Tải bản đầy đủ (.pdf) (153 trang)

phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quá trình thiết kế và thi công dự án cải tạo trùng tu di sản văn hóa và đề xuất mô hình đánh giá phương án thiết kế và thi công phù hợp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.84 MB, 153 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA</b>

<b> ------ </b>

NGUYỄN THỊ NGỌC CHÂU

<b>PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ QUÁ TRÌNH THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG DỰ ÁN CẢI TẠO, TRÙNG TU DI SẢN VĂN HỐ VÀ ĐỀ XUẤT MƠ HÌNH ĐÁNH </b>

<b>GIÁ PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG PHÙ HỢP </b>

Chuyên ngành : QUẢN LÝ XÂY DỰNG

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ </b>

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 01 năm 2024

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Cơng trình được hồn thành tại:

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HỒ CHÍ MINH </b>

<b>TS. NGUYỄN THANH PHONG </b>

Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Bách Khoa, đại học Quốc gia TP.HCM ngày 18 tháng 01 năm 2024.

Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:

<b> 1. PGS.TS ĐỖ TIẾN SỸ </b> : Chủ tịch hội đồng

<b> 2. PGS.TS PHẠM VŨ HỒNG SƠN </b> : Thư ký hội đồng

<b> 4. TS NGUYỄN THANH PHONG </b> : Ủy viên phản biện 2

<b> 5. TS NGUYỄN THANH VIỆT </b> : Ủy viên hội đồng

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn và Trưởng Khoa quản lý chuyên ngành sau khi Luận văn đã được sửa chữa (nếu có).

<b>KỸ THUẬT XÂY DỰNG </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA </b>

<b>CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc </b>

<b>NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ</b>

Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Ngọc Châu MSHV: 2170856 Ngày, tháng, năm sinh: 22/07/1990 Nơi sinh: Khánh Hoà Chuyên ngành: Quản lý Xây dựng Mã số: 8580302

<b>I. TÊN ĐỀ TÀI: </b>

<b>PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ QUÁ TRÌNH THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG DỰ ÁN CẢI TẠO, TRÙNG TU DI SẢN VĂN HỐ VÀ ĐỀ XUẤT MƠ HÌNH ĐÁNH GIÁ PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG PHÙ HỢP. </b>

<i><b>(The analysis of factors affecting the effectiveness of the design and construction process of cultural heritage renovation and restoration projects and proposing a suitable model for evaluating design and construction options) </b></i>

<b>II. NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG: </b>

(1) Nghiên cứu và khảo sát nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quá trình thiết kế và thi công dự án cải tạo, trùng tu Di sản Văn hố;

(2) Xây dựng mơ hình nghiên cứu, sử dụng cơng cụ hỗ trợ tối ưu quá trình ra quyết định CBA giúp lựa chọn phương án thiết kế và thi công dự án cải tạo, trùng tu Di sản Văn hoá phù hợp;

(3) Kết luận, đề xuất cho Chủ đầu tư cũng như đơn vị quản lý các phương án thiết kế và biện pháp thi cơng phù hợp.

<b>IV. NGÀY HỒN THÀNH NHIỆM VỤ : 18/12/2023 </b>

Tp. HCM, ngày …… tháng …… năm 2023

<b>KỸ THUẬT XÂY DỰNG </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Lời đầu tiên, học viên xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Quý Thầy, Cô Khoa Kỹ Thuật Xây Dựng – ngành Quản lý Xây Dựng đã truyền đạt những kiến thức bổ ích trong suốt thời gian học viên học tập tại trường. Và đó cũng là những hành trang quý báu giúp học viên thêm tự tin và vững vàng hơn nữa trên con đường sự nghiệp và bản thân sau này.

Những năm tháng gắn bó tại Trường Đại Học Bách Khoa, học viên đã hoàn thành đề tài “ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả q trình thiết kế và thi cơng dự án cải tạo, trùng tu Di sản Văn hoá và đề xuất mơ hình đánh giá phương án thiết kế và thi cơng phù hợp ”. Bằng tất cả lịng kính trọng, học viên xin chân thành gửi đến Thầy PGS.TS Lương Đức Long lời cảm ơn sâu sắc nhất. Thầy đã tận tình trao đổi, hướng dẫn cùng học viên để giải quyết các vấn đề trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Những ý kiến đóng góp của Thầy rất quan trọng cho sự thành công của luận văn này.

Bên cạnh đó, học viên xin gửi lời cảm ơn đặc biệt đến anh chị phòng Di Sản thuộc Sở Văn Hoá, Quý Trung Tâm Bảo Tồn Và Phát Huy Văn Hóa Lịch Sử, Quý đơn vị Bảo Tàng Thành Phố Hồ Chí Minh, và các anh chị Cơng ty Thiện Nguyễn đã dành thời gian chia sẻ, trao đổi kiến thức, kinh nghiệm với học viên và dành thời gian hỗ trợ giai đoạn thực hiện khảo sát dữ liệu trước khi học viên tiến hành nghiên cứu.

Cuối cùng, bằng cả tấm lòng biết ơn, học viên xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, những người đã ln bên cạnh quan tâm đồng hành, chăm sóc, ủng hộ và tạo điều kiện tốt nhất về mọi mặt để học viên yên tâm hoàn thành sứ mệnh học tập. Dù bản thân đã rất cố gắng nhưng kiến thức cịn hạn hẹp, trong q trình nghiên cứu và hồn thiện luận văn sẽ khơng tránh khỏi những sai sót. Học viên kính mong nhận được sự thơng cảm và đóng góp ý kiến từ Q Thầy, Cơ để luận văn được hoàn thiện hơn.

Tp.HCM, ngày …. tháng …. năm 2023

<b>HỌC VIÊN THỰC HIỆN </b>

<b>NGUYỄN THỊ NGỌC CHÂU </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>TÓM TẮT </b>

Di sản Văn hoá là tài sản quý giá mang bản sắc riêng của mỗi quốc gia, dân tộc. Di sản Văn hố là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học mang bản sắc của dân tộc, không ngừng được tái tạo và được lưu giữ từ thế hệ này qua thế hệ khác qua di tích lịch sử - văn hố, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia. Tuy nhiên, theo sự biến đổi khắc nghiệt bởi thời gian, có nhiều yếu tố đã bị xuống cấp, biến dạng, thiếu hụt trong q trình tồn tại của di tích ấy. Vì thế việc tu bổ và bảo tồn phát huy được các yếu tố gốc của di tích là một trong những mục tiêu quan trọng của các nhà quản lý di sản.

Luận văn này trình bày kết quả cuộc khảo sát về những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả q trình thiết kế và thi cơng dự án cải tạo, trùng tu Di sản Văn hoá. Cuộc khảo sát được tiến hành thông qua bảng câu hỏi khảo sát kết hợp phân tích số liệu thống kê. Kết quả khảo sát đã xếp hạng được những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quá trình thiết kế và thi công dự án cải tạo, trùng tu Di sản Văn hố. Bên cạnh đó, thơng qua phân tích về nhân tố chính EFA (Exploratory Factor Analysis) luận văn đã chỉ ra 4 nhân tố ảnh hưởng hiệu quả q trình thiết kế thi cơng dự án cải tạo, trùng tu Di sản Văn hố có liên quan đến: bảo tồn yếu tố gốc, kỹ thuật của phương án thiết kế và thi cơng, tài chính và mơi trường, chất lượng và quy định chung.

Tiếp theo, luận văn đã sử dụng phương pháp lựa chọn theo ưu điểm CBA (Choosing By Advantages) để tạo ra môi trường minh bạch và hợp tác nhằm đưa ra quyết định đánh giá phương án thiết kế thi công phù hợp. Kết quả của việc lựa chọn dựa trên các quyết định đúng đắn và dựa trên tầm quan trọng của lợi thế. Phương pháp lựa chọn theo ưu điểm CBA được áp dụng để lựa chọn nhà thầu thực thế tại dự án cải tạo, trùng di di tích Đình Tân Phú Trung, Đồng Tháp nhằm giúp nhà thầu đưa ra quyết định phù hợp, kịp thời và đánh giá được mức độ phù hợp với tầm quan trọng của ưu thế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>ABSTRACT </b>

Cultural heritage is a valuable asset with its unique identity for each country and people. Cultural heritage is a material product with historical, cultural, and scientific value to the national identity, constantly generated through historical relics - culture, scenic spots, relics, antiques, and national treasures. However, according to the harsh transformation over time, many factors have been degraded, deformed delete shortage during the existence of that monument. Therefore, the renovation and restoration promoting the original elements of the monument is one of the top goals of heritage managers.

This thesis presents the results of the surveys on factors affecting the effectiveness of the design and construction process of cultural heritage renovation and restoration projects. The survey is conducted through a questionnaire table combined with statistical data analysis. The survey results also have ranked the factors that affect the effectiveness of the projects. In addition, through analysis of the main factor EFA (Exploratory Factor Analysis), the thesis points out four factors that effectively affect the design and construction process of renovation and restoration projects of related cultural heritage. To preserve original elements, techniques of design and construction plans, finance and environment, quality, and general regulations.

