Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 22 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>CƠ SỞ TẠI TP.HỒ CHÍ MINH</b>
<i>TP Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 12 năm 2023</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>MỤC LỤC</b>
1
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>I.TĨM TẮT NỘI DUNG VỤ VIỆC:1.Tóm tắt tư cách đương sự1.1 Thông tin Nguyên đơn: </b>
Bà Nguyễn Thị Hảo (một số giấy tờ tố tụng ghi nhận tên Hoàng Thị Hảo)Sinh năm: 1978.
Địa chỉ: Thôn Nam Giàng, xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.
<b>1.2. Thông tin Bị đơn: </b>
Ông Nguyễn Văn Nguyệt. Sinh năm: 1976.
Địa chỉ: Thôn Thượng Triệt I, xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.
<b>1.3. Thơng tin Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: </b>
- Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.
- Bà Nguyễn Thị Thoa và ông Nguyễn Văn Cang. Cùng địa chỉ tại: Khu dân cư số 2, thônThượng Triệt I, xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.
<b>2.Tóm tắt nội dung tranh chấp</b>
Bà Nguyễn Thị Hảo kết hôn với ông Nguyễn Văn Nguyệt trên cơ sở tự nguyện, có đăngký kết hôn tại UBND xã Thượng Đạt, huyện Nam Sách (nay là thành phố Hải Dương), tỉnhHải Dương ngày 26/3/1999.
Sau khi kết hôn và chung sống hạnh phúc được khoảng hơn 02 năm thì phát sinh mâuthuẫn, vợ chồng sống ly thân hơn 1 năm. Do mâu thuẫn trầm trọng, không thể giải quyếtđược, ngày 02/01/2016, bà Hảo đã làm đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân thành phố HảiDương yêu cầu giải quyết ly hôn với ông với nội dung yêu cầu như sau: Yêu cầu ly hôn vớiông Nguyệt; Yêu cầu được nuôi 02 con chung là Nguyễn Thị Nhi (sinh ngày 04/1/2001) vàNguyễn Đức Anh (sinh ngày 13/6/2007), không yêu cầu cấp dưỡng; Yêu cầu chia đơi tài sảnchung là nhà đất có số thửa 496, tờ bản đồ số 01, diện tích 216 m2 tại xã Thượng Đạt, thànhphố Hải Dương.
Trong quá trình chuẩn bị xét xử, các đương sự có ý kiến về nội dung tranh chấp nhưsau:
a) Ý kiến của Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Hảo:
- Về quan hệ vợ chồng: Bà Hảo trình bày do tình cảm vợ chồng khơng cịn, khơng hàngắn được được nên u cầu được ly hôn với ông Nguyệt.
- Về việc nuôi con: Bà Hảo trình bày bà và ơng Nguyệt có 02 con chung là cháu NguyễnThị Nhi đang ở với bà Hảo và cháu Nguyễn Đức Anh hiện đang ở với ông Nguyệt. BàHảo có u cầu được ni cả hai cháu mà không yêu cầu ông Nguyệt cấp dưỡng. Bà
2
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Hảo không muốn hai cháu mỗi đứa một nơi và hai cháu cũng có nguyện vọng ở với bàHảo.
- Về tài sản chung:
<i>Thứ nhất, bà Hảo trình bày bà và ơng Nguyệt có tài sản chung là nhà đất tại thôn</i>
Thượng Trệt I, xã Thượng Đạt, có số thửa 496 tờ bản đồ số 01 đã được cấp giấy chứngnhận quyền sử dụng đất đứng tên bà và ơng Nguyệt từ năm 2005. Trên đất có một sốtài sản là nhà, cơng trình phụ, tường bao, bể nước, giếng đào, chuồng lợn, chuối và mộtsố cây ăn quả khác.
Đối với phần tài sản trên đất: bà khơng có có u cầu chia.
Đối với thửa đất: yêu cầu được chia một nửa diện tích đất trên và xin được lấy phầnkhơng có tài sản.
<i>Thứ hai, bà Hảo trình bày hai vợ chồng cịn nhận th khốn của UBND xã Thượng</i>
Đạt một thửa đất chuyển đổi có diện tích là 1.965m2 tại Bãi Nam, khu dân cư số 2,Thượng Triệt, xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương với thời hạn hết tháng 12/2016,bà Hảo đề nghị tiếp tục nhận th khốn ½ thủa đất này để sử dụng chăn nuôi, trồngtrọt, phần tài sản trên đất của ai thì người đó sử dụng, khơng phải trả chênh lệch.Tuy nhiên, khi hịa giải, hai bên thống nhất khơng yêu cầu tòa án giải quyết nội dungnày nữa.
