Tải bản đầy đủ (.pdf) (199 trang)

Nghiên Cứu Tính Toán Xói Mòn, Sạt Lở Bờ Sông Đồng Nai Khu Vực Cù Lao Rùa Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Thiểu .Pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.34 MB, 199 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA </b>

<b>NGUYỄN MỘNG GIANG </b>

<b>NGHIÊN CỨU TÍNH TỐN XĨI MỊN, SẠT LỞ BỜ SƠNG ĐỒNG NAI KHU VỰC CÙ LAO RÙA </b>

<b>VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU </b>

<b>Ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường Mã số ngành: 62850101 </b>

Phản biện độc lập: PGS.TS. Phùng Chí Sỹ

<b>Phản biện độc lập: PGS.TS. Hồng Văn Huân </b>

Phản biện: PGS.TS. Lê Tuấn Anh

<b>Phản biện: PGS.TS. Huỳnh Cơng Hồi </b>

Phản biện: PGS.TS. Trương Thanh Cảnh

<b>NGƯỜI HƯỚNG DẪN: 1. PGS.TS. Lê Song Giang </b>

2. PGS.TS. Võ Lê Phú

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

i

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tác giả xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân tác giả dưới sự hướng

<b>dẫn của PGS.TS. Lê Song Giang và PGS.TS. Võ Lê Phú. </b>

Các kết quả nghiên cứu và các kết luận trong Luận án này là trung thực và không sao

<b>chép từ bất kỳ một nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. </b>

Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn

<b>tài liệu tham khảo theo đúng quy định. </b>

Tác giả Luận án

<i><small>Chữ ký </small></i>

Nguyễn Mộng Giang

<b><small> </small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

ii

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Để hồn thành Luận án này, tơi xin được bày tỏ lòng cám ơn chân thành đến PGS.TS. Lê Song Giang và PGS.TS. Võ Lê Phú đã tận tình giảng dạy, hỗ trợ, hướng dẫn và góp ý trực tiếp cho Luận án của tôi trong quá trình thực hiện cũng như trong suốt quá trình học tập của mình.

Xin được cảm ơn các Thầy, Cơ giáo công tác tại Trường Đại học Bách Khoa – ĐHQG Tp.HCM và các Thầy, Cô giáo khác đã giảng dạy, truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu để tôi thực hiện và hoàn thành Luận án nghiên cứu này.

Xin cám ơn gia đình, người thân và những người bạn chân thành của tơi đã ln đồng hành, khuyến khích, ủng hộ, động viên không ngừng giúp tôi vượt qua những khó khăn và thách thức để hồn thành đề tài nghiên cứu.

Xin chân thành cám ơn!

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

iii

<b>TĨM TẮT </b>

Xói mịn lịng dẫn và xói lở bờ là những q trình xảy ra với lịng sơng, có tác động tiêu cực đến sinh kế của người dân và gây thiệt hại tài sản của xã hội. Luận án này nghiên cứu và đánh giá vấn đề sạt lở bờ tại Cù lao Rùa (Cù lao Thạnh Hội) nằm trên sông Đồng Nai thuộc xã Thạnh Hội, thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.

Tình trạng sạt lở bờ tại Cù lao Rùa đã diễn ra trong thời gian dài, tốc độ sạt lở bờ ngày càng tăng sau khi nhà máy thủy điện Trị An đi vào hoạt động. Song song đó, hoạt động hút cát lịng sơng ngày càng phổ biến làm gia tăng mức độ và nguy cơ sạt lở bờ ở Cù lao Rùa. Hiện nay, do quá trình sạt lở đang diễn ra nhanh chóng nên Cù lao Rùa có nguy cơ bị chia cắt ra làm hai phần tại vị trí cổ rùa. Vì vậy, việc nghiên cứu cơ chế, nguyên nhân sạt lở Cù lao Rùa nhằm đề xuất các giải pháp kiểm soát tác động, ngăn chặn sạt lở hiệu quả là rất cần thiết.

Trong khuôn khổ Luận án, một cơng cụ tính tốn xói lở bờ (tên là STABI) đã được xây dựng. Công cụ tính tốn tích hợp 3 modules cơ bản gồm: (i) Module tính tốn dịng thấm tại bờ sơng; (ii) Module phân tích độ ổn định; và (iii) Module tính tốn sạt lở bờ. Ngồi ra, tác giả đã áp dụng phần mềm F28 kết hợp với cơng cụ tính tốn STABI đã tạo ra một cơng cụ trợ giúp nghiên cứu bài tốn diễn biến lịng dẫn hồn chỉnh.

Sử dụng phần mềm F28, một mơ hình tính tốn dịng chảy và xói mịn đáy 1D2D3D tích hợp được xây dựng trong đó Cù lao Rùa được mơ hình hóa dưới dạng 3D. Với sự kết hợp của phần mềm F28 và STABI, mơ hình diễn biến bờ được thiết lập để xác định và hiểu rõ cơ chế, ngun nhân của xói mịn và sạt lở bờ tại khu vực nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy nguyên nhân chủ yếu gây ra sạt lở bờ là các xốy thứ cấp do lịng sơng cong. Dịng chảy tại đoạn cổ cong là ngun nhân gây ra q trình xói đáy và bào mịn bờ sơng. Sơng bị sạt lở khi mức độ xói đạt ngưỡng làm mất ổn định bờ. Tính tốn cho thấy sau 321 ngày thì có thể xảy ra sạt lở, vết sạt có bề rộng khoảng 3,8 m. Kết quả tính có thể khẳng định sạt lở chắc chắn xảy ra. Tuy nhiên, thời gian và mức độ sạt lở có độ tin cậy chưa cao vì số liệu chưa đầy đủ và mơ hình chưa được hiệu chỉnh tốt. Phần mềm F28 đã cho thấy rõ cấu trúc dòng chảy 3D tại Cù lao Rùa. Ngoài ra, phần mềm F28 cung cấp tốc độ xói mịn đáy và tốc độ xói mịn bờ bởi dịng chảy – các dữ liệu đầu vào cho cơng cụ tính tốn STABI. Bằng cách kết hợp phần mềm F28 và công cụ STABI, kết quả tính tốn thấy khúc cong tại cổ Rùa tiếp tục bị sạt lở.

Luận án đã đề xuất các giải pháp phi cơng trình và giải pháp cơng trình để ngăn ngừa và giảm thiểu sạt lở bờ sông tại vị trí cổ Rùa bên nhánh sơng phụ. Trong đó, giải pháp cơng trình bằng kè đứng bằng cọc bản chắn bê tông cốt thép đã được đề xuất cho vị trí sạt lở ở cổ Rùa bên nhánh sông phụ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

iv

<b>ABSTRACT </b>

Bank erosion and channeling are processes that occur with river-beds, which have negative impacts on the livelihoods of people and the loss of social assets. This thesis research studies the bank erosion issue at Cu Lao Rua (Thanh Hoi Island) located on Dong Nai river in Thanh Hoi commune, Tan Uyen town, Binh Duong province.

The situation of bank erosion at Cu Lao Rua has been going on for a long time, the rate of bank erosion has increased after the Tri An hydropower plant went into operation. At the same time, sand extraction activities in the riverbed have increasingly become a serious problem. These reasons posed the intensity and risk of bank erosion at Cu Lao Rua. Currently, due to the rapid erosion process, Cu Lao Rua is at risk of being cut in two parts at the turtleneck position. Therefore, the study on the mechanism and causes of bank erosion and landslides at Cu Lao Rua is a vital of concern in order to propose effective measures for controlling and preventing erosion events.

Within the mainstay of this thesis, a tool for bank erosion calculation (named as STABI) has been constructed. This calculation tool integrates 3 basic modules, including: (i) Module for calculating seepage flow at the riverbank; (ii) Module for stability analysis; and (iii) Module for bank erosion calculation. In addition, the thesis’ author has applied F28 software in the combination of STABI to create a supporting tool for assisting the study on the changes of flow and evolution problem completely. By applying the F28 software, an integrated 1D2D3D calculation model for flow and riverbed erosion was constructed in which Turtle Isle was modeled in the 3D visualization. With combination of F28 software and the STABI tool, the shoreline evolution model was established to identify the mechanism and causes of bank erosion and landslides at the study area. Research results show that the main cause of bank erosion is secondary eddies caused by curved river beds. The flow at the curved neck is the cause of bottom erosion and river bank erosion. Rivers erode when the level of erosion reaches a threshold that destabilizes the banks. Calculations show that after 321 days a landslide can occur, the landslide is about 3.8 m wide. The calculated results can confirm that landslides will definitely occur. However, the time and extent of landslides are not very reliable because the data is incomplete and the model is not well calibrated.

