sự [12] đã nghiên cứu tác động của NMĐMT Phong Điền đến lưới điện của tỉnh Thừa Thiên Huế, trong đó các sự cố được giả lập để khảo sát điện áp, tần số của lưới điện. Trong nghiên cứu của Shah [14], việc tích hợp các NMĐG cơng suất lớn tác động đến các vấn đề về yêu cầu kỹ thuật của lưới điện truyền tải yếu được nghiên cứu và phân tích. Tác động của NMĐG đến ổn định điện áp. Trong nghiên cứu của Oum [15] và ổn định tần số hệ thống điện trong nghiên cứu của Ronan [16] cũng được nghiên cứu để đề xuất các phương pháp điều khiển phù hợp nhằm cải thiện điện áp và tần số của hệ thống điện có tích hợp điện gió. Ngồi ra, các nghiên cứu [13-17] cũng trình bày các nghiên cứu về phân tích và khảo sát mức độ ảnh hưởng của các NMĐMT đến lưới điện để đưa ra các biện pháp nhằm giảm các tác động đó góp phần cải thiện hiệu quả vận hành của lưới điện. Vì vậy đề tài “Phân tích sự ảnh hưởng của nhà máy điện gió Thạnh Hải lên lưới điện khu vực tỉnh Bến Tre” mang tính thực tiễn cao. Đáp ứng nhu cầu tính tốn, phân tích ảnh hưởng của nhà máy đến chế độ vận hành của lưới điện tỉnh Bến Tre sau khi hoàn thành.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

Đối tượng nghiên cứu: Nhà máy điện gió Thạnh Hải, hệ thống lưới điện phân phối 110 kV tỉnh Bến Tre và các vấn đề liên quan khi vận hành nhà máy điện gió trong lưới điện. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu sự ảnh hưởng của nhà máy điện gió Thạnh Hải 1 lên lưới điện khu vực tỉnh Bến Tre. Trên cơ sở lý thuyết, số liệu thực tế và sử dụng công cụ thích hợp (phần mềm) để đánh giá, phân tích trào lưu công suất, các chế độ sự cố trong lưới điện tỉnh Bến Tre khi tích hợp nhà máy điện gió Thạnh Hải.

<b>4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 4.1 Cách tiếp cận </b>

• Cơ sở lý thuyết, các nghiên cứu khoa học đã công bố.

• Cơ sở tư liệu lý thuyết trên nền tảng khoa học đã được chứng minh. • Cơ sở tốn học, lý thuyết thuật tốn, mơ hình hóa đối tượng.

• Kết quả thí nghiệm mô phỏng, đưa ra đánh giá nhận xét và kết luận.

<b>4.2 Phương pháp nghiên cứu </b>

• Mơ hình hóa mơ phỏng.

• Phân tích, tổng hợp, đánh giá kiểm chứng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<b>5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài </b>

Kết quả thu được qua luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực của đề tài. Đề tài có thể được dùng để tham khảo trong việc thiết kế, vận hành nhà máy điện gió. Đề tài có thể áp dụng thực tế cho nhà máy điện gió Thạnh Hải 1 và các nhà máy điện gió khác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1. Khái niệm về năng lượng gió </b>

Bức xạ Mặt Trời chiếu xuống bề mặt Trái Đất khơng đồng đều làm cho bầu khí quyển, nước và khơng khí nóng khơng đều nhau. Một nửa bề mặt của Trái Đất, mặt ban đêm bị che khuất không nhận được bức xạ của Mặt Trời và thêm vào đó là bức xạ Mặt Trời ở các vùng gần xích đạo nhiều hơn là ở các cực, do đó có sự khác nhau về nhiệt độ, vì thế khác nhau về áp suất mà khơng khí giữa xích đạo và 2 cực cũng như khơng khí giữa mặt ban ngày và mặt ban đêm của Trái Đất di động tạo thành gió. Trái Đất xoay trịn cũng góp phần vào việc làm xốy khơng khí vì trục quay của Trái Đất nghiêng đi so với mặt phẳng do quỹ đạo Trái Đất tạo thành khi quay quanh Mặt Trời nên cũng tạo thành các dịng khơng khí theo mùa.

