Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 25 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>LỚP ĐÀO TẠO NGHỀ LUẬT SƯ</b>
<b>MÔN : DÂN SỰMã số hồ sơ: LS.DS07Học phần: Diễn án lần 4Ngày thực hành: 17/03/2024</b>
<b>Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Hồng Quang</b>
Số báo danh : 064
Lớp Luật sư : A (Lớp Thứ 7, Chủ Nhật)
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>3.Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:...3</b>
<b>4.Tài liệu, chứng cứ chứng minh yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn...4</b>
<b>5.Trình bày của các đương sự:...4</b>
<b>6.Nội dung các bên đã thống nhất:...6</b>
<b>7.Nội dung các bên chưa thống nhất:...7</b>
<b>8.Xác định quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết:...7</b>
<b>II.XÁC ĐỊNH VÀ ÁP DỤNG CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT, ÁN LỆ:...8</b>
<b>III.KẾ HOẠCH HỎI TẠI PHIÊN TOÀ...8</b>
<b>1.Định hướng bảo vệ:...8</b>
<b>2.Xây dựng phương án, Kế hoạch xét hỏi tại phiên tòa;...8</b>
<b>3.Hỏi Nguyên đơn (bà nguyễn Thị Hảo):...8</b>
<b>4.Hỏi bị đơn (ông Nguyễn Văn Nguyệt)...9</b>
<b>5.Hỏi Người liên quan – Bà Nguyễn Thị Thoa:...9</b>
<b>6.Hỏi Người liên quan – Đại diện UBND thành phố Hải Dương:...9</b>
<b>IV.BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CHO NGUYÊN ĐƠN: BÀ NGUYỄN THỊ HẢO...9</b>
<b>V.NHẬN XÉT CÁC VAI DIỄN...12</b>
<b>1.Phần trình tự, thủ tục phiên tồ:...12</b>
<b>2.Những người tham gia tố tụng:...13</b>
<b><small>2.1Luật sư nguyên đơn:...13</small></b>
<b><small>2.2Luật sư bị đơn:...16</small></b>
<b><small>2.3Vai diễn khách hàng:...18</small></b>
<b><small>2.4Vai diễn chủ toạ phiên toà:...20</small></b>
<b><small>2.5Vai diễn hội thẩm:...20</small></b>
<b><small>2.6Vai diễn Kiểm sát viên:...21</small></b>
<b><small>2.7Vai diễn thư ký:...21</small></b>
<b>I.TÓM TẮT NỘI DUNG TRANH CHẤP VÀ YÊU CẦU, TRÌNH BÀY CỦACÁC ĐƯƠNG SỰ</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>1. Tóm tắt nội dung tranh chấp:</b>
hơn tại UBND xã Thượng Đạt, huyện Nam Sách (nay là thành phố Hải Dương), tỉnh Hải Dương. Việc kết hôn này dựa trên sự tự nguyện của 2 người.
Nguyệt hay đi chơi, về nhà lại chứi đánh vợ con; ii) Theo anh Nguyệt thì là do chị Hảohay ghen, vợ chồng cãi nhau là chị Hảo bỏ về nhà mẹ đẻ nhiều lần.
<b>2. Tư cách đương sự:</b>
<b>- Nguyên đơn:</b>
Chị Nguyễn Thị Hảo. Sinh năm 1978.
ĐKHKTT: Thôn Thượng Triệt I, xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.
Hiện trú tại: Thôn Nam Giàng, xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.
Anh Nguyễn Văn Nguyệt. Sinh năm 1976.
ĐKHKTT: Thôn Thượng Triệt I, xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương, tinh Hải Dương.
+ Nguyễn Thị Nhi, sinh ngày 04/01/2000;
Hiện trú tại: Thôn Nam Giàng, xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.
+ Nguyễn Đức Anh sinh ngày 13/6/2007;
ĐKHKTT: Thôn Thượng Triệt I, xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương, tinh Hải Dương.
+ Bà Nguyễn Thị Thoa và Ông Nguyễn Văn Cang - có tài sản liên quan.Đều trú tại: Khu dân cư số 2, thôn Thượng Triệt I, xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương, tinh Hải Dương.
+ Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Dương;
<b>3. Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>-</b> Ly hôn với anh Nguyễn Văn Nguyệt;
216m2 tại xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương. Tại đơn khởi kiện, chị Hảo có u cầu chia đơi nhà đất nhưng sau đó, tại Biên bản hịa giải ngày 12/07/2016, chị Hảo thay đối yêu cầu: không yêu cầu chia tài sản trên đất mà chi u cầu chia ½ diện tích đất và xin được lấy phần khơng có tài sản.
