MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài..........................................................................................1
2.Mục tiêu,đối tượng,phạm vi nghiên cứu:.....................................................2
CHƯƠNG I: MÔI TRƯỜNG QUẢN TRỊ........................................................4
1.1
Khái niệm:.............................................................................................4
1.2
Phân loại................................................................................................4
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG QUẢN TRỊ...............................5
2.1: MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG................................................................5
2.1.1 Khái niệm:..............................................................................................5
2.1.2 Văn hóa doanh nghiệp............................................................................5
2.1.2.1 Khái niệm văn hóa doanh nghiệp.......................................................5
2.1.2.2 Thực trạng những điểm mạnh,điểm yếu của văn hóa doanh nghiệp: 7
2.1.3 Ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp đối với hoạt động quản trị........9
2.1.3.1.Khái niệm :..........................................................................................9
2.1.3.2.Vai trò của văn hóa doanh nghiệp:......................................................9
2.2. MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI:..............................................................10
2.2.1. Môi trường vi mô ( môi trường tác nghiệp ).......................................10
2.2.1.1.Khái niệm:.........................................................................................10
2.2.1.2.Các yếu tố của môi trường vi mô:.....................................................10
2.2.2. Môi trường vĩ mô ( môi trường chung )..............................................14
2.2.2.1.Khái niệm:.........................................................................................14
2.2.2.2. Các yếu tố của môi trường vĩ mô.....................................................14
CHƯƠNG III:GIẢI PHÁP...............................................................................18
KẾT LUẬN........................................................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................20
LỜI MỞ ĐẦU
Tổng quan
Các yếu tố bên trong và bên ngoài của một tổ chức tạo nên văn hóa mà
môi trường của tổ chức đó. Khi một nhà quản trị thực hiện các chức năng của
mình đều phải dựa rất nhiều vào yếu tố này. Điều đó có nghĩa là văn hóa và môi
trường của tổ chức có tầm quan trọng đặc biệt đến hoạt động quản trị. Chính vì
vậy, việc nghiên cứu các yếu tố trên ở tầm vi mô và vĩ mô giúp các nhà quản trị
có được cơ sở vững chắc để đưa ra quyết định chính xác cho tổ chức của mình.
Cho nên, đây là đề tài rất thiết thực và tạo được sự hấp dẫn đối với các nhà
nghiên cứu về quản trị học.
1.Lý do chọn đề tài
Là một nhà quản trị , khi đưa ra quyết định và phương án hành động cho
một kế hoạch xuất khẩu của doanh nghiệp, điều kiện tiên quyết bạn phải đặt ra
và trả lời được những câu hỏi khảo sát. Đơn cử: Xuất khẩu mặt hàng nào? Thị
trường xuất khẩu là đâu, Đối tượng khách hàng mục tiêu là ai ? Đối thủ cạnh
tranh như thế nào ? …
Có thể nói không có thước đo nào là chuẩn mực cho những câu hỏi trên.
Và những căn cứ ra quyết định và điều hành của nhà quản trị cũng vậy
Nếu xét trên trên quan điểm quyền hạn tuyệt đối, nhà quản trị chính là người
trực tiếp chịu trách nhiệm đối với sự thành bại của doanh nghiệp. Kết quả tất
yếu, nếu điều hành thành công ( lợi nhuận của doanh nghiệp tăng ), nhà quản trị
sẽ được đãi ngộ và khen thưởng xứng đáng hoặc sẽ bị cắt chức, sa thải nếu như
thất bại .
Vậy nên, yêu cầu đặt ra là năng lực của nhà quản trị. Thực chất, “ năng
lực’’ ở đây là “tính cách riêng” của doanh nghiệp ( sự đổi mới, sự ổn định…)
Đó là hệ thống các ý nghĩa và niềm tin ảnh hưởng mạnh đến nhận thức, cách
ứng xử, và giải quyết vấn đề của nhà quản trị. Để đơn giản, xin đơn cử như hãng
Sony, với phương châm luôn luôn phát triển những sản phẩm mới, hãng tập
trung chủ yếu làm việc làm mới sản phẩm,khuyến khích khen thưởng những
1
nhân viên có ý tưởng đổi mới.