- Về nợ chung: bà Hảo và ơng Nguyệt cịn nợ Agribank 20.000.000 VNĐ và lãi phátsinh. Bà đề nghị chia đôi mỗi người chịu một nửa. Tuy nhiên, sau khi bà Hảo trả khoảnnợ gốc 10.000.000 VNĐ và lãi phát sinh, hai bên thống nhất mỗi người có trách nhiệmtrả 5.000.000 VNĐ gốc và lãi phát sinh.
b) Ý kiến trình bày của Bị đơn ông Nguyễn Văn Nguyệt:- Về quan hệ vợ chồng: Ơng Nguyệt đồng ý ly hơn với bà Hảo.
- Về việc ni con: Ơng Nguyệt khơng đồng ý cho bà Hảo nuôi cả hai con chung, đềnghị giao cháu Nhi cho bà Hảo và cháu Đức Anh cho ông trực tiếp nuôi dưỡng, khôngai phải cấp dưỡng nuôi con cho ai.
- Về tài sản chung:
Đối với phần đất tại thơn Thượng Trệt I, xã Thượng Đạt, có số thửa 496 tờ bản đồ số01, ơng Nguyệt trình bày phần đất đó là của bố mẹ và anh em ông, không phải là tàisản chung giữa ông và bà Hảo, đề nghị không chia đất cho bà Hảo. Ông Nguyệt khôngthực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên ông và bà Hảo,việc làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là do UBND xã Thượng Đạt tự làm vàkhi đã cấp giấy chứng nhận mới gọi ông ra nhận giấy từ giữa năm 2006. Từ đó đến nang và người nhà khơng có ý kiến gì, ơng và bà Hảo đã sử dụng giấy chứng nhậnquyền sử dụng đất nêu trên để vay nợ tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nôngthôn (Agribank) nhiều lần và hiện nay Agribank đang giữ giấy chứng nhận quyền sửdụng đất nêu trên. Ông Nguyệt yêu cầu huỷ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang3
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">tên ông và bà Hảo vì cho rằng đây là tài sản của cha mẹ, anh em ơng Nguyệt và cấp lạicho hộ gia đình bà Nguyễn Thị Thoa và ông Nguyễn Văn Cang.
- Về nợ chung: ơng bà cịn nợ Agribank 30.000.000 VNĐ và lãi phát sinh. Ông nhận trảhết số tiền này và không yêu cầu bà Hảo phải trả. Tuy nhiên, sau khi ông Nguyệt trảkhoản nợ gốc 10.000.000 VNĐ và lãi phát sinh, hai bên thống nhất mỗi người có tráchnhiệm trả 5.000.000 VNĐ gốc và lãi phát sinh.
Ngày 10/01/2016, TAND TP. Hải Dương ra Thông báo số 02/TB-TLVA về việc thụ lý vụ ánnêu trên
<b>II.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU HỒ SƠ1.Kết quả nghiên cứu về nội dung:1.1. Yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn</b>
a) Yêu cầu giải quyết ly hôn với ông Nguyệt;
b) Yêu cầu nuôi hai con chung, không yêu cầu ông Nguyệt cấp dưỡng;
c) Yêu cầu chia tài sản chung là chia đôi nhà đất tại thôn Thượng Trệt I, xã Thượng Đạt,có số thửa 496 tờ bản đồ số 01. Sau đó, tại Biên bản hịa giải ngày 12/07/2016, bà Hảothay đổi yêu cầu: không yêu cầu chia tài sản trên đất mà chỉ yêu cầu chia ½ diện tích đấtvà xin được lấy phần khơng có tài sản
<b>1.2. Quan hệ pháp luật tranh chấp</b>
Quan hệ pháp luật tranh chấp là Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôntheo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
<b>1.3. Các nội dung các bên đã thống nhất</b>
a) Về quan hệ vợ chồng: Các bên thống nhất thuận tình ly hơn.
b) Về nợ chung: Ơng Nguyệt và bà Hảo thống nhất mỗi người trả cho ngân hàng Agribank5.000.000 đồng tiền gốc và lãi phát sinh.
c) Về tài sản chung: Thống nhất khơng u cầu phân chia diện tích 1.965m2 đất nhậnkhoán của UBND xã Thượng Đạt tại Bãi Nam, khu dân cư số 2, Thượng Triệt, xãThượng Đạt, thành phố Hải Dương mà sẽ tự thỏa thuận.