<b>4. Tài liệu, chứng cứ chứng minh yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn </b>
Các chứng cứ ban đầu chứng minh yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ và hợp pháp bao gồm:
• Tài liệu chứng minh tư cách đương sự:
• Tài liệu chứng minh quan hệ tranh chấp giữa nguyên đơn và bị đơn:
Nguyệt và chị Hảo là tự nguyện và đúng pháp luật;
Anh số
38 quyển số 2007 - chứng minh về con chung;
• Tài liệu chứng minh yêu cầu khởi kiện có căn cứ hợp pháp:
H497 ngày 31/12/2005, đứng tên anh Nguyễn Văn Nguyệt và chị Nguyễn Thị Hảo - chứng minh về tài sản chung trong thời kỳ hơn nhân.
<b>5. Trình bày của các đương sự:</b>
<b>5.1 Nguyên đơn - chị Nguyễn Thị Hảo trình bày:</b>
hơn vào ngày 26/3/1999 tại UBND xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương. Sống chung được khoảng 02 năm thì xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng không hợp nhau về cách sống, thường bất đồng quan điểm dẫn đến cãi nhau. Ông Nguyệt hay đi chơi về uống rượu vào rồi lại chửi bới. Cuối năm 2014, bà Hảo không sống cùng ông Nguyệt nữa, mà về ở tại nhà Mẹ đẻ ở thôn Nam Giàng. Vợ chồng cũng ly thân từ đó cho đến nay, khơng ai cịn quan tâm đến ai. Xác định tình cảm khơng cịn và khơng thể hàn gắn được nữa, nên đề nghị được ly hôn.
Nguyễn Đức Anh sinh ngày 13/6/2007. Cháu Nhi đang sống với bà Hảo, cháu Anh
<i>đang sống với ông Nguyệt. Khi ly hôn đề nghị được nuôi cả 02 cháu (Do không</i>
<i>muốn mỗi đứa một nơi), không yêu cầu cấp dưỡng.</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">- Về tài sản : Bà Hảo xác định có tài sản chung là nhà đất tại thôn Thượng Triệt I,xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương; Giấy CNQSDĐ mang tênNguyễn Thị Hảo và Nguyễn Văn Nguyệt, giấy được cấp từ năm 2005.
mua của UBND xã Thượng Đạt từ những năm 1994 – 1995; Gia đình ơng Nguyệt chng Nguyệt thửa đất này từ trước khi kết hôn. Đầu năm 1999, Bà Hảo và ơng Nguyệtkết hơn thì giữa năm đó ra làm nhà và cơng trình phụ trên đất rồi dọn ra đó ở và tháng8/1999. Trước khi làm nhà trên đất, gia đình Bố Mẹ ơng Nguyệt cũng khơng có họpbàn hay tuyên bố cho hai vợ chồng bà Hảo – ông Nguyệt thửa đất trên. Tuy nhiên, khimua thửa đất này là vùng trũng sâu, gia đình ơng Nguyệt có thuê người san lấp 1/3thửa đất đủ để vợ chồng bà Hảo – ơng Nguyệt làm nhà; Sau đó qua nhiều giai đoạn, tựbà Hảo và ông Nguyệt tiếp tục bồi đắp để thành thửa đất cao ráo như như hơm nay.Q trình sử dụng từ trước đến nay khơng có khiếu nại hoặc tranh chấp với bất kỳ ai;
H497): Bà Hảo đề nghị được chia ½ diện tích đất trên;Đối với tài sản trên đất: Bà Hảo khơng u cầu gì;Nợ chung: Đã giải quyết xong, khơng yêu cầu.