Furthermore, this thesis uses the CBA (Choosing By Advantages) selection method to create a transparent and collaborative environment to make decisions to evaluate appropriate construction design options. The results of choices based on the right decisions and the importance of the advantage. The CBA advantages selection method is applied to select actual contractors for the project, to renovate and restore the Tan Phu Trung communal house relic, Dong Thap. It helps contractors make appropriate, timely, and evaluated decisions. The quality is consistent with the importance of the advantage.

<b>Keywords: Cultural heritage, Design, Construction, Renovation projects, Restoration projects. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Học viên, Nguyễn Thị Ngọc Châu, MSHV: 2170856, với mục đích học tập nhằm nâng cao kiến thức và rèn luyện cho chính mình, vì thế luận văn đã được hoàn thành một cách nghiêm túc. Mọi kết quả được nghiên cứu trong đề tài “ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả q trình thiết kế và thi cơng dự án cải tạo, trùng tu Di sản Văn hoá và đề xuất mơ hình đánh giá phương án thiết kế và thi công phù hợp ” là kết quả nghiên cứu của bản thân học viên dưới sự hướng dẫn của Thầy PGS.TS Lương Đức Long một cách trung thực và chưa được đăng tải trên các cơng trình nghiên cứu khác.

Học viên xin cam đoan và chịu trách nhiệm toàn bộ về kết quả của luận văn của bản thân học viên

Tp.HCM, ngày …. tháng …. năm 2023

<b>HỌC VIÊN THỰC HIỆN </b>

<b>NGUYỄN THỊ NGỌC CHÂU </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>MỤC LỤC </b>

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ ... I LỜI CẢM ƠN ... II TÓM TẮT ... III

ABSTRACT ... IV LỜI CAM ĐOAN ... V MỤC LỤC ... VI DANH MỤC BẢNG BIỂU ... X DANH MỤC HÌNH ẢNH ... XII TỪ VIẾT TẮT ... XIII

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG ... 1

1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu ... 3

1.2.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 3

1.3. Đóng góp dự kiến của nghiên cứu ... 4

1.3.1. Đóng góp về mặt học thuật ... 4

1.3.2. Đóng góp về mặt thực tiễn ... 4

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN ... 5

2.1. Một số vấn đề lý luận chung được sử dụng trong nghiên cứu ... 5

2.1.1. Các cơ sở sử dụng được sử dụng trong đề tài : ... 5

2.1.2. Khái niệm về cải tạo, trùng tu DSVH ... 5

2.1.3. Khái niệm yếu tố có ảnh hưởng đến q trình thiết kế và thi công ... 7

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

2.1.4. Nguyên tắc về cải tạo, trùng tu DSVH ... 11

2.2. Những nghiên cứu đã công bố ... 12

2.2.1. Các nghiên cứu tương tự trong nước ... 12

2.2.2. Các nghiên cứu tương tự trên thế giới ... 16

2.3. Quan điểm của các cơ quan quản lý nhà nước về hướng cải tạo, trùng tu di tích ... 20

2.3.1. Quan điểm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về định hướng cải tạo, trùng tu DSVH ... 20

2.3.2. Quan điểm của một số địa phương và các chuyên gia về định hướng cải tạo, trùng tu DSVH ... 21

2.4. Vai trò của cải tạo, trùng tu DSVH trong bối cảnh chính trị, kinh tế-xã hội hiện nay ... 24

2.5. Tiểu kết ... 24

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 25

3.1. Quy trình nghiên cứu ... 25

3.2. Phương pháp phân tích số liệu ... 27

3.2.1. Quy trình thu thập dữ liệu ... 27

3.2.2. Thiết kế bảng câu hỏi ... 27

3.2.3 Thu thập dữ liệu và ý kiến đóng góp của chuyên gia ... 31

3.2.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA ... 33

3.2.5. Phương pháp lựa chọn theo ưu điểm CBA (Choosing By Advantages) . 34 CHƯƠNG 4: THU THẬP VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU... 36

4.1. Thu thập số liệu : ... 36

4.2. Phân tích đặc điểm của mẫu nghiên cứu : ... 36

4.2.1 Số năm kinh nghiệm trong ngành cải tạo, trùng tu DSVH ... 36

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

4.2.2 Trình độ chun mơn của người khảo sát trong ngành cải tạo, trùng tu

4.2.6 Nguồn vốn thực hiện việc cải tạo, trùng tu DSVH ... 40

4.3. Kiểm định Cronbach’s Alpha: ... 40

CHƯƠNG 5 : XÂY DỰNG MƠ HÌNH VÀ ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN ... 53

5.1 Bước 1: Xác định các lựa chọn thay thế ... 53

5.2 Bước 2: Xác định các yếu tố. ... 56

5.3 Bước 3: xác định tiêu chí cho từng yếu tố . ... 57

5.4 Bước 4: Mô tả thuộc tính cho từng phương án. ... 58

5.5 Bước 5: Quyết định ưu điểm cho từng thuộc tính và đánh giá tầm quan trọng của từng lợi thế. ... 68

5.6 Bước 6: Đánh giá chi phí. ... 70

5.7 Kết luận đánh giá và quyết định lựa chọn phương án thiết kế, thi công: ... 74

CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ PHÁT TRIỂN ... 77

6.1 Kết luận ... 77

6.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo ... 78

DANH MỤC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC ... 80

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 83

PHỤ LỤC 01 ... 86

BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT ... 86

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU </b>

Bảng 2 - 1. Các nghiên cứu tương tự trong nước ... 12

Bảng 2 - 2. Các nghiên cứu tương tự thế giới ... 16

Bảng 3 - 1. Bảng tổng hợp thông tin cơ bản của các chuyên gia ... 31

Bảng 3 - 2. Bảng tổng hợp ý kiến của các chuyên gia ... 31

Bảng 4 - 1. Bảng tóm tắt số năm kinh nghiệm của dữ liệu ... 36

Bảng 4 - 2. Bảng tóm tắt trình độ chun môn của người tham gia khảo sát ... 37

Bảng 4 - 3. Bảng tóm tắt vai trị cơng ty của người tham gia khảo sát ... 37

Bảng 4 - 4. Bảng tóm tắt vị trí cơng tác của người tham gia khảo sát ... 38

Bảng 4 - 5. Bảng tóm tắt loại dự án đã và đang tham gia của người tham gia khảo sát ... 39

Bảng 4 - 6. Bảng tóm tắt nguồn vốn thực hiện trong việc cải tạo, trùng tu DSVH 40 Bảng 4 - 7. Hệ số Cronbach’s alpha các nhóm... 41

Bảng 4 - 8. Hệ số Cronbach’s alpha các nhóm liên quan đến môi trường ... 41

Bảng 4 - 9. Hệ số Cronbach’s alpha các nhóm liên quan đến chi phí ... 42

Bảng 4 - 10. Hệ số Cronbach’s alpha các nhóm liên quan đến thiết kế/kỹ thuật/ thi công ... 42

Bảng 4 - 11. Hệ số Cronbach’s alpha các nhóm liên quan đến văn hóa – xã hội ... 43

Bảng 4 - 12. Hệ số Cronbach’s alpha các nhóm liên quan khác ... 43

Bảng 4 - 13. Bảng ma trận xoay kết quả EFA của các thang đo ... 45

Bảng 4 - 14. Bảng kiểm định KMO và Bartlet’s test ... 46

Bảng 4 - 15. Bảng phương sai trích ... 46

Bảng 4 - 16. Bảng ma trận xoay kết quả EFA của các thang đo ... 47

Bảng 4 - 17. Bảng tổng hợp nhóm nhân tố ... 48

Bảng 4 - 18. Bảng thứ tự các nhân tố theo giá trị mean ... 49

Bảng 4 - 19. Bảng kiểm định KMO và Bartlett's Test ... 100

Bảng 4 - 20. Bảng trích phương sai ... 100

Bảng 4 - 21. Bảng ma trận xoay kết quả EFA của các thang đo ... 101

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Bảng 5 - 1. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả thiết kế, thi công tại dự án Đình Tân Phú Trung ... 56 Bảng 5 - 2. Tiêu chí đánh giá đến hiệu quả thiết kế, thi cơng tại dự án Đình Tân Phú Trung ... 57 Bảng 5 - 3. Bảng mô tả thuộc tính từng nhà thầu tham gia dự án Đình Tân Phú Trung ... 59 Bảng 5 - 4. Bảng điểm quy đổi từng nhà thầu tham gia dự án Đình Tân Phú Trung67 Bảng 5 - 5. Bảng điểm đánh giá tầm quan trọng của từng lợi thế của từng nhà thầu tham gia dự án Đình Tân Phú Trung ... 68 Bảng 5 - 6. Bảng so sánh điểm CBA của từng nhà thầu tham gia dự án Đình Tân Phú Trung ... 70 Bảng 5 - 7. Bảng chi phí của từng nhà thầu tham gia dự án Đình Tân Phú Trung . 71 Bảng 5 - 8. Bảng điểm CBA và chi phí của từng nhà thầu tham gia dự án Đình Tân Phú Trung ... 74

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>DANH MỤC HÌNH ẢNH </b>

Hình 2 - 1. Hình ảnh di tích bị biến dạng ... 5

Hình 2 - 2. Hình ảnh di tích bị muối hố ... 6

Hình 3 - 1. Quy trình nghiên cứu... 25

Hình 3 - 2. Quy trình thu thập dữ liệu ... 27

Hình 3 - 3. 7 bước chính để thực hiện ra quyết định CBA[44] ... 35

Hình 4 - 1. Các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quá trình thiết kế thi công dự án cải tạo, trùng tu di sản văn hố ... 48

Hình 4 - 2. Hình ảnh minh hoạ sai phạm trong tu bổ. ... 51

Hình 5 - 1. Ảnh dự án Đình Tân Phú Trung (trích từ HSDT Cơng ty X) ... 54

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>TỪ VIẾT TẮT </b>

<small> </small>

<b>Ký hiệu Tên đầy đủ </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG 1.1. Đặt vấn đề </b>

Là một trong những yếu tố tạo nên tính riêng biệt, đặc trưng cho mỗi quốc gia đó chính là DSVH. Trong thời đại ngày nay, thời đại DSVH với các hoạt động sinh thái khác nhau : đời sống xã hội, văn hóa, du lịch, giáo dục, …Tuy nhiên, theo sự thách thức khắc nghiệt bởi thời gian, rất nhiều chi tiết đã bị xuống cấp, mất mát, thiếu hụt trong q trình tồn tại của di tích ấy. Vì thế, một trong những nhiệm vụ quan trọng của các người quản lý di sản là phải trùng tu sửa chữa bảo tồn giữ lại tối đa yếu tố gốc của di tích.