The results achieved by F28 software has clearly shown the 3D flow structure at Cu Lao Rua. Further, the F28 software also provides the rates of riverbed erosion and bank erosion caused by shoreline currents for SATBI calculation tool. By combining

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

vi

<b>MỤC LỤC </b>

<b>MỤC LỤC ... VIDANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ... XIICÁC TỪ VIẾT TẮT ... XIIIDANH MỤC CÁC KÝ HIỆU ... XIV</b>

<b>MỞ ĐẦU ... 1 </b>

<b>CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ... 6 </b>

<b>1.1.Tổng quan sạt lở bờ sông trên thế giới, Việt Nam và khu vực nghiên cứu ... 6</b>

1.1.1. Tổng quan sạt lở bờ sông trên thế giới, Việt Nam... 6

1.1.2. Tổng quan khu vực nghiên cứu ... 7

1.1.2.1. Giới thiệu khu vực nghiên cứu ... 7

1.1.2.2. Đặc điểm địa hình ... 10

1.1.2.3. Đặc điểm địa chất ... 10

1.1.2.4. Chế độ thủy văn, dòng chảy ... 11

1.1.2.5. Hiện trạng hệ thống các cơng trình giao thơng, thủy lợi ... 11

1.1.2.6. Tình hình giao thơng thủy khu vực nghiên cứu ... 11

1.1.3. Các nghiên cứu đã thực hiện tại Cù lao Rùa ... 12

<b>1.2.Tổng quan về phương pháp mơ hình tốn nghiên cứu xói lở bờ sơng13</b>

1.2.1. Cơ chế vật lý ... 13

1.2.1.1. Xâm thực ... 14

1.2.1.2. Di chuyển bùn cát ... 29

1.2.1.3. Bồi tụ ... 35

1.2.2. Mơ hình tính tốn ... 37

1.2.2.1. Mơ hình diễn biến lịng sơng với vật liệu kết dính ... 38

1.2.2.2. Mơ hình diễn biến lịng sơng với vật liệu khơng kết dính ... 45

<b>1.3.Tổng quan các giải pháp cơng trình chống sạt lở bờ sơng ... 47</b>

1.3.1. Các giải pháp sinh học ... 47

1.3.2. Các giải pháp sinh học kết hợp xây dựng cơng trình ... 47

1.3.3. Chống xói lở bằng các giải pháp cơng trình bảo vệ bờ trực tiếp ... 48

1.3.4. Giải pháp cơng trình bảo vệ bờ gián tiếp (giải pháp chủ động) ... 49

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

2.2.1.1. Phương trình cơ bản và điều kiện biên... 59

2.2.1.2. Phương pháp giải... 60

2.2.1.3. Biến thiên của lưới tính ... 64

2.2.1.4. Tính tốn kiểm tra ... 65

2.2.2. Module phân tích tính ổn định bờ và tính tốn sạt lở ... 70

<b>3.2.Xây dựng các mơ hình tốn... 81</b>

3.2.1. Mơ hình dịng chảy và bồi xói lịng sơng (Mơ hình 1) ... 81

3.2.1.1. Lưới tính ... 81

3.2.1.2. Điều kiện biên ... 83

3.2.1.3. Các thông số mô hình ... 83

3.2.1.4. Hiệu chỉnh mơ hình ... 84

3.2.2. Mơ hình xói mịn và sạt lở bờ (Mơ hình 2) ... 86

<b>3.3.Kết quả tính tốn trường vận tốc ... 87</b>

3.3.1. Trường vận tốc ... 87

3.3.2. Ứng suất ma sát trên bề mặt lịng sơng ... 91

3.3.2.1. Ứng suất ma sát trên bề mặt đáy sông ... 91

3.3.2.2. Ứng suất ma sát trên bề mặt bờ sông ... 92

<b>3.4.Dự báo bồi xói và sạt lở khu vực Cù lao Rùa ... 94</b>

3.4.1. Tốc độ xói đáy ... 94

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>4.1.Các giải pháp phi cơng trình ... 101</b>

<b>4.2.Các giải pháp cơng trình chống sạt lở đất tại vị trí cổ Rùa bên nhánh sông phụ ... 102</b>

4.2.4. Xây dựng thang điểm đánh giá ... 109

4.2.5. Kết quả lựa chọn 3 phương án Kè tường đứng bằng cọc bản chắn BTCT, Kè tường góc BTCT trên nền cọc, Kè tường đứng bằng BTCT Dự ứng lực. ... 109

<b>4.3.Kết luận chương ... 110</b>

<b>KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ... 112</b>

<b>DANH MỤC CƠNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ ... 114</b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 115 </b>

<b>PHỤ LỤC 1: LIÊN KẾT CÁC MƠ HÌNH CON ... 126 </b>

<b>PHỤ LỤC 2: DANH SÁCH CÁC CHUYÊN GIA LẤY Ý KIẾN PHỤC VỤ LUẬN ÁN VÀ TỔNG HỢP KẾT QUẢ LẤY Ý KIẾN CHUYÊN GIA ... 129</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

1.5 Xói lở bờ sơng Vàm Nao ... 15

Hình 1.6 Các lực tác dụng lên hạt bùn cát (trên đáy ngang) ... 16

Hình 1.7 Ngưỡng khởi động của hạt bùn cát trên đáy phẳng, Shields (1936) ... 17

Hình 1.8 Các dạng chuyển động của bùn cát ... 20

Hình 1.9 Sơ đồ phân tích độ ổn định của bờ sông tự nhiên chống lại trượt phẳng ... 25

Hình 1.10 Sơ đồ phân tích độ ổn định của bờ sơng tự nhiên chống lại trượt cung trịn 27Hình 1.11 Sơ đồ phân tích độ ổn định của bờ sơng tự nhiên chống lại trượt hẫng ... 28

Hình 1.12 Bồi. Nguồn: (tra cứu ngày 17/10/2022) ... 36

Hình 1.13 Sơ đồ logic tính tốn diễn biến lịng dẫn ... 37

Hình 1.14 Sơ đồ tính của Osman và Thorne [13, 25]. ... 38

Hình 1.15 Bờ sông sau sạt lở lần đầu (a) và ở những lần sạt lở kế tiếp (b). ... 39

Hình 1.16 Tính tốn bào mịn bờ sơng bởi dịng chảy [32] ... 40

Hình 1.17 Sơ đồ lưới tính thấm và tính ổn định tại bờ sơng của Darby và ctg [63] ... 41

Hình 1.18 Các lớp đất bờ sơng ... 41

Hình 1.19 Sơ đồ tính tốn ổn định bờ sơng [67] ... 42

Hình 1.20 Sơ đồ xói ngang tại chân bờ sơng [67] ... 43

Hình 1.21 Sơ đồ tính xói lở bờ của Lai [74] (Đường G’ABC – biên dạng bờ ban đầu; GFIBC – biên dạng bờ sau xói; GDIE – biên dạng bờ sau sạt lở) ... 45

Hình 1.22 Sơ đồ xói bờ của Hasegawa [77] ... 46

Hình 2.1 Sơ đồ tính xói ngang bờ ... 58

Hình 2.2 Sơ đồ bài tốn dịng chảy thấm ... 59

Hình 2.3 Phần tử tam giác ... 62

Hình 2.4 Sơ đồ dịch chuyển lưới tính ... 65

Hình 2.5 Sơ đồ bài tốn thấm qua đập đất hình chữ nhật ... 66

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

x

Hình 2.6 Lưới tính, trường vận tốc ở trạng thái ổn định và so sánh mặt bão hịa (các dấu tam giác: tính tốn của Kazemzadeh-Parsi và Daneshmand [85]; các dấu hình thoi:

tính tốn của Dou và ctg. [84]; dấu tròn: lời giải của Lee và Leap [86]) ... 66

Hình 2.7 Sơ đồ bài tốn thấm qua đập đất chữ nhật ... 67

Hình 2.8 Điều kiện biên cột áp tại mặt hạ lưu đập ... 68

Hình 2.9 Lưới tính tại phút 85 và đường bão hịa tại các thời điểm. (Đường liền: tính tốn; Đường gạch: kết quả tính của Bazyar và Talebi [87]) ... 68

Hình 2.10 Sơ đồ bài tốn ... 69

Hình 2.11 Dao dộng của mặt bão hịa tại bốn vị trí. ... 70

Hình 2.12 Sơ đồ tính ổn định cung trượt ... 71

Hình 2.13 Sơ đồ xác định cung trượt nguy hiểm ... 72

Hình 2.14 Sơ đồ dịch chuyển lưới ... 72

Hình 3.8 Biên dạng mặt cắt nghiên cứu ... 87

Hình 3.9 Hình ảnh đặc trưng trường vận tốc trên mặt thống tại Cù lao Rùa và 2 khu vực có xốy thứ cấp phát triển mạnh ... 88

Hình 3.10 Trường vận tốc tại khu vực cổ Rùa ... 88

Hình 3.11 Thành phần vận tốc tiếp tuyến và pháp tuyến với mặt cắt 1-1. ... 89

Hình 3.12 Thành phần vận tốc tiếp tuyến và pháp tuyến với mặt cắt 2-2 ... 89

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

xi

Hình 3.13 Trường vận tốc tại khu vực 2 ... 90

Hình 3.14 Thành phần vận tốc tiếp tuyến và pháp tuyến với mặt cắt 3-3 ... 90

Hình 3.15 Thành phần vận tốc tiếp tuyến và pháp tuyến với mặt cắt 4-4 ... 91

Hình 3.16 Ứng suất ma sát đáy khi dòng triều xuống mạnh nhất (đơn vị: N/m<small>2</small>) ... 92

Hình 3.17 Ứng suất ma sát đáy khi dòng triều lên mạnh nhất (đơn vị: N/m<small>2</small>) ... 92

Hình 3.18 Vận tốc tại thủy trực sát bờ sơng lúc triều lên và xuống mạnh nhất ... 93

