Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.82 KB, 14 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>- BỘ NGOẠI GIAO – HỌC VIỆN NGOẠI GIAO KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ </b>
<b>BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN </b>
<b>HỌC PHẦN: XÃ HỘI HỌC ĐẠI CƯƠNG </b>
<b>CHỦ ĐỀ 3: HÀNH ĐỘNG XÃ HỘI </b>
<i><b>Học kỳ I </b></i>
<i><b>Năm học 2023 - 2024 Hình thức: Tiểu luận </b></i>
<b>GIẢNG VIÊN: TS. Trần Thị Ngọc Anh SINH VIÊN THỰC HIỆN: Nguyễn Ánh Dương </b>
<b>LỚP HỌC PHẦN: XHHĐC-NNA50.9_LT MÃ SINH VIÊN: NNA50C11038 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><i><b>a) Theo Vilfredo Pareto ... 8 </b></i>
<i><b>b) Theo Max Weber ... 8 </b></i>
<i><b>c) Theo Talcott Parsons ... 10 </b></i>
<b>4) Liên hệ thực tiễn ... 10 </b>
<b>C. KẾT LUẬN ... 12 </b>
<b>D. PHỤ LỤC – CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO... 13 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>A. MỞ ĐẦU </b>
Thế giới xung quanh chúng ta luôn vận động và biến đổi không ngừng. Sự vận động và biến đổi đó được tạo nên bởi sự tác động qua lại giữa các cá nhân, nhóm và cộng đồng trong xã hội. Hành động xã hội là một trong những yếu tố quan trọng góp phần tạo nên sự vận động và biến đổi của xã hội đó. Có khá nhiều quan điểm và lý thuyết về hành động xã hội, trong đó phần lớn đều đồng ý cho rằng “hành động xã hội” là đối tượng nghiên cứu của xã hội học. Vậy nên trong tiểu luận này, qua góc nhìn xã hội học, chúng ta sẽ tìm hiểu và nghiên cứu về hành động xã hội, bao gồm các khái niệm, đặc điểm, phân loại và vai trò của hành động xã hội. Thêm nữa, để làm rõ hơn nội dung của tiểu luận, chúng ta sẽ liên hệ thực tiễn qua việc phân tích các khía cạnh của một hành động xã hội rất quen thuộc – chào hỏi.
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>B. NỘI DUNG CHÍNH 1) Khái niệm </b>
<i><b>a) Định nghĩa </b></i>
Định nghĩa của nhà xã hội học người Đức Max Weber về hành động xã hội được cho là đầy đủ và hợp lý nhất. Theo ông, hành động xã hội là “hành động mà chủ thể gắn
<i>cho ý nghĩa chủ quan nhất định” (Max Weber, 1978) </i>
<i>Một hành động xã hội là hành động của một chủ thể - ở đây bao gồm cả hành động </i>
<i>thụ động (chờ đợi) và không hành động - mà trong đó có gắn một ý nghĩa chủ quan, và chủ thể đó tính đến hành vi của chủ thể khác để định hướng vào chuỗi hành động đó. Ví dụ như những học sinh đi học và ghi chép bài, thì đó được coi là những hành </i>
động xã hội hướng tới mục đích học tập của họ, hoặc khi một cá nhân chào hỏi cá
<i>nhân khác, thì đó là hành động xã hội với mục đích làm quen của cá nhân đó. </i>
Weber đã nhấn mạnh đến “động cơ” bên trong chủ thể như nguyên nhân của hành động, ông cho rằng trong hành động xã hội bao giờ cũng phải có sự tham gia của yếu
<i>tố ý thức dù chúng ở những mức độ khác nhau. Nói theo cách khác, mọi hành khơng </i>
<i>phải là kết quả của q trình suy nghĩ có ý thức và khơng tính đến sự tồn tại cũng như những phản ứng có thể có từ chủ thể khác thì khơng được coi là hành động xã hội. Ví dụ như một cá nhân xem phim, hoặc một cá nhân vô thức ngáp. </i>
<i>Tuy nhiên, cần lưu ý rằng ranh giới giữa hành động xã hội và hành động không phải </i>
<i>hành động xã hội là khá mong manh và đôi lúc dễ gây ra sự nhầm lẫn. Một số hành </i>
động có thể được coi là cả hai tùy thuộc vào ngữ cảnh, ví dụ như hành động khóc. Nếu như hành động này chủ thể thực hiện một mình, khơng có sự chứng kiến hay khơng gây ảnh hưởng tới người khác thì khơng được coi là hành động xã hội. Tuy nhiên, nếu như hành động này được thực hiện có suy nghĩ tới ảnh hưởng của hành động đó lên người khác, chẳng hạn như một đứa trẻ khóc để địi bố mẹ mua đồ chơi, thì được coi là hành động xã hội.