Do bị ảnh hưởng bởi hiệu ứng Coriolis được tạo thành từ sự quay quanh trục của Trái Đất nên khơng khí đi từ vùng áp cao đến vùng áp thấp không chuyển động thẳng mà tạo thành các cơn gió xốy có chiều xốy khác nhau giữa Bắc bán cầu và Nam bán cầu. Nếu nhìn từ vũ trụ thì trên Bắc bán cầu khơng khí di chuyển vào một vùng áp thấp ngược với chiều kim đồng hồ và ra khỏi một vùng áp cao theo chiều kim đồng hồ. Trên Nam bán cầu thì chiều hướng ngược lại [2-3].

Sự chuyển động của khơng khí được gọi là gió như được trình bày trong Hình 1.1 Có thể sử dụng động năng của khối khơng khí chuyển động này chạy turbine gió để phát ra điện năng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Hình 1.1: Q trình hình thành gió [19]

<b>1.2. Những yếu tố thúc đẩy sự phát triển năng lượng gió </b>

<i><b>1.2.1. Sự cạn kiệt của các nguồn tài nguyên hóa thạch </b></i>

Nhu cầu về năng lượng toàn cầu đang tăng từng ngày. Cơ quan năng lượng quốc tế IEA dự đoán tới năm 2030 nhu cầu thế giới tăng hơn hiện tại 60%, khoảng 4800 GW. Khi nhu cầu năng lượng ngày càng tăng cùng với việc thiếu các biện pháp sử dụng hiệu quả các nguồn năng lượng hóa thạch (nguồn cung cấp chính chủ yếu cho các nhà máy phát điện), đặc biệt là khí đốt đang dần cạn kiệt. Ở Châu Âu nguồn nhiên liệu dầu và khí đốt tập trung chủ yếu ở vùng Biển Bắc đang suy giảm nhanh chóng. Hiện tại trữ lượng năng lượng hố thạch của thế giới chỉ cịn 34 triệu tỉ MJ (34.1012 MJ), trong đó than chiếm khoảng 60% (19630.1012 MJ), dầu các loại khoảng 22% (9185.1012 MJ) và khí đốt còn 5110.1012 MJ. Với mức tiêu thụ như năm 2010 (423.1012 MJ/năm) thì nguồn năng lượng hố thạch cịn lại chỉ đủ cho thế giới chúng ta sử dụng thêm khoảng 80 năm, trong đó than 200 năm, dầu khoảng 48 năm, khí đốt khoảng 15 năm và Uranium cịn 40 năm. Thậm chí nguồn Uranium hiện tại là nguồn nhiên liệu cung cấp hơn 30% sản lượng điện cho Châu Âu cũng đánh giá là suy kiệt trong vòng 40 năm tới [2].

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Áp lực về nguồn năng lượng từ các nguồn tài nguyên hóa thạch của Việt Nam ngày càng lớn khi nguồn cung ngày càng cạn kiệt. Nếu giữ nguyên tốc độ khai thác như hiện nay, trữ lượng dầu mỏ của Việt Nam chỉ đủ khai thác trong khoảng 34 năm, khí thiên nhiên chỉ cịn 63 năm cịn than đá chỉ còn khai thác được 4 năm trong khi đây lại đang là những nguồn đầu vào chính cho nền kinh tế Việt Nam.

<i><b>1.2.2. Vấn đề ô nhiễm môi trường </b></i>

Thế giới phải đối mặt với vấn đề về năng lượng phần lớn hoạt động sản xuất năng lượng của chúng ta vẫn tạo ra khí thải nhà kính.

Chính việc sản xuất năng lượng chịu trách nhiệm cho 87% lượng khí thải nhà kính tồn cầu như được trình bày trong Hình 1.2 cho thấy, người dân ở các quốc gia giàu có nhất có lượng khí thải cao nhất.