Hình 3.19 Diễn biến mực nước triều tại khu vực vào ngày 8/2/2016 ... 93

Hình 3.20 Diễn biến ứng suất ma sát trên mái bờ sơng vào ngày 8/2/2016 ... 94

Hình 3.21 Mức độ bồi xói đáy sau 28 ngày mùa kiệt (giá trị dương: bồi; đơn vị: mét) 94Hình 3.22 Mức độ bồi xói đáy sau 28 ngày mùa lũ (giá trị dương: bồi; đơn vị: mét) .. 95

Hình 3.23 Tốc độ bồi xói đáy (giá trị dương: bồi; giá trị âm: xói. Đơn vị: m/nđ) ... 95

Hình 3.24 Kết quả tính xói mịn bờ sơng tại Cù lao Rùa vào mùa khơ và mùa mưa .... 96

Hình 3.25 Tốc độ bào mịn mái bờ sơng tại mặt cắt tính tốn ... 96

Hình 3.26 Diễn biến mực nước ngầm tại các vị trí (X là khoảng cách tới mép bờ) ... 97

Hình 3.27 Hệ số an tồn của mái dốc bờ sông tương ứng với một số mực nước sông . 97Hình 3.28 Diễn biến biên dạng bờ sơng theo thời gian ... 98

Hình 3.29 Sạt lở bờ Cù lao Rùa ... 99

Hình 4.1 Sơ đồ khái quát bộ chỉ thị ... 105

Hình 4.2 Hình ảnh Kè tường đứng bằng cọc bản chắn bêtông cốt thép tại sông Thị Nghè, TpHCM ... 110

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

xii

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU </b>

Bảng 1.1 Các giải pháp sinh học kết hợp xây dựng cơng trình ... 51

Bảng 1.2 Chống xói lở bằng các giải pháp cơng trình bảo vệ bờ trực tiếp ... 52

Bảng 1.3 Các loại Kè áp mái theo vật liệu xây dựng ... 53

Bảng 1.4 Các kỹ thuật bảo vệ bờ gián tiếp ... 55

Bảng 2.1 Cao độ điểm rỉ nước ... 67

Bảng 2.2 Cao độ điểm rỉ nước ở các thời điểm (m) ... 69

Bảng 2.3 Hệ số Nash-Sutcliff ... 70

Bảng 2.4 Chức năng các module ... 78

Bảng 3.1 Tính chất cơ lý của mơ hình ... 87

Bảng 4.1 Tính trọng số cho nhóm chủ đề đánh giá lựa chọn công nghệ ... 105

Bảng 4.2 Thứ tự tầm quan trọng của từng chỉ thị theo chủ đề kinh tế ... 106

Bảng 4.10 Tính trọng số chi tiết cho các tiêu chí đánh giá lựa chọn cơng trình ... 108

Bảng 4.11 Kết quả đánh giá đa tiêu chí lựa chọn các phương án cơng nghệ cho điểm sạt lở nhánh sông phụ ... 109

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

CCHE2D : Comprehensive Compartmentalized

Hydrodynamic Engineering 2-Dimensional ĐHQG Tp.HCM : Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh

GWSE : Ground water suface elevation(độ cao bề mặt nước ngầm)

LATS : Luận án Tiến sĩ NCS : Nghiên cứu sinh

SRH-2D : Sedimentation and River Hydraulics – Two-Dimension (Trầm tích và Thủy lực sông – Hai chiều)

TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam Tp.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh

WSE : Water suface elevation (độ cao mặt nước)

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

14 F<small>D</small> Lực cản hoặc lực gây trượt trên một đơn vị chiều rộng của khối trượt

N 15 F<small>R</small> lực chống trượt trên một đơn vị chiều rộng của khối

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

50 <i><sub>b</sub></i><sub>,</sub><i><sub>cr</sub></i><sub>,</sub><i><sub>i</sub></i> ứng suất đáy tới hạn của cỡ hạt i có kích thước d<small>i</small> N/m<sup>2</sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

1

<b>MỞ ĐẦU </b>

<b>1. Sự cần thiết của nghiên cứu </b>

Sạt lở bờ sông đã và đang xảy ra nhiều nơi, là mối nguy hiểm cho đời sống của con người ở nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam làm ảnh hưởng đến tính mạng và cuộc sống của nhiều người, ảnh hưởng đến với môi trường, tài nguyên và nhiều vấn đề khác.

Sông Đồng Nai là hệ thống sông lớn thứ 3 của Việt Nam, đây là hệ thống sông có vai trị rất quan trọng trong cấp nước phục vụ công cuộc phát triển kinh tế - xã hội các tỉnh miền Đông Nam bộ. Trong những năm gần đây, tình hình diễn biến sạt lở hệ thống sông Đồng Nai diễn ra theo chiều hướng khá phức tạp.

Cù lao Rùa thuộc xã Thạnh Hội, thị xã Tân Uyên (Bình Dương) cách đập Trị An 44km về phía hạ du sơng Đồng Nai là Di tích khảo cổ học Quốc Gia, trong những năm gần đây là một trong những điểm nóng về sạt lở.

Hiện nay trên toàn bộ Cù lao có khoảng 7 điểm sạt lở với tổng chiều dài khoảng 2,5km đang đứng trước nguy cơ bị chia cắt ra làm hai tại vị trí cổ rùa. Vì vậy nghiên cứu xác định cơ chế và nguyên nhân sạt lở Cù lao Rùa để từ đó chỉ ra giải pháp chống sạt lở hiệu quả là cần thiết. Ngoài ra, bồi xói là một bài tốn phức tạp, các cơng cụ tính tốn có thể tiếp cận được ở trong nước hiện nay cũng như các phần mềm thương mại trên thế giới chỉ tính tốn xói đáy, chưa tính được xói ngang bờ nên việc đánh giá nguy cơ sạt lở bờ vì vậy sẽ cịn bỏ sót một số yếu tố quan trọng nên việc nghiên cứu cơng cụ tính tốn đầy đủ về sạt lở bờ, diễn biến lịng dẫn gồm cả q trình bồi xói đáy lẫn xói ngang bờ là cần thiết. Trên cơ sở đó đề tài “Nghiên cứu tính tốn xói mịn, sạt lở bờ sông Đồng Nai khu vực Cù lao Rùa và đề xuất giải pháp giảm thiểu” được lựa chọn để thực hiện trong Luận án tiến sĩ kỹ thuật.

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>

Mục tiêu tổng qt: Đánh giá hiện trạng, tính tốn và dự báo xói mịn, sạt lở bờ sơng Đồng Nai khu vực Cù Lao Rùa và đề xuất giải pháp kiểm soát.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

2 Mục tiêu cụ thể:

- Xây dựng phương pháp tính tốn sạt lở bờ phù hợp cho đoạn sơng cong, sơng có cù lao. - Xác định cơ chế, nguyên nhân sạt lở Cù lao Rùa và dự báo diễn biến.

- Đề xuất các giải pháp kiểm soát tác động, ngăn ngừa và giảm thiểu sạt lở.

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

Đối tượng nghiên cứu của Luận án: sạt lở bờ sông Phạm vi và giới hạn nghiên cứu của Luận án:

- Loại bờ sông: Vật liệu bờ sơng thuộc loại kết dính và đồng nhất (không phân lớp); - Tác nhân gây sạt lở: quá trình xói mịn bờ và đáy sơng bởi dịng chảy;

- Khu vực áp dụng thử: Nhánh sông phụ của đoạn sông Đồng Nai ngang qua Cù lao Rùa, xã Thạnh Hội, thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương

<b>4. Nội dung nghiên cứu </b>

Để đạt được các mục tiêu nêu trên, các nội dung nghiên cứu sau đây đã được thực hiện: Nội dung 1: Hệ thống hóa cơ sở khoa học về phương pháp mơ hình tốn nghiên cứu xói lở bờ sơng, các giải pháp cơng nghệ bảo vệ bờ hiệu quả, tổng quan khu vực nghiên cứu và các nghiên cứu đã thực hiện tại Cù lao Rùa.

Nội dung 2: Xây dựng cơ sở khoa học tính tốn và đánh giá sạt lở, gồm: Module tính tốn xói ngang bờ bởi dịng chảy; Module tính tốn dịng chảy thấm; Module phân tính ổn định bờ và tính tốn sạt lở; và Tích hợp các modules tính tốn.

Nội dung 3: Nghiên cứu và đánh giá diễn biến sạt lở bờ sông khu vực Cù lao Rùa gồm xây dựng các mô hình tốn (Mơ hình dịng chảy và bồi xói lịng sơng, Mơ hình xói mịn và sạt lở bờ); Tính tốn trường vận tốc; Dự báo bồi xói và sạt lở khu vực Cù lao Rùa bao gồm tốc độ xói đáy, tốc độ bào mịn bờ và Dự báo sạt lở.

Nội dung 4: Đề xuất các giải pháp kiểm soát tác động, ngăn ngừa và giảm thiểu sạt lở bờ tại khu vực Cù lao Rùa, bao gồm: các giải pháp phi cơng trình và giải pháp cơng

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

3

trình chống sạt lở đất tại vị trí cổ Rùa ở nhánh sông phụ.