<b>5.2 Bị đơn – Anh Nguyễn Văn Nguyệt trình bày:</b>
quá trình chung sống của hai vợ chồng là đúng. Vợ chồng sống cùng nhau khoảng batháng đã phát sinh mâu thuẫn, bà Hảo hay ghen tuông do bạn ông Nguyệt trêu là anhcó con ở nơi cơng tác, bỏ về nhà Mẹ đẻ nhiều lần; Sau mỗi lần thì có quay về chungsống lại với ơng Nguyệt; Đến cuối năm 2014, bà Hảo bỏ về ở hẳn bên nhà Mẹ đẻ, haivợ chồng ly thân từ đó cho đến nay, xác định tình cảm khơng cịn, bà Hảo xin ly hôn,ông Nguyệt đồng ý ly hôn.
hôn ông Nguyệt đề nghị được nuôi cháu Anh, cháu Nhi để bà Hảo nuôi, không yêucầu cấp dưỡng.
gốc là của Bố Mẹ ông Nguyệt mua của UBND xã Thượng Đạt từ những năm 1994 –1995, đến năm 2002 thì Mẹ ơng Nguyệt nộp xong tiền. Năm 2005, UBND xã ThượngĐạt tự làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử đất mang tên ông Nguyệt và bà Hảo.Theo ông Nguyệt việc cấp giấy như vậy là sai và đề nghị Tòa tuyên hủy giấy chứngnhận nêu trên để trả lại cho Bố Mẹ ông Nguyệt là ông Cang và bà Thoa.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><i>Khơng đồng ý chia ½ thửa đất cho Bà Hảo, đề nghị Tòa hủy Giấy CNQSĐ đã</i>
cấp sai để cấp lại cho ông Cang và bà Thoa;
Đồng ý chia ½ tài sản trên đất là nhà và cơng trình phụ cho Bà Hảo.
<b>5.3 Người có quyền và nghĩa vụ liên quan trình bày:</b>
muốn ở cùng với mẹ;
Thửa đất trên do gia đình ơng/bà mua của UBND xã Thượng Đạt với tổng số tiền
đất là do bà Thoa nộp từ tiền của anh Chuyển và anh Quyết. Đầu năm 1999, ôngNguyệt kết hôn với bà Hảo, giữa năm 1999, gia đình cho ơng Nguyệt – bà Hảo cất nhàtrên thửa đất trên để ra ở riêng, chỉ là cho ở chứ không cho hẳn, đất vẫn là đất của ôngCang – bà Thoa. Từ khi anh Hảo – chị Nguyệt ở trên đất đó tới nay, gia đình khơng aicó ý kiến hay tranh chấp gì.
Việc UBND xã Thượng Đạt cấp giấy CNQSĐ cho ông Nguyệt – bà Hảo gia đìnhơng Cang – bà Thoa khơng biết vì khơng ai báo gì. Khi ơng Nguyệt đem giấy thế chấpngân hàng lần thứ hai thì mới biết, tuy nhiên gia đình vẫn khơng có ý kiến hay tranhchấp gì. Bà Thoa xác định thửa đất trên là của gia đình ơng/bà và các con, chứ khơngphải là tài sản chung của ông Nguyệt, bà Hảo
Nếu vợ chồng ông Nguyệt – bà Hảo vẫn chung sống cùng nhau thì ông/bà vẫn đểcho ở trên đất đó, nếu ly hôn thì khơng cho ở nữa và phải trả lại đất cho ơng/bà. Từtrước đến giờ ơng/bà chưa có khiếu nại hoặc đề nghị xem xét hủy bỏ giấy CNQSDĐtrên.
Vì vậy:
Đề nghị hủy giấy CNQSDĐ mang tên ông Nguyệt – bà Hảo ngay trong vụ ánnày và cấp lại cho giấy CNQSDĐ mang tên hai ơng/bà.
Tài sản và cơng trình phụ trên đất: Khơng ý kiến.
Căn cứ Luật đất đai thì việc cấp giấy CNQSDĐ cho ông Nguyệt – bà Hảo là đúngquy định của pháp luật. Vì vậy khơng chấp nhận yêu cầu của ông Nguyệt về việchủy giấy CNQSDĐ nêu trên.
<b>6. Nội dung các bên đã thống nhất:</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">- Giá đất: Cả hai thống nhất giá đất tại thửa đất đang tranh chấp là
<b>7. Nội dung các bên chưa thống nhất:</b>
Nguyên đơn: Đề nghị được nuôi cả hai con, không yêu cầu cấp dưỡng;Bị đơn: Đề nghị được nuôi cháu Anh; Giao cháu Nhi cho Nguyên đơn nuôi,không yêu cầu cấp dưỡng.
Nguyên đơn: Yêu cầu chia ½ diện tích thửa đất số 496, tờ bản đồ số 01, diện
tài sản trên đất.
Bị đơn: Khơng đồng ý chia ½ diện tích thửa đất số 496, tờ bản đồ số 01, diện
<b>8. Xác định quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết:</b>
8.1 Xác định quan hệ pháp luật:
hôn nhân và gia đình.