Ngồi ra, một điều chúng ta dễ lầm tưởng là đúng đó chính là xác định hành động xã hội thơng qua hậu quả khách quan của nó, chẳng hạn như: một chủ thể vơ tình làm vỡ bình hoa khiến chủ thể khác bị thương. Trong trường hợp này, hành động “làm vỡ bình hoa” của cá nhân này khơng phải là kết quả của q trình suy nghĩ có ý thức
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">bởi họ “vơ tình”, và mặc dù có hậu quả ảnh hưởng tới chủ thể khác nhưng cá nhân
<i>này khơng hề tính tới việc đó. Vì vậy nên, hành động này khơng dược coi là hành </i>
động xã hội.
<i><b>b) Cấu trúc – các thành tố cơ bản tạo nên hành động xã hội </b></i>
Mặc dù đưa ra một định nghĩa rất hồn chỉnh, nhưng Max Weber chưa nói tới cấu trúc của một hành động xã hội. Vậy nên, chúng ta sẽ cùng nghiên cứu quan điểm của Talcott Parsons – nhà xã hội học nổi tiếng người Mỹ.
<i>Talcott đã đề cập đến yếu tố cấu thành một hành động xã hội, trong đó bao gồm: chủ </i>
<i>thể hành động, mục đích, phương tiện hành động, các điều kiện và hoàn cảnh, giá trị - chuẩn mực và các quan điểm xã hội khác. (Parsons, 1951) </i>
<b>Chủ thể hành động </b>
Theo Parsons, chủ thể hành động được định nghĩa là một cá nhân có khả năng thực hiện các hành động xã hội một cách có ý thức và có mục đích. Trong chủ thể hành động bao gồm:
<i>• Hệ thống định hướng: Hệ thống này bao gồm các giá trị, niềm tin và chuẩn </i>
mực mà cá nhân sử dụng để định hướng hành động của mình. Hệ thống định hướng được hình thành thơng qua q trình xã hội hóa và chịu ảnh hưởng của các yếu tố như gia đình, cộng đồng và văn hóa.
<i>• Hệ thống cá tính: Hệ thống này bao gồm các đặc điểm tâm lý và sinh học của </i>
cá nhân, chẳng hạn như tính cách, trí thơng minh và khả năng thể chất. Hệ thống cá tính ảnh hưởng đến cách thức cá nhân thể hiện hành động của mình.
<i>• Hệ thống hành động: Hệ thống này bao gồm các hành vi cụ thể mà cá nhân </i>
thực hiện để đạt được mục đích của mình. Hệ thống hành động được điều chỉnh bởi hệ thống định hướng và hệ thống cá tính.
<b>Mục đích </b>
<i>Mục đích hành động là điều mà cá nhân hướng tới khi thực hiện một hành động cụ </i>
<i>thể.(Parsons, 1951) Nó là kết quả mong muốn mà cá nhân muốn đạt được thơng qua </i>
hành động của mình. Ví dụ như là một người đi làm việc với mục đích kiếm tiền để trang trải cuộc sống.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Mục đích hành động có thể là vật chất (như tiền bạc, thức ăn) hoặc phi vật chất (như danh tiếng, sự hài lịng) và có thể có những đặc điểm sau:
• Mang tính chủ quan, phụ thuộc vào nhận thức và giá trị của mỗi cá nhân. • Có thể thay đổi tùy theo hồn cảnh và thời điểm.
<b>Phương tiện hành động </b>
Phương tiện hành động là những nguồn lực hoặc phương thức mà cá nhân sử dụng để đạt được mục đích hành động của mình. Nó có thể bao gồm vật chất (như tiền bạc, công cụ) hoặc phi vật chất (như kiến thức, kỹ năng) và bao gồm những đặc điểm sau:
• Có thể thay đổi tùy theo mục đích hành động.
• Có thể được sử dụng chung cho nhiều mục đích hành động khác nhau. • Có thể được kết hợp với nhau để tạo ra hiệu quả cao hơn.