Hình 1.2 ở đây sẽ hướng dẫn chúng ta thảo luận về vấn đề năng lượng của thế

trung bình ở quốc gia đó trên trục hồnh.

Ở những quốc gia mà người dân có thu nhập trung bình từ 15.000 đến 20.000

lượng khí thải trung bình trên đầu người cao hơn mức trung bình tồn cầu.

vào năm 2018. Khi nào chúng ta cịn thải ra khí nhà kính thì nồng độ của chúng trong bầu khí quyển cịn tăng lên. Để chấm dứt biến đổi khí hậu, nồng độ khí nhà kính trong bầu khí quyển cần phải ổn định và để đạt được điều này, lượng khí thải nhà kính của thế giới phải giảm xuống mức 0%.

Giảm lượng khí thải xuống mức 0% sẽ là một trong những thách thức lớn nhất của thế giới trong những năm tới [9].

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Hình 1.2: Lượng khí thải CO₂ dựa trên tiêu dùng bình qn đầu người so với GDP bình quân đầu người 2020 [9].

<i><b>1.2.3. Nhu cầu sử dụng nguồn năng lượng ngày càng gia tăng </b></i>

Mức tiêu thụ điện của thế giới đã liên tục tăng trong nửa thế kỷ qua được thể hiện ở Hình 1.3 đạt khoảng 23.800 TWh vào năm 2019. Từ năm 1980 đến 2019, mức tiêu thụ điện đã tăng hơn gấp ba lần, trong khi dân số tồn cầu tăng khoảng 75%. Tăng trưởng trong cơng nghiệp hóa và khả năng tiếp cận điện trên tồn cầu đã thúc đẩy hơn nữa nhu cầu điện [15].

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Hình 1.3: Tiêu thụ điện toàn cầu 1980-2019 [15]

<i><b>1.2.4. Điện hạt nhân một giải pháp hiệu quả nhưng ẩn chứa nhiều rủi ro </b></i>

Năm 2005, năng lượng hạt nhân cung cấp 2,1% nhu cầu năng lượng của thế giới và chiếm khoảng 15% sản lượng điện thế giới, trong khi đó chỉ tính riêng Hoa Kỳ, Pháp, và Nhật Bản sản lượng điện từ hạt nhân chiếm 56,5% tổng nhu cầu điện của ba nước này [11]. Đến năm 2007, theo báo cáo của Cơ quan Năng lượng Nguyên tử Quốc tế (IAEA) có 439 lị phản ứng hạt nhân đang hoạt động trên thế giới [12], thuộc 31 quốc gia [13].

Năm 2007, sản lượng điện hạt nhân trên thế giới giảm xuống còn 14%. Theo IAEA, nguyên nhân chính của sự sụt giảm này là do một trận động đất xảy ra vào ngày 16 tháng 7 năm 2007 ở phía tây Nhật Bản, làm cho nước này ngưng tất cả bảy lò phản ứng của nhà máy điện hạt nhân Kashiwazaki-Kariwa.

Năng nượng hạt nhân là một nguồn năng lượng bền vững làm giảm phát thải cacbon và các khí nhà kính. Tuy nhiên năng lượng hạt nhân là nguồn năng lượng chứa đựng nhiều tiềm năng nguy hiểm và rủi ro rất lớn nếu xảy ra sự cố. Các ảnh hưởng của năng lượng hạt nhân là rất lâu dài và rất tốn kiếm để khắc phục hậu quả. Hiện nay nhiều

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

nước trên thế giới đã xem xét và dần loại bỏ năng lượng hạt nhân để dần thay thế các nguồn năng lượng tái tạo như: Năng lượng gió, năng lượng mặt trời,… hoặc các nguồn năng lượng hóa thạch khác.

<b>1.3. Tình hình phát triển điện gió trên thế giới </b>

Trong số các nguồn năng lượng sạch sẵn có khác nhau như năng lượng mặt trời, năng lượng sóng biển, năng lượng địa nhiệt,… năng lượng gió có lợi thế khác biệt so với các nguồn năng lượng tái tạo khác và không ngừng phát triển mạnh mẽ đặc biệt là trong hai thập kỷ qua được thể hiện Hình 1.4.