Nhưng giả định có một tình huống bất ngờ xảy ra ( kinh tế, chính trị, đối
thủ cạnh tranh…) Chẳng hạn, khi các ngân hàng lớn đồng loạt tăng thêm 1% lãi
suất cho vay đối với các khoản vay thương mại, lúc này doanh nghiệp bạn buộc
phải xem xét lại kế hoạch tài chính cũng như những dự án đầu tư trong tương lai
của mình. Hãy thử đặt bạn vào vị trí của một nhà quản trị, bạn tập trung vào phát
triển một nền văn hóa để đón tiếp khách du lịch. Sau đó, một sự kiện khiến cả
thế giới phải sửng sốt khi biết đến ( như vụ 11-9-2001 ) xảy ra . Thay vì đón
tiếp khách du lịch, bạn được giao nhiệm vụ cho nhân viên tạm nghỉ vì doanh thu
giảm 50%
Vậy, câu hỏi đặt ra là yếu tố nào tác động đến thành công của nhà quản
trị? Sau khi nghiên cứu chương “ Văn hóa tổ chức và môi trường : những Ràng
buộc ” chúng ta sẽ có được những nhận định cho riêng cá nhân mình.
Mục đích nghiên cứu xác định và hiểu rõ các điều kiện môi trường liên
quan là để làm rõ các yếu tố môi trường nào có nhiều khả năng ảnh hưởng đến
các việc ra quyết định của doanh nghiệp,đang tạo ra cơ hội hay đe dọa đối với
doanh nghiệp.
2.Mục tiêu,đối tượng,phạm vi nghiên cứu:
Mục tiêu:
Nhằm tìm hiểu sâu hơn về kiến thức về văn hóa và tổ chức và môi trường
Phân tích sự tác động của yếu tố bên trong và bên ngoài môi trường đến việc ra
quyết định của các nhà quản trị.
Đối tượng:
Đối tượng nghiên cứu ở đây là các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường
doanh nghiệp bao gồm: yếu tố môi trường bên trong là văn hóa doanh nghiệp và
yếu tố bên ngoài là môi trường vi mô và môi trường vĩ mô.
Phạm vi:
Đề tài tập trung nghiên cứu các doanh nghiệp trong và ngoài nước
2
Đối tượng nghiên cứu:
Tìm đọc, nghiên cứu và tổng hợp tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau
như sách, báo, internet, giáo trình…
Quan sát thực tế, nghiên cứu những sự kiện và hiện tượng kinh tế trong
cuộc sống, từ đó rút ra nhận xét .
3
CHƯƠNG I: MÔI TRƯỜNG QUẢN TRỊ
1.1Khái niệm:
Môi trường quản trị là sự vận động tổng hợp,tương tác lẫn nhau giữa các
yếu tố và lực lượng bên ngoài hệ thống quản trị nhưng lại có ảnh hưởng trực
tiếp,hoặc gián tiếp đến hoạt động quản trị của một tổ chức.Tùy theo các góc độ
tiếp cận khác nhau,người ta có thể phân môi trường quản trị ra làm nhiều
loại:môi trường vĩ mô:có tác động trên bình diện rộng và lâu dài.Đối với một
doanh nghiệp:chẳng hạn,chúng tác động đến cả ngành sản xuất kinh doanh,và do
đó cũng tác động đến doanh nghiệp và chiến lược quản trị kinh doanh của doanh
nghiệp.Môi trường vi mô bên ngoài tổ chức,tác động trên bình diện gần gũi và
trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp và môi trường nội bộ,có ảnh hưởng
trực tiếp,thường xuyên và rất quan trọng tới các hoạt động quản trị của chính
ngay tổ chức đó.Các yếu tố này sẽ giúp cho một tổ chức xác định rõ ưu nhược
điểm của mình,đưa ra các biện pháp nhằm giảm bớt nhược điểm và phát huy ưu
điểm đạt được một cách tối đa.
Theo Robbins,quan điểm biểu tượng thì nhà quản trị có một ảnh hưởng
giới hạn đến kết quả hoạt động của các tổ chức vì ở đó có nhiều yếu tố bên ngoài
ảnh hưởng đến tổ chức của cấp quản trị.
Theo danh từ môi trường là tập hợp của các lực lượng và yếu tố nằm
bên ngoài của hệ thống quản trị nhưng lại có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp
đến các hoạt động về quản trị trong mỗi tổ chức.