Cách hiểu và cách định nghĩa khái niệm "DSVH" khơng phải hình thành trong một thời kỳ nhất định, mà qua một quá trình nhận thức kéo dài nhiều thế kỷ. Tuy nhiên, khái niệm về di tích ban đầu chỉ xoay quanh kiến trúc và chỉ thực sự hình thành từ cuối thế kỷ XIX. Tiếp theo, các khái niệm bảo tồn, trùng tu và di sản được hình thành và bổ sung dần.

Tổng quát lại, trong cách hiểu hiện đại, DSVH là tất cả những sản phẩm do bàn tay con người, khối óc con người tạo ra, được lưu truyền từ đời này sang đời khác hoặc cịn xót lại qua thời gian, có giá trị về lịch sử, khoa học, nghệ thuật và văn hố nói chung, cần được bảo tồn, phát huy và tiếp nối.

<b>1.1.1. Di sản văn hoá vật thể: </b>

DSVH vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hố, khoa học, bao gồm di tích lịch sử - văn hố, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia. Mang yếu tố lưu niệm là chủ đạo

Luật DSVH 2001 đưa ra phân loại: - Di tích lịch sử

- Di tích khảo cổ học

- Di tích kiến trúc và nghệ thuật - Danh lam thắng cảnh

<b>1.1.2. Di sản văn hoá phi vật thể: </b>

- Đề cao các yếu tố nhân văn và đời sống dễ bị biến đổi. - Yếu tố bản sắc và tính đa dạng

Các nhân tố cấu thành DSVH phi vật thể:

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

a. Di sản tinh thần và truyền thống lịch sử; b. DSVH dân gian;

c. Di sản Văn học; d. Di sản nghệ thuật; e. Di sản lối sống

<b>1.2. Xác định vấn đề nghiên cứu 1.2.1. Lý do chọn đề tài </b>

“Các Vua Hùng đã có cơng dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước” - Đây là câu nói bất hủ của Bác Hồ trong cuộc gặp các cán bộ Đại đoàn 308 (Đại đoàn Quân Tiên Phong), tại Đền Giếng (thuộc Khu Di tích lịch sử Đền Hùng - Phú Thọ )”[1]. Một lời nói vang vọng thiên thu, trường tồn mãi với nhiều thế hệ mai sau. Lời nói ấy như một quy luật, khơng chỉ mang tính lịch sử, văn hóa, truyền thống mà còn như một nhiệm vụ “Dựng nước phải đi đôi với giữ nước” [1]. Trên quan điểm kế thừa và phát huy, bảo tồn các DSVH của dân tộc, “23/11/1945 Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã ban hành Sắc lệnh bảo vệ cổ tích” [2]. Và cũng chính ngày ấy, ngày nay đã trở thành ngày DSVH Việt Nam.

DSVH chính là tài sản được lưu trữ trường tồn qua nhiều thế hệ, là cái hồn của dân tộc, là đặc điểm mang tính chất khác biệt của mỗi Quốc gia. Theo dòng thời gian của lịch sử đến hiện đại ngày nay, đã có rất nhiều di sản đang cần được bảo quản, tu bổ và phục hồi để phát huy giá trị vốn có. Việc tu bổ, sửa chữa để đảm bảo được các yếu tố gốc là việc làm mà các nhà quản lý bảo tồn hết sức quan tâm và đặt lên hàng đầu.

Trong những năm qua, Đảng, Nhà Nước và toàn xã hội ta đặc biệt quan tâm đến việc bảo quản, phục hồi và tu bổ ấy. Rất nhiều di tích đã và đang khơng những tạo ra được nguồn thu nhập đáng kể cho ngân sách nhà nước mà cịn góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho bà con nhân dân. Hiện nay, bên cạnh các nguồn kinh phí đầu tư của nhà nước thì cịn có sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngồi nước làm cho việc tu bổ, tơn tạo di tích ngày cũng tăng lên đáng kể. Các hoạt động về trùng tu, bảo quản, tu bổ di tích đã từng bước đi vào nề nếp và tuân thủ chặt chẽ các quy định về pháp luật. Việc từng bước lập hồ sơ, đấu thầu, triển khai thi công và thẩm định về chuyên môn cho các dự án về DSVH nói chung và cải tạo, tu bổ di tích nói riêng cũng được thực hiện chặt chẽ và được đánh giá cao về mặt chất lượng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

DSVH là một khoa học chuyên ngành đặc thù, vì thế cần rất nhiều yêu cầu, quy định riêng để thực hiện [3]. Để có những góc nhìn cụ thể hơn, rõ ràng hơn trong việc trùng tu, bảo tồn di tích. Học viên đã quyết định lựa chọn đề tài “ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quá trình thiết kế và thi công dự án cải tạo, trùng tu DSVH và đề xuất mơ hình đánh giá phương án thiết kế và thi công phù hợp “ nhằm giúp cho CĐT cũng như ĐVQL nhìn rõ hơn các tác động ảnh hưởng đến việc cải tạo như thế nào ? Dự trù nguồn kinh phí thực hiện ra sao ? Các thiết kế và biện pháp thi công để cải tạo di tích ? Q trình thực hiện nghiên cứu sẽ giúp cho CĐT và ĐVQL có được những tiêu chí, nhìn rõ hơn những khía cạnh tác động đến việc cải tạo và từ đó có những hoạt động mang tính bảo quản và quản lý tốt hơn. Hơn nữa, việc cải tạo tu bổ di tích cũng mang lại nhiều quyền lợi, lợi ích tinh thần cho bà con nhân dân, nâng cao chất lượng cuộc sống. Nhờ vào đó, đóng góp vào sự phát triển trong lĩnh vực văn hoá và đạt được những kết quả tốt trong quá trình phát triển đất nước.

<b>1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu </b>

Nghiên cứu này được thực hiện với các mục tiêu như sau:

 Mục tiêu chung: Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quá trình thiết kế và thi công trong việc cải tạo, trùng tu DSVH.

<b>1.2.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

 Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả q trình thiết kế và thi cơng trong việc cải tạo, trùng tu DSVH.

 Đối tượng khảo sát và thu thập dữ liệu:

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<small>+ </small> Các chuyên gia hoặc cá nhân có kinh nghiệm trong việc quản lý, thiết kế và thi công về trùng tu, cải tạo DSVH hoặc các nhà nghiên cứu viết sách hoặc bài báo về DSVH.

<b>1.3. Đóng góp dự kiến của nghiên cứu 1.3.1. Đóng góp về mặt học thuật </b>

+ Xác định, đánh giá được các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả q trình thiết kế và thi cơng trong việc cải tạo, trùng tu di tích.

+ Góp phần xây dựng được cái nhìn tổng quan về cơng tác thiết kế và thi công cải tạo, trùng tu di tích tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Đồng Tháp. + Từ đó, rút ra được những nguyên tắc cơ bản xác định nhân tố nào quyết định ảnh

hưởng đến hiệu quả quá trình thiết kế và thi công trong việc cải tạo, trùng tu di tích.

<b>1.3.2. Đóng góp về mặt thực tiễn </b>

+ Nâng cao hiểu biết và ý thức được vai trị của cơng tác cải tạo, trùng tu di tích + Tạo cơ sở pháp lý và cơ sở khoa học cho việc thẩm định, phê duyệt và lập hồ sơ

thiết kế và thi công cho các dự án cải tạo, trùng tu di sản trên cả nước.

+ Hơn thế nữa, có thể dùng làm tài liệu giúp mọi người, đặc biệt là sinh viên, học viên và những người quan tâm tham khảo, làm tài liệu lý thuyết và thực tế về đề tài " Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả q trình thiết kế và thi cơng dự án cải tạo, trùng tu DSVH và đề xuất mơ hình đánh giá phương án thiết kế và thi công phù hợp ". Qua đó, giúp các sinh viên học viên có cái hình tổng qt, thực tế và có thể tiếp tục phát triển và cải thiện hướng nghiên cứu này.