<b>Các điều kiện và hoàn cảnh </b>
<i>Theo Parsons, chủ thể hành động phải dối diện với các điều kiện tình huống khác </i>
<i>nhau có sự ảnh hưởng đến sự lựa chọn mục tiêu và phương tiện của chính chủ thể đó. Các điều kiện này có thể gồm các yếu tố như thể chất, tính di truyền hoặc mơi </i>
<i>trường bên ngồi. </i>
<b>Gíá trị - chuẩn mực và các quan niệm xã hội </b>
<i>Giá trị: </i>
<i>Giá trị là những nguyên tắc chung được xã hội chia sẻ và coi trọng. Chúng phần nào </i>
hướng dẫn hành vi của chủ thể và đánh giá hành động của họ. Ngồi ra, giá trị cịn
<i>giúp duy trì trật tự và sự ổn định trong xã hội </i>
<i>Chuẩn mực: </i>
<i>Chuẩn mực là những quy tắc cụ thể quy định hành vi của chủ thể trong các tình </i>
<i>huống cụ thể, chúng giúp chủ thể biết cách hành động phù hợp với mong đợi của xã </i>
hội. Thêm nữa, chuẩn mực có thể chính thức (như luật pháp) hoặc khơng chính thức (như phong tục tập quán).
<i>Quan niệm xã hội: </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><i>Quan niệm xã hội là những cách nhìn nhận và giải thích thế giới xung quanh của </i>
<i>chủ thể, chúng được hình thành bởi hệ thống văn hóa cũng như kinh nghiệm sống của </i>
chủ thể và chúng ảnh hưởng đến cách thức chủ thể này hiểu và diễn giải hành vi của chủ thể khác.
<i>SƠ ĐỒ CÁC THÀNH TỐ CẤU THÀNH HÀNH ĐỘNG XÃ HỘI THEO QUAN NIỆM CỦA PARSONS </i>
<i><small>Nguồn: J.H.Turner, 1991</small></i>
<b>2) Các yếu tố quy định </b>
Có khá nhiều các quan điểm khác nhau về những yếu tố quy định hành động xã hội, chúng đều phần nào đúng nhưng chưa được đầy đủ, nên trong phần tiểu luận này chúng ta sẽ nghiên cứu và tổng hợp những quan điểm đó.
<i><b>a) Các yếu tố tự nhiên </b></i>
Caesare Lombroso – nhà sinh lý học người Ý cho rằng các đặc điểm cơ thể (có râu, không râu…) của con người sẽ quy định những dạng hành vi nhất định. Một nhà khoa học khác người Mỹ - William Seldom cho rằng mỗi dạng hình thể (béo, gầy…) của chủ thể sẽ có mối quan hệ với một dạng hành vi nhất định. Cũng có một số nghiên cứu về gen di truyền quy định một số hành vi. Tuy nhiên, chúng ta cũng có thể kết
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">luận rằng, dù có những mối liên kết nhất định nhưng những yếu tố này vẫn chưa đủ để giải thích được sự phong phú của các hành động xã hội.
<i><b>b) Qúa trình xã hội hóa và cơ cấu xã hội </b></i>
<i>Q trình xã hội đóng vai trị quan trọng trong việc quy định hành động xã hội của </i>
các cá nhân, bởi lẽ mỗi một giai đoạn của quá trình này sẽ có đặc điểm khác nhau, và chúng sẽ có ảnh hưởng đến hành động của các chủ thể.
<i>Cơ cấu xã hội là một tập hợp phức tạp các quan hệ xã hội, vị trí xã hội, và tương ứng </i>
với chúng là các vị thế, vai trò. Mỗi cá nhân trong xã hội thường chiếm rất nhiều vị trí xã hội khác nhau, tức là có nhiều vai trò xã hội khác nhau. Nhưng trong một mối quan hệ xã hội, cá nhân có thể chỉ giữ một vị trí xã hội và thực hiện một vai trị. Vì vậy nên thực hiện hành động, các cá nhân có thể cảm thấy áp lực vơ hình của cơ cấu xã hội trong việc thực hiện các vai trò của bản thân.
<i><b>c) Sự trao đổi xã hội </b></i>
Có thể hiểu rằng, sự trao đổi xã hội sẽ ảnh hưởng tới cách các cá nhân hành động. Mọi chủ thể chỉ hành động nếu như trong quá khứ hành động đó được lợi, được thưởng, và ngược lại – sẽ không hành động nếu như trong quá khứ hành động đó bị phạt, thiệt thịi. Chẳng hạn như: một số sinh viên sẽ chỉ xung phong phát biểu ý kiến nếu như việc đó được cộng điểm.
