Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Đề thi HP: KỸ NĂNG LUẬT SƯ THAM GIA GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC DÂN SỰ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.33 KB, 6 trang )

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
Môn học: Kỹ năng giải quyết các vụ việc dân sự
Đề thi: HP1/KDTM-01
Thời gian: 150 phút
Ngày 16/7/2011, công ty cổ phần Sơn J. đã gửi đến TAND thành phố H, tỉnh B đơn
khởi kiện có nội dung như sau:
“…
Công ty cổ phần sơn J. được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
02012 cấp ngày 20/3/2005, với chức năng chính là sản xuất và kinh doanh các sản phẩm
sơn dùng cho xây dựng công nghiệp và dân dụng.
Chúng tôi làm đơn này khởi kiện đến bà Trần Thị Lan, giám đốc công ty TNHH
Ngọc Lan, trụ sở tại đường Kim Đồng, thành phố H, tỉnh B, về việc thực hiện hợp đồng
thương mại số 14/2009 ký kết giữa 2 công ty.
Theo thỏa thuận trong hợp đồng, bà Lan sẽ phải thanh toán tiền hàng cho công ty
chúng tôi trong vòng 15 ngày kể từ ngày phát hành hóa đơn. Trong quá trình thực hiện
hợp đồng, bà Lan còn nợ công ty chúng tôi 5 lô hàng của các hóa đơn xuất ngày
15/5/2009, 1/6/2009, 15/6/2009, 1/7/2009, 15/7/2009. Tổng giá trị tiền hàng còn thiếu là
250.000.000 đồng. Chúng tôi đã nhiều lần yêu cầu bà Lan thanh toán nhưng bà Lan từ
chối với lý do khó khăn.
Nay chúng tôi làm đơn này yêu cầu quý cơ quan hỗ trợ giải quyết sự việc trên theo
quy định pháp luật hiện hành.”
Người ký đơn khởi kiện là ông Trần Hải Nam, giám đốc CTCP Sơn J.
Câu 1: (1,5 điểm)
Anh (chị) hãy xác định những tài liệu, giấy tờ mà CTCP Sơn J. phải nộp kèm theo đơn
khởi kiện?
Câu 2: (1,5 điểm)
1


Anh (chị) có yêu cầu nguyên đơn sửa đổi, bổ sung nội dung gì trong đơn khởi kiện không?
Tình tiết bổ sung


Hợp đồng thương mại số 14/2009 ký kết giữa công ty cổ phần Sơn J. và công ty TNHH
Ngọc Lan có những nội dung chính sau:
(i)

Công ty TNHH Ngọc Lan (bên B) nhận làm đại lý các sản phẩm sơn cho
CTCP Sơn J. (bên A) trên địa bàn thành phố H, tỉnh B.

(ii)

Hàng tháng, bên A sẽ giao hàng cho bên B theo đơn đặt hàng mà bên B
đưa ra. Bên B không được bán sản phẩm cạnh tranh khác. Giá bán hàng do bên
A ấn định.

(iii)

Bên B được nhận hoa hồng 5% trên tổng số hóa đơn hàng tháng.

(iv)

Rủi ro tổn thất và quyền sở hữu hàng hóa đối với sản phẩm sẽ được chuyển
giao cho bên B kể từ khi bên A giao hàng tại kho của bên B.

(v)

Thanh toán tiền hàng trong vòng 15 ngày kể từ ngày bên A phát hành hóa
đơn giao hàng.

(vi)

Hợp đồng có hiệu lực từ 5/1/2009 đến 31/12/2009. Một bên có thể chấm

dứt hợp đồng này trước thời hạn bằng cách thông báo bằng văn bản cho bên kia
biết trước 15 ngày.

(vii)

Trong trường hợp tranh chấp phát sinh nếu 2 bên không tự giải quyết được
sẽ đưa ra Tòa kinh tế Tòa án nhân dân tỉnh B giải quyết.

Hợp đồng do ông Nguyễn Quốc Tuấn, chủ tịch Hội đồng quản trị CTCP Sơn J. và bà
Trần Thị Lan, giám đốc công ty TNHH Ngọc Lan ký.
Trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 02010 cấp ngày 20/3/2005 của CTCP
Sơn J. có ghi rõ: ngành nghề kinh doanh: các sản phẩm sơn công nghiệp và dân dụng;
vốn điều lệ 5.000.000.000 đồng; người đại diện theo pháp luật là ông Nguyễn Quốc
Tuấn, chủ tịch Hội đồng quản trị.
Câu 3: (1,5 điểm)
Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp và chỉ rõ điều luật áp dụng?
2