<b>1.4. Các nội dung chưa thống nhất</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">- Nguyên đơn cho rằng nhà đất tại địa chỉ thôn Thượng Trệt I, xã Thượng Đạt, có số thửa496 tờ bản đồ số 01 là tài sản chung vợ chồng và yêu cầu chia đôi thửa đất, không yêucầu chia tài sản trên đất.
- Bị đơn cho rằng thửa đất nêu trên không phải là tài sản chung mà là tài sản của mẹ vàanh chị của bị đơn, không đồng ý chia thửa đất mà chỉ đồng ý chia tải sản trên đất.
<b>1.5. Các vấn đề cần chứng minh với tư cách là Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợppháp của nguyên đơn.</b>
a) Về việc nuôi con: Cần chứng minh Ngun đơn có đủ điều kiện ni dưỡng cả hai conchung là cháu Nhi và cháu Đức Anh. Ngoài ra, hai cháu đã trên 07 tuổi và có nguyệnvọng ở với Nguyên đơn.
b) Về tài sản chung: Cần chứng minh nhà đất tại thôn Thượng Trệt I, xã Thượng Đạt, có sốthửa 496 tờ bản đồ số 01 là tài sản chung vợ chồng, được cấp Giấy chứng nhận quyềnsử dụng đất cho hai vợ chồng là hợp pháp. Nguyên đơn có quyền yêu cầu chia tài sảnchung.
<b>1.6. Các chứng cứ chứng minh</b>
a) Chứng cứ chứng minh tư cách đương sự:- Bản sao Chứng minh nhân dân Nguyên đơn;- Bản sao sổ hộ khẩu
b) Chứng cứ chứng minh quan hệ tranh chấp giữa Nguyên đơn và Bị đơn:
- Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn của ông Nguyệt và bà Hảo: chứng minh quan hệ vợchồng là hợp pháp;
- Bản sao Giấy khai sinh cháu Nguyễn Thị Nhi và cháu Nguyễn Đức Anh: chứng minh vềcon chung;
c) Chứng cứ chứng minh yêu cầu khởi kiện có căn cứ hợp pháp:
Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 496, tờ bản đồ số 01 tạixã Thượng Đạt, huyện Nam Sách (nay là thành phố Hải Dương), tỉnh Hải Dương, sốvào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất H497 ngày 31/12/2005, mang tên ôngNguyễn Văn Nguyệt và bà Nguyễn Thị Hảo: chứng minh về tài sản chung trong thời kỳhôn nhân.
<b>2.Kết quả nghiên cứu về tố tụng:2.1. Quyền khởi kiện</b>
Bà Hảo có quyền khởi kiện (có năng lực hành vi tố tụng dân sự đầy đủ, cho rằng quyềnvà lợi ích của mình bị xâm phạm, vụ án chưa được giải quyết bằng bản án, quyết địnhcó hiệu lực pháp luật) theo quy định tại Điều 186 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
<b>2.2. Thẩm quyền giải quyết của Tòa án</b>
5
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">a) Vụ án thuộc trường hợp tranh chấp ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi lyhơn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tịa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luậttố tụng dân sự.
b) Thẩm quyền thuộc Tòa án nhân dân cấp huyện theo khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụngdân sự 2015.
c) Tịa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nơi bị đơn cư trú theo quy định tại Điều 39Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Theo đó, Tịa án có thẩm quyền giải quyết là Tịa án nhândân thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.
<b>2.3. Thời hiệu khởi kiện</b>
Theo quy định tại Điều 155 Bộ luật dân sự 2015, trường hợp này không áp dụng thờihiệu khởi kiện.
<b>2.4. Thủ tục tiền tố tụng</b>
Căn cứ quy định tại Điều 52 Luật Hơn nhân và gia đình 2014, khơng bắt buộc hịa giảiở cơ sở khi vợ, chồng có u cầu ly hơn. Do đó, khơng bắt buộc phải hòa giải trước khinộp đơn khởi kiện trong vụ án này.
<b>III. KẾ HOẠCH HỎI VỚI VAI TRÒ LUẬT SƯ CỦA NGUYÊN ĐƠN1.Mục đích hỏi: </b>
Nhằm làm rõ các căn cứ chứng mình yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn là có căn cứpháp luật. Cụ thể: chứng minh Nguyên đơn có đủ điều kiện để ni con và chứng minhnguồn gốc thửa đất là tài sản chung vợ chồng, đủ điều kiện phân chia khi ly hôn.