<i><b>d) Sự tuân theo </b></i>
Những thí nghiệm của các nhà khoa học ở những năm 1930, 1940 và 1950 cho thấy rằng, các cá nhân khi thấy hành động hoặc ý kiến, quan điểm của mình khác với số đơng trong một hội thì họ có xu hướng thay đổi hành động hoặc quan điểm của mình. Họ làm vậy để có cảm giác rằng họ giống phần lớn những cá nhân khác trong nhóm và như vậy hành động của họ cũng là chuẩn.
<i><b>e) Phản ứng với xung quanh </b></i>
Theo quan điểm của một số nhà xã hội học, các chủ thể hành động theo cách mà họ muốn các chủ thể khác nhìn thấy ở mình. Có thể hiểu rằng, chính thái độ, phản ứng của những người xung quanh sẽ quy định hành động của chúng ta. Ví dụ như: chúng ta hỏi thăm tình hình sức khỏe của người bệnh vì muốn họ nghĩ và thấy rằng chúng
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">ta quan tâm tới họ, nhưng khi ở một mình thì ta có thể thấy việc đó khá là mất thời gian.
<b>3) Phân loại </b>
Các nhà xã hội học đã đưa ra một số cách phân loại khác nhau, và trong phần này chúng ta sẽ nghiên cứu quan điểm của 3 nhà xã hội học: Vilfredo Pareto, Max Weber và Talcott Parsons.
<i><b>a) Theo Vilfredo Pareto </b></i>
<i>Vilfredo Pareto là một nhà xã hội học nổi tiếng người Ý. Ông phân loại dựa theo mức </i>
<i>độ ý thức của hành động, và theo Pareto thì có 2 loại hành động: </i>
<i><b>Hành động logic: </b></i>
Là những hành động hợp lý có những mục đích được ý thức một cách rõ rang, và các cá nhân hành động hướng đến các mục đích đó.
<i><b>Hành động phi logic: </b></i>
Là những hành động bản năng, những hành động không được ý thức. Theo Pareto, hành động không logic là cốt lõi và cơ sở của mọi quá trình xã hội.
<i><b>b) Theo Max Weber </b></i>
<i>Max Weber đã phân loại theo nguyên nhân và ý nghĩa của hành động. Theo ông, có </i>
4 kiểu hành động:
<i><b>Hành động duy lý công cụ </b></i>
<i>Đây là loại hành động theo đuổi mục đích thơng qua việc tính tốn các lợi thế và bất </i>
<i>lợi của các phương tiện được dùng để đạt tới mục đích đó. (Desfor Edles & Appelrouth, 2009) </i>
Ví dụ như cá nhân sử dụng phương tiện công cộng để tiết kiệm chi phí và bảo vệ mơi trường.
<i><b>Hành động duy lý giá trị </b></i>
Vẫn tính đến lợi và hại của các phương tiện được dùng, nhưng với loại hành động
<i>này thì dường như nó chịu ảnh hưởng bởi những giá trị đạo đức và chuẩn mực mà </i>
<i>đã được đúc kết thông qua giáo dục và rồi trở thành những giá trị nằm trong tiềm </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><i>thức của cá nhân. Có thể nói, nhờ những giá trị này nên cá nhân không cần nhiều </i>
thời gian và tính tốn để thực hiện hành động bởi chúng được định hướng theo những giá trị có sẵn.
Ví dụ như một người đi qun góp tiền cho tổ chức từ thiện vì họ tin rằng việc giúp đỡ người nghèo là điều cao cả.
Để phân biệt hành động duy lý công cụ và hành động duy lý giá trị, ta dựa vào
<i>mục tiêu, cơ sở và tính tự nguyện của hành động đó. </i>
<i>• Mục đích: Hành động duy lý cơng cụ thường hướng đến mục đích bên </i>
ngồi (lợi ích, hiệu quả), trong khi hành động duy lý giá trị hướng đến mục đích bên trong (giá trị, đạo đức).
• Cơ sở: Hành động duy lý cơng cụ dựa trên tính tốn, so sánh lợi ích và chi phí, trong khi hành động duy lý giá trị dựa trên giá trị, đạo đức hoặc niềm tin.
<i>• Tính tự nguyện: Hành động duy lý cơng cụ có thể được thực hiện một cách </i>
ép buộc, trong khi hành động duy lý giá trị luôn được thực hiện một cách tự nguyện.
Ví dụ như hành động khóc than và bày tỏ sự thương tiếc khi có người thân qua đời.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><i><b>c) Theo Talcott Parsons </b></i>
Talcott Parsons đã đưa ra 5 loại định hướng được phân tích ở 4 cấp độ: chủ thể hành động, nhân cách, hệ thống xã hội và hệ thống văn hóa. Trong cấp độ chủ thể, 5 loại định hướng trên ứng với 5 loại hành động xã hội khác nhau.