+ Áp dụng vào thực tiễn nhằm giúp các cán bộ quản lý văn hóa ở địa phương có thêm những kinh nghiệm trong việc theo dõi và thực hiện công tác bảo vệ và phát huy giá trị DSVH ở địa phương.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Chúng ta cần bảo vệ và phát huy giá trị của di sản được lưu truyền lại cho đời sau một cách hữu hiệu và thiết thực thông qua các hoạt động quản lý. Với ý nghĩa như vậy, chúng ta phải hiểu rõ quản lý nhà nước về di sản là sự tác động có tổ chức chỉ đạo và quản lý đi đôi với thanh tra, kiểm tra dưới sự giám sát của nhà nước. Các cơ quan trong bộ máy nhà nước về DSVH tiến hành công việc phản ánh dựa trên các quy định pháp luật hiện hành nhằm thực thi các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của nhà nước. Mục tiêu của việc phản ánh là điều tiết các mối quan hệ xã hội và hành vi của người dân trong lĩnh vực di tích cụ thể và DSVH nói chung.

Có thể nói, việc phản ánh nhằm đưa ra một khung tư duy phù hợp với bối cảnh hiện nay trong việc quản lý DSVH năm 2001 ở Việt Nam đã trải qua sự sửa đổi và hoàn thiện vào năm 2009.

<b>2.1.2. Khái niệm về cải tạo, trùng tu DSVH </b>

Điều 2 Luật về di sản văn hóa quy định: "Luật này quy định về các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị DSVH…"[5]. Việc bảo tồn di sản văn hố trong đó bao gồm cả việc bảo tồn di tích là một khái niệm chung. Từ đó, chúng ta hiểu rằng khái niệm chung về việc bảo tồn di sản văn hố, di tích là việc lưu giữ những giá trị đã có từ trước (trong sở hữu của nó) và bảo tồn nguyên trạng (trừ khi có những ảnh hưởng xấu). Mục tiêu cuối cùng là nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị của nhân loại. <small>Hình 2 - 1. Hình ảnh di tích bị biến dạng</small>

<small>“Khu di tích tháp Chăm Khương Mỹ ở xã Tam Xuân 1, huyện Núi Thành, Quảng Nam </small>

<small>Gạch Chăm phục chế sử dụng để trùng tu di tích tháp Chăm Khương Mỹ trơn tru và khơng có hoa văn(Ảnh Hồng Bin)” </small>

<small>“ class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Quan điểm và nhận thức về việc bảo tồn di tích đã xuất hiện khá muộn (khoảng thế kỉ XVIII). Trên khắp các quốc gia, cũng đã xuất hiện những phương pháp và quan điểm riêng biệt trong việc BTDT. Các quan điểm và nhận thức này cũng đã thay đổi theo thời gian, tương ứng với sự thay đổi của nhu cầu xã hội và điều kiện kinh tế, kỹ thuật.

Trong quá trình BTDT, các nhà khoa học đã tiếp xúc và trao đổi để đạt được sự thống nhất trong các vấn đề cơ bản trong lĩnh vực này. Từ đó, các văn bản quốc tế về việc BTDT đã được ra đời. Có thể coi "Hiến chương Athen về việc tu sửa các di tích lịch sử (được thơng qua năm 1931) là một trong những văn bản quan trọng nhất, tiếp sau đó là một loạt các văn bản khác như Hiến chương Venice về việc BTDT và di chỉ (được thông qua năm 1964); Công ước về việc bảo vệ DSVH và thiên nhiên toàn cầu tại kỳ họp Đại hội Đồng UNESCO năm 1972; Hiến chương Châu Âu về kiến trúc di sản (được thông qua năm 1975); Hiến chương Washington về việc bảo tồn thành phố lịch sử và các khu đô thị (được thông qua năm 1987)... và những văn bản khác" [6-8].

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Sự biến dạng di tích khơng thể tránh khỏi và cần phải nói đến các hạn chế đối với việc bảo tồn và phục dựng di tích: Việc thiếu hụt các nguồn lực tài chính, đồng nghĩa với việc chậm trễ trong công tác bảo tồn và phục dựng; Đội ngũ cán bộ từ nghiên cứu, tham mưu cho đến thực thi đều rất hạn chế về kiến thức và năng lực chuyên môn; Nhiệm vụ của các cơ quan quản lý Nhà nước đối với di tích lịch sử - văn hố cũng gây ra tình trạng chồng chéo khiến trách nhiệm bị đẩy đi. . .

Các quan điểm và nhận thức đối với việc bảo tồn di tích vô cùng phong phú và đa dạng, từ việc nhận thức đến việc thực thi là một quá trình biến đổi không ngừng nghỉ. Triển khai các hoạt động BTDT tại mỗi quốc gia cũng tuỳ thuộc vào tình hình kinh tế, xã hội, cũng như các mục tiêu trong lĩnh vực bảo tồn và phát triển. Vì vậy, khơng có một "cơng thức"cố định cho hoạt động này. Mỗi quốc gia, mỗi khu vực trong hoàn cảnh riêng của nó sẽ cần áp dụng linh hoạt, phù hợp và hiệu quả nhất.

<b>2.1.3. Khái niệm yếu tố có ảnh hưởng đến quá trình thiết kế và thi công 2.1.3.1. Khái niệm yếu tố gốc cấu thành di tích </b>

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật DSVH đã quy định: “Yếu tố gốc cấu thành di tích là yếu tố có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thẩm mỹ, thể hiện đặc trưng của di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh” [9].

Lần theo các văn bản quy phạm pháp luật, chúng ta thấy, việc bảo vệ các yếu tố gốc của di tích đã được quy định khá lâu, như Pháp lệnh bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh (số 14LCT ngày 4/4/1984 của Hội đồng Nhà nước) quy định tại Điều 15: “Mỗi di tích lịch sử, văn hóa là bất động sản và danh lam, thắng cảnh có từ một đến ba khu vực bảo vệ: Khu vực I là khu vực phải được bảo vệ nguyên trạng”; Điều 18: “Việc tu bổ di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh phải bảo đảm nguyên trạng và tăng cường sự bền vững của di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh” [10]. Năm 2001, Luật DSVH xác định rõ hơn đối tượng cần được bảo vệ nguyên trạng tại Điều 32: “1. Các khu vực bảo vệ di tích bao gồm: a) Khu vực bảo vệ I gồm di tích và vùng được xác định là yếu tố gốc cấu thành di tích, phải được bảo vệ nguyên trạng;”[9]. Đến năm 2009, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật DSVH sửa đổi, bổ sung điều 32 như sau:

Các khu vực bảo vệ di tích bao gồm:

 Khu vực bảo vệ I là vùng có các yếu tố gốc cấu thành di tích;…

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

 Khu vực bảo vệ I phải được bảo vệ nguyên trạng về mặt bằng và không gian...

Việc xây dựng cơng trình quy định tại khoản này không được làm ảnh hưởng đến yếu tố gốc cấu thành di tích, cảnh quan thiên nhiên và mơi trường - sinh thái của di tích” [5]. Điều 34 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Việc bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

Giữ gìn tối đa các yếu tố gốc cấu thành di tích. Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật DSVH và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật DSVH quy định tại Điều 4: Những hành vi làm sai lệch DSVH :

Làm thay đổi yếu tố gốc cấu thành di tích, như đưa thêm, di dời, thay đổi hiện vật trong di tích hoặc tu bổ, phục hồi khơng đúng với yếu tố gốc cấu thành di tích và các hành vi khác khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch, tuyên truyền, giới thiệu sai lệch về nội dung và giá trị của di tích. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật DSVH đã quy định: “Yếu tố gốc cấu thành

<b>di tích là yếu tố có giá trị lịch sử, văn hóa , khoa học, thẩm mỹ, thể hiện đặc trưng của </b>

di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh”. Theo định nghĩa nêu trên, “yếu tố gốc cấu thành di tích khơng ám chỉ thời gian xuất hiện của yếu tố gốc mà nhấn mạnh vào các yếu tố thể hiện đặc trưng của di tích, tuy nhiên, làm thế nào để nhận biết các yếu tố có giá trị và thể hiện đặc trưng của từng loại hình di tích cụ thể lại là một vấn đề đáng quan tâm” [11].

“Trong việc xây dựng cơng trình kiến trúc bằng gỗ, điều quan trọng là phải bảo tồn tối đa các cấu kiện gỗ cổ và gỗ cũ có khả năng tái sử dụng. Ngồi ra, việc bảo quản các bức chạm khắc có giá trị từ mặt kỹ thuật và mỹ thuật là rất quan trọng để đảm bảo tính kế thừa của cơng trình.“Trong q trình hạ giải, tu bổ và lắp đặt, ta nên ưu tiên sử dụng các biện pháp thi công và giải pháp kỹ thuật theo phương pháp truyền thống. “Đồng thời, ta cũng cần đảm bảo an toàn cho các hiện vật, di vật, cổ vật và bảo vật quốc gia (nếu có), cũng như đồ thờ để phục vụ cho nghi thức tôn giáo và tín ngưỡng. Quan trọng nhất là ta phải sử dụng biện pháp khắc phục hiệu quả cho các thành phần gỗ hỏng một phần. Chỉ khi được sự chấp thuận của Hội đồng đánh giá di tích mới được thay thế hoàn toàn các thành phần gỗ cũ và gỗ cổ đã hỏng” [11].