Câu 4: (2 điểm)
Anh (chị) hãy phân tích các điều kiện thụ lý vụ án?
Tình tiết bổ sung
Trong đơn khởi kiện đã được sửa đổi hợp lệ, yêu cầu khởi kiện được CTCP Sơn J. đưa
ra như sau: (i) nợ gốc 250.000.000 đồng; (ii) tiền lãi do chậm thanh toán với mức lãi
suất là 1%/tháng x 250.000.000 đồng x 20 tháng = 50.000.000 đồng. Thời gian trả lãi
tính từ tháng 9/2009 đến tháng 7/2011. (theo Biên bản ngày 20/9/2009, ghi nhận số tiền
còn nợ là 250.000.000 đồng, có xác nhận của đại diện 2 công ty).
Tòa án nhân dân thành phố H. tỉnh B đã thụ lý vụ án.
Sau khi nhận được thông báo về việc thụ lý vụ án, bị đơn đã gửi công văn cho tòa án
với nội dung sau: công ty TNHH Ngọc Lan thừa nhận số nợ gốc là 250.000.000 đồng;

Công ty Ngọc Lan đã ký quỹ 40.000.000 đồng để đảm bảo thực hiện hợp đồng, nay
chúng tôi yêu cầu khấu trừ với khoản nợ gốc trên kể từ tháng 9-2009. CTCP Sơn J. đã
đơn phương chấm dứt hợp đồng nên gây thiệt hại cho công ty Ngọc Lan từ tháng
8/2009. Chúng tôi yêu cầu CTCP sơn J. bồi thường thiệt hại gồm có: ứng tiền lương
cho nhân viên từ tháng 9/2009 đến tháng 12/2009 là 12.000.000 đồng;
Câu 5: (1,5 điểm)
Yêu cầu trên của bị đơn có phải là yêu cầu phản tố không?
Câu 6: (2 điểm)
(i) Xác định những vấn đề cần làm rõ để giải quyết vụ án?
(ii) Xác định những chứng cứ mà nguyên đơn, bị đơn cung cấp để chứng minh cho yêu
cầu của mình?
(Học viên được sử dụng văn bản pháp luật)

3


ĐÁP ÁN ĐỀ THI DÂN SỰ HP1- LỚP ĐÀO TẠO NGHIỆP VỤ XÉT XỬ 13.2
Câu
hỏi

Đáp án

Câu *Những tài liệu, giấy tờ mà người khởi kiện phải nộp kèm theo đơn khởi
1
kiện:

Điểm

1.5


- Các tài liệu chứng minh tư cách khởi kiện của CTCP Sơn J.: Giấy
CNĐKKD của CTCP sơn J.; Giấy tờ chứng minh người đại diện hợp pháp ký
đơn khởi kiện (nếu có), Điều lệ CTCP Sơn J.
- Các tài liệu chứng minh yêu cầu khởi kiện: Hợp đồng thương mại số
14/2009, phụ lục hợp đồng (nếu có); các hóa đơn xuất hàng ngày 15/5, 1/6,
15/6, 1/7, 15/7/2009; văn bản xin gia hạn thanh toán của công ty TNHH
Ngọc Lan; các công văn trao đổi giữa các bên (nếu có); biên bản đối chiếu
công nợ (nếu có).
Câu * Yêu cầu người khởi kiện phải sửa đổi, bổ sung các nội dung:
2
- Về hình thức và nội dung đơn khởi kiện phải theo điều 164 BLTTDS và
mẫu số 01 ban hành theo NQ02/2006/NQ-HĐTP. Lưu ý về ủy quyền khởi
kiện theo công văn 38/KHXX.

1.5

-Xác định người bị kiện là công ty TNHH Ngọc Lan. Bà Lan là người đại
diện theo PL.
-Về yêu cầu khởi kiện cần xác định cụ thể thanh toán bao nhiêu tiền nợ gốc,
nếu có yêu cầu tính lãi thì lãi là bao nhiêu.
Câu *Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp và chỉ rõ điều luật áp dụng
3
- Tranh chấp hợp đồng đại lý mua bán hàng hóa. Lý do:

1.5

+ Các bên đã xác lập quan hệ hợp đồng số 14/2009
+ Bản chất của hợp đồng thương mại số 14/2009 là hợp đồng đại lý . Bị đơn
vi phạm nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng này.
+Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là yêu cầu thanh toán tiền hàng từ HĐ số

14/2009
- Điều 166 -> Điều 177 Luật thương mại năm 2005
Câu * Phân tích các điều kiện thụ lý vụ án
4
- Quyền khởi kiện: Công ty CP sơn J. là chủ thể có tư cách pháp nhân, có
quyền khởi kiện. K2 đ 77 LDN
- Thẩm quyền: TAND thành phố H, tỉnh B có thẩm quyền. Lý do:
4

