BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN HỒ SƠ HÌNH SỰ MÃ SỐ HỒ
SƠ LS.HS05/DA
VỤ ÁN: ĐOÀN VĂN TƯ GIẾT NGƯỜI
I.
Tóm tắt nội dung vụ án:
Đoàn Văn Tư hành nghề chạy xe Honda ôm ở xã Thành Triệu, huyện Châu
Thành-Bến Tre. Năm x-7 thì Tư có quen và quan hệ với Phan Thị Dung ngụ
tại ấp Tiên Đông Thượng, xã Tiên Thủy nên vợ Tư Là Nguyễn Thu Hồng
thường xuyên lại gặp Dung lớn tiếng cự cãi. Năm 2001 Tư và Hồng chính
thức li hôn và từ đó Tư đến sống với Dung như vợ chồng trong quá trình
sống với Dung, Tư được Hồng chia cho một số tiền bán đất nên mang đến
giúp Dung trả tiền vật liệu xây nhà và mở quán.
Ngày 15/5/X Tư quay về sống với chị Hồng với mục đích là động viên con
trait hi đại học. Tuy vậy thỉnh thoảng Tư vẫn về nhà chị Dung và hai người
xảy ra cự cãi. Để dứt khoát mối quan hệ với Tư, Dung đem quần áo Tư ra
đốt và tuyên bố cắt đức quan hệ.
Ngày 23/5/x Tư đến nhà chị Dung 2 lần nhưng điều không gặp Dung, Tư hỏi
Trần Thị Kim Chi (con riêng Dung) thì được biết Dung đi công việc vắng
nhà, không gặp Dung lại nghe Long (bạn trai Chi) nói thấy Dung đi chung
với người đàn ông khác, nên trong lòng Tư không được vui. Chiều cùng
ngày, trên đường đi rước khách về Tư nhặt được một chay nhựa ở ven đường
rồi xả xăng trong xe vào gần đầy chai (khoảng hơn 1 lít) sau đó Tư đem chai
xắng dấu ở hàng rào nhà bà Nguyễn Thị Năm gần nhà chị Dung rồi về nhà
chị Hồng nghĩ ngơi. Khoảng 23h khi đang nằm ngủ chung với chị Hồng, Tư
thức dậy đi bộ đến nhà mẹ ruột là Trần Thị Cẩm. Tại đây Tư cởi áo và đôi
dép để lại rồi đi đến hàng rào nhà bà Năm lấy chai xăng đến nhà chị Dung.
Khi đến khu vực chùa Bửu Thành giáp ranh đất nhà chị dung; Tư trèo qua
cổng vào sân chùa, đi đến gốc dừa rồi cởi quần dài lội qua mương vạch rào
lưới B40 chui vào phần đất nhà chị Dung để rình xem Dung có tình tự với ai
không. Tư đi cặp hông nhà lên phía trước hàng ba, tại hành lang bên trái nhà,
có chiếc mùng đôi được giăng dưới nền gạch và trong đó có 2 bóng người 1
nam 1 nữ đang trong tư thế quan hệ tình dục. Biết đó là Dung quá tức giận
Tư định lấy cuốc để ở sau hề lên đánh 2 người nhưng lại sợ gây ra án mạng.
Nhớ đến chai xăng mà Tư mang theo dự định nếu bắt được sẽ đem đốt hù
dọa Dung do công sức xây nhà có phần đóng góp của Tư nên Tư trở lại sau
1
nhà lấy cái xoong nhôm và chai xăng , nhặt một đoạn gỗ bỏ vào và đi đến tủ
thuốc tìm lấy 1 cái hộp quẹt, đến cách mùng 1,5m Tư cầm đoạn gỗ châm lửa
ném khúc gỗ vào mùng và tạt xăng vào nhằm hù dọa “hai kẻ gian dâm” , lử
phực cháy, Tư hoảng sợ chạy ra phía sau lấy cái quần dài vạch rào chui ra,
chạy qua đường mương, chạy qua cửa chùa hướng về nhà bà Cẩm. Tư ghé
vào nhà bà Cẩm lấy đôi dép và cái áo ra rửa chân ở vũng nước và giặt áo,
sau đó lấy áo vắt lên sào đồ rồi kêu bà Cẩm dậy căn dặn “ Nếu có ai hỏi thì
nói con lên đây tập cắt cỏ cho bò, dê ăn!....” Sau đó Tư về nhà chị Hồng, kêu
cửa và vào nhà ngủ với chị Hồng.