<b>5. Phương pháp nghiên cứu </b>

Để đạt được các nội dung nêu trên, các phương pháp nghiên cứu sau đây đã được áp dụng:

<i>- Phương pháp kế thừa, phân tích - tổng hợp có chọn lọc thông tin: Được sử dụng </i>

trong phân tích, tổng hợp các kết quả nghiên cứu trong và ngồi nước, kế thừa, phân tích, tổng hợp có chọn lọc các kết quả nghiên cứu có liên quan. Đây là nguyên tắc cơ bản trong nghiên cứu khoa học, tiết kiệm được thời gian, công sức và kinh phí.

<i>- Phương pháp khảo sát thực địa: Tiến hành đi thực địa để thu thập các tài liệu, khảo </i>

sát bổ sung điều kiện tự nhiên, quan sát sạt lở bờ sông khu vực Cù lao Rùa…

<i>- Phương pháp mơ hình tốn số: giải các phương trình vi phân mơ tả chuyển động của </i>

nước ngầm khu vực bờ sơng, q trình bào mịn mái dốc bờ sơng bởi dịng chảy và tính ổn định mái dốc bờ sông.

<i>- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến của các nhà khoa học, nhà quản lý có trình độ </i>

chun mơn, có kinh nghiệm về những lĩnh vực nghiên cứu của Luận án để nhận được sự đóng góp cho Luận án nhằm tăng thêm nguồn thông tin và độ tin cậy trong các kết quả nghiên cứu của Luận án. Tham vấn ý kiến chuyên gia đa ngành để xem xét và giải quyết bài tốn dưới góc độ tổng hợp. Đồng thời sử dụng phương pháp chuyên gia cho việc thực hiện phương pháp đa tiêu chí nhằm đề xuất giải pháp tối ưu. Các bước như sau: (1) Các chuyên gia góp ý để lựa chọn các chủ đề và các tiêu chí cho từng chủ đề; (2) Các chuyên gia đánh giá sàng lọc các tiêu chí cho từng chủ đề: Kinh tế; Kỹ thuật cơng trình; Điều kiện cơng trình; Mỹ thuật, mơi trường để có được thứ tự tầm quan trọng từng chỉ thị; (3) Chun gia góp ý cho các tiêu chí đánh giá, thang điểm đánh giá cho các tiêu chí của từng chủ đề cho 03 phương án, từng phương án lấy điểm trung bình làm điểm đánh giá, trên cơ sở đó chọn cơng trình có điểm đánh giá tổng hợp cao nhất.

<i>- Phương pháp đa tiêu chí “Trọng số cộng đơn giản” – phương pháp SAW”: dùng để </i>

đánh giá và chọn các tiêu chí có ý nghĩa và quan trọng và tính tốn trọng số cho từng chủ đề. Các bước đánh giá lựa chọn giải pháp cơng nghệ bằng phương pháp SAW: (1) Lập bảng tính trọng số cho nhóm chủ đề đánh giá lựa chọn công nghệ: (2) Lập bảng

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

4

tính trọng số cho từng tiêu chí trong mỗi chủ đề; (3) Lập bảng tích hợp trọng số nhóm và trọng số cho từng tiêu chí để có trọng số đánh giá; (4) Lập bảng tính điểm kết luận để quyết định chọn giải pháp công nghệ.

<b>6. Điểm mới của Luận án </b>

- Đã xây dựng được mơ hình STABI tính tốn xói mịn, sạt lở bao gồm: Module tính tốn dịng chảy thấm; Module phân tích ổn định bờ và tính tốn sạt lở; Tính tốn kiểm tra với các bài toán cơ bản nhằm so sánh với các nghiên cứu khác với tính tương đồng rất cao.

- Đã xây dựng Module tính tốn xói ngang bờ bởi dòng chảy để bổ sung vào phần mềm F28 để tính tốn tốc độ xói đáy, tốc độ bào mòn bờ bởi dòng chảy, diễn biến lịng dẫn và xói mịn làm số liệu đầu vào cho mơ hình STABI. Kết quả tính tốn dịng thấm ở bờ sơng, phân tích ổn định bờ, xác định cung trượt nguy hiểm nhất cho thấy khi cung trượt nguy hiểm nhỏ hơn 1,0 thì xảy ra sạt lở.

- Đã áp dụng công cụ STABI, cùng phần mềm F28 để mô phỏng cấu trúc dòng chảy chi tiết ở mức độ 3D; tính tốn; đánh giá sạt lở bờ sơng khu vực Cù lao Rùa. Kết quả nghiên cứu cho thấy nguyên nhân chủ yếu gây ra sạt lở bờ là các xoáy thứ cấp do lịng sơng cong; Dịng chảy tại đoạn cổ cong là ngun nhân gây ra q trình xói đáy và bào mịn bờ sơng; Sơng bị sạt lở khi mức độ xói đạt ngưỡng làm mất ổn định bờ. - Đã đề xuất các giải pháp phi cơng trình và cơng trình nhằm giảm thiểu q trình xói mịn; sạt lở bờ sông. Luận án đã sử dụng phương pháp đa tiêu chí (bao gồm các tiêu chí kinh tế, kỹ thuật, điều kiện cơng trình, mơi trường, thẩm mỹ) để lựa chọn cơng nghệ chống xói mịn, sạt lở Cù lao Rùa. Công nghệ kè tường đứng bằng cọc bản chắn bê tông cốt thép được lựa chọn chống sạt lở Cù lao Rùa.

<b>7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận án </b>

Với kết quả nghiên cứu là cho ra đời một cơng cụ tính tốn mới (STABI) trong đó dịng chảy tính bằng mơ hình 3D nên ứng suất ma sát trên bề mặt lịng sơng đã được tính tốn trực tiếp, nghiên cứu của Luận án đã có một đóng góp nhỏ có ý nghĩa khoa học là đã đẩy phương pháp tính tốn bước thêm được một bước nữa. Ngồi ra cơng cụ STABI hồn tồn có thể được ứng dụng vào tính tốn thực tế nên nghiên cứu của Luận

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

5 án là có giá trị về mặt thực tiễn.

Ngoài ra, giá trị thực tiễn từ nghiên cứu là nâng cao tính tồn diện và độ chính xác trong đánh giá xói lở, sử dụng phương pháp phân tích đa tiêu chí, xác định các yếu tố cần thiết cho việc quản lý tổng hợp để lựa chọn giải pháp công nghệ phù hợp nhằm chống sạt lở khu vực Cù lao Rùa. Từ đó giúp cho các nhà quản lý đưa ra các biện pháp kiểm sốt xói lở một cách khoa học và phù hợp với thực tiễn và yêu cầu phát triển bền vững và tăng cường lợi ích sinh thái cho người dân trong khu vực.

<b>8. Cấu trúc của Luận án </b>

Luận án được bố cục như sau: Phần Mở đầu – trình bày sự cần thiết, mục tiêu, đối tượng và

<b>phạm vi nghiên cứu, những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của nghiên cứu. </b>

Chương 1. Tổng quan

Chương 2. Cơ sở khoa học tính tốn và đánh giá sạt lở, xói mịn

Chương 3. Tính tốn và đánh giá diễn biến sạt lở bờ sông khu vực Cù lao Rùa.

Chương 4. Đề xuất các giải pháp kiểm soát tác động, ngăn ngừa và giảm thiểu sạt lở bờ tại khu vực Cù lao Rùa.

Kết luận và kiến nghị

Danh mục cơng trình đã cơng bố: Trong q trình thực hiện Luận án, kết quả nghiên cứu đã được công bố trên các tạp chí trong nước (02 bài báo), 01 bài báo trên tạp chí nước ngồi. Ngồi ra, NCS đã tham gia 01 đề tài nghiên cứu khoa học cấp Trường và đã được nghiệm thu.

Tài liệu tham khảo: Thể hiện 91 tài liệu tham khảo được trích dẫn và sử dụng. Phụ lục 1: Liên kết các mơ hình con

Phụ lục 2: Danh sách các chuyên gia lấy ý kiến phục vụ Luận án và tổng hợp kết quả lấy ý kiến chuyên gia

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

6

<b>CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN </b>

<b>1.1. Tổng quan sạt lở bờ sông trên thế giới, Việt Nam và khu vực nghiên cứu </b>

<i><b>1.1.1. Tổng quan sạt lở bờ sông trên thế giới, Việt Nam </b></i>

Sạt lở bờ sông hiện đã trở thành một hiện tượng phổ biến, đã và đang là mối nguy hiểm cho đời sống của con người ở nhiều nước trên thế giới. Mỗi năm có hàng triệu người bị ảnh hưởng bởi sạt lở bờ sông làm phá hủy tài nguyên như đất nông nghiệp, nhà cửa, đường xá, cây trồng và sinh mạng con người ... Tác động của sạt lở bờ sông khơng chỉ đối với cuộc sống con người mà cịn đối với môi trường, kinh tế, y tế, giáo dục, giao thông, định cư, ...

Những nước như Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, các nước ở khu vực Anpơ, Bắc Mỹ, Nam Mỹ là những nước thường xuyên xảy ra hiện tượng sạt lở bờ sơng, diễn biến lịng dẫn nói riêng. Nhận thức được mối hiểm hoạ này, hầu hết các nước như Mỹ, Nga, Ấn Độ, Nhật Bản, Trung Quốc … đã tập trung nghiên cứu dự báo diễn biến sạt lở bờ sơng, lịng dẫn đưa ra các giải pháp phòng chống, phòng tránh, giảm đến mức thấp nhất thiệt hại do chúng gây ra, mang lại hiệu quả thiết thực cho đời sống của con người.