<b>2.Đối tượng hỏi</b>
a) Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Hảo;b) Bị đơn ông Nguyễn Văn Nguyệt;
c) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan - bà Nguyễn Thị Thoa;
d) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan - Đại diện UBND thành phố Hải Dương;e) Cán bộ tư pháp xã Thượng Đạt ông Đỗ Văn Tư.
6
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>3.Kế hoạch hỏi chi tiết</b>
<b>3.1. Hỏi Nguyên đơn – Bà Nguyễn Thị Hảo</b>
- Hiện bà và ông Nguyệt đang sống ly thân đúng không? Lý do ơng bà ly thân?- Ơng Nguyệt có từng đánh đập bà hay các con khơng?
- Ơng Nguyệt có cho bà gặp cháu Đức Anh thường xuyên không? - Tại sao bà muốn nuôi cả hai cháu Nhi và Đức Anh?
- Hiện tại bà đang làm cơng việc gì? Mức thu nhập là bao nhiêu?- Có ai hỗ trợ bà trong việc chăm sóc con cái khơng?
- Bà và ơng Nguyệt ở trên thửa đất số 496 từ khi nào? Tại sao ơng bà lại xây nhà trênthửa đất đó?
- Bà có kê khai để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) đối với thửa đấtsố 496 không?
- Kể từ khi biết ơng bà được cấp GCNQSDĐ, có ai trong gia đình ơng Nguyệt có ý kiếnphản đối gì khơng? Có tranh chấp gì khơng?
- Ai là người thực hiện nghĩa vụ đóng thuế đất từ năm 1999 cho đến nay?
- Trong q trình ở trên diện tích đất, ông bà đã tôn tạo và xây dựng những gì? Có aitrong gia đình có ý kiến gì khơng?
<b>3.2. Hỏi Bị đơn – Ông Nguyễn Văn Nguyệt</b>
- Ông Nguyệt cho biết ơng có thường xun chơi bài, uống rượu khơng? - Ơng có từng chửi bới, đánh đập bà Hảo không?
- Kể từ khi ly thân, tại sao ông không cho bà Hảo gặp cháu Đức Anh? Mỗi lần bà Hảogặp cháu Đức Anh, tại sao ông lại đánh cháu?
- Ơng có thường xun giành thời gian chăm sóc con cái không?
- Công việc hiện nay của ông là gì? Thu nhập bao nhiêu? Có chứng từ chứng minh thunhập của ông không? Thời gian làm việc ra sao?
- Thời gian sinh sống tại thửa đất 496 tờ bản đồ số 01 là từ khi nào? Lý do ơng bà xâynhà trên thửa đất đó?
- Ơng cho biết ai là người đăng ký kê khai quyền sử dụng đất đối với thửa đất 496 tờ bảnđồ số 01?
- Ông cho rằng UBND thành phố Hải Dương cấp GCNQSDĐ cho ông và bà Hảo là sai,vậy tại sao thời điểm nhận được GCNQSDĐ ơng khơng khiếu nại hay có ý kiến gì?- Khi gia đình ơng biết việc GCNQSDĐ mang tên ơng và bà Hảo, có ai phản đối về việc
này khơng?
<b>3.3. Hỏi Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan - Bà Nguyễn Thị Thoa</b>
7
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">- Bà cho biết vào thời điểm ông Nguyệt bà Hảo được cấp GCNQSDĐ thửa đất số 496, bàvà gia đình bà có biết việc này khơng?
- Tại sao về sau bà biết được ông Nguyệt, bà Hảo được cấp GCNQSDĐ này bà khơng cóý kiến gì mà tới nay bà lại phản đối?
- Khi vợ chồng ông Nguyệt và bà Hảo xây nhà trên thửa đất số 496, bà có ý kiến gìkhơng?
- Từ năm 1999 đến nay, bà có thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đất đối với thửa đất nàykhông?
<b>3.4. Hỏi Đại diện UBND thành phố Hải Dương – Ơng Quang</b>
- Quy trình cấp GCN QSDĐ cho vợ chồng ông Nguyệt bà Hảo được thực hiện như nào? - Quy trình cấp GCN QSDĐ cho vợ chồng ông Nguyệt bà Hảo được thực hiện như nào?- Sau khi ơng Nguyệt nhận GCNQSDĐ, UBND xã có nhận được ý kiến hay khiếu nại
nào không?