Hình 1.4: Lịch sử phát triển công suất lắp đặt (GW) năng lượng gió trên thế giới trên bờ và ngồi khơi, 2016-2020 [18]

Năm 2021, sản lượng điện gió tăng kỷ lục 273 TWh (tăng 17%). Đây là mức tăng trưởng cao hơn 55% so với mức đạt được vào năm 2020 và là mức tăng trưởng cao nhất trong số tất cả các công nghệ năng lượng tái tạo. Sự phát triển nhanh chóng như vậy có được là nhờ sự gia tăng chưa từng thấy về cơng suất gió bổ sung, đạt 113 GW vào năm 2020, so với chỉ 59 GW vào năm 2019 [5].

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Lượng điện do gió tạo ra đã tăng gần 273 TWh vào năm 2021 (tăng 17%), mức tăng trưởng cao hơn 45% so với mức đạt được vào năm 2020 và lớn nhất trong số các công nghệ phát điện. Gió vẫn là cơng nghệ tái tạo hàng đầu, tạo ra 1.870 TWh vào năm 2021 được thể hiện ở Hình 1.5 kịch bản sản lượng điện gió năm 2010 - 2030, gần bằng tất cả các công nghệ khác cộng lại.

Hình 1.5: Kịch bản sản lượng điện gió năm 2010 - 2030 [5]

Trung Quốc chịu trách nhiệm cho gần 70% tăng trưởng điện gió vào năm 2021, tiếp theo là Hoa Kỳ ở mức 14% và Brazil ở mức 7%. Liên minh Châu Âu, mặc dù có mức tăng trưởng cơng suất gần kỷ lục vào năm 2020 và 2021, nhưng sản lượng điện gió giảm 3% vào năm 2021 do điều kiện gió thấp kéo dài bất thường. Trên toàn cầu, mức tăng trưởng phát điện kỷ lục có thể đạt được nhờ mức tăng trưởng công suất tăng 90% vào năm 2020, đạt 113 GW, do thời hạn chính sách ở Trung Quốc và Hoa Kỳ. Tuy nhiên, vào năm 2021, lượng gió bổ sung đã giảm một phần ba ở Trung Quốc và một phần tư ở Hoa Kỳ, được bù đắp một phần bởi tốc độ tăng trưởng nhanh hơn ở các khu vực khác trên thế giới, dẫn đến tăng trưởng công suất tổng thể đạt 94 GW [5].

Qua các số liệu trên có thế thấy rằng điện gió là một loại nguồn có cơng suất phát phụ thuộc vào tốc độ gió và biến thiên khơng ổn định có chế độ gió biến đổi theo thời

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

gian trong một giới hạn rất rộng, ngoài ra lượng gió và thời gian tồn tại gió theo hướng cũng ln thay đổi. Do đó cần phải nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của nhà máy điện gió khi đấu nối vào lưới điện của khu vực.

<b>1.4. Tình hình phát triển điện gió tại Việt Nam </b>

Tài nguyên gió của Việt Nam chủ yếu nằm dọc theo bờ biển dài hơn 3.000 km, vùng đồi núi và cao nguyên của miền Bắc và miền Trung [6]. Một nghiên cứu ESMAP của Ngân hàng Thế giới được trình bài ở Bảng 1.1 ước tính rằng hơn 39% diện tích Việt Nam có tốc độ gió trung bình hàng năm trên 6 m/s ở độ cao 65 m, tương đương với tổng công suất 512 GW [7]. Người ta ước tính rằng hơn 8% diện tích đất của Việt Nam có tốc độ gió trung bình hàng năm trên 7 m/s, tương đương với tổng công suất 110 GW [8]. Bảng 1.1: Tiềm năng gió trên bờ của Việt Nam ở độ cao 65m [8]