Ở Việt Nam, theo tài liệu tham khảo từ đề tài “Nghiên cứu dự báo diễn biến sạt lở, đề xuất các giải pháp để ổn định bờ sông và quy hoạch sử dụng vùng ven sông phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội vùng hạ du hệ thống sơng Đồng Nai” của P.T.H.Lan [1].thì trong những năm gần đây, tình hình sạt lở bờ sơng, bờ biển trên phạm vi cả nước đang có xu thế gia tăng và diễn biến ngày càng phức tạp gây ra những thiệt hại không nhỏ đến dân sinh, kinh tế. Theo con số thống kê, trên các lưu vực sông suối cả nước, hiện có trên 737 điểm sạt lở với tổng chiều dài trên 1257km. Trong đó, miền Bắc có 165 điểm với chiều dài 252 km, miền Trung có 307 điểm với chiều dài 555km và miền Nam có 265 điểm với chiều dài 450 km.

Sông Đồng Nai là hệ thống sông lớn thứ 3 của Việt Nam, sau hệ thống sơng Hồng - Thái Bình và sơng Mê Kơng. Hệ thống sông Đồng Nai chảy qua địa phận hành chính của 11 tỉnh/thành phố là Lâm Đồng, Đắc Nơng, Đồng Nai, Bình Phước, Bình Dương, Tây Ninh, Long An, Bình Thuận, Bà Rịa-Vũng Tàu và Thành phố Hồ Chí Minh. Đây

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<i><b>1.1.2. Tổng quan khu vực nghiên cứu </b></i>

<i>1.1.2.1. Giới thiệu khu vực nghiên cứu </i>

Cù lao Rùa thuộc xã Thạnh Hội là địa danh, thuộc xã Thạnh Hội, thị xã Tân Uyên (Bình Dương) được bao bọc bởi dịng chảy chính của sơng Đồng Nai và dòng chảy phụ tẻ nhánh bao trọn cù lao nhập vào dịng chính và chảy xi về Sài Gịn. Nhìn từ trên cao, vùng đất cù lao trông giống như một con Rùa nên được gọi là Cù lao Rùa.

Cù lao Rùa là nơi có nhiều giá trị lịch sử, văn hóa, xã hội và khảo cổ học, nơi đây đã phát hiện một di tích khảo cổ có niên đại 3.500 - 3.000 năm, là nơi mang nhiều dấu ấn của công cuộc mở mang bờ cõi về phía Nam của dân tộc. Khu khảo cổ đã được nhà nước cơng nhận là khu di tích khảo cổ cấp Quốc gia vào năm 2009.

Hình 1.1 Bản đồ không ảnh Cù lao Rùa (Nguồn: thanh-hoi-tan-uyen-bao-vat-3-000-nam-giua-menh-mong-song-nuoc/)

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Sau phân lưu với nhánh sơng phụ, nhánh sơng chính chảy dọc theo chiều dài cù lao. Đoạn này khá thẳng và có chiều dài khoảng 3,6km; đến cuối Cù lao thì dịng chính đổi hướng vng góc sang phải với chiều dài khoảng 1,5km và hợp lưu với nhánh sơng phụ. Nhánh sơng phụ có chiều dài 6,3km, rộng 120÷220m. Đoạn hẹp nhất ở vị trí cổ Rùa. Cao trình đáy sơng trung bình khoảng -6m÷ -7m và có xu hướng sâu dần về hạ lưu, dịng sơng uốn khúc liên tục. Nhánh sơng phụ có 3 hố xói, hố xói 1 đối diện với cửa ra kênh Tổng Bản sát bờ Cù lao, cao độ đáy hố xói -9,0m, sâu nhất tại vị trí cuối hố khoảng -11m, dài khoảng 600m; hố xói 2 tại đỉnh cong uốn khúc tại cổ Cù lao, cao độ đáy hố xói khoảng -10m, chiều dài hố xói khoảng 400m; hố xói 3 ở giữa lịng sơng tại hạ lưu cầu Thạnh Hội, dài khoảng 200m và cao độ đáy hố xói -12m.

Theo khảo sát của N.Q. Dũng [2], tồn bộ Cù lao Rùa hiện nay có 7 đoạn đang xảy ra tình trạng sạt lở với mức độ khác nhau được giới thiệu trên Hình 1.2.

Đoạn 1 tại cổ rùa bên nhánh sơng chính. Đoạn này dài 500m, các vách sạt lở hình thành dọc bờ sông. Phần lớn bề mặt vách có dạng dốc đứng, góc dốc 80-90<sup>o</sup>. Chiều cao vách đứng khoảng từ 2,0m đến 3.0m.

Đoạn 2 ở cuối Cù lao Rùa bên nhánh sơng chính. Đoạn này dài 300m. Trên đoạn này có một số điểm sạt lở cục bộ với chiều dài khoảng từ 10-30m, phần lớn mái bờ sông có dạng dốc đứng, chiều cao vách đứng 2,5m đến 3,0m. Tại vị trí sạt lở tại mỏm đi rùa đang được người dân xây dựng bờ kè với chiều dài 75m và 45m. Kết cấu kè bằng hệ cọc kết hợp tấm đan BTCT.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

9

Hình 1.2 Vị trí các đoạn sạt lở đất tại Cù lao Rùa

Đoạn 3 ở cuối Cù lao Rùa bên nhánh sơng phụ, đoạn này dài 350m. Tồn bộ đoạn này đang bị sạt lở. Phần lớn bề mặt vách có dạng dốc đứng (góc dốc 80-90<small>o</small>). Chiều cao vách đứng khoảng từ 1,5m đến 2,5m.

Đoạn 4 bên nhánh sông phụ, dài 750m. Trên đoạn này có một điểm sạt lở khá nghiêm trọng xen kẽ nhau. Phần lớn bề mặt vách có dạng dốc đứng (góc dốc 80-90<sup>o</sup>). Chiều cao vách đứng khoảng từ 2,0m đến 3,0m. Trên đoạn này có 02 kè do dân tự xây dựng theo dạng tường đứng có tổng chiều dài khoảng 70m.

Đoạn 5 dài khoảng 350m, sạt lở trên toàn bộ chiều dài. Phần lớn bề mặt vách có dạng dốc đứng (góc dốc 80-90<small>o</small>). Chiều cao vách đứng khoảng từ 2,5m đến 3,0m. Đặc biệt có một số vị trí chiều cao vách đứng lên đến 3,5-4,0m.

Đoạn 6 Đầu rùa (đối diện rạch Tổng Bản), 250m. Khoảng 100m đã được người dân gia cố bằng đá đổ. Đoạn còn lại chưa được gia cố vẫn đang bị sạt lở.

Đoạn 7 Đầu rùa (đối diện rạch Tổng Bản) Cách đoạn 6 khoảng 180m về phía thượng lưu 60m. Chiều sâu vào bờ khoảng 6m; Vách đứng cao khoảng 2,5m.

Tổng chiều dài 7 điểm sạt lở khoảng 2,5km, trong đó đoạn hẹp nhất của Cù lao gọi là

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

10

"cổ rùa" bị xói lở rất nhiều bên phía dịng sơng phụ, chiều rộng chỉ cịn khoảng 85m, nếu xói lở tiếp tục đoạn "cổ rùa" chắc chắn sẽ bị "cắt", lúc đó sông lớn và sông con nhập lại và q trình xói lở sẽ gia tăng hơn nữa. Do đó, Luận án tập trung nghiên cứu sạt lở và đề xuất giải pháp cho vị trí sạt lở tại khu vực vực cổ Rùa bên nhánh sông phụ.

<i>1.1.2.2. Đặc điểm địa hình </i>

Theo kết quả khảo sát địa hình do N.Q. Dũng thực hiện tháng 8/2017, Cù lao Rùa thuộc dạng địa hình đồng bằng khá bằng phẳng với cao độ trung bình (+2 ÷ +4) m, cao nhất là +17,5 tại Chùa Khánh Sơn. Địa hình có xu hướng dốc dần từ Đông sang Tây.

<i>1.1.2.3. Đặc điểm địa chất </i>

a. Đặc điểm chung

Trong khu vực sông Đồng Nai (đoạn từ Tân Uyên đến cầu Đồng Nai) uốn khúc phức tạp theo hướng Đơng Bắc xuống phía Tây và vịng xuống Đơng Nam; thung lũng sơng có chiều rộng thay đổi từ 0,8km đến 6km chảy trong các phù xa cổ gồm các thành tạo trầm tích của đoạn sơng Đồng Nai. Phù sa cổ gồm trầm tích Pleistocen giữa – muộn và trầm tích Pleistocen muộn, các phù xa cổ trong khu vực nghiên cứu thuộc hệ tầng Thủ Đức và Củ Chi phân bố tập trung ở tây bắc, nam và phía đơng. Phù sa cổ phân bố ven sông Đồng Nai và phần lớn cũng chính là sườn vách và đáy của đoạn thung lũng sơng Đồng Nai trong khu vực. Ngồi ra, thung lũng sơng Đồng Nai trong khu vực cịn có sự hiện diện của nhiều cù lao hiện tại (Cù lao Bạch Đằng, Cù lao Rùa, Cù lao Phố).