- Từ trước đến nay có tranh chấp gì đối với thửa đất số 496 không?
<b>3.5. Hỏi Người làm chứng - Cán bộ tư pháp xã ơng Đỗ Văn Tư.</b>
- Ơng cho biết, ơng Nguyệt có ngăn cản việc bà Hảo gặp cháu Đức Anh không?- Việc ông Nguyệt không cho cháu Đức Anh gặp bà Hảo và đánh cháu khi gặp mẹ có
được nhiều người biết không?
<b>3.6. Hỏi Người làm chứng – Công chức địa chính xã Thượng Đạt ơng Nguyễn Văn Bích</b>
- Ơng cho biết các thông tin về nguồn gốc cấp đất cho bà Thoa đối với thửa đất số 496 tờbản đồ số 1 tại xã Thượng Đạt? Tại thời điểm đó căn cứ vào văn bản nào để UBND xãThượng Đạt bán đất này cho gia đình Bà Thoa ?
<b>IV. LUẬN CỨ BẢO VỆ CHO NGUYÊN ĐƠN</b>
8
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>ĐỒN LUẬT SƯ TP HCMCƠNG TY LUẬT TNHH 25.2E HVTP</b>
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b>
<i>Hải Dương, ngày 24 tháng 12 năm 2023</i>
<b>BẢN LUẬN CỨ</b>
<i>Bảo về quyền và lợi ích hợp pháp cho Nguyên đơn Nguyễn Thị Hảo (Hoàng Thị Hảo) trongvụ án dân sự sơ thẩm “Tranh chấp ly hôn, nuôi con, chia tài sản”</i>
Kính thưa Hội đồng xét xử!Thưa vị đại diện Viện Kiểm sát!
Thưa các vị luật sư đồng nghiệp và tồn thể q vị đang có mặt tại phiên tịa ngày hơmnay!
Tơi là luật sư Ngơ Thị Phương Un – thuộc Cơng ty Luật TNHH 25.2E HVTP thuộcĐồn Luật sư thành phố Hồ Chí Minh. Tơi tham gia phiên tồ hơm nay với tư cách là ngườibảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn là bà Nguyễn Thị Hảo trong vụ án dân sự“Tranh chấp ly hôn, nuôi con và chia tài sản”.
Qua nghiên cứu hồ sơ vụ án, tài liệu chứng cứ có trong vụ án và diễn biến phiên tịangày hơm nay cùng với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra quan điểm để bảo vệquyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn là bà Nguyễn Thị Hảo. Trước hết, tôi xin khẳngđịnh các yêu cầu khởi kiện bà Nguyễn Thị Hảo đưa ra là hoàn toàn có căn cứ và hợp phápbởi các lý lẽ như sau:
Trước tiên, về yêu cầu ly hôn.
Yêu cầu ly hôn của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Hảo là hoàn toàn có căn cứ theo quyđịnh của pháp luật, cụ thể là các quy định tại Điều 51, Điều 56 Luật hơn nhân gia đình 2014. Qua các bằng chứng của vụ án và lời khai của các đương sự cho thấy bà Nguyễn ThịHảo và ông Nguyễn Văn Nguyệt đăng ký kết hôn hợp pháp với nhau trên cơ sở tự nguyệnngày 26/03/1999. Ông Nguyệt và bà Hảo đã sống hạnh phúc trong khoảng 02 năm. Tuynhiên, sau đó, xảy ra mâu thuẫn khi ông Nguyệt bắt đầu ăn chơi, về nhà mắng chửi mẹ conbà Hảo. Các thông tin này được bà Hảo và cán bộ tư pháp xã Thượng Đạt ghi lại trong biênbản xác minh ngày 09/03/2016. Do không thể tiếp tục sống chung, ông Nguyệt và bà Hảo đãly thân từ ngày 14/12/2014 cho đến hiện tại.
Ơng Nguyệt đã xác nhận rằng tình cảm vợ chồng đã khơng cịn và đồng ý ly hơn với bàHảo. Từ những căn cứ này, có thể thấy rằng cuộc sống hơn nhân của họ đã rơi vào tình trạngmâu thuẫn nghiêm trọng, không thể tiếp tục sống chung, và mục đích của hơn nhân khơngđạt .
Do đó tơi kính đề nghị hội đồng xét xử xem xét chấp nhận cho thân chủ tôi được ly hônvới ông Nguyễn Văn Nguyệt.