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

“Liên quan đến việc xác định giá trị nguyên gốc của di tích, bản Hướng dẫn thực hiện Cơng ước bảo vệ DSVH và thiên nhiên thế giới của Trung tâm Di sản thế giới, đoạn 81 viết: “Nhận định về giá trị gắn với DSVH, cũng như tính chất đáng tin cậy của các nguồn thơng tin liên quan, có thể khác nhau giữa các nền văn hoá, và thậm chí trong cùng một nền văn hố. Sự tơn trọng đối với tất cả các nền văn hố địi hỏi rằng DSVH phải được xem xét và đánh giá trước hết trong các bối cảnh văn hoá của di sản” [12].

<b>2.1.3.2. Khái niệm yếu tố lịch sử văn hoá xã hội </b>

Cơ chế chính sách của cơ quan nhà nước và chính quyền địa phương đối với việc cải tạo, trùng tu di sản thường được xây dựng dựa trên các quy định pháp lý, hướng dẫn và chiến lược bảo tồn di sản văn hóa và lịch sử

<small>+ </small> Quy định pháp lý: Cơ quan nhà nước thường ban hành các luật, nghị định, quyết định và thông tư liên quan đến bảo tồn và cải tạo di sản văn hóa. Những văn bản này xác định các nguyên tắc, quy trình và trách nhiệm của các bên liên quan đối với việc bảo tồn và cải tạo di sản.

<small>+ </small> Hướng dẫn và Chính sách: Cơ quan nhà nước thường cung cấp hướng dẫn chi tiết và các chính sách hỗ trợ về bảo tồn và cải tạo di sản văn hóa. Điều này có thể bao gồm các tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình xin phép, hướng dẫn về quản lý dự án và tài trợ tài chính.

<small>+ </small> Cấp độ và Mức độ di sản: Các di sản văn hóa thường được phân loại theo cấp độ và mức độ quan trọng. Cơ quan nhà nước và chính quyền địa phương thường có chiến lược phân loại và ưu tiên các di sản cần được bảo tồn và cải tạo dựa trên độ ưu tiên và khả năng tài chính.

<small>+ </small> Tài trợ và Ủng hộ: Chính phủ địa phương thường cung cấp các chương trình tài trợ và ủng hộ cho các dự án cải tạo và trùng tu di sản văn hóa. Điều này có thể bao gồm cả việc cung cấp nguồn tài trợ tài chính và hỗ trợ về kỹ thuật và quản lý dự án.

<small>+ </small> Hợp tác và tham gia cộng đồng: Cơ chế chính sách cũng thường khuyến khích sự hợp tác và tham gia của cộng đồng địa phương trong quá trình bảo tồn và cải tạo di sản văn hóa. Các cơ quan nhà nước thường tạo điều kiện và cơ hội cho sự tham gia của cộng đồng trong các quyết định và hoạt động liên quan đến di sản văn hóa.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Các quan điểm, văn hoá, tập tục từng vùng đối với việc cải tạo, trùng tu di sản là thể hiện những phong cách kiến trúc và truyền thống riêng biệt. Trong quá trình cải tạo và trùng tu di sản, việc duy trì và phục hồi các phong cách kiến trúc và truyền thống đặc trưng của vùng đó thường được coi là quan trọng. Và giữ gìn bản sắc văn hoá đặc sắc của cộng đồng trong từng thời kỳ nhất định.

<b>2.1.3.3. Khái niệm tài chính và ngân sách </b>

Trong dự án cải tạo trùng tu Di sản văn hố thì tài chính và ngân sách liên quan đến việc quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính để thực hiện các hoạt động bảo tồn, phục hồi và phát triển di sản văn hóa như sau :

Tài chính trong dự án: Tài chính liên quan đến các nguồn lực tài chính mà dự án cần để thực hiện các hoạt động cải tạo và trùng tu di sản văn hóa. Điều này có thể bao gồm nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, từ các tổ chức quốc tế, từ các nhà tài trợ hoặc từ các nguồn thu khác như phí tham quan, quỹ bảo tồn, và quỹ dự trữ.

Ngân sách của dự án: Ngân sách là kế hoạch chi tiêu cụ thể được phân bổ cho các hoạt động cải tạo và trùng tu di sản văn hóa trong dự án. Ngân sách bao gồm các khoản thu và chi, được phân bổ cho các mục tiêu, chương trình, và hoạt động cụ thể của dự án.

Quản lý tài chính và ngân sách: Quản lý tài chính và ngân sách trong dự án cải tạo và trùng tu di sản văn hóa là q trình lập kế hoạch, theo dõi, và kiểm sốt các hoạt động tài chính. Điều này bao gồm việc xác định nguồn lực tài chính, phân bổ ngân sách cho các mục tiêu và hoạt động, quản lý rủi ro tài chính, và báo cáo về việc sử dụng nguồn lực.

Trách nhiệm và minh bạch: Quản lý tài chính và ngân sách trong dự án cải tạo và trùng tu di sản văn hóa địi hỏi sự minh bạch, trung thực và trách nhiệm trong việc sử dụng các nguồn lực tài chính. Các tổ chức và cá nhân tham gia dự án cần phải tuân thủ các quy định và quy trình liên quan đến quản lý tài chính và ngân sách.

<b>2.1.3.4. Khái niệm về thiết kế, kỷ thuật thi công trong dự án cải tạo trùng tu Di sản văn hoá </b>

Thiết kế : Thiết kế trong dự án cải tạo và trùng tu di sản văn hóa là quá trình lập kế hoạch và tạo ra các giải pháp thiết kế để bảo tồn, phục hồi hoặc phát triển di sản. Các

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

yếu tố cần xem xét trong thiết kế bao gồm bảo tồn giá trị lịch sử và văn hóa, phục hồi cấu trúc, tôn trọng phong cách kiến trúc và nguyên tắc bền vững.

Kỹ thuật thi công : Kỹ thuật thi công trong dự án cải tạo và trùng tu di sản văn hóa liên quan đến việc thực hiện các cơng việc cụ thể để thực hiện các phương án thiết kế đã được phê duyệt. Các kỹ thuật thi công bao gồm sửa chữa, tái tạo, xây dựng lại các cấu trúc, cũng như thực hiện các biện pháp phục hồi và bảo tồn di sản.

Phối hợp giữa thiết kế và thi công: Sự phối hợp chặt chẽ giữa q trình thiết kế và thi cơng là rất quan trọng để đảm bảo rằng các giải pháp thiết kế được thực hiện một cách chính xác và hiệu quả trong q trình thi cơng. Việc thiết kế phải cân nhắc đến khả năng thực hiện của kỹ thuật thi cơng, đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của dự án.

Sử dụng vật liệu và công nghệ phù hợp: Việc lựa chọn vật liệu và áp dụng công nghệ phù hợp là một phần quan trọng của quá trình thiết kế và thi cơng. Việc sử dụng vật liệu và cơng nghệ phù hợp giúp tăng cường tính bền vững và hiệu quả của dự án.

<b>2.1.4. Nguyên tắc về cải tạo, trùng tu DSVH Một số nguyên tắc cơ bản: </b>

“Mục đích của bảo tồn, trùng tu trước tiên và trên hết là giữ gìn, bảo đảm tính trường tồn bền vững của di tích qua hình thể của di sản, văn hố tín ngưỡng đặc thù mỗi vùng miền, các di sản với những đặc điểm văn hố, di tích ghi dấu sự kiện lịch sử đặc biệt tiêu biểu trong thời kỳ ấy. Nó được biểu hiện rõ ràng như một minh chứng liên hệ sâu sắc với sự kiện lịch sử, vì vậy việc tu bổ phải bảo tồn triệt để những đặc điểm gốc của di tích nguyên gốc”<b>. </b>

“Trùng tu cần hạn chế càng nhiều càng tốt sự can thiệp vào di tích. Mọi sự can thiệp khi cần thiết khơng làm giảm, thay đổi những đặc điểm cơ bản và những giá trị vốn có của di tích. “Ưu tiên bảo quản, gia cường sau đó mới đến tu bổ, phục hồi, tôn tạo.”

“Các thành phần thay thế, bổ sung phải được phân biệt với các thành phần nguyên gốc tránh sự nhầm lẫn của thế hệ sau.”

“Mọi quyết định phục hồi cần phải có những căn cứ xác thực không ảnh hưởng việc trùng tu sau này, tuyệt đối không thực hiện trên các giả thuyết.”

“Bảo tồn di tích là một khoa học liên quan đến các vấn đề lịch sử, kiến trúc nghệ thuật…Không tương đồng với xây dựng hay sửa chữa nhà cửa. Công tác bảo tồn, tu bổ

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

di tích phải được thực thi trên cơ sở nghiên cứu, khảo sát, phân tích, đánh giá tồn diện. Đồng thời phải được lập hồ sơ đầy đủ về di tích trong suốt q trình trước khi can thiệp, trong q trình thực hiện và sau khi hồn thành đợt tu bổ.”[5, 9]

Trong bảo tồn, tu bổ di tích ưu tiên sử dụng các vậy liệu, chất liệu truyền thống, các quy trình kỹ thuật cơng nghệ truyền thống. việc sử dụng các vật liệu, kỹ thuật mới khi cần thiết phải có giải pháp khơng làm ảnh hưởng đặc điểm, giá trị vốn có của di tích.