- Nguyên đơn: bà Nguyễn Thị Hảo.- Bị đơn: ơng Nguyễn Văn Nguyệt.
- Người có nghĩa vụ, quyền lợi liên quan: cháu Nguyễn Thị Nhi, cháu NguyễnĐức Anh, bà Nguyễn Thị Thoa, ông Nguyễn Văn Cang, Ủy ban Nhân dân thành phốHải Dương, tỉnh Hải Dương.
- Trong vụ án này, nguyên đơn là có quyền khởi kiện vụ án theo quy định tạiĐiều 28 và 186 Bộ Luật TTDS năm 2015 cá nhân có quyền tự mình khởi kiện vụ ántại Tồ án có thẩm quyền để u cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
- Chủ thể khởi kiện có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự: Không thuộc cáctrường hợp bị mất/ hạn chế năng lực hành vi dân sự.
- Vụ án vẫn còn thời hiệu khởi kiện theo quy định tại Điều 184 Bộ luật Tố tụngdân sự 2015, khoản 3 Điều 150, 155 Bộ luật Dân sự 2015, khoản 24 Điều 3 Luật Đấtđai 2013, Điều 429 BLDS 2015. Sự việc chưa được giải quyết bằng một bản án hoặcquyết định có hiệu lực pháp luật của Tồ án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
8.2 Thẩm quyền giải quyết:
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">- Căn cứ Điều 28 Bộ Luật TTDS năm 2015, xác định được tranh chấp này là“Tranh chấp về ly hôn, nuôi con, chia tài sản” và tranh chấp này thuộc thẩm quyềngiải quyết của Toà án.
- Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ Luật TTDS năm 2015, những tranh chấp vềdân sự quy định tại Điều 26 thì TAND cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủtục sơ thẩm. Trong vụ án này, xác định được TAND thành phố Hải Dương sẽ có thẩmquyền giải quyết tranh chấp.
- Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ Luật TTDS năm 2015, quy định Toà án nơibị đơn có trụ sở (nếu bị đơn là cơ quan) thì sẽ có thẩm quyền giải quyết thủ tục sơthẩm những tranh chấp về dân sự quy định tại Điều 26, 28. Trong vụ án này thì cảNguyên đơ và Bị đều thường trú tại xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương, tỉnh HảiDương. Do đó, xác định được TAND thành phố Hải Dương sẽ có thẩm quyền giảiquyết tranh chấp.
<b>II.XÁC ĐỊNH VÀ ÁP DỤNG CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT, ÁN LỆ:</b>
thông qua ngày 06/4/2016
<b>III. KẾ HOẠCH HỎI TẠI PHIÊN TOÀ1. Định hướng bảo vệ: </b>
Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho Nguyên đơn – bà Nguyễn Thị Hảo; Yêu cầu Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn và chấp nhận các yêu cầu sau:
Văn Nguyệt.
yêu cầu cấp dưỡng đối với ông Nguyệt.
<b>2. Xây dựng phương án, Kế hoạch xét hỏi tại phiên tòa;</b>
Với tư cách là Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho Nguyên đơn (bà Nguyễn Thị Hảo).
<b>3. Hỏi Nguyên đơn (bà nguyễn Thị Hảo):</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">- Bà có đồng ý để cháu Anh cho ơng Nguyệt ni khơng? Tại sao?
những gì?
chấp về quyết định đó khơng?
<b>4. Hỏi bị đơn (ơng Nguyễn Văn Nguyệt)</b>
thấy tội cho các cháu không?
Tại sao?
CNQSDĐ trên đứng tên ông và bà Hảo là sai đúng không? Ông được cấp GCNQSDĐvào năm nào?
gia đình ơng có ai biết khơng? Có ai khiếu nại hay tranh chấp gì khơng?
<b>5. Hỏi Người liên quan – Bà Nguyễn Thị Thoa:</b>
<b>6. Hỏi Người liên quan – Đại diện UBND thành phố Hải Dương:</b>
<b>IV.BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CHONGUYÊN ĐƠN: BÀ NGUYỄN THỊ HẢO</b>
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc</b>
<i>Cần Thơ, ngày 17 tháng 03 năm 2024</i>
<b>LUẬN CỨ BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP</b>
- Kính thưa Hội đồng xét xử!- Kính thưa vị đại diện Viện kiểm sát!
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">- Thưa quý Luật sư đồng nghiệp.