Tiếp theo là yêu cầu nuôi con chung.
9
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Bà Hảo và ơng Nguyệt có hai con chung là cháu Nguyễn Thị Nhi và cháu Nguyễn ĐứcAnh, bà Hảo có u cầu ni cả hai con chung và không yêu cầu ông Nguyệt thực hiện cấpdưỡng nuôi con.
a) Đối với yêu cầu nuôi dưỡng cháu Nguyễn Thị Nhi, sinh ngày 04/01/2000:
Trong quá trình giải quyết vụ án, tại biên bản hịa giải ngày 12/07/2016, ơng Nguyệt vàbà Hảo đã thống nhất về việc bà Hảo sẽ tiếp tục nuôi dưỡng cháu Nhi. Đồng thời, cháu Nhiđã trên 07 tuổi và cũng có đề nghị được ở với mẹ thông qua Đơn đề nghị ngày 20/01/2016.b) Đối với yêu cầu nuôi dưỡng cháu Nguyễn Đức Anh, sinh ngày 13/06/2007:
Cháu Đức Anh đã trên 07 tuổi. Căn cứ theo quy định tại khoản khoản 3 Điều 208 Bộluật tố tụng dân sự năm 2015 và Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Đồng thời,chiếu theo hồ sơ vụ án, tại Biên bản lấy lời khai ngày 05/07/2016 (có sự chứng kiến của bàNguyễn Thị Thoa là bà nội của cháu), cháu Đức Anh có nguyện vọng ở với mẹ nếu bố mẹ lyhơn. Do đó, kính đề nghị quý tòa xem xét theo nguyện vọng của cháu Đức Anh.
Hiện nay cháu Đức Anh đang trong độ tuổi phát triển nhận thức cá nhân, đây là thờiđiểm dễ bị ảnh hưởng về tâm lý, cháu rất cần sự quan tâm, chăm sóc, tình u thương củangười mẹ cũng như cần có một gia đình hồn chỉnh nhất. Trong bối cảnh cha mẹ ly hôn, việccháu được ở cùng chị gái sẽ giúp cháu có thêm người chia sẻ, góp phần tốt hơn cho sự pháttriển của cháu. Ông Nguyệt là người thường xuyên tụ tập ăn chơi, khơng chăm lo cho concái, có những hành vi bạo lực với vợ và con cái trong suốt quá trình hơn nhân. Nếu ở vớingười có hành xử thơ bạo như vậy, cháu Đức Anh rất dễ bị ảnh hưởng tâm sinh lý và khảnăng phát triển bình thường của cháu.
Về vấn đề kinh tế và khả năng ni dưỡng thì bà Hảo đang sống cùng mẹ đẻ, có nơi ởvà cơng việc ổn định với thu nhập khá tại địa phương, với thời gian làm việc ổn định là 8tiếng/ngày, làm giờ hành chính. Chính vì vậy bà Hảo sẽ có thời gian chăm sóc cho con tốthơn. Trong khi đó thu nhập của anh Nguyệt khơng ổn định phụ thuộc vào chăn ni.
Ngồi ra, trong thời gian ly thân, ông Nguyệt đã không cho bà Hảo gặp cháu, và sẽđánh đập nếu cháu Đức Anh gặp bà Hảo, điều này chính quyền và bà con hàng xóm lánggiềng đều biết và ơng Đỗ Văn Tư - cán bộ tư pháp xã Thượng Đạt cũng đã xác nhận tại phiêntịa ngày hơm nay. Như vậy, nếu như ơng Nguyệt được giao ni cháu Đức Anh thì sau khily hơn, quyền được thăm nom, chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục cháu Đức Anh của bà Hảotheo Khoản 2 Điều 83 Luật Hơn nhân và gia đình 2014 sẽ khơng được bảo đảm.
Bởi những lý lẽ trên, có thể thấy việc giao cả hai cháu cho bà Hảo trực tiếp ni dưỡngchăm sóc sẽ giúp các cháu phát triển một cách toàn diện và đầy đủ hơn, đảm bảo quyền lợitốt nhất cho cả hai cháu. Chính vì vậy, tơi kính đề nghị Hội đồng xét xử cân nhắc chấp nhậnyêu cầu của bà Hảo được trực tiếp nuôi dạy 2 con phù hợp với nguyện vọng của con và vì lợiích của các cháu.
Sau cùng là yêu cầu phân chia tài sản chung.
10
</div>