<b>Việc áp dụng nguyên tắc trong hoạt động tu bổ di tích thực tế </b>

Việc tuân thủ các nguyên tắc cơ bản nêu trên đóng một vai trị vô cùng quan trọng trong mục tiêu đảm bảo chất lượng khoa học của hoạt động tu bổ di tích. Nói chung, khơng được phép vi phạm các ngun tắc cơ bản này (đặc biệt là khi đã có sự quy định trong văn bản pháp luật). Tuy nhiên, trong những trường hợp cụ thể, cần xác định những nguyên tắc phù hợp với từng di tích để áp dụng. Việc áp dụng này không nên theo kiểu cứng nhắc, mà có thể giới hạn ở mức độ phù hợp nhất và linh hoạt nhất.

<b>2.2. Những nghiên cứu đã công bố </b>

<b>2.2.1. Các nghiên cứu tương tự trong nước </b>

Bảng 2 - 1. Các nghiên cứu tương tự trong nước

1

“Tu bổ và tôn tạo các di tích lịch sử và văn hố là hoạt động có tính đặc thù chun ngành.”

“Ts.Đặng Văn Bài”[3]

Bài báo đề cập tới vấn đề làm rõ sự khác biệt giữa việc xây mới và tu bổ, sửa chữa di tích, cần có hiểu biết chính xác về di tích và đảm bảo yếu tố gốc.

Kết quả : Quản lý thi công của dự án tu bổ, tơn tạo di tích có nhiều điểm khác biệt tuân thủ nghiêm túc các quy định

2

“Quản lý di tích chùa Đậu, Thơn Gia Phúc, Xã Nguyễn Trãi, Huyện

Nghiên cứu đề cập đến các vấn đề tồn động trong công tác quản lý, bảo tồn các di sản nói chung và di tích chùa Đậu nói riêng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<b>STT Tiêu đề bài báo/ </b>

Thường Tín, Thành phố Hà Nội.”

“Đỗ Hồng Anh [13]

Kết quả : Đã đề xuất phương án góp phần hiệu quả cao vào công quản lý:“xây dựng tổ chức bộ máy và chỉ đạo triển khai các văn bản pháp quy; quản lý nhằm bảo tồn và phát huy giá trị của di tích; nâng cao vai trị của sư trụ trì và cộng đồng việc bảo tồn di tích.”

3

“Khu di tích Tây Thiên ( Tam Đảo ) Từ gốc nhìn di sản khảo cổ học.”

“Nguyễn Văn Đoàn (Bảo tàng lịch sử quốc gia)”

Đánh giá về tiềm năng của di sản và giải pháp để bảo tồn và phát huy giá trị cho di tích.

Kết quả:“cần tăng cường hoạt động quảng bá văn hóa di sản và giáo dục công tác bảo vệ di sản; tăng cường công tác quản lý của nhà nước, kiểm tra, hướng dẫn hoạt động tu bổ, tôn tạo di tích theo đúng quy định pháp luật."

4

“Vài suy nghĩ về “yếu tố gốc” cấu thành di tích.”

PGS. TS Nguyễn Quốc Hùng

“Tổng kết lại sự hình thành và hiện trạng văn hố cũng như các hoạt động bảo tồn trong thời gian qua. Qua đó, đề xuất kiến nghị để tạo cơ sở cho công tác quản lý và bảo tồn các yếu tố gốc cấu thành di tích.”

“Kết quả : Cần quy định cụ thể chi tiết hơn về yếu tố gốc cấu thành của từng loại di tích để thuận lợi cho việc áp dụng của cán bộ quản lý và người dân.”

5

“Tìm hiểu tác động của thiên tai đến dải đất ven sông hương (từ khải thánh từ đến chùa thiên mụ) và hệ

“Nghiên cứu về những ảnh hưởng của thiên tai đối với di tích là hết sức cần thiết bởi tính ổn định của khí hậu Thừa

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<b>STT Tiêu đề bài báo/ </b>

thống công trình di tích Văn Miếu – Võ Miếu, Thành Phố Huế.”

“Lê Thị Nguyện (Tạp chí khoa học Đại Học Huế)

6

“Sinh vật gây hại di tích ở Việt Nam, cách đánh giá và nguyên tắc phòng trừ.”

“Gs. Ts. Bùi Công Hiển - Ts. Trịnh Văn Hạnh - Ts. Nguyễn Quốc Huy”

“Nghiên cứu về hệ sinh vật (động vật, thực vật và vi sinh vật) gây hại cho di tích; nghiên cứu nguyên nhân gây hại, xây dựng tiêu chí đánh giá những loài gây hại.” “Kết quả : đề xuất các nguyên tắc cho các biện pháp phòng, chống hợp lý, hiệu quả và bền vững.”

7

“Khảo sát, điều tra tác hại của mối đối với di tích ở Tỉnh Thanh Hóa.”

“Ts. Nguyễn Quốc Huy-Ths. Nguyễn Thị My -Ths. Nguyễn Hải Huyền - Cn. Trần Văn Thành”

Nghiên cứu đặc điểm loài, chủng loài mối và khả năng gây hại của mối. .. tại di tích tỉnh Thanh Hố.

“Kết luận : thực hiện phân tích lồi mối đang gây hại nhằm xác định phương pháp diệt trừ thích hợp. Với mối gỗ khô Cryptotermes domesticus, có thể phịng trừ dùng thuốc trực tiếp theo phương pháp “tiêm, ủ, phủ, buộc”. Với loài dontotermes hainanensis và Coptotermes gestroi, có thể áp dụng các kỹ thuật “bẫy bả”. Đồng thời, phải tập trung nghiên cứu về mối gây hại di tích, nhằm bồi dưỡng, cập nhật kiến thức chuyên ngành mối và kỹ thuật phòng chống

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<b>STT Tiêu đề bài báo/ </b>

mối đối với đội ngũ cán bộ quản lí những điểm di tích của tỉnh Thanh Hố.”

8

“Xây dựng hệ thống thông tin về di tích thành cổ quảng trị dựa trên nền Gis và công nghệ 3D.”

Phan Thị Hoa Lợi; Lê Mạnh Thạnh ( Tạp chí Khoa Học Đại Học Huế

Nghiên cứu áp dụng kỹ thuật GIS kết hợp với những phương pháp: GPS, UAV, 3D scan. .. nhằm hình thành hệ dữ liệu số hố Di tích Thành cổ Quảng Trị.

Kết luận : Hệ thống tổng hợp sống động tư liệu lịch sử – khảo cổ trên sơ đồ địa lý. Giúp người sử dụng khai thác nhanh chóng và thuận tiện; khách có thêm những hiểu biết mới về lịch sử qua trải nghiệm với mơ hình 3 D và có trách nhiệm bảo vệ giá trị di tích dưới hình thức kỹ thuật số qua quá trình thu nhận, phân tích, lưu giữ và truy vấn trực tiếp trên CSDL.

9

“Kinh nghiệm kỹ thuật trùng tu di tích từ sự cố sập gốc mái hạ cơng trình Phu Văn Lâu”

“Lê Vĩnh An (Tạp chí nghiên cứu và phát triển)”

Tìm hiểu và phân tích ngun nhân sự cố sập một góc mái hạn phía sau của di tích Phu Văn Lâu và rút ra các kinh nghiệm về kỹ thuật phục vụ việc bảo quản tu bổ di tích.

Kết luận : - Cần thiết lập “ Y Bạ Kỹ Thuật “ đối với toàn bộ những cơng trình di tích; Cần tiến hành hạ giải toàn bộ nhằm khắc phục những khó khăn kỹ thuật, kiên quyết loại trừ những kết cấu có chất lượng gỗ thấp thay bằng gỗ có tính chịu lực cao hơn; Khắc phục những thay đổi trong kết cấu cấu trúc không đồng bộ với nguyên vật

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<b>STT Tiêu đề bài báo/ </b>

liệu và không sử dụng những vật liệu khơng có nguồn gốc thiên nhiên; Xác định các nguy hiểm thường trực và rủi ro tiềm tàng, phòng tránh thiên tai.

<b>2.2.2. Các nghiên cứu tương tự trên thế giới </b>

Bảng 2 - 2. Các nghiên cứu tương tự thế giới

1

“The Intangible Cultural Heritage Show Mode Based on AR

Technology in Museums - Take the Li Nationality Non-material Cultural Heritage as an Example.”

“Yiwen Wang; Xi Deng; Kun Zhang; Yue Lang”

“Nghiên cứu về giá trị lịch sử di tích, truyền bá cho thế hệ sau những giá trị lịch sử để bảo vệ và phát huy giá trị của di tích.”

Kết luận: Sử dụng công nghệ Thực tế ảo Tăng cường (AR) để hiển thị các đặc điểm và ưu điểm của di sản văn hoá, giải quyết các vấn đề liên quan đến giá trị di sản và hiển thị chúng trong màn hình của bảo tàng hiện tại. Việc sử dụng Công nghệ AR một cách khéo léo có thể phát huy sự sống và sự sáng tạo của con người.

2

Safeguarding

Intangible Cultural Heritage Through Youth Employment and Public/Private

Partnerships

Elizabeth M. Celi; Richard E. Moore Jr

“Nghiên cứu và truyền bá giá trị di sản văn hoá cho thế hệ tương lai và toàn cầu, nỗ lực duy trì, bảo tồn và phát triển giá trị lịch sử của các di tích.”