1.2 Phân loại
Tùy vào các góc độ tiếp cận khác nhau,người ta chia môi trường quản trị
ra thành nhiều nhóm khác nhau.
Nhóm yếu tố môi trường vĩ mô
Nhóm yếu tố môi trường vi mô...
4
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG QUẢN TRỊ
2.1: MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG
2.1.1 Khái niệm:
Môi trường bên trong là một bộ phận quan trọng,không thể thiếu của
quản trị chiến lược .Nếu không phân tích tốt môi trường bên trong,không nhận
diện được đúng những điểm mạnh,điểm yếu của tổ chức thì sẽ không thiết lập
được chiến lược hoàn hảo.
Các yếu tố được đánh giá như:
+ Nguồn lực về con người: Cơ cấu,tổ chức ,cán bộ chủ chốt.
+Tài chính: Hiệu quả hoạt động,nguồn tài chính ,thị phần
+Công nghệ :
+Hình ảnh công ty: Nhận biết sản phẩm,nhận biết thương hiệu
+Kênh phân phối:
+Văn hóa công ty:
+Hợp đồng độc quyền
+Bằng sáng chế và bí mật thương mại.
2.1.2 Văn hóa doanh nghiệp
2.1.2.1 Khái niệm văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp là văn hóa của một tổ chức, nó không đơn thuần là
văn hóa giao tiếp hay văn hóa kinh doanh như người ta thường nghĩ. Văn hóa
doanh nghiệp cũng không phải chỉ là những khẩu hiệu của ban lãnh đạo được
treo trước cổng, trên hành lang hay trong phòng họp. Đó chỉ là ý muốn, ý tưởng.
Những gì chúng ta muốn có thể rất khác so với những giá trị, chuẩn mực, niềm
tin được thể hiện trong thực tế và trong các hành vi của mỗi thành viên doanh
nghiệp. Hiện có trên 300 định nghĩa khác nhau về văn hóa. Có nhà nghiên cứu
sau khi nghiên cứu trong một thời gian dài thì đưa ra kết luận : Ngay cả định
nghĩa về văn hóa doanh nghiệp cũng phụ thuộc vào văn hóa. Văn hóa doanh
nghiệp là vấn đề khá mới mẻ nhưng có một khái niệm chung mà mọi người đều
chấp nhận : đây là vấn đề nan giải, Có mốt số định nghĩa về văn hóa doanh
5
nghiệp như sau :
+, Phẩm chất riêng biệt của tổ chức được nhận thức phân biệt nó với các
tổ chức khác trong lĩnh vực ( Gold, K.A )
+, Văn hóa doanh nghiệp là những niềm tin, thái độ và giá trị tồn tại phổ
biến và tương đối ổn định trong doanh nghiệp ( Wiliams, Dobson )
+, Nếu ta so sánh doanh nghiệp như một máy vi tính thì văn hóa doanh
nghiệp là hệ điều hành, cái mà ta không nhìn thấy nhưng lại quyết định toàn bộ
hoạt động của hệ thống
Nhìn chung, ta có thể đưa ra khái niệm : Văn hóa doanh nghiệp là hệ
thống niềm tin, giá trị và chuẩn mực giải quyết vấn đề được xây dựng trong quá
trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp, và được thể hiện trong các hình
thái vật chất và hành vi của các thành viên. Văn hóa doanh nghiệp được thể hiện
ở nhiều cấp độ khác nhau, từ dễ nhận biết đến qua cái nhìn đầu tiên đến tiềm
thức sâu của tập thể mà sống cùng một thời gian dài ta mới có thể hình dung ra
được. Có hai cách nhận biết về văn hóa doanh nghiệp, một cách xem doanh
nghiệp như một thực thể và mô tả cái nó là, cách thứ hai là xem nó hoạt động
như thế nào, phong cách làm việc, ứng xử … ra sao.
-, Văn hóa doanh nghiệp như là một thực thể :
+, Phần nổi có thể nhìn thấy :
Thực thể hữu hình như những đồ vật : báo cáo, sản phẩm, bàn ghế,…
hoặc công nghệ : máy móc, thiết bị, nhà máy …hoặc ngôn ngữ : truyện, truyền
thuyết, khẩu hiệu…hoặc các chuẩn mực hành vi: nghi thức, lễ nghi, liên hoan..
hoặc các nguyên tắc: hệ thống, thủ tục, chương trình..