<b>Tốc độ gió trung bình </b>

<b>Thấp hơn < 6 mét/giây </b>

<b>Vừa phải 6–7 mét/giây </b>

<b>Khá cao 7–8 mét/giây </b>

<b>Cao 8–9 mét/giây </b>

<b>Rất cao > 9 mét/giây </b>

Hình 1.6 cho thấy Việt Nam lần đầu tiên nằm trong 10 thị trường hàng đầu về năng lượng gió, xếp hạng thứ tư trên tồn cầu vào năm 2021. Số lượng công suất lắp đặt hàng năm của Việt Nam tăng gấp nhiều lần. Năm 2020 bổ sung 0,1 GW, kế hoạch 3,5 GW (2,7 GW trên bờ và 0,8 GW gần bờ) với tổng số cuối năm là 4,1 GW.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Trong ASEAN, Việt Nam là quốc gia có nguồn tài nguyên gió dồi dào nhất. Với bờ biển dài hơn 3200 km và nhiều đảo là những điều kiện thuận lợi để khai thác nguồn năng lượng gió cả gió trên bờ và ngồi khơi. Bảng 1.2 trình bày tổng hợp mục tiêu về năng lượng gió của Việt Nam giai đoạn 2020 - 2045.

Bảng 1.2 Mục tiêu về năng lượng gió của Việt Nam [18]

Điện gió trên bờ và gần bờ biển (MW)

Điện gió ngồi khơi khu cực có độ sâu 20 mét (MW)

Hình 1.6: Cơng suất năng lượng gió lắp đặt bổ sung của 10 của quốc gia hàng đầu, năm 2021 [19]

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<b>Chỉ tiêu/Năm <sup>2020 </sup><sup>2025 </sup><sup>2030 </sup><sup>2035 </sup><sup>2040 </sup><sup>2045 </sup></b>

Hiện nay trên cả nước có nhiều các dự án điện gió, tiêu biểu có thể kể đến như:

Việt Nam (REVN) phát triển với tổng mức đầu tư khoảng 1.450 tỷ đồng và công suất 120 MW bao gồm 80 turbine điện gió 1,5 MW.

Cơng Lý phát triển với tổng mức đầu tư khoảng 5.300 tỷ đồng và công suất 99.2 MW.

đầu tư với công suất 6 MW sử dụng turbine loại 2,0 MW.

chính thức khởi cơng tại Bến Tre vào ngày 28 tháng 11 năm 2017. Công suất giai đoạn 1 là 30 MW, công suất giai đoạn 2 là 49.5 MW và công suất giai đoạn 3 là 49.5 MW.

Tre làm chủ đầu tư, với tổng số vốn trên 1.500 tỷ đồng, khởi công ngày 5 tháng 4 năm 2020. Dự án có 7 trụ turbine gió, cơng suất 4,2 MW/turbine. Nhà máy đi vào vận hành thương mại trước ngày 31 tháng 10 năm 2021.

Bến Tre làm chủ đầu tư. Dự án bao gồm 4 nhà máy Thạnh Hải 1, 2, 3, 4 với 28 turbine có tổng cơng suất 120 MW với tổng số vốn trên 4.900 tỷ đồng. Công suất giai đoạn 1 là 30 MW đi vào vận hành thương mại ngày 1 tháng 7 năm 2022.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<i><b>1.4.1. Cơ hội và thời cơ </b></i>

Nhằm khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực này, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 37/2011/QĐ-TTg ban hành ngày 29/06/2011 (có hiệu lực từ ngày 20/08/2011) về cơ chế hỗ trợ sự phát triển các dự án điện gió tại Việt Nam.