2.0


Theo vụ việc: đây là tranh chấp hợp đồng đại lý giữa 2 chủ thể có đăng ký
kinh doanh và có mục đích lợi nhuận, do đó, theo điểm d K1 Đ29 là loại
tranh chấp về KD,TM thuộc thẩm quyền của TA.
Theo cấp xét xử: điểm b K1 Đ 33.
Thẩm quyền theo lãnh thổ: điểm a K1 Đ35.
Thỏa thuận lựa chọn toà Kinh tế, TAND tỉnh B của các bên trong hợp đồng
là trái quy định pháp luật về thẩm quyền nên thỏa thuận này vô hiệu.
- Thời hiệu khởi kiện:
Luật áp dụng tính thời hiệu khởi kiện là Đ 319 LTM năm 2005;
Đây là giao dịch dân sự mà hành vi vi phạm xảy ra ở nhiều thời điểm khác
nhau do đó thời điểm bắt đầu thời hiệu khởi kiện được tính kể từ thời điểm
xảy ra hành vi xâm phạm cuối cùng theo tiểu mục a6, mục 2.2, phần IV Nghị
quyết số 01/2005/NQ-HĐTP hướng dẫn một số quy định trong Phần thứ nhất
của BLTTDS.
Hành vi vi phạm của bị đơn xảy ra ở nhiều thời điểm khác nhau. Do đó, thời
điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm là ngày bị đơn có hành vi vi
phạm cuối cùng: ngày 30/7/2009. Ngày bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện là
ngày tiếp theo ngày 30/7/2009. Đơn kiện được nộp ngày 16/7/2011 là vẫn

còn thời hiệu khởi kiện.
- CTCP sơn J. nộp tạm ứng án phí theo quy định tại Đ 171 BLTTDS.
Câu * Yêu cầu của bị đơn có phải là yêu cầu phản tố không?
5
- Yêu cầu khấu trừ 40.000.000 đồng tiền ký quỹ thực hiện hợp đồng thương
mại số 14/2009 đối với khoản nợ 250.000.000 đ. Đây không phải là yêu cầu
phản tố mà là ý kiến của bị đơn đối với yêu cầu của nguyên đơn.
- Yêu cầu bồi thường thiệt hại do nguyên đơn đơn phương chấm dứt hợp
đồng từ tháng 8/2009 là yêu cầu phản tố nếu là tiền thuê nhân viên để thực
hiện hợp đồng thương mại số 14/2009. Đây là yêu cầu độc lập của bị đơn,
yêu cầu này không cùng với yêu cầu của nguyên đơn theo điểm a K 2 Đ 176
và hướng dẫn tại tiểu mục 11 Phần I NQ số 02/2006/NQ-HĐTP.
Câu *Xác định những vấn đề cần làm rõ và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ của NĐ,
6
BĐ:
- Về yêu cầu khởi kiện: Thanh toán tiền hàng còn thiếu là 250.000.000 đ.
+ Cần làm rõ: hiệu lực của hợp đồng thương mại số 14/2009 ?có hành vi vi
phạm nghĩa vụ thanh toán số tiền 250.000.000 đ; giá trị của từng lô hàng theo
hóa đơn đã xuất; thời gian; số tiền cụ thể mà công ty Ngọc Lan đã thanh toán
của từng đợt giao hàng; số tiền thanh toán còn thiếu của mỗi lần giao hàng
5

1.5


như thế nào? căn cứ tính mức lãi suất là 1%?
+ NĐ phải cung cấp chứng cứ chứng minh tính hợp pháp của Hợp đồng
thương mại số 14/2009, phụ lục hợp đồng (nếu có), chứng cứ giao hàng ngày
15/5, 1/6, 15/6, 1/7, 15/7/2011, công văn xin gia hạn nợ của công ty TNHH
Ngọc Lan, chứng cứ về việc đối chiếu công nợ ngày 20/9/2011 giữa 2 công

ty, chứng cứ xác định căn cứ tính lãi suất 1%.
- Về yêu cầu của bị đơn:
+ Khấu trừ 40.000.000đ tiền kí quỹ với khoản nợ 250.000.000 đ: cần làm rõ
các bên thỏa thuận như thế nào về ký quỹ? Thực tế thực hiện việc ký quỹ như
thế nào? Số tiền ký quỹ cụ thể bao nhiêu?
+ Bồi thường thiệt hại tiền bù lương nhân viên 12.000.000đ: nguyên đơn có
hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng số 14/2009 từ tháng 8/2009 không
(không giao hàng)? Nếu có thì thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng như
thế nào? Đã khiếu nại trong thời hạn khiếu nại theo K2Đ318 LTM chưa? Vì
sao công ty phải ứng trước tiền lương? Có phải ứng trước tiền lương cho số
nhân viên để thực hiện hợp đồng số 14/2009?
+ BĐ phải cung cấp chứng cứ: chứng cứ xác nhận việc ký quỹ và thực hiện
việc ký quỹ số tiền 40.000.000đ; các chứng cứ về việc đặt hàng từ tháng
8/2009 của BĐ và việc vi phạm nghĩa vụ giao hàng của NĐ; chứng cứ về
việc khiếu nại hoặc xác nhận là đã gọi điện yêu cầu giao hàng trong thời hạn
khiếu nại; các chứng cứ chứng minh thiệt hại ứng trước tiền lương 12 triệu.

6

2



×