Các trầm tích Holocen phát triển trên mặt nền phù sa cổ trong thung lũng sơng và có chiều rộng từ 0,8 đến 6km, gồm nhiều nguồn gốc: Nguồn gốc sơng có các trầm tích: sơng suối (aQ22-3), đê tự nhiên (aQ23), doi sông (aQ2) hiện nay, tại khu vực nghiên cứu ở các cù lao đang được hình thành và phát triển; nguồn gốc hỗn hợp có các trầm tích: đầm lầy – biển (abQ2), sông – đầm lầy của vết uốn khúc (abQ23). Trong đó, các trầm tích doi cát ven sông – cù lao sông được gộp chung là “trầm tích doi cát ven sơng – cù lao sơng khơng phân chia”.

b. Đặc điểm địa chất cơng trình

Theo kết quả nghiên cứu của N.Q. Dũng [2], đặc điểm địa chất tại khu vực nghiên cứu thấy rằng, bờ sông bao gồm các lớp 1, lớp 2a, 2b, lớp 2 và lớp 3. Trong đó, lớp 1, lớp

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

11

2, lớp 3 là các lớp sét dẻo mềm, dẻo chảy với thành phần chủ yếu là hạt bụi và hạt sét có các chỉ tiêu độ bền rất nhỏ, rất dễ bị cuốn trôi khi có dịng chảy lớn hoặc sóng do tàu. Lớp thấu kính cát nằm ở cao độ -3m đến -6m, lớp này khi kết hợp dòng thấm và lưu tốc đáy sơng lớn rất dễ bị đào xói, tạo hàm ếch phía dưới gây sụp lở mái sơng.

<i>1.1.2.4. Chế độ thủy văn, dịng chảy </i>

Sơng Đồng Nai đoạn sau đập Trị An chịu sự chi phối sâu sắc bởi thủy điện Trị An, dịng chảy trên sơng Bé và ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều biển Đông có biên độ lớn (2,0÷4,0 m), lên xuống ngày 2 lần, với hai đỉnh xấp xỉ nhau và hai chân lệch nhau khá lớn. Thời gian giữa hai chân và hai đỉnh vào khoảng 12,0÷12,5 giờ và thời gian một chu kỳ triều ngày là 24,83 giờ.

Do ảnh hưởng của chế độ mưa, dòng chảy cũng phân làm 2 thời kỳ trong năm: mùa lũ và mùa kiệt tương ứng với mùa mưa và mùa khô trong năm. Mực nước lên xuống 2 lần/ ngày đêm với biên độ lớn (2  4m) làm cho đất bờ sông khô ướt liên tục dẫn đến suy giảm liên kết giữa các hạt đất đồng thời chênh lệch cột nước lớn tạo gradient có xu hướng đẩy khối đất ra ngồi sơng.

<i>1.1.2.5. Hiện trạng hệ thống các cơng trình giao thông, thủy lợi </i>

Hiện trạng giao thông: Giao thông nông thôn khá phát triển ở xã Thạnh Hội, đa số các tuyến đường đều đã được thảm nhựa nóng hoặc Bê tông xi măng, số ít còn lại mặt đường bằng sỏi đỏ, đá dăm. Xã Thạnh Hội kết nối với xã Thạnh Phước bằng cầu Thạnh Hội, kết nối đường thủy với huyện Vĩnh Cửu và thành phố Biên Hòa tỉnh Đồng Nai. Hiện trạng thủy lợi: Hiện chỉ có một số cơng trình lấy nước, dẫn nước cục bộ do dân tự làm các cống bọng với mục đích để tiêu, lấy nước cho từng ô thửa của mỗi hộ gia đình.

<i>1.1.2.6. Tình hình giao thơng thủy khu vực nghiên cứu </i>

Trên nhánh sơng chính, hoạt động giao thơng thủy chủ yếu, diễn ra với lưu lượng khá lớn, khoảng 100 lượt/ngày. Loại phương tiện chủ yếu là các sà lan, còn lại là phương tiện ghe bầu. Trên nhánh sông phụ, mặc dù đã hạn chế tuyến luồng nhưng vẫn cịn một số ít sà lan chở vật liệu ra vào các cảng vật liệu dọc hai bờ sơng.

Theo quan sát của nhóm khảo sát thấy rằng các sà lan tự hành và ghe bầu có vận tốc

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

12

lớn hơn nên mức độ rẽ nước lớn, tạo ra sóng khá lớn tác động vào bờ sơng (đặc biệt là phía nhánh sông phụ do chiều rộng lịng sơng nhỏ). Đây cũng có thể là một trong những tác nhân làm sạt lở bờ sông khu vực nghiên cứu.

Tàu thuyền trên sơng có tải trọng khá lớn di chuyển với vận tốc cao với khoảng cách khá gần bờ tạo sóng tác động vào bờ có thể là một trong những nguyên nhân gây sạt lở bờ tại khu vực nghiên cứu.

<i><b>1.1.3. Các nghiên cứu đã thực hiện tại Cù lao Rùa </b></i>

Có một số nghiên cứu có liên quan. H.V. Huân đã nghiên cứu đề xuất giải pháp ổn định lòng dẫn hạ du hệ thống sông Đồng Nai – Sài Gòn [3]. Nghiên cứu xác định nguyên nhân, quy luật diễn biến của lịng sơng và quy luật hình thái sơng hạ du sơng Đồng Nai – Sài Gịn. Nghiên cứu cũng dự báo tốc độ xói lở, bồi tụ, tạo hành lang ổn định để khai thác và phát triển bền vững hạ du sông Đồng Nai – Sài Gòn. Phương pháp mơ hình tốn số được sử dụng để làm rõ nguyên nhân và dự báo sạt lở đoạn sông. Tồn bộ hệ thống sơng đã được mơ hình hóa bằng mơ hình 1D (MIKE-11) để phân tích diễn biến lịng sơng của tồn bộ hệ thống. Ba đoạn sông cũng đã được mô hình hóa bằng mơ hình 2D (MIKE-21C) để phân tích sâu hơn những thay đổi của lịng sơng. Tuy nhiên Cù lao Rùa không nằm trong số 3 đoạn sông này. Do mơ hình được sử dụng là 1D nên q trình diễn biến lịng dẫn Cù lao Rùa chưa được nghiên cứu chi tiết. Các nguyên nhân và quy luật diễn biến lòng dẫn chưa được chứng minh rõ ràng. Độ tin cậy của dự báo tốc độ xói lở, bồi tụ chưa cao.

N.Q. Dũng đã thực hiện nghiên cứu tập trung vào Cù lao Rùa nhằm làm rõ nguyên nhân và dự báo sạt lở đoạn sông này [2]. Phương pháp mơ hình tốn số cũng đã được sử dụng. Sơng Đồng Nai đoạn Cù lao Rùa đã được mơ hình hóa bằng mơ hình 2D. Tuy nhiên, nghiên cứu cịn tồn tại một số hạn chế sau:

- Mơ hình 2D Cù lao Rùa khơng phải là mơ hình hồn chỉnh mà bị tách thành nhiều mơ hình con. Các mơ hình con cho từng khúc sơng sau đó được tính riêng biệt và điều này làm mất đi tính thống nhất của bài toán.

- Các điều kiện biên cho mơ hình 2D được trích xuất từ kết quả tính tốn bằng mơ hình 1D cho tồn bộ hệ thống sơng Sài Gịn – Đồng Nai. Do đó, những thay đổi của lịng sơng được tính tốn từ mơ hình 2D sẽ làm thay đổi dịng chảy nhưng điều này không

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

13 được phản ánh trong mơ hình 1D.

- Sơng Đồng Nai đoạn Cù lao Rùa có đặc điểm uốn khúc gấp nên hiệu ứng 3D hiện lên rõ nét. Do đó, sử dụng mơ hình 2D sẽ khơng thể hiện chính xác dịng chảy uốn khúc này. Do đó, kết quả tính tốn vận chuyển bùn cát và sạt lở sẽ kém chính xác hơn. - Mơ hình mới chỉ tính tốn xói đáy, chưa tính được xói ngang bờ nên việc đánh giá nguy cơ sạt lở bờ vì vậy sẽ cịn bỏ sót một số yếu tố quan trọng.

Hạn chế của hai nghiên cứu nêu trên không phải là cá biệt mà là phổ biến trong nhiều nghiên cứu do các tác giả trong nước thực hiện như của V.T. Te [4] hay của H.V. Hn [5]. Việc sử dụng mơ hình 3D mới chỉ được thực hiện trong nghiên cứu của L.M Hùng [6] và của các tác giả L.S. Giang và L.M. Hùng [7]. Gần đây, N.T.T. Thảo (năm 2020) đã có thêm một bước tiến trong việc tính tốn sạt lở bờ sơng đó là sử dụng mơ hình 3D tích hợp trong mơ hình mạng sơng [8]. Tuy nhiên tình trạng xói ngang bờ vẫn chưa được xem xét và giải quyết thấu đáo.

Đối với các tác giả nước ngoài, các nghiên cứu đã được thực hiện một cách có hệ thống và khá toàn diện. Chi tiết về vấn đề này được trình bày ở phần dưới đây.