Các ưu đãi bao gồm: miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định cho dự án; miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (còn lại 10% trong vòng 15 năm, có thể gia hạn trong 30 năm), miễn phí tồn bộ phí bảo vệ mơi trường, miễn giảm tiền sử dụng đất và tiền thuê đất đối với dự án và cơng trình đường dây, trạm biến áp đấu nối với lưới điện quốc gia… Ngồi ra, Chính phủ qui định bên mua điện Tổng công ty Điện lực Việt Nam (EVN) hay các đơn vị được ủy quyền có trách nhiệm mua toàn bộ sản lượng điện từ các dự án điện gió với giá tại điểm giao nhận điện là 1.614 đồng/kWh (tương đương 7,8UScents/kWh). Mức giá này được tính trong vịng 20 năm, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng và cao hơn giá điện bình quân hiện nay (khoảng 1.508 đồng/kWh. Đồng thời bên bán điện có thể kéo dài thời gian hợp đồng hoặc ký hợp đồng mới với bên mua điện. Nhà nước sẽ hỗ trợ giá điện 1 UScents/kWh (đã bao gồm trong mức giá 7,8UScents/kWh) cho EVN đối với toàn bộ sản lượng điện mua từ các nhà máy điện gió thông qua quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam. Nhằm khuyến khích hơn nữa nhu cầu phát triển của cơng nghệ điện gió tại Việt Nam, tháng 08/2013 Bộ Cơng thương vừa trình Thủ tướng Chính phủ giá mua điện cho 10 năm đầu là 11,5 UScents/kWh, giá cho 4 năm tiếp theo là 9,8 UScents/kWh. Các năm còn lại, hoặc theo phương án 6,8 UScents/kWh, hoặc theo quy định hiện hành tại thời điểm sau 14 năm. Đây được xem là một động thái khích lệ to lớn đối với các dự án điện gió và giá này cao hơn nhiều so với mức giá 7,8 UScents/kWh theo quyết định số 37/2011/QĐ-TTg đề cập ở trên [25].

Đến năm 2018, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 39/2018/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 37. Theo đó, giá điện được điều chỉnh tăng lên, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng (VAT), lần lượt là: Điện gió trong đất liền là 8,5 Uscent/kWh; điện gió trên biển là 9,8 Uscent/kWh. Chính phủ quy định bên mua điện EVN, hay các đơn vị được ủy quyền có trách nhiệm mua tồn bộ sản lượng điện từ các

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

dự án điện gió với giá tại điểm giao nhận điện là như trên. Mức giá này được tính trong vịng 20 năm. Đồng thời, bên bán điện có thể kéo dài thời gian hợp đồng hoặc ký hợp đồng mới với bên mua điện. Áp dụng cho một phần hoặc tồn bộ nhà máy điện gió nối lưới có ngày vận hành thương mại trước ngày 1 tháng 11 năm 2021 [25].

<i><b>1.4.2. Khó khăn, thách thức </b></i>

Điện gió là một trong những ngành công nghiệp tiềm năng và phát triển bền vững trong tương lai tuy nhiên đây cũng là ngành cơng nghiệp mang đầy thách thức, khó khăn điển hình là hai yếu tố tài chính và công nghệ.

khá lớn. Tuy nhiên, giá thành đầu tư vào điện gió hiện nay cũng cịn khá cao (trung bình xấp xỉ khoảng 2.500 USD/kW, nghĩa là hơn 50 triệu đồng/kW). Điển hình như dự án Điện gió Bạc Liêu có tổng mức đầu tư khoảng 5.300 tỷ đồng với tổng công suất khoảng 99.2 MW do công ty TNHH Xây Dựng - Thương mại & Du Lịch Công Lý thực hiện từ năm 2010 đến nay. Dự án này được sự hỗ trợ từ một Ngân hàng Hoa Kỳ thơng qua sự bảo lãnh cho vay từ Chính phủ. Do đó, giải pháp thực hiện một dự án điện gió thành cơng thì cần phải có sự hỗ trợ kịp thời về tài chính của các tổ chức tín dụng uy tín trong nước, quốc tế và của Chính phủ.

turbine từ nước ngồi (Hoa Kỳ, Châu Âu,…). Tại Việt Nam, chủ yếu thi cơng phần đế móng và các phần kết nối với turbine (đường xá, cống, hệ thống điện, cầu dẫn, thiết bị giao thông…).