+, Các giá trị được thể hiện:
Giá trị là thước đo các hành xử, xác định những gì mình nghĩ là phải làm,
xác định những gì mình cho là đúng là sai. Ví dụ, có doanh nghiệp cho tính sáng
tạo là giá trị cao nhất, có doanh nghiệp lại cho tình yêu thương là quan trọng hơn
cả. Giá trị được chia làm hai loại: Loại thứ nhất là các giá trị đã tồn tại trong
doanh nghiệp hình thành theo lịch sử, có thể do rèn luyện có chủ đích, có thể
6
hình thành tự phát. Loại thứ hai là các giá trị mới mà lãnh đạo mong muốn
doanh nghiệp mình có để đáp ứng với tình hình mới và phải xây dựng từng bước
trong thời gian dài.
+, Các ngầm định nên tảng :
Đó là các niềm tin, nhận thức, suy nghĩ và xúc cảm đã ăn sâu vào tiềm
thức mỗi các nhân trong doanh nghiệp. Các ngầm định nền tảng này được coi là
đương nhiên và nền tảng cho các giá trị và hành động của mỗi thành viên ,
2.1.2.2 Thực trạng những điểm mạnh,điểm yếu của văn hóa doanh
nghiệp:
*Thế nào là văn hóa doanh nghiệp mạnh?
Văn hóa doanh nghiệp mạnh là văn hóa doan nghiệp có sự thống nhất
giữa sự bền vững về các mối quan hệ bên trong của doanh nghiệp và sự linh
hoạt đối với các yếu tố bên ngoài nhằm hướng tới tầm nhìn rộng lớn và thực
hiện những sứ mệnh lâu dài mà doanh nghiệp đặt ra.
Sự bền vững về các mối quan hệ bên trong của doanh nghiệp : kỷ luật nề
nếp, thống nhất trong tử tưởng và hoạt đông, ..từ đó đề ra giáo lý của tổ chức và
kiên trì thực hiện.
Sự linh hoạt mềm dẻo với các yếu tố bên ngoài: sự uy tín với khách hàng
và đối tác, hệ thống dịch vụ, sản phẩm chất lượng cao, sự linh hoạt uyển chuyển,
trong ứng xử nhằm cân bằng giưa lợi ích của doanh nghiệp với các bên còn lại
…
-, Môi trường của nền văn hóa doanh nghiệp mạnh gồm :
+, Hệ thống các giá trị tinh thần – nguyên tắc – giáo lý nội bộ của doanh
nghiệp được thấm nhuần trong tinh thần làm việc của doanh nghiệp .
+, Có những nhân vật nòng cốt làm nên hình ảnh khách biệt cho doanh
nghiệp bởi những thành công xuất sắc tạo động lực cho các nhân viên cảm thấy
họ có thể làm như thế hoặc hơn thế nữa .
+, Sự phong phú cần thiết các lễ nghi, tập tục, được người lao động hiểu
rõ và tuân theo như các quy tắc diễn ra trong giao tiếp ứng xử cá nhân, cách tổ
7
chức hội họp, chế độ báo cáo, cách ghi nhận thành tích..
+, Có một văn hóa giáo tiếp truyền đạt văn minh, thân thiện tạo dựng tình
bạn, đồng đội, trong cũng như ngoài công việc, biến tổ chức thành một mái nhà
chung cho nhân viên.
Luôn đặt ra những mục tiêu to lớn, mạo hiểm nhưng phải nhất quán với
giá trị cốt lõi của doanh nghiệp.
Tìm kiếm, chọn lọc, đào tạo những con người, phù hợp với văn hóa của
doanh nghiệp mình.
Thúc đẩy mọi người luôn suy nghĩ, thử nghiệm và làm mọi thứ có thể để
cho doanh nghiệp tiến bộ.
Chú trọng đào tạo lớp quản trị kế thừa từ trong doanh nghiệp để giúp cho
doanh nghiệp vừa phát triển lên cao vừa giữ vững được những giá trị tư tưởng
cốt lõi.
Luôn cải tiến để phát triển và tồn tại trên thương trường.