Tại bản giám định pháp y số 143/GĐ-x ngày 25/5/x của tổ chức giám định
KTHS CA Tỉnh Bến Tre kết luận: nạn nhân Phan Thị Dung bị cháy hóa than
toàn thân, tử vong sau khi cháy.
Tại bản giám định pháp y số 144/GĐ-x ngày 25/5/x của tổ chức giám định
KTHS CA Tỉnh Bến Tre kết luận: nạn nhân Nguyễn Hữu Quân bị cháy
bỏng độ 3 trở lền và hóa than toàn thân, tử vong sau khi cháy.
- Ngày 28/5/x Cơ quan CSĐT Công an Tỉnh Bến Tre ra Quyết định
khởi tố vụ án hình sự Giết người xảy ra tại ấp Tiên Đông thượng-Tiên
Thủy-Châu Thành- Bến Tre.
- Ngày 28/5/x Cơ quan CSĐT Công an Tỉnh Bến Tre ra Quyết định
khởi tố bị can Đoàn Văn Tư tội Giết người.
- Ngày 9/8/x Cơ quan CSĐT Công an Tỉnh Bến Tre ra Bản kết luận
điều tra đề nghị truy tố Đoàn Văn Tư tội “Giết người”. Tội phạm và
hình phạt quy định tại khoản 1 Điều 93 BLHS nước CHXHCNVN.
- Ngày 3/9/x VKS nhân dân Tỉnh Bến Tre ra quyết định số 109/KSĐTTA Truy tố Đoàn Văn Tư ra trước TAND Tỉnh Bến Tre với tội “Giết
người” quy định tại điểm a, khoản 1Điều 93 BLHS.
II.
PHẦN XÉT HỏI TẠI PHIÊN TÒA.
Kính xin Hội Đồng Xét Xử cho phép tôi được hỏi bị cáo và những người
làm chứng trong phiên tòa hôm nay.
A>
Hỏi bị cáo Đoàn Văn Tư:
1. Trước khi xảy ra vụ án bị cáo sống với ai và làm gì?
2. Giữa bị cáo nạn nhân có mâu thuẩn gì hay không?
3. Quan hệ giữ bị cáo và chị Dung có thể được xem là quan hệ vợ chồng
hay không?
2
4. Quan hệ của hai người bắt đầu từ khi nào?
5. Hai người có sống công khai với nhau hay không?
6. Trong quá trình chung sống bị cáo có đỡ đần về kinh tế cho chị Dung
hay không?
7. Trong khi chung sống với bị cáo chị Dung có quan hệ bất chính với ai
khác hay không?
8. Bị cáo có ý định giết Dung hay không?
9. Bị cáo đã phản ứng như thế nào khi bị chị Dung đốt quần áo và đuổi
đi?
10.Vào đêm xảy ra vụ án bị cáo đến nhà chị Dung để làm gì? Tại đây bị
cáo thấy những gì?
11.Ngày 23/5/x bị cáo đổ xăng bao nhiêu lần? Đổ khi nào? Đổ bao nhiêu
xăng và bao nhiêu tiền? Khi đỏ xăng thi xe bị cáo còn xăng hay
không?
12.Trong ngày 23/5/x bị cáo đi đến nhà chị Dung bao nhiêu lần?
13.Bị cáo đã chở bao nhiêu lươt khách vào xe bị cáo chạy được khoảng
bao nhiêu km trong ngày 23/5/x.?
14.Bị cáo đã rút xăng ra khỏi xe bằng cách nào?
15.Rút khoảng bao nhiêu xăng?
B. Hỏi người làm chứng Nguyễn Thu Hồng:
1. Chị cho biết quan hệ giữ chị với nạn nhân?
2. 1. Chị cho biết quan hệ giữ chị với bị cáo?
3. Tối ngày 23/5/x Chị và bị cáo Tư đã đi những đâu? Đi bằng phương tiện
gì?
4. Sau khi về nhà hai người lên giường lúc mấy giờ? Hai người có sinh hoạt
vợ chồng với nhau không?.