<i><b>1.4.3. Các cơng trình nghiên cứu về điện gió tại Việt Nam </b></i>

Điện gió ở Việt Nam thuộc nhóm cơng nghiệp năng lượng mới nổi, được nhập cuộc theo sự phát triển nguồn năng lượng tái tạo chung của thế giới, sự nhập khẩu khoa học kỹ thuật, đồng thời đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn năng lượng khi các nguồn thủy điện lớn đã khai thác hết, các thủy điện nhỏ khơng đảm bảo lợi ích mang lại so với thiệt hại mơi trường mà nó gây ra. Việc nghiên cứu và ứng dụng năng lượng điện gió ở Việt

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Nam đã bắt đầu vào những năm 1970 với sự tham gia của nhiều trung tâm và các trường Đại học trên cả nước và đã đạt được một số thành quả nhất định làm nền tảng cho sự phát triển điện gió tại Việt Nam.

Động cơ phát điện chạy bằng sức gió

học Bách khoa thành phố Hồ Chí Minh.

khoa thành phố Hồ Chí Minh.

đang được Ngân hàng Thế Giới (WB) xem xét tài trợ, đó là sáng chế Máy phát điện gió hình trái bí của anh Trần Thanh Thành, ấp 3, xã Bình Thới, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre.

Động cơ bơm nước chạy bằng sức gió

Phiên Thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên - Huế.

thành phố Hồ Chí Minh thiết kế và chế tạo.

<b>1.5. Kết luận </b>

Từ những nội dung nêu trên ta có thể thấy rằng, việc ưu tiên phát triển các nguồn năng lượng sạch như năng lượng mặt trời, gió, sinh học, thủy triều,… là nhu cầu cấp bách hiện nay. Trong đó, điện gió được xem là nguồn năng lượng dồi dào và vô tận trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Việc xây dựng các nhà máy điện sử dụng năng lượng gió cơng suất lớn ở Việt Nam là hợp lý và sẽ mang lại hiệu quả cao, nhằm đáp ứng một phần nhu cầu sử dụng điện năng hiện nay. Đồng thời, đây cũng là nguồn năng lượng xanh và

<b>có mức độ ảnh hưởng đến môi trường thấp nhất so với các nguồn năng lượng khác. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<b>CHƯƠNG 2: HIỆN TRẠNG NGUỒN VÀ LƯỚI ĐIỆN KHU VỰC TỈNH BẾN TRE </b>

<b>2.1. Tiềm năng điện gió trên địa bàn tỉnh Bến Tre </b>

Bến Tre là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, tiếp giáp biển Đông với chiều dài bờ biển khoảng 65 km. Theo bản đồ “Nguồn tài nguyên gió Việt Nam - Tốc độ gió trung bình năm ở độ cao 80 m” do tổ chức AWS Truepower lập năm 2010 được thể hiện ở Hình 2.1 cho thấy vùng ven biển tỉnh Bến Tre được đánh giá có tiềm năng về năng lượng gió.

Hình 2.1: Bảng đồ tiềm năng gió tỉnh Bến Tre ở độ cao 80m [10]

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Theo bản đồ tiềm năng gió của Ngân hàng Thế giới Bến Tre là một trong những tỉnh được đánh giá là có tiềm năng gió khá tốt. Căn cứ vào bản đồ gió, tiềm năng gió chỉ tập trung ở các huyện ven biển như huyện Bình Đại, Ba Tri và Thạnh Phú, tốc độ gió giảm dần từ ngồi biển vào đất liền.

Theo các thông tư 32/2012/BCT và 06/2013/TT-BCT, thì các địa điểm chỉ được quy hoạch phát triển điện gió khi đạt được tốc độ gió lớn hơn 6 m/s. Do đó, tồn tỉnh Bến Tre chỉ có 3 huyện ven biển là đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật này.

Vì vậy, để đánh giá tiềm năng năng lượng gió khu vực này chỉ cần lắp đặt các cột quan trắc đo gió ở huyện Bình Đại, Ba Tri và Thạnh Phú.