Kết luận: Việc sử dụng công nghệ kỹ thuật số để bảo tồn DSVH là một ý tưởng mới để bảo tồn, phát triển và thể hiện văn hóa trong việc trưng bày văn hóa

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<b>STT Tiêu đề bài báo/ </b>

của thời đại kỹ thuật số. Đặc biệt là đối với việc trình bày văn hóa của 939 bảo tàng đương đại, công nghệ AR là một công nghệ mới, hiển thị đa diện và ba chiều, hơn thế nữa sát với sự phát triển của thời đại.

3

Study on Museum Digital Exhibition Mode and Industrialization of

Intangible Cultural Heritage Jian-Song Bai, Jong-Chul Boo, Member,

KIMICS

Nghiên cứu nhấn mạnh việc bảo tồn và trưng bày các di sản thiếu sót và khơng được chăm chút kỹ lưỡng, khơng thể khai thác hết giá trị có sẵn của từng loại di tích.

Kết luận : Giải pháp cơ sở dữ liệu trực tuyến có thể được thiết lập bao gồm toàn bộ di sản phi vật thể kỹ thuật số, và nó có thể cung cấp một phương pháp hiện có lành mạnh và tươi mới cho di sản phi vật thể. Mặt khác, người dùng sẽ không bị giới hạn trong bảo tàng và họ có thể tận hưởng trải nghiệm dịch vụ văn hóa được thể hiện qua nội dung của di sản phi vật thể và sản phẩm kỹ thuật số liên quan bất cứ lúc nào và bất cứ nơi nào.

4

A hybrid multiple criteria evaluation method of ranking of cultural heritage

structures for renovation projects

Việc duy trì,"tu sửa và phục dựng các di sản văn hoá là một nhu cầu tất yếu của xã hội con người, cũng như việc phát triển giá trị lịch sử của di tích từ thế hệ này sang thế hệ khác. Các tiêu chí để đánh giá và xếp hạng các di sản cần được chỉnh sửa dựa trên giá trị của chúng."

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<b>STT Tiêu đề bài báo/ </b>

Zydrune Morkunaite; Zenonas Turskis;

Vladislavas Kutut

Kết luận : Mơ hình giải quyết vấn đề dựa trên tích hợp sử dụng hai phương pháp MCDM (Quy trình phân tích thứ bậc) và EDAS (Phương pháp Đánh giá Trục số Thích ứng). Một tập hợp các tiêu chí được xác định để đánh giá các dự án, liên quan đến việc tu bổ các hạng mục DSVH.

5

“Conservation Designation and the

Revaluation of Property: the risk of heritage innovation”

“G.J. Ashworth”

Nghiên cứu đã tiến hành phân tích mối quan hệ giữa việc chỉ định các khu vực di sản, giá trị tài sản và vai trò của chính sách từ chính quyền địa phương thông qua việc nghiên cứu Di sản lâu đời và lớn nhất của Canada, Khu Bảo tồn St. John’s Newfoundland. Cơng trình này đã khám phá sự rủi ro trong việc đầu tư đổi mới từ cả chính quyền và cá nhân, khơng nhất thiết dẫn đến lợi ích cho tư nhân và cơng cộng. Ngun nhân thất bại của Khu Bảo tồn Di sản St. John (HCA) trong việc tạo ra sự đầu tư bất động sản từ tư nhân để tái thiết và nâng cao khu vực lịch sử đã được điều tra kỹ.Kết luận : Rút ra về mối quan hệ giữa các mục tiêu và chính sách của thẩm quyền địa phương với các sáng kiến tư nhân để xác định điều kiện tiên quyết để thành cơng và giảm thiểu rủi ro, có liên quan ở các nơi khác có thể được xác lập.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<b>STT Tiêu đề bài báo/ </b>

Kết luận: Trình bày phương pháp InnovaANCE có thể được coi là chìa khóa để thay đổi cách hình thành ngành cơng nghiệp xây dựng. Sử dụng một ví dụ điển hình như việc sử dụng nhiệt điện cũ của Politecnico di Torino, quá trình này bắt đầu từ khảo sát ban đầu. Phương pháp tiếp theo để có được mơ hình 3D sẽ được mơ tả, bắt đầu từ dữ liệu khảo sát địa hình và máy quét laser, kết hợp với tài liệu lưu trữ đã được nghiên cứu.bày cách mà dự án InnovaANCE có thể được coi là chìa khóa để Ý thay đổi cách hình thành ngành cơng nghiệp xây dựng, sử dụng một nghiên cứu điển hình như nhiệt điện cũ của Politecnico di Torino, bắt đầu từ bước khảo sát. Phương pháp tiếp theo để có được mơ hình 3D sẽ được mơ tả, bắt đầu từ dữ liệu khảo sát địa hình và máy

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<b>STT Tiêu đề bài báo/ </b>

quét laser và từ tài liệu lưu trữ nghiên cứu.

<b>2.3. Quan điểm của các cơ quan quản lý nhà nước về hướng cải tạo, trùng tu di tích </b>

<b>2.3.1. Quan điểm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về định hướng cải tạo, trùng tu DSVH </b>

Hơn hai tháng sau khi nước nhà giành được độc lập, vào ngày 23 tháng 11 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký ban hành Sắc lệnh số 65/SL về việc Ấn định nhiệm vụ của Đơng phương Bác cổ Học viện. Trong đó ghi rõ: “Bảo tồn tất cả cổ tích trong tồn cõi Việt Nam... Cấm phá hủy những đình, chùa, đền, miếu hoặc những nơi thờ tự khác, những cung điện, thành, quách cùng lăng mộ chưa được bảo tồn. Cấm phá hủy những bi ký, đồ vật, chiếu sắc, văn bằng, giấy má, sách vở có tính cách tơn giáo hay khơng, nhưng có ích cho lịch sử mà chưa được bảo tồn” [15]. Sắc lệnh này đã được ban hành trong những ngày đầu tiên của sự thành lập Nhà nước và đã làm căn cứ cho công cuộc bảo tồn di sản văn hóa dân tộc. Điều này cho thấy, Chủ tịch hiểu rất rõ giá trị vật chất và tinh thần của các di sản văn hóa và coi việc bảo tồn là một nhiệm vụ cần thiết trong quá trình xây dựng đất nước.

Tại Phiên họp thứ 14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XV diễn ra từ ngày 9 đến 11 tháng 8, Bộ trưởng Nguyễn Văn Hùng đã báo cáo về công tác bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích. Theo ơng, nhằm đảm bảo sự gìn giữ tối đa yếu tố gốc của di tích và tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo vệ và phát huy giá trị của chúng, Bộ đã tiến hành một cuộc phối hợp chặt chẽ với các địa phương để lập và duyệt QHQTBT (Quy hoạch quản lý, tu bổ và phục hồi di tích) cho các di tích quốc gia đặc biệt. Các Quy hoạch này sau đó được Chủ tịch UBND cấp tỉnh duyệt cho cụm di tích quốc gia và cụm di tích cấp tỉnh.

Cho đến thời điểm hiện tại, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt QHQTBT cho 29 trong tổng số 123 di tích quốc gia đặc biệt (trong đó có 7 di tích lịch sử cách mạng)

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

và đã giao nhiệm vụ lập QHQTBT cho 16 di tích quốc gia đặc biệt (trong đó có 4 di tích lịch sử cách mạng).

Trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2021, “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã thẩm định tổng cộng 1.950 hồ sơ dự án tu bổ và thiết kế bản vẽ thi công tu bổ cho các di tích quốc gia, quốc gia đặc biệt và di sản thế giới” [16].

"Bình chọn của xã hội và phần lớn người dân đã nhận thức được vấn đề bảo vệ di tích trong những năm gần đây đã được nâng cao, theo hướng tập trung vào việc gìn giữ yếu tố gốc thành phần của các di tích thay vì tiếp tục xu hướng 'đổi mới' như trước kia"- Bộ trưởng thông tin.

“Tại khoản 15 điều 1 Luật DSVH sửa đổi 2009 quy định về việc bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích” [5]:

+ “Giữ gìn tối đa các yếu tố gốc cấu thành di tích” [5];

+ “Lập quy hoạch, dự án trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, trừ trường hợp sửa chữa nhỏ không ảnh hưởng đến yếu tố gốc cấu thành di tích. Đối với di tích cấp tỉnh, phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch cấp tỉnh; đối với di tích quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt, phải được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” [5];

+ “Công bố công khai quy hoạch, dự án đã được phê duyệt tại địa phương nơi có di tích”[5].

- “Tổ chức, cá nhân chủ trì lập quy hoạch, dự án hoặc chủ trì tổ chức thi công, giám sát thi công dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích phải có giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề đối với tổ chức và chứng chỉ hành nghề đối với cá nhân” [5].

- “Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích” [5].

Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành quy chế bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích và quy chế cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề, chứng chỉ hành nghề cho các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này.