5. Sau khi lên giường bị cáo Tư có đi đâu không?
6. Nếu có đi thì đi trong bao lâu?
7. Nếu có đi thì khi đi bị cáo Tư mặc đồ gì? Và khi về thì mặc đồ gì?.
8. Trong ngày 23/5/x chị có thấy bị cáo có vết thương hay trầy sướt gì trên
người không?
9. Chị có biết những vết trầy sướt trên người bị cáo Tư do đâu mà có không?
10. Quan hệ giữa bị cáo với các con chị như thế nào?
C> Hỏi người làm chứng Trần Thị Cẩm:
1. Bà cho biết trong quan hệ cuộc sống bị cáo Tư đối xử với bà như thế nào?
2. Vào trưa ngày 23/5/x bị cáo Tư có đến nhà bà không? Đến khi nào và
trong bao lâu? Đến để làm gì?
3
3. Trong thời gian bị cáo Tư ở tại nhà bà bà có thấy trên người Tư có vết
thương hay trầy sướt gi không?
4. Bà thường đi ngủ lúc mấy giờ và ngủ có say giấc hay không?
5. Vào đêm 23/5/x bị cáo Tư có ghé thăm bà không? Nếu có thi lúc đó mấy
giờ?
6. Bị cáo đã nói gì với bà?
7. Khi đó bị cáo ăn mặt như thế nào và bị cáo có gởi lại cho bà đồ vật gì
không?
D> Hỏi người làm chứng Trần Thị Kim Chi:
1.
Chị cho biết trong thời gian bị cáo sống với chị Dung tại nhà
chị thì quan hệ và cách đối xử của bị cáo với chị như thế nào?
2.
Chị có biết những mối quan hệ của chị Dung với những người
đàn ông khác nào không?
3.
Khi đến nhà chị vào ngày 23/5/x chị thấy thái độ của bị cáo Tư
như thế nào? Khi đó bị cáo có mang theo đồ vật gì không?
4.
Trên người mẹ chị thường mang những tài sản gì?
5.
Sau khi cháy tài sản còn lại có mất mát gì không?
E> Hỏi người làm chứng Trần Văn Phước.
1. Anh cho biết quan hệ của anh và nạn nhân Dung?
2. Anh phát hiện ra vụ cháy khi nào? Lúc đó anh làm gì? Ở đâu?
G> Hỏi người làm chứng Phạm Văn Trình:
1. Anh cho biết quan hệ của anh và nạn nhân Dung?
2. Anh phát hiện ra vụ cháy khi nào? Lúc đó anh làm gì? Ở đâu?
Phần xét hỏi của tôi đã xong xin cám ơn HĐXX!
III.
BÀI LUẬN CỨ BÀO CHỮA CHO BỊ CÁO ĐOÀN VĂN TƯ:
CỘNG HOÀ XÃ HÔI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP - TỰ DO - HẠNH PHÚC
--------------d♦d---------------
Kính thưa Hội đồng xét xử.
4
Kính thưa vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre!
Kính thưa thân nhân của nạn nhân, những người chịu đau thương nhất trong
những người có mặt ở phiên toà xét xử bị cáo hôm nay.
Kính thưa luật sư đồng nghiệp.
Kính thưa bà con tham dự phiên toà.
- Tôi Luật sư ……………….., thuộc văn phòng luật sư A, Đoàn Luật
sư TPHCM. Theo yêu cầu của bị cáo Đoàn Văn Tư và được sự đồng ý
của Tòa, tôi có mặt tại phiên tòa hôm nay để bào chữa cho bị cáo
Đoàn Văn Tư bị Viện KSND Tỉnh Bến Tre ra quyết định số
109/KSĐT-TA Truy tố Đoàn Văn Tư ra trước TAND Tỉnh Bến Tre
với tội “Giết người” quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 93 BLHS.
Kính thưa HĐXX
Hôm nay tôi vô cùng đau xót khi phải tham dự phiên tòa mà thật tâm không
ai mong muốn, bởi tất cả các người tham gia tại đây cũng như nạn nhân và
bị cáo điều là những người thân thiết gần gũi
Kính thưa gia đình các nạn nhân: Chúng tôi rất thông cảm và thành thật chia
sẽ nỗi đau trên với các gia đình, nhưng công việc không cho phép chúng tôi
nói những lời khác hơn những lời nhằm tìm ra những tình tiết khách quan
của vụ án hoặc những tình tiết mà bị cáo đáng được xem xét giảm nhẹ. Đây
không phải là việc nhằm xoá tội hoặc chạy tội cho bị cáo mà là công việc
của pháp lý, là mặt thứ hai của công tác xét xử. Nó chỉ có tác dụng làm cho
công tác xét xử được xem xét từ nhiều phía, lật đi lật lại các vấn đề, để giúp
Hội đồng xét xử có thêm một cái nhìn ngược lại để có thêm cơ sở mà tuyên
cho bị cáo một bản án đúng người, đúng tội, đúng luật pháp và thấu tình đạt
lý. Kính mong gia đình nạn nhân thông cảm cho như thế.