Với địa hình khu vực này tương đối bằng phẳng, trên địa bàn Tỉnh đã lắp đặt 02 cột đo tại huyện Bình Đại và Thạnh Phú, theo IEC61400-12 thì với mỗi cột đo có thể đánh giá tiềm năng gió xung quanh lên tới 30 km, do đó với 2 cột đo được bố trí như trên thì hồn tồn đánh giá hết tiềm năng gió của các huyện ven biển.

Cột đo thứ nhất tại huyện Bình Đại được thể hiện ở Bảng 2.1.

Vị trí cột đo gió cao 80 mét, được lắp đặt tại địa phận ấp Thới Bình, xã Thới Thuận, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre, cách trung tâm thành phố Bến Tre khoảng 50km

khu vực trạm đo là đất trống ven biển.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<i>Thời gian đo cột 1: từ ngày 29/5/2011 đến ngày 10/6/2012. </i>

Bảng 2.1: Tốc độ gió trung bình tháng cột 1 huyện Bình Đại. Đơn vị: m/s. Tháng

vực trạm đo là đất nông nghiệp trồng dưa của người dân địa phương.

<small>V IV I IV I I II XXX IX I III II I II VV78m76m62m40m10m</small>

<small>m/s</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Thời gian đo của cột 2: từ ngày 12/12/2012 đến 2/1/2014.

Bảng 2.2: Tốc độ gió trung bình tháng cột 2 huyện Thạnh Phú. Đơn vị: m/s Tháng

<small>II II I II VVV IV I IV I I II XXX IX I I76m74m60m12m</small>

<small>Tháng</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Tháng V đến tháng IX: Chịu ảnh hưởng của không khí xích đạo bắt nguồn từ vùng biển Bắc Ấn Độ Dương kết hợp với tín phong Nam Bán cầu vận chuyển lên phía Bắc theo hai luồng nên hướng gió Tây (W), Tây Tây Nam (WSW) thịnh hành.

Chế độ gió trong năm chia 2 mùa rõ rệt: Gió mùa Đơng Bắc và gió mùa Tây Nam. Tốc độ gió mùa đơng (tháng X - IV năm sau) lớn hơn tốc độ gió mùa hè (tháng V - IX), do đó đồ thị có dạng biến thiên cực đại vào mùa đông (I-II) và cực tiểu vào mùa hè (V-VI). Ngun nhân do trong cơ cấu khí áp thì gradient khí áp mùa đơng lớn hơn mùa hè. Đường biến thiên tốc độ gió trung bình tháng trong năm ở các độ cao có hình dạng tương tự nhau, điều này cho thấy là phù hợp với kết quả hệ số tương quan.

Trên cơ sở số liệu gió quan trắc đo được từ 2 cột, thấy rằng tốc độ gió lớn nhất khu vực này là 6,6 - 6,8 m/s, tập trung tại cửa sông Hàm Luông, tốc độ gió giảm dần khi đi vào đất liền, sau khi qua khu rừng phịng hộ tốc độ gió giảm còn 6,2 - 6.0 m/s.

So sánh bản đồ tiềm năng gió lý thuyết được xây dựng bằng số liệu quan trắc và bản đồ tiềm năng gió lý thuyết Tồn quốc xây dựng năm 2010 có thể thấy rằng quy luật gió, sự biến thiên tốc độ gió đều tương đồng với nhau, đều giảm dần từ vùng biển đến đất liền, vùng có tiềm năng gió tốt nhất là dọc theo vùng cửa sơng, bãi bồi.

Có thể nhận thấy tiềm năng gió tỉnh Bến Tre tập trung chủ yếu ở khu vực ven biển các huyện Bình Đại, Ba Tri và Thạnh Phú với vận tốc gió lớn hơn 6,0 m/s, chiếm khoảng trên 90.000 ha, tương ứng với công suất 3.500 MW (mật độ bố trí cơng suất turbine gió là 1 MW/25 ha), trong đó diện tích đất bãi bồi ven biển chiếm 55% (khoảng

<i>cách xa bờ 10 km, độ sâu khoảng 20 m), đất liền chiếm 45%. (Nguồn: QH điện gió Bến </i>

<i>Tre 2020, tầm nhìn 2030). </i>

</div>

×