* Văn hóa doanh nghiệp yếu:
Văn hóa yếu là văn hóa có ít sự thống nhất theo các giá trị của tổ chức vì
vậy việc kiểm soát phải được thực hiện qua hàng loạt thủ tục và hệ thống cấp
bậc.
Văn hóa yếu tưởng chừng là một vấn đề đơn giản nhưng nó gây ra nhiều
hậu quả nghiêm trọng như nội bộ doanh nghiệp không đoàn kết, hoạt động kinh
doanh không mang lại hiệu quả như mong muốn, doanh nghiệp, tổ chức có nguy
cơ sụp đổ….Chính vì vậy mà những nhà quản trị cần nhanh chóng tìm ra và
khắc phục những dấu hiệu của “ văn hóa yếu ” này .
Văn hóa doanh nghiệp là rất quan trọng, tuy nhiên nhiều công ty lại quá
đặt nặng điều ấy, họ cố đặt ra những nét văn hóa riêng của chính mình và vô tình
đẩy chính doanh nghiệp vào văn hóa yếu. Ví dụ, có doanh nghiệp bắt buộc tất cả
các nhân viên, kể cả quản lý cấp cao, phải đứng dậy, cúi chào khi tổng giám đốc
bước vào, và chỉ được ngồi sau khi tổng giám đốc cho phép. Văn hóa này gây
khó chịu không chỉ cho quản lý cấp cao mà còn cho bất cứ nhân viên nào có
8
lòng tự trọng. Không ít trường hợp, những người mới vào bị “sock” văn hóa và
lập tức nghỉ việc sau cuộc họp đầu tiên .
Sẵn sàng học tập và ứng dụng cái hay, cái tốt của người khác là một trong
những nét văn hóa rất cần của con người lẫn doanh nghiệp. Tuy nhiên những
văn hóa đặt ra phải phù hợp với mục tiêu của công ty và được mọi người thoải
mái chấp nhận. Đồng thời các nhà quản trị phải nhạy bén điều chỉnh, biến văn
hóa yếu thành văn hóa mạnh, biến điểm yếu thành điểm mạnh của công ty
2.1.3 Ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp đối với hoạt động quản trị
2.1.3.1.Khái niệm :
Văn hóa doanh nghiệp là một trong những yếu tố cốt lõi quyết định đến sự
thành công của hoạt động quản trị để giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển
bền vững.
2.1.3.2.Vai trò của văn hóa doanh nghiệp:
Trước hết, văn hóa doanh nghiệp giúp cho mỗi cá nhân tự giác tuân
theo những quy định của tổ chức và hiểu được giá trị của bản thân họ đối với
công ty. Một tổ chức chỉ có thể hoạt động tốt khi các thành viên của họ có kỷ
luật, biết mục tiêu, vai trò và tầm quan trọng của họ đối với tổ chức. Họ phải có
được cảm giác tự do cống hiến, tự do trình bày ý tưởng và được ghi nhận xứng
đáng, họ ý thức được lợi ích của công ty là lợi ích của mình.
Văn hóa doanh nghiệp cung cấp thêm cho hoạt động quản lý những tài
sản vô hình quý giá. Người chủ doanh nghiệp có thể thế chấp tài sản hay uy tín
cá nhân, của công ty để đi vay mượn hay thuê mướn khi thiếu vốn, công nghệ,
nhân lực, … nhưng không thể bỏ tiền ra mượn, mua văn hóa doanh nghiệp vì nó
là giá trị tinh thần riêng của mỗi công ty.
Văn hóa doanh nghiệp làm nên sự trung thành, tận tụy của nhân viên,
sự tin tưởng và thi hành nghiêm túc với mệnh lệnh cấp trên, sự đoàn kết gắn bó
của tổ chức, sự hiệu quả nhanh gọn trong triển khai công việc, sự giải hòa êm
đẹp mâu thuẫn giữa các cá nhân … vốn là những tài sản mà dù có dung tiền
cũng không thể mua được.
9
2.2. MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI:
2.2.1. Môi trường vi mô ( môi trường tác nghiệp )
2.2.1.1.Khái niệm:
Môi trường vi mô là môi trường bao gồm các nhân tố tồn tại chặt chẽ với
doanh nghiệp và ảnh hưởng đến khả năng phục vụ khách hàng của doanh nghiệp
đó.
Môi trường vi mô bao gồm những nhân tố như:khách hàng,nhà cung
ứng,đối thủ cạnh tranh,...