Sau đây là những lời bào chữa của tôi.
Kính thưa Hội đồng xét xử:
Vào hồi 23 giờ 40 phút ngày 23/5/x tại nhà của Phan Thị Dung đã xảy ra
một vụ cháy nhà gây chết người mà nạn nhân là Dung và Nguyễn Hữu
Quân. Ngay sau khi sự việc xảy ra cơ quan Công An tỉnh Bến Tre đã triệu
tập bị cáo Tư về UBND xã Thành Triệu làm việc, qua xem xét các dấu vết
5
thương còn mới trên thân thể của Tư, Công an tỉnh Bến Tre xác định chính
Tư là người đã thực hiện hành vi phạm tội.
Qua nghiên cứu hồ sơ, theo dõi và trực tiếp thẩm vấn tại phiên tòa ngày hôm
nay cũng như qua lời luận tội của Vị đại diện VKS giữ quyền công tố trước
tòa. Với tư cách là luật sư bào chữa cho bị cáo Đoàn Văn Tư tôi xin trình
bày một số quan điểm sau:
Về mặt tố tụng đã có những vi phạm sau:
Quyết định khởi tố vụ án và quyết định khởi tố bị can của CQĐT CA
tỉnh Bến Tre không thể hiện số của văn bản tố tụng. Vậy mà bản Cáo Trạng
của VKSND tỉnh Bến Tre lại căn cứ vào quyết định khởi tố vụ án số 30 ,
quyết định khởi tố bị can số 31 để ra cáo trạng truy tố Đoàn văn TƯ ra tòa
với tội danh giết người là không có căn cứ. Cơ Quan Điều Tra tạm giữ người
mà không có quyết định tạm giữ hay lệnh tạm giữ
Về mặt chứng cứ thì ciệc cáo buộc của VKS cho thân chủ tôi là hoàn toàn
thiếu căn cứ pháp lý mà chỉ dựa vào lời khai của bị cáo Tư, trong khi chính
lời khai của bị cáo cũng đầy những mâu thuẫn, chính bản thân các dấu vế để
lại trên người Tư mà cơ quan điều tra thu lại trên lời khai của Tư cũng đầy
mâu thuẫn cụ thể:
- 23/5/x Tư khai đổ xăng xe 1 lần với xăng là 7200 và nhớt là 2800đ
(BL 46,47,54,55). Tại BL 55 bị cáo khai trong xe còn khoảng 2 xị
xăng, đổ 7200đ xăng khoảng 5 xị xăng nữa thì trong xe có khoảng 7
xị xăng trương đương khoảng 1,75l. Sauk hi đổ xăng bị cáo chở khách
từ cầu Thành triệu đến bến phà Tân Phú, sau đó lại chạy xe về tới ngã
ba Thành triệu chở người khác đến bến đò Trường Thịnh (BL
47,48,60) rồi chạy vào nhà chị Dung lần 2 (BL 51,59) Tại BL 55 bị
cáo khai chở khách tốn hết 2 xị xăng, rút ra 5 xị. vậy có nghĩa là xe đã
phải hoàn toàn hết xăng . Vậy nhưng trong biên bản kiểm tra xăng
trong xe thì lượng xăng còn là 0,5l. Như thế thì không đủ cơ sở khẳng
định số xăng gây tai nạn tại nhà chi Dung là xăng lấy từ xe của bị cáo
Tư như trong cáo trạng mà VKS khẳng định.
- Tại BL 56,60,63,65 bị cáo Tư khai khi lấy xăng trong xe thì lượm
được 1 chai nhựa cocacola khoảng 5xi và đổ xăng vào đó, dung bịt
nilon bịt miệng bình và cột lại bằng thun., thế nhưng ơ BL 47 bị cáo
lại khai khi đổ xăng vàng bịt nilon thi trong xe gần hết xăng.