Tơi Luật sư NGƠ THỊ ANH NHƯ thuộc Văn phịng Luật sư X, Đồn Luật sư thành phố Cần Thơ, là Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho Nguyên đơn –
án được Tòa án nhân dân thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương thụ lý và xét xử. Điều đầu tiên, Tôi xin được chân thành cảm ơn HĐXX đã tạo điều kiện cho Tôiđược tiếp cận, nghiên cứu hồ sơ vụ án đảm bảo về thời gian, được sao chụp các tài liệuhồ sơ để làm chứng cứ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho Nguyên đơn – chị Nguyễn Thị Hảo tại phiên tồn ngày hơm nay.
Qua quá trình nghiên cứu hồ sơ vụ án, căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ và các biên bản lấy lời khai cũng như diễn biến trong quá trình hỏi cơng khai tại phiên tịa sơ thẩm hơm nay. Tơi xin trình bày phần luận cứ của mình để bảo vệ quyền và lợi ích hợppháp cho Nguyên đơn như sau:
Về yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn, đề nghị HĐXX xem xét và chấp thuậncác yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn – Nguyễn Thị Hảo. Cụ thể như sau:
1. Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị Hảo đối với anh Nguyễn Văn Nguyệt.
2. Chấp nhận yêu cầu được nuôi hai con chung là cháu Nhi và cháu Anh, khôngyêu cầu cấp dưỡng đối với ông Nguyệt.
3. Chấp nhận yêu cầu chia tài sản của bà Hảo là ½ diện tích thửa đất số 496, tờ
Quá trình chung sống lúc đầu hạnh phúc, tuy nhiên sau đó phát sinh mâu thuẫn do ơng Nguyệt thường chơi bời, nhậu nhẹt về chửi bới bà Hảo, trong khi đó theo nhận
<i>xét của anh Quyết, anh Chuyển (Là anh em ruột) của ơng Nguyệt thì “Bà Hảo là </i>
<i>người chịu thương, chịu khó làm ăn vun vén cho gia đình…” (Trích bút lục số 82) </i>
<i>hoặc “Bà Hảo là người phụ nữ bình thường, khơng lỗi lầm gì, cơng việc trong gia </i>
<i>đình chồng vẫn vun vén chu tồn, hàng ngày đi làm cơng ty có thu nhập về đều vun vén cho gia đình, chồng con; chịu khó làm ăn cùng với chồng, vẫn cày cấy cùng ông Nguyệt, làm kinh tế thêm cho gia đình…” (Trích bút lục số 86) cho thấy, ngun nhân </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">dẫn đến ly hôn không phải xuất phát lỗi từ chổ bà Hảo giống như ông Nguyệt đã trình bày.
Mục đích của hơn nhân là hạnh phúc, là cả hai cùng hướng về nhau, cùng xây dựng một mái ấm để cùng nhau phát triển trong nữa cuộc đời còn lại. Tuy nhiên đến thời điểm hiện tại, mục đích đó đã khơng thể thực hiện được, đó là điều thực sự đáng tiếc; Q trình xảy ra mâu thuẫn, cả bà Hảo và ông Nguyệt cũng đã nhiều lần quay lại hàn gắn, gia đình hai bên cũng đã khuyên bảo nhiều lần nhưng đều khơng hiệu quả. Vìvậy việc bà Hảo u cầu được ly hơn với ơng Nguyệt hồn tồn phù hợp với quy định tại điều 51 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Kính mong HĐXX xem xét và chấp thuận.
Thứ hai: Yêu cầu được nuôi cháu Nhi và cháu Đức Anh, khơng u cầu cấp dưỡng:
Q trình chung sống, bà Hảo và ơng Nguyệt có hai con chung là cháu NguyễnThị Nhi và cháu Nguyễn Đức Anh; Căn cứ vào các bút lục số 30 và 166 thì cả hai cháuđều có nguyện vọng được ở cùng bà Hảo nếu như Bố Mẹ buộc phải ly hôn, phù hợpvới quy định tại khoản 2 điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình; Vì vậy, kính đề nghịHĐXX xem xét và chấp nhận yêu cầu trên.