2.2.1.2.Các yếu tố của môi trường vi mô:
*Doanh nghiệp:
Doanh nghiệp,công ty có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
marketing,đặc biệt là những vấn đề liên quan đến quản trị marketing....
Khách hàng :
Tầm quan trọng của khách hàng
“ Trong công ty, chỉ có một ông chủ duy nhất là khách hàng. Khách hàng
có thể đuổi việc từ giám đốc cho đến nhân viên chỉ với một hành động duy nhất
đó là mua hàng của công ty khác ”. Đây chính là câu nói nổi tiếng của Sam
Waltion, chủ tịch tập đoàn Wal-Mart, người được mệnh danh là “ ông vua bán lẻ
ở Mỹ ”
Một công ty một khi đã đi vào hoạt động thì chắc chắn một trong các mục
tiêu quan trọng của nó chính là tạo ra lợi nhuận. Có thể nói, khả năng tạo ra lợi
nhuận quyết định đến khả năng tồn tại của công ty đó. Một công ty không thể
tiếp tục phát triển nếu như nó liên tục nợ nần đến mức không còn khả năng tài
chính cho việc cải tiến sản phẩm và chất lượng phục vụ.
Đặc biệt trong thời đại công nghệ thông tin phát triển như hiện nay thì
việc tìm kiếm và giữ chân khách hàng thật sự là thử thách lớn đối với mọi doanh
nghiệp thuộc mọi lĩnh vực.
*Phân nhóm khách hàng
Khái niệm: Là cách mà người bán chia khách hàng thành những nhóm có
10
cùng đặc trưng. Tùy theo mục tiêu mà người ta có thể lựa chọn những cách phân
biệt khác nhau dựa trên những đặc trưng, xuất phát từ hành vi tiêu dung của
khách hàng. Chia thành 5 nhóm khách hàng
+ Nhóm người tiêu dung: Những người và hộ dân mua hàng hóa và dịch
vụ để sử dụng cho cá nhân.
+Nhóm các nhà sản xuất : Các tổ chức mua hàng hóa và dịch vụ để sử
dụng chúng trong quá trình sản xuất.
+Nhóm nhà bán buôn trung gian : Tổ chức mua hàng hóa và dịch vụ để
sau đó bán lại kiếm lời.
+ Nhóm các cơ quan nhà nước : Những tổ chức mua hàng hóa và dịch vụ
để sau đó sử dụng trong lĩnh vực hoặc dịch vụ công cộng, hoặc chuyển giao
hàng hóa và dịch vụ cho những người cần đến nó.
+Thị trường quốc tế : những người mua hàng ở ngoài nước bao gồm
những người tiêu dung, sản xuất bán trung gian và các cơ quan nhà nước ở nước
ngoài.
* Một số biện pháp thu hút khách hàng :
Nghiên cứu khách hàng
Nghiên cứu là các nhân tổ ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dung sẽ
giúp doanh nghiệp hiểu được những nguyên nhân khiến khách hàng chọn hay
không chọn sản phẩm. Quá trình nghiên cứu cần phải đạt được một số mục tiêu
như sau : nhận biết nhu cầu, tìm hiểu nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua …
Đội ngũ bán hàng
Nhân viên bán hàng được xem là người đại diện, cho hình ảnh hưởng của
một doanh nghiệp. Do đó, việc tuyển dụng và đạo tạo một đội ngũ bán hàng
chuyên nghiệp, phù hợp với văn hóa doanh nghiệp là vô cùng quan trọng.
Chất lượng sản phẩm
Cạnh tranh về giá
Dịch vụ hậu mãi
Nhà cung cấp
11
Nhà cung cấp và ảnh hưởng của nhà cung cấp đối với doanh nghiệp
Nhà cung cấp là tổ chức cung cấp nguồn lực cho doanh nghiệp. Các nguồn lực
đó có thể là nguyên vật liệu để sản xuất ra sản phẩm,dịch vụ
Nhà cung cấp thường cung cấp các yếu tố đầu vào của quá trình hoạt động
của doanh nghiệp. Số lượng, chất lượng, giá cả và thời hạn cung cấp các yếu tố,
này đều có ảnh hưởng đến kết quả, hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp.