6
- Tại BL 60,61 bị cáo khai sau khi lấy xăng trong xe xong bị cáo chạy
về nhà Cô Ba Chuột và giấu xăng vào hàng rào nhà cô, đến tối khi đến
nhà chị dung bị cáo lấy và mang theo. Trong khi đó tại BL
46,47,48,50, 52,55,67 bị cáo khai sau khi lấy xăng trong xe xong bị
cáo chạy lại nhà chị Dung dấu ở gốc chuối sau nhà. Tại BL 56 bị cáo
khai cất ở hàng bong bụt ở nhà bà gần bến xe ôm ra vào bến đò
Trường Thịnh.
- Tại BL 48,50,52,53,54 bị cáo khai đến nhà chị Dung vào tối ngày
23/5/x khi phát hiện ra hành vi của chị Dung bị cáo tức giận định vác
cuốc đánh người đàn ông nhưng sợ án mạng xảy ra nên nhớ đến bịt
xăng bị cáo đổ xăng vào Phít nhựa thường để đựng nước bán ở quán,
rồi châm lửa tạt vào mùng (BL48,50,52,53,54) Trong khi đó tại các
BL 46,52,56,61,64,65,67 bị cao lại khai đổ xăng vào trong xoong,
xoong được lấy trên giằng để xoong cạnh hồ nước, dung que gỗ mồi
sau đó tạt cả xoong lẫn xăng vào mùng.
- Tại biên bản lời khai lúc 8h ngày 31/05 bị cáo khai là ngắt bịch nylon
cho xăng chảy vào xoong trong khi tại biên bản lúc 14h ngày 2/6 khai
là ngắt bịch xăng cho cho chảy vào ca rồi ném về phái chỗ nạn nhân
đang nằm, tại biên bản này có chi tiết là cái ca cần phải làm rõ, vì
khám xét nhà của nạn nhân vẫn còn đủ 4 cái ca như lời khai của Chi ,
con gái của nạn nhân.trong khi nếu đúng như lời khai nhận của bị cáo
thì cái ca mà bị cáo dùng để tạt xăng đốt chết nạn nhận phải bị cháy
mới đúng.
- Tại biên bản lời khai lúc 8h ngày 11/06 (BL61) bị cáo khai là có thấy
đèn nhà tắm tự nhiên chiếu sáng trong khỏang 30 giây, trong khi Quân
và Dung đang quan hệ tình dục (như lời bị cáo khai trước đó) còn Chi
thì đang ngủ trong phòng, câu hỏi đặt ra là ai đã mở đèn cháy sáng và
sau đó tắt ngay? Tại biên bản này bị cáo khai nghĩ người đang nằm
trong mùng với Dung là Quân
- Tại BL 71 người làm chứng Nguyễn Thị Hồng khai sang 23/5/x bị cáo
Tư về thăm mẹ ruột và phụ bà Cẩm làm cỏ, bà Cẩm nói với chị Hồng:
“Tư về thăm tao nó phụ làm cỏ, xuống hồ kéo cá nuôi, nó không mặc
đồ mình bị trầy xước”, tại BL 77 Trần Thị Cẩm khai rằng Tư có phụ
làm cỏ và trông sả sau đó còn chài lưới, khi làm Tư ở trần, điều n ày
có thể giải thia1ch các vết trầy xước trên người bị cáo Tư.
7
- Việc người bị hai Dung bị mất nữ trang theo lời khai của người làm
chứng Chi cũng chưa được cơ quan điều tra làm rõ (BL 42.43).
- Ngoài ra kính xin hội đồng xét xử cần phải làm rõ một số chi tiết như:
con chó của nạn nhân được cột gần chỗ nạn nhân nằm có còn sống
hay đã chết, vì con chó nảy thường ngày chỉ có Tư là người thừơng
xuyên cho nó ăn và uống nước.
- Tại các biên bản lời khai có trong các bút lục số
38,41,43,45,48,50,52,57,58,61 Tư đều khai Dung và Quân đang quan
hệ tình dục- không mặc quần áo nhưng tại bút lục số 19,21 xác nhận
tử thi có mặc quần áo nhưng đã bị cháy toàn bộ hóa than màu xám
đen. Kết luận giám định pháp y “nạn nhân chết sau khi cháy” nhưng
hám nghiệm pháp y không khám lồng ngực và phổi, không khám
nghiệm ổ bụng, vùng ngực mà chỉ khám cổ nạn nhân
- Toàn bộ những người làm chứng không ai thấy hay chứng kiến bị cáo
Tư là người thực hiện hành vi phạm tồi.