<b>1.2. Tổng quan về phương pháp mơ hình tốn nghiên cứu xói lở bờ sông </b>

Cho đến nay, một số phương pháp tiếp cận đã được sử dụng trong nghiên cứu các hiện tượng sạt lở. Phương pháp cổ điển nhất từng được nhiều nhà nghiên cứu ở thế kỷ 19 và 20 sử dụng là nghiên cứu hình thái học như O. Fargue (1827-1910) hay G.K. Gilbert (1843-1918). Các nhà nghiên cứu cho rằng giữa các kích thước lịng dẫn và yếu tố

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

14

động lực tạo ra lịng dẫn có một mối quan hệ xác định [9, 10, 11, 12]. Mọi sự “lệch chuẩn” đều dẫn tới gia tăng hoạt động xói lở và/hoặc bồi lắng và lịng dẫn sẽ chỉ đạt trạng thái ổn định khi mối quan hệ hình thái được tái lập. Tuy nhiên, cách tiếp cận này có hai hạn chế cơ bản là khơng thể hiện được q trình diễn biến bồi xói và khơng sát được mức độ phức tạp của cấu trúc địa chất và chế độ thủy lực.

Một cách tiếp cận hiện đại hơn và đang được giới nghiên cứu sử dụng rộng rãi là tiếp cận động lực học. Theo cách tiếp cận này, sự dịch chuyển bùn cát và bồi, xói lịng dẫn là một q trình cơ học mà cơ chế hoạt động của nó bị điều chỉnh bởi lực tương tác giữa dòng chảy và các hạt bùn cát trong lòng dẫn.

Tồn bộ q trình biến hình lịng dẫn có thể được xem như là một chu trình [13] và được minh hoạ bằng sơ đồ trên Hình 1.3:

Hình 1.3 Chu trình dịch chuyển bùn cát

<i>1.2.1.1. Xâm thực </i>

Lòng dẫn thường được xem là gồm có 2 phần là đáy và bờ nên xâm thực lòng dẫn cũng thường được phân biệt thành 2 hình thức: xói đáy (Hình 1.4) và xâm thực bờ (Hình 1.5). Trong khi xói đáy chỉ là q trình bào mịn đáy bởi dịng nước thì xâm thực bờ lại gồm 2 cơ chế: bào mòn bởi dịng nước (tương tự xói đáy) và sạt lở.

Tốc độ bào mòn của dòng chảy được xác định bởi 2 yếu tố là lực tác động của dòng nước và lực cản chống xói mịn của vật liệu. Trong khi đó, sạt lở xảy ra khi trọng lượng của bờ sông vượt qua lực ma sát chống trượt của đất nền. Khi đó, khối đất bờ sẽ trượt xuống lịng sơng. Xói đáy và bào mịn bờ đều có thể dẫn tới hậu quả là bờ sông càng ngày càng dốc hơn và đẩy bờ sông tới trạng thái mất ổn định và sụp đổ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

15 Hình 1.4 Xói đáy sơng Colorado. Nguồn: (tra cứu ngày 17/10/2022)

Hình 1.5 Xói lở bờ sơng Vàm Nao

<i>1.2.1.1.1. Xói mịn bởi dịng chảy </i>

Xói mòn xảy ra khi các hạt bùn cát bị dòng chảy đẩy hoặc di chuyển khỏi vị trí ban đầu. Để xảy ra xói mịn, lực của dòng chảy tác động lên hạt bùn cát phải vượt quá ngưỡng khởi động của hạt bùn cát, có nghĩa là lực kéo cho hạt bùn cát chuyển động phải vượt lực cản chống xói. Do có sự khác nhau về bản chất của lực cản chống xói mà bùn cát được phân thành hai nhóm là bùn cát rời (khơng dính) và bùn cát dính. a) Bùn cát khơng dính

<i>Bùn cát khơng dính chủ yếu là cát sỏi và các vật liệu thô hơn. Đối với bùn cát khơng </i>

dính, lực cản chủ yếu đối với xói mịn là trọng lực. Chuyển động của hạt bùn cát sẽ xảy ra khi lực tác động tức thời của dòng chảy lên hạt bùn cát lớn hơn lực cản trở tức thời. Trong điều kiện dòng chảy ở trạng thái rối với sự ngẫu nhiên của kích thước, hình dạng và vị trí của hạt bùn cát, khởi động của chuyển động của hạt bùn cát sẽ không theo quy luật tất định mà phải được xác định từ quy luật thống kê.

Xét một hạt bùn cát khơng kết dính nằm trên đáy ngang (Hình 1.6). Lực do dịng chảy tác động lên hạt cát bao gồm lực cản (F<small>D</small>) và lực nâng (F<small>L</small>).

Hạt cát bắt đầu chuyển động khi moment của lực cản (F<small>D</small>) và lực nâng (F<small>L</small>) tức thời đối với điểm tiếp xúc lớn hơn moment giữ trọng lượng của hạt chìm trong nước (G):

<small>231</small> <i>FaG.aa</i>

hay

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

với:

Biểu thức (1.3) được thiết lập đầu tiên bởi White [14] trong đó <small>1</small> phụ thuộc vào số Reynolds cục bộ. Lực cản F<small>D</small> được tính:

<i>F</i> <sup></sup> <sub></sub> <sub></sub><sup></sup> <sub></sub><sup></sup>

(1.5) trong đó: C<small>D</small> – hệ số lực cản; d – đường kính hạt;  – khối lượng riêng của nước;

u<small>f</small> – vận tốc dòng chảy tại vị trí trọng tâm hạt.

Hình 1.6 Các lực tác dụng lên hạt bùn cát (trên đáy ngang) Vận tốc u<small>f</small> được tính thơng qua vận tốc ma sát, u<small>*</small>, như sau:

Lực cản có thể tính như sau:

<small>2*22</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

17 Trọng lượng hạt trong nước được tính như sau:

 - thông số Shields;

  - thông số Shields ngưỡng; <i>s = </i>s<i>/</i> - tỷ trọng hạt.

Thông số ngưỡng Shields <small>cr</small> phụ thuộc vào điều kiện thủy lực ở vùng gần đáy (số Reynolds <small>Re</small><sub>*</sub> <small></small><i><small>u</small></i><sub>*</sub><i><small>d</small></i>  ), hình dạng hạt và vị trí tương đối của hạt đối với các hạt khác. Nhiều thí nghiệm đã được thực hiện để xác định <small>cr</small> và trong đó thí nghiệm của Shields cho trường hợp đáy phẳng là được sử dụng rộng rãi nhất [13]. Hình 1.7 là đồ thị Shields.

Hình 1.7 Ngưỡng khởi động của hạt bùn cát trên đáy phẳng, Shields (1936) Đường cong Shields mô tả sự phụ thuộc của <small>cr</small> vào Re<small>*</small> khơng thực tế để áp dụng vì vận tốc ma sát đáy u<small>*</small> chỉ có thể được xác định bởi phép lặp. Bonnefille [15] và Yalin [16] đã chứng minh rằng đường cong Shields có thể được biểu thị bằng mối quan hệ giữa <small>cr</small> và đường kính hạt vô thứ nguyên, D<small>*</small>. Trong dạng quan hệ này, đường cong Shields có thể được biểu diễn bằng các công thức như sau:

<small>không chuyển </small>

<small>động </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

18 <small>64</small>

<i><small>cr</small></i> 

<small>b,cr</small> - ứng suất đáy tới hạn trung bình thời gian

Thí nghiệm với các hạt có hình dạng khác nhau cho thấy hệ số <small>cr </small>khơng bị ảnh hưởng nhiều bởi hình dạng của các hạt khi sử dụng đường kính danh nghĩa (đường kính lấy từ các hạt có cùng thể tích) được sử dụng làm thơng số đặc trưng. Các hạt rất phẳng có giá trị <small>cr</small> lớn (từ 1.5 đến 2).