<b>2.3.2. Quan điểm của một số địa phương và các chuyên gia về định hướng cải tạo, trùng tu DSVH </b>

Như chúng ta đã biết, để đảm bảo sự thực thi và hiệu lực thi hành các nghị định, trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã tổ

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

chức thu thập ý kiến của Ủy ban nhân dân 63 tỉnh, thành phố trên tồn quốc nhằm góp ý cho bản dự thảo Nghị định. Đồng thời, Bộ cũng đã tổ chức Hội thảo để thu nhận ý kiến góp ý từ các chuyên gia và nhà nghiên cứu trong lĩnh vực quy hoạch, xây dựng, tài chính và văn hóa. Dự thảo Nghị định cũng đã được đăng tải trên trang thông tin điện tử của Bộ để mọi tổ chức và cá nhân có quan tâm, bất kể là người Việt Nam hay người nước ngồi có điều kiện để tiến hành nghiên cứu và góp ý hồn thiện Nghị định. "Đáng lưu ý rằng toàn bộ nội dung của Nghị định số 166 về việc quy định thẩm quyền, trình tự và các thủ tục liên quan đến lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch, dự án bảo tồn, tu bổ và phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được tổng hợp từ quan điểm và ý kiến của các địa phương cùng với sự đóng góp của các chuyên gia trên toàn quốc trong việc thực hiện bảo tồn, tu bổ và phục hồi di tích" [16].

“Có thể nhận thấy một số quan điểm chính được thể hiện trong nội dung Nghị định số 166 như sau” [3, 5, 9, 11, 17].

“Yêu cầu về trình tự thực hiện: Chủ đầu tư phải tiến hành xin chủ trương và các công việc phục vụ trung tu, tu bổ di tích. Phải tổ chức thực hiện điều tra, khảo sát, đánh giá sơ bộ về các vấn đề kinh tế-xã hội; bảo vệ và phát huy giá trị di tích; đầu tư xây dựng và các vấn đề liên quan; thu thập bản đồ đo đạc địa hình khu vực. Tổ chức thực hiện điều tra, khảo sát, lập hồ sơ (bản vẽ, thuyết minh) đánh giá về giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thẩm mỹ của di tích, di vật, DSVH phi vật thể thuộc phạm vi tu bổ di tích. Tổ chức lấy ý kiến của tổ chức, cá nhân có liên quan để hồn thiện nhiệm vụ lập trùng tu, tu bổ di tích. Lập, thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ trùng tu, tu bổ di tích. Tổ chức điều tra, khảo sát chi tiết, khai quật khảo cổ, thu thập tài liệu liên quan đến nội dung trùng tu, tu bổ di tích. Lập đồ án trùng tu, tu bổ di tích. Lấy ý kiến của tổ chức, cá nhân có liên quan về đồ án quy hoạch di tích. Thẩm định và phê duyệt đồ án quy hoạch di tích. Cơng bố cơng khai trùng tu, tu bổ di tích đã được phê duyệt tại địa phương nơi có di tích.”

“u cầu về nội dung trùng tu, tu bổ di tích : Thuyết minh báo cáo kinh tế kỹ thuật, báo cáo khảo sát chi tiết về các vấn đề lịch sử, khảo cổ, văn hóa, kiến trúc, nghệ thuật, quá trình xây dựng, tu bổ, kỹ thuật, vật liệu xây dựng di tích; đánh giá tình trạng kỹ thuật, tình hình quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích và các kết quả khảo sát theo quy định của pháp luật về xây dựng; Giải pháp kỹ thuật, công nghệ, vật liệu sử

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

dụng để bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; Đánh giá tác động môi trường của dự án tu bổ di tích bao gồm các nội dung sau :”

“- Liệt kê chất thải và đánh giá tác động của chất thải phát sinh từ việc thực hiện dự án;”

“- Biện pháp xử lý chất thải và các biện pháp giảm thiểu tác động đến môi trường và sức khỏe cộng đồng.”

“Trường hợp dự án sử dụng đất di tích mà khơng thuộc dự án tu bổ di tích thì phải thực hiện đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Phương án quy hoạch mặt bằng tổng thể di tích và các phương án: Giải tỏa vi phạm di tích (nếu có); bảo quản, tu bổ, phục hồi từng hạng mục của di tích; tơn tạo cảnh quan; bảo vệ di tích và các hiện vật trong q trình thi cơng; duy trì hoạt động tại di tích trong q trình thi cơng; phịng, chống mối mọt, cháy nổ; xây dựng cơng trình mới và hạ tầng kỹ thuật ;”

u cầu về thủ tục pháp lý: “Nghị định đã quy định, chính quyền địa phương nơi có di tích cần có văn bản gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố đề nghị lập đề nghị tu bổ, tôn tạo di tích đang xuống cấp của địa phương mình; trên cơ sở ý kiến của chính quyền địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét cân đối nhu cầu cấp thiết để có văn bản gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cho phép tu bổ, tơn tạo di tích; sau khi xem xét, Bộ VHTTDL có văn bản đồng ý để UBND cấp tỉnh triển khai trùng tu, tu bổ di tích địa phương; trên cơ sở ý kiến của Bộ VHTTDL, UBND cấp tỉnh giao Sở VHTTDL, hoặc Sở Xây dựng, UBND cấp huyện làm chủ đầu tư thuê đơn vị tư vấn khảo sát, nghiên cứu tu bổ, tơn tạo di tích theo quy định của Luật Xây dựng và trình Bộ VHTTDL thẩm định đồ án tu bổ, tơn tạo di tích quốc gia và sau khi lập xong đồ án tu bổ, tơn tạo di tích theo quy định tại khoản 15 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật DSVH và quy định của Luật Xây dựng” [17].

Để tiến hành tu bổ di tích cần phải thực hiện những gì?

Đầu tiên, như trên đã đề cập thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Thủ trưởng bộ, ngành được giao trực tiếp quản lý di tích quyết định việc lập dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích và lựa chọn chủ đầu tư của dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<b>2.4. Vai trò của cải tạo, trùng tu DSVH trong bối cảnh chính trị, kinh tế-xã hội hiện nay </b>

Nhiệm vụ cải tạo, trùng tu di sản văn hoá đã được xác định từ nhiều năm trước bởi nhà nước ta và cho đến thời điểm hiện tại, nó vẫn mang giá trị khơng thể chối bỏ. “Cơng việc tu bổ, trùng tu di sản văn hố được coi là một công việc quan trọng và cấp thiết trong ngữ cảnh chính trị, kinh tế - xã hội hiện nay. Dựa vào các quan điểm kế thừa và phát huy, vai trị của cơng việc này được thể hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau" [4, 15].

“- Đầu tiên là sự duy trì và bảo tồn tồn diện các di tích đã và đang được xếp hạng, không để chúng xuống cấp, mất mát hoặc huỷ hoại;”

“- Thứ hai là đóng góp vào việc giáo dục cho nhân dân về lịch sử, văn hóa và các giá trị hiếu khách của dân tộc. Đặc biệt là mang lại kiến thức này cho thế hệ trẻ;”

“- Thứ ba là giới thiệu cái tôi và phẩm chất cao quý của văn hóa dân tộc Việt Nam cho các quốc gia khác. Đây là một cơ sở quan trọng để xây dựng một nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, giàu có và mang đậm bản sắc dân tộc. Điều này đã được đề ra trong Nghị quyết Trung ương 5."

“- Thứ tư, các di tích sau khi tu bổ và tơn tạo một cách hồn chỉnh trở thành sản phẩm du lịch có giá trị, phục vụ cho chiến lược phát triển ngành du lịch và góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.”

“- Cuối cùng, việc mở rộng q trình xã hội hóa và thu hút sự tham gia rộng rãi của nhân dân vào việc bảo tồn và phát huy di tích được liên kết chặt chẽ với việc quản lý từ nhà nước thông qua các quy định luật pháp.”

Đến ngày nay, công việc bảo tồn, trùng tu di sản văn hố đã được triển khai và có vai trị quan trọng trong việc giáo dục cho thế hệ trẻ Việt Nam. Nó đã góp phần vào sự phát triển kinh tế và còn quan trọng hơn là nâng cao nhận thức của cộng đồng dân tộc và truyền bá các hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá của dân tộc.

<b>2.5. Tiểu kết </b>

Trong Chương này, học viên đã làm rõ một số vấn đề lý luận chung về công tác tu bổ, tôn tạo di tích. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, quan điểm, lý luận về vấn đề trên đã trải qua một q trình hồn thiện. Những cơ sở lý luận này sẽ là cơ sở nền tảng cho phân tích của học viên trong các phần phần nội dung tiếp theo của luận văn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<b>CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>

<b>3.1. Quy trình nghiên cứu </b>

<b>Hình 3 - 1. Quy trình nghiên cứu </b>

<small>Xác định đề tài, vấn đề và mục tiêu cần nghiên cứu </small>

<b><small>“Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quá trình thiết kế và thi công dự án cải tạo, trùng tu di sản văn hoá và đề xuất mô hình đánh giá phương án thiết kế và thi công phù hợp” </small></b>

Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình thiết kế và thi công dự án cải tạo, trùng tu di sản văn

hoá.

Tham khảo, phỏng vấn, lấy ý

kiến các chuyên gia, những người có kinh

phù hợp

Đánh giá và phân tích kết quả Đề xuất các giải

pháp

<small>Mục tiêu 1,2 </small>

Mục tiêu 3 Tổng quan các

nghiên cứu và tài liệu liên quan

</div>

×