- Một điểm đặc biệt cần lưu ý hội đồng xét xử. Với một người khỏe
mạnh thì theo bản năng tự vệ sinh tồn, với việc cả hai nạn nhân đều
đang thức (đang quan hệ tình dục) thì khi bị cáo ném ca xăng vào chỗ
nạn nhân nằm thì phản xạ tự vệ đáng nhẽ ra họ phải vùng dậy chạy ra
ngoài chứ không thể chết tại chỗ như biên bản khám nghiệm hiện
trường kết luận. Vì sau khi đám cháy được dập tắt thì hiện trường hầu
như không có sự thay đổi đáng kể nào, có chăng chỉ là việc thay đổi
do các cơ bị lửa cháy làm căng ra hoặc co quắt lại chứ hoàn toàn
không có sự phản xạ của tự vệ.khám nghiệm tử thi thì thấy trong cổ
của nạn nhân có dịch màu hồng lẫn bụi tro than màu đen . Đây có thể
chỉ là một hiên tượng vật lý hóa học tự nhiên chứ không phải là
nguyên nhân dẫn đến tử vong của nạn nhân vì khi cháy cơ miệng của
nạn nhân có thể mở ra dẫn đến việc tro bụi lọt vào.
- Từ đó có thể nhận định tất cả các chứng cứ và lập luận của VKS đưa
ra buộc thân chủ tôi bị cáo Đoàn Văn Tư là hoàn toán chưa đủ chứng
cứ, vì việc buộc tội chỉ dựa vào lời khai nhận tội của bị cáo. Điều này
trái với khoản 2 điều 72 BLTTHS là không được sử dụng lời khai
nhận tội của bị cáo làm căn cứ buộc tội, hơn nữa những lời khai trên
lại chứa đựng qua nhiều mâu thuẫn.
Kính thưa HĐXX!
8
Trên cơ sở phân tích nếu trên tôi khẳng định: Không đủ chứng cứ để xác
định thân chủ tôi bị cáo Đoàn Văn Tư giết người theo điểm a khoản 1
điều 93 BLHS. Vì vậy trên cơ sở nghiêm minh của pháp luật tôi trân
trọng đế nghị HĐXX trả hồ sơ cho CQĐT điều tra lại, và đề nghị trưng
cầu giám định lại cái chết của các nạn nhân để làm rõ xem nạn nhân đã
chết từ khi nào, vì biên bản khám nghiệm pháp y trước Đó đã không
khám vùng ngực và vùng ổ bụng của các nạn nhân, làm rõ các các tình
tiết như ánh đèn trong nhà tự nhiên vụt sáng,tình tiết con chó mà bị cáo
thường hay cho ăn và uống nước, làm rõ các vết chân trong khu vực hiện
trường vụ án ( có hai dấu chân, một dấu chân dài 23,5cm, một dấu chân
dài 25 cm. hội đồng xét xử cũng cần phải xem xét nội dung cuốn nhật ký
mà con gái của nạn nhân giao nộp vì có thể trong đó có chứa đựng các
tình tiết liên quan đến việc điều tra giải quyết vụ án.
- Xin cám ơn Hội đồng xét xử.
IV.
NHẬN XÉT VỀ BUỔI DIỄN ÁN
1. Thẩm phán
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
………………….
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
………………….
2. Hội thẩm nhân dân
9
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
…………………………………….
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
………………….
3. Thư ký
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
4. Đại diện Viện Kiểm Sát
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
10
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
………………….
5. Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị cáo
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
…………………………………………………….
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
…………………………………………………………….
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
11
……………………………………………………………………………
………………….
6. Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………
7. Bị cáo:
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
………………….
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
12
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………………………
8. Bị hại:
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
………………….
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
…………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
13
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
………………….
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
…………………………………………………………
……………………………………………………………………………
9. Người làm chứng:
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
………………….
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………….
14
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
…………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
………………….
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
15
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
…………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………….
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………………………
10.Nhận xét chung về phiên tòa:
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
………………….
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
16
……………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
17