Miller và ctg [17] đưa ra dữ liệu cho thấy <small>cr </small>có giá trị rất lớn đối với bùn cát mịn (D<small>*</small> < 10). Từ những dữ liệu này, Miller và ctg đã đề xuất công thức sau để tính <small>cr</small> dựa vào D<small>*</small> :

<i><small>b</small></i><small>,,</small>  <small>,</small>

trong đó: <i><sub>b</sub></i><sub>,</sub><i><sub>cr</sub></i><sub>,</sub><i><sub>i</sub></i> - ứng suất đáy tới hạn của cỡ hạt i có kích thước d<small>i</small>

 - ứng suất đáy tới hạn của đường kính trung bình d<small>m </small>

 

Wu và ctg [19] cũng đề xuất phương pháp xác định ứng suất đáy tới hạn cho từng cỡ hạt của vật liệu đáy, dựa trên xác suất ẩn và xác xuất lộ ra của hạt như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

19

<i>ppgd</i> <sup></sup> <sub></sub><sup></sup> <sub></sub><sup></sup>

 <sub>,</sub> <sub>,</sub>

(1.13a) Trong đó <i><sub>b</sub></i><sub>,</sub><i><sub>cr</sub></i><sub>,</sub><i><sub>i</sub> ứng suất đáy tới hạn của cỡ hạt có đường kính d<small>i</small></i> trong hỗn hợp

<i>bùn cát đáy không thuần nhất; θ<small>cr</small></i> là thông số Shields ngưỡng tương ứng với cỡ hạt

<i>trung bình của vật liệu đáy ; p<small>ei</small> và p<small>hi</small> là xác suất lộ và ẩn của cỡ hạt có đường kính d<small>i</small>trong hỗn hợp bùn cát đáy không thuần nhất ; m là số mũ và theo Wu và ctg [19] thì m = -0,6. Xác suất ẩn và lộ ra của cỡ hạt có đường kính d<small>i</small></i> được tính :

(1.13b)

<small></small> <i><sup>N</sup></i>

(1.13c)

<i>Với p<small>bj</small> là phần trăm các hạt cỡ đường kính d<small>j</small> trong vật liệu đáy. Lưu ý là p<small>ei</small> + p<small>hi</small></i> = 1. Khi đáy nghiêng góc β so với phương dọc bờ và góc γ so với phương ngang bờ, ứng suất đáy tới hạn được tính như sau [13]:

sinsin 

sinsin 

<i>k</i> - hệ số hiệu chỉnh do độ dốc theo phương ngang bờ Khi đáy khơng bằng phẳng, có dạng gợn sóng hay các đụn cát xuất hiện trên đáy, ứng suất đáy tới hạn cho khởi động của chuyển động bùn cát tăng lên. Nó bao gồm ứng suất sinh ra do ma sát đáy (<i><sub>b cr</sub></i><sub>,</sub> ) và ứng suất do dao động lên xuống của các rối trong khu vực xoáy phía dưới đụn cát hay đáy gợn sóng (<i><sub>b cr</sub></i><sub>,</sub> ). Ứng suất đáy tới hạn lúc này là:

<i><small>b</small></i><small>,</small>  <small>,</small>  <small>,</small>

Khi ứng suất đáy vượt quá ứng suất ngưỡng, tùy theo điều kiện tức thời, hạt bùn cát sẽ

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

20

rời khỏi trạng thái cân bằng và bắt đầu chuyển động theo 1 trong 3 dạng: lăn, trượt; nhảy cóc; và lơ lửng (xem Hình 1.8).

<i>Chuyển động lăn, trượt: hạt bùn cát chuyển động nhưng vẫn bám sát đáy. </i>

<i>Chuyển động nhảy cóc: hạt bùn cát nảy lên, rồi rớt xuống gần đó theo hướng dòng chảy. Chuyển động lơ lửng: khi dòng chảy có cường độ rối đủ lớn, hạt bùn cát nảy lên nhưng </i>

không rơi ngay xuống mà bị vận tốc rối đẩy đi tiếp.

Hình 1.8 Các dạng chuyển động của bùn cát

Bùn cát rời chuyển động theo hình thức lăn, trượt và nhảy cóc thường được phân loại là bùn cát đáy. Còn bùn cát bị cuốn lên và đẩy đi cùng dòng chảy là bùn cát lơ lửng. Lưu lượng bùn cát đi lên ngang qua mặt phân chia bùn cát đáy với bùn cát lơ lửng (suất xói) theo Van Rijn [13] được tính phụ thuộc vào ma sát trên đáy:

<i>Trong đó w<small>s</small> – vận tốc lắng của hạt bùn cát; c<small>a,e</small></i> – nồng độ bùn cát bão hoà tại mặt phân

<i>chia (ở độ cao a). Cũng theo Van Rijn [13, 20], nồng độ bùn cát bão hoà, c<small>a,e</small></i>, được tính:

<small>3.0*5.150,</small> 0.015

<small>Ba dạng chuyển động: 1: lăn, trượt </small>

<small> 2: nhảy cóc 3: lơ lửng bốc lên do rối </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

21 

<sub>2</sub>

<small>1/350</small>

Với: a – chiều cao lớp bùn cát đáy (a=0,5Δ hoặc b=k<small>s</small>); d<small>50</small> và d<small>90</small> – đường kính hạt 50% và 90%; ρ<small>C</small> – khối lượng riêng hạt; s – tỷ trọng hạt; w<small>s0</small> – vận tốc lắng; u – vận tốc trung bình chiều sâu; D – độ sâu nước; ν – độ nhớt động học của nước; cr – thông số Shield ngưỡng; k<small>s</small> – thông số nhám; Δ – chiều cao sóng cát.

b) Bùn cát dính

Thơng thường, bùn cát có kích thước hạt nhỏ hơn 0,01mm như sét và bùn được xem là bùn cát dính [21] Trong trường hợp này do tác động của lực tĩnh điện tương đương hoặc lớn hơn so với trọng lực nên các hạt bùn cát tụ lại, dính lại với nhau thành từng cục hoặc thành các bông kết tụ khi xảy ra va chạm. Vận tốc lắng của các cục bùn lớn hơn rất nhiều vận tốc lắng của các hạt riêng rẽ [13].

Đối với bùn cát dính, lực hút giữa các phân tử và lực điện hóa tạo ra lực cản đối với xói mịn. Có 3 dạng xói mịn bùn cát đã được quan sát thấy. Dạng thứ nhất là xói bề mặt hoặc xói từng khối, trong đó bùn cát bị bứt khỏi đáy theo từng hạt và từng khối khi lực liên kết điện hóa giữa các hạt bị phá vỡ dưới tác động của ứng suất ma sát vượt ngưỡng do dòng chảy gây ra. Dạng thứ hai là xói mịn cả khối trong đó bùn cát bị xói từng lớp do đáy bùn bị phá hủy theo bề mặt bên dưới mặt đáy khi ứng suất ma sát tác động vượt quá sức bền của lớp bùn. Dạng thứ ba là bùn cát bị lơi kéo theo dịng chảy do lớp bùn đáy bị hóa lỏng bởi sự mất ổn định của bề mặt tiếp xúc nước – bùn [22]. Mehta và Hayter [23] đã đề xuất cơng thức tính suất xói bề mặt của bùn cát dựa trên tương quan giữa ứng suất tiếp đáy và ứng suất ngưỡng xói:

 <i><small>bb</small></i>

Theo Hanson và Simon [26], dựa trên số liệu khảo sát gần 200 vị trí:

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

22 <small>5,07</small>10.2 <sub></sub>

Partheniades [27] đề nghị công thức tổng quát hơn:

<i>E</i> <sup></sup> <sub></sub><sup></sup> <sup></sup>1<sub></sub><sup></sup>

Với n là thông số thực nghiệm. Trong khi Partheniades [27] dùng n=1 thì Gailani và ctg. [28] lại thấy n nằm trong khoảng từ 2 tới 3. Ariathurai [29] cũng thấy cơng thức (1.20) là thích hợp trong trường hợp đáy cứng. Trong trường hợp đáy mềm mới bồi, Parchure và Mehta [30] đã đề xuất công thức:

<small>0.5</small>

.  <sub></sub>

c) Bùn cát hỗn hợp

Thực tế là ta vẫn thường gặp vật liệu đáy ở lịng sơng là hỗn hợp của hai loại bùn cát rời và bùn cát dính. Theo Van Rijn [13] trong trường hợp tỷ lệ bùn cát dính lớn hơn khoảng 10%, lực tương tác điện hóa cũng rất quan trọng đối với trọng lực và trong nghiên cứu người ta có thể xem hỗn hợp này như là bùn cát dính. Tuy nhiên thực tế ứng xử của hỗn hợp này phức tạp hơn nhiều so với bùn cát dính thuần túy hoặc bùn cát rời thuần túy [21].

Bùn cát hỗn hợp rời/kết dính có cơ chế xói mịn phức tạp hơn nhiều so với bùn cát dính thuần túy do sự tương tác giữa các cỡ hạt. Tất cả các dạng xói mịn của bùn cát dính đều có thể xảy ra ở bùn cát hỗn hợp. Trong trường hợp tỷ lệ hạt kết dính thấp, bùn cát hỗn hợp hoạt động giống như bùn cát rời, xói mịn xảy ra theo dạng bề mặt, tức là bùn cát bị tách khỏi đáy ở dạng hạt, dạng khối. Khi tỷ lệ các hạt kết dính cao, bùn cát hỗn hợp hoạt động giống như bùn cát dính. Theo Van Ledden và ctg [32] sự chuyển tiếp từ xói theo cơ chế bùn cát rời sang cơ chế bùn cát dính sẽ xảy ra khi tỷ lệ

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

23

sét vào khoảng 3-5%. Cả 3 dạng xói của bùn cát dính sẽ đều xảy ra. Các nghiên cứu của Mitchener and Torfs (1996); Panagiotopoulos và ctg (1997) và Jacobs và ctg (2011) đã chỉ ra rằng hỗn hợp bùn và cát có ứng suất tiếp ngưỡng tăng hơn so với cát hoặc bùn thuần túy [33, 34, 35].

Theo Lin và Wu [36] các công thức tính suất xói của bùn cát rời và bùn cát dính có thể được sử dụng để tính suất xói của các thành phần theo cỡ hạt của bùn cát hỗn hợp. Tuy nhiên hệ số xói và ứng suất tiếp ngưỡng xói sẽ có sự khác biệt so với các thông số này trong trường hợp bùn cát thuần túy rời hoặc kết dính. Suất xói của thành phần hạt thứ k sẽ được tính như sau:

,

,

,



</div>

×