Thứ ba: Yêu cầu được chia tài sản là ½ diện tích thửa đất số 496, tờ bản đồ số 01, diện tích 216m , số sổ H497:<small>2</small>
Đây là yêu cầu chính đáng của bà Hảo, đề nghị HĐXX cân nhắc, xem xét và chấpthuận bởi những lẽ sau:
Thửa đất này trước đây theo xác nhận của các cơ quan là vùng trũng, ao đầm;Năm 1999 khi bà Hảo và ông Nguyệt kết hôn đã được Bố Mẹ ông Nguyệt cho ở tạiđây, hai người đã phải tốn rất nhiều công sức để tự vun bồi, cải tạo để có được mảnhđất bằng phẳng như ngày hơm nay. Từ đó cho thấy bà Hảo đã tốn rất nhiều tâm sức đểcùng ơng Nguyệt hồn thiện phần tài sản trên qua từng thời kỳ;
Năm 2005 được UBND thành phố Hải Dương cấp giấy CNQSDĐ cho thửa đấttrên mang tên ông Nguyệt và bà Hảo, tại thời điểm đó đến trước khi xảy ra việc ly hơnthì hồn tồn khơng có sự khiếu nại hay tranh chấp của bất kỳ ai trong gia đình ơngNguyệt hoặc ngay cả bản thân ơng Nguyệt;
Bà Thoa có trình bày rằng việc cấp giấy CNQSDĐ trên bà hồn tồn khơng biếtdo khơng ai hỏi, tuy nhiên tại phiên tịa ngày hơm nay và các lời khai trước đó, bà lạithừa nhận rằng bà biết giấy CNQSDĐ mang tên ông Nguyệt và bà Hảo khi ôngNguyệt đem thế chấp lần thứ 2 để vay vốn ngân hàng, và khi bà biết điều đó thì giađình bà cũng khơng có khiếu nại hay tranh chấp gì cả.
Từ các điều trên có thể cho thấy mặc dù khơng có văn bản chính thức về việc cho tặng thửa đất trên cho ông Nguyệt – bà Hảo nhưng về ý chí thì gia đình ông
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Nguyệt chấp thuận xem đây là tài sản của vợ chồng ông Nguyệt – bà Hảo, nên từ đóđến trước khi bà Hảo gửi đơn xin ly hơn hồn tồn khơng có khiếu nại hoặc tranh chấp. Điều này hồn tồn phù hợp và có thể tham chiếu với án lệ số 03/2016/AL của Hội đồng Thẩm phán Tối cao.
Quá trình thụ lý vụ án và đến phiên tịa xét xử ngày hơm nay, Tịa án đã thu thập rấtnhiều chứng cứ liên quan đến tính hợp pháp của giấy CNQSDĐ của thửa đất trên;UBND thành phố Hải Dương cũng khẳng định, việc cấp giấy CNQSDĐ đối với thửađất 496 vào năm 2005 là hoàn tồn đúng quy định pháp luật về đất đai. Nói cách khác,quyền sử dụng hợp pháp của thửa đất trên được phát sinh từ khi có giấy CNQSDĐmang tên anh Hảo – chị Nguyệt, đây là tài sản được phát sinh trong q trình hơnnhân. Căn cứ điều 33 – Luật Hơn nhân và Gia đình, đây được xem là tài sản chung củahai vợ chồng ông Nguyệt – bà Hảo là hồn tồn phù hợp.
Kính đề nghị HĐXX căn cứ điều 38; Khoản 1, điều 29 – Luật Hôn nhân Gia đình
số sổ H497 cho Nguyên đơn – chị Nguyễn Thị Hảo.
<i>Kính thưa Hội đồng xét xử,Thưa vị đại diện Viện kiểm sát!</i>
Từ những phân tích nêu trên, là Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho Nguyên đơn – Chị Nguyễn Thị Hảo. Nhận thấy đây là các quyền và lợi ích hợp pháp được pháp luật thừa nhận bảo vệ, thể hiện tính nhân văn của nhà nước pháp quyền XHCN đối với phụ nữ - Đối tượng yếu thế trong các quan hệ xã hội.
Vì vậy, Kính đề nghị HĐXX xem xét và chấp thuận các yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn, Cụ thể:
1. Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị Hảo đối với anh Nguyễn Văn Nguyệt.
2. Chấp nhận yêu cầu được nuôi hai con chung là cháu Nhi và cháu Anh, khôngyêu cầu cấp dưỡng đối với ông Nguyệt.
3. Chấp nhận yêu cầu chia tài sản của bà Hảo là ½ diện tích thửa đất số 496, tờ
Xin cám ơn HĐXX, vị đại diện Viện Kiểm sát đã chú ý lắng nghe!
<b>V.NHẬN XÉT CÁC VAI DIỄN1. Phần trình tự, thủ tục phiên tồ:</b>
………..
</div>