<i><b>Toàn thể - Bộ phận: </b></i>
Kiểu hành động này biểu hiện ở chỗ các chủ thể, trong hành động của mình, có thể tn thủ theo những quy tắc chung hoặc thích ứng với những điều kiện riêng biệt của từng hồn cảnh.
Ví dụ như: một người nghiện thuốc khơng hút thuốc trong phịng vì có biển cấm hút thuốc
<i><b>Đạt tới – Có sẵn: </b></i>
<i>Hành động này thể hiện ở chỗ các chủ thể hành động xem xét đến những đặc điểm </i>
<i>xã hội của các cá nhân khác như nghề nghiệp, học vấn, địa vị xã hội hoặc đến những đặc điểm của bản thân họ như giới tính, tuổi…. </i>
Ví dụ như: Hành động của học sinh, sinh viên chào một người vì người đó là giáo viên của họ.
<i><b>Cảm xúc – Trung lập </b></i>
<i>Các hành động dạng này được định hướng đến việc thỏa mãn các nhu cầu, từ cấp </i>
<i>thiết cho tới xa vời. </i>
<i><b>Đặc thù – Phân tán </b></i>
<i>Chủ thể hành động định hướng đến các những nét riêng biệt hoặc những đặc điểm </i>
<i>chung của hoàn cảnh. </i>
<i><b>Định hướng cá nhân – Định hướng nhóm </b></i>
<i>Hành động này thể hiện các chủ thể hành động vì lợi ích của bản thân cá nhân hay </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Chủ thể của hành động “chào hỏi” có thể là chủ thể cá nhân chẳng hạn như một người đàn ông chào một người phụ nữ, và cũng có thể là chủ thể nhóm – gồm rất nhiều cá nhân, ví dụ như là hai nhóm học sinh vẫy chào nhau trên sân trường.
<i><b>b) Mục đích </b></i>
Hành động “chào hỏi” có thể có nhiều mục đích, phần lớn là mục đích bên trong (về mặt giá trị, đạo đức) nhưng trong một vài trường hợp có thể là mục đích bên ngồi (lợi ích). Nó có thể là để thể hiện sự tôn trọng của chủ thể thực hiện hành động với cá nhân được thực hiện. Ngoài ra, chào hỏi cũng có thể là cách để thể hiện thiện chí hoặc bắt đầu giao tiếp giữa chủ thể này và chủ thể khác.
<i><b>c) Phương tiện </b></i>
Trong hành động chào hỏi có khá nhiều phương tiện khác nhau được sử dụng, trong
<i>đó bao gồm: ngôn ngữ, cử chỉ, biểu cảm khuôn mặt và một số cơng cụ khác. Ngơn ngữ: </i>
<small>• </small> Lời nói: "Chào buổi sáng", "Chào buổi chiều", "Chào buổi tối”…
<small>• </small> Chữ viết: "Chào", "Kính chào", "Trân trọng”…
<i>Cử chỉ: Vẫy tay, cúi chào, bắt tay… </i>
<i>Biểu cảm khuôn mặt: Mỉm cười, nháy mắt… </i>
<i>Các phương tiện khác: Qùa tặng, thiệp, hoa, bài hát… </i>
<i><b>d) Các điều kiện và hồn cảnh </b></i>
Vì chào hỏi là một phần thiết yếu trong giao tiếp xã hội, nó được thực hiện trong
<i><b>nhiều điều kiện và hoàn cảnh khác nhau. </b></i>
Trước hết là về những điều kiện thực hiện hành động, ta có thể xét theo nhiều yếu tố, chẳng hạn như mức độ thân thiết, vị trí xã hội của từng cá nhân cũng như văn hóa của các đất nước. Ví dụ như người thân thiết thường chào hỏi nhau một cách thân mật hơn, hoặc ở một số đất nước thì việc cúi chào phổ biến hơn việc bắt tay.
Ta cũng có thể nhìn thấy hành động chào hỏi ở rất nhiều hoàn cảnh trong cuộc sống, chẳng hạn như hoàn cảnh trang trọng hay hoàn cảnh thân mật. Một ví dụ cụ thể có thể kể đến như chào hỏi trong một bữa tiệc sinh nhật sẽ mang tính thân mật hơn chào hỏi trong một cuộc phỏng vấn xin việc.
<i><b>e) Gía trị - chuẩn mực và quan niệm xã hội </b></i>
</div>