* Phân tích môi trường ( nhà cung cấp )
- Doanh nghiệp bán vật tư, thiết bị
+ Số lượng hàng cung cấp ít hay nhiều
+ Có mặt hàng cung cấp thay thế hay không, hay chỉ có hàng độc quyền
+ Mức độ tăng giảm giá của nhà cung cấp
+ Các dịch vụ kèm theo và hậu mãi
+ Nguy cơ đồng nhất các nhà cung cấp
+ Thành tích của nhà cung cấp
+ Tình hình tài chính của nhà cung cấp
+ Cơ sở vật chất và điều kiện kinh doanh
+ Các điều kiện giao hàng, thanh toán, xử lý sự cố liên quan đến việc
đánh giá và giám sát nhà cung cấp.
- Doanh nghiệp thuộc cộng đồng tài chính
+, Đánh giá các nguồn có thể cho vay, ưu và nhược điểm, tính phù hợp và
lợi nhuận của doanh nghiệp, khả năng kéo dài ngân khoản và thời hạn cho vay
khi cần thiết
+, Xác định các hình thức cần vay: Dài hạn, ngắn hạn, phát hành cổ phiếu
+, Xác định khả năng tài chính của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp có nhu cầu về nguồn lao động
+, Khả năng thu hút nguồn lao động.
+, Mức lương cạnh tranh của doanh nghiệp
+, Mức độ hấp dẫn của doanh nghiệp
+, Ảnh hưởng của các nghiệp đoàn
12
Đối thủ cạnh tranh
Trong kinh doanh, tất cả các doanh nghiệp hay tổ chức hầu như không có
cơ may hoạt động trong môi trường mà không hề có một sự cạnh tranh nào.
Việc xác định đối thủ cạnh tranh là rất quan trọng, Nếu không doan nghiệp của
bạn sẽ phải trả giá đắt.
* Xác định đối thủ cạnh tranh
Là nhà quản trị, bạn luôn phải giả định rằng mình đang hoặc sẽ phải đối
mặt với những đối thủ thật sự khó chịu, hội tụ đầy đủ sức mạnh kinh tế và lợi thế
Khi xác định đối thủ cạnh tranh, chúng ta hãy hướng tới đối thủ mục tiêu.
Cơ sở ở đây chính là mục tiêu quan trọng nhất mà chúng ta đặt ra cho quyết định
kinh doanh của mình. Đồng thời đánh giá điểm mạnh – điểm yếu và hình dung
viễn cảnh giả định – dự đoán điều mà đối thủ sẽ làm. “ đi trước một bước ” là
quyết định của thành công.
*Giành lợi thế trước đối thủ cạnh tranh
Con đường thành công thứ nhất cho mỗi doanh nghiệp là hãy tìm một
phân khúc thị trường riêng của mình với một sản phẩm, dịch vụ độc đáo, tránh
cạnh tranh với các thương hiệu lớn.
Còn khi chúng ta phải cạnh tranh với một đối thủ trực tiếp, hãy sáng tạo ra
nét riêng biệt trong mỗi sản phẩm, dịch vụ của mình.
Và cuối cùng, nếu chúng ta phải bắt buộc đối đầu trực diện với một đối
thủ trên thị trường, để giành chiến thắng, mỗi doanh nghiệp phải bắt buộc đáp
ứng với những điều kiện sau : Đảm bảo chất lượng ngang bằng hoặc tốt hơn ,
đảm bảo có kênh phân phối mạnh hơn, để đảm bảo mỗi người tiêu dung tiềm
năng có thể dung thử khi có nhu cầu.
* Nhóm tạo sức ép
Các nhà quản trị cần phải nhận biết được các nhóm công chúng từ bên
ngoài có mối quan tâm đặc biệt và có ảnh hưởng đến hoạt động của doanh
nghiệp, Các nhóm áp lực xã hội đối với doanh nghiệp có thể là : cộng đồng xung
13
quanh khu vực doanh nghiệp đóng, dư luận xã hội, các tổ chức công đoàn, hiệp
hội người tiêu dung, các tổ chức y tế, báo chí…
2.2.2. Môi trường vĩ mô ( môi trường chung )
2.2.2.1.Khái niệm:
Môi trường vĩ mô là các yếu tố ảnh hưởng rộng và không trực tiếp đến tổ
chức bao gồm các yếu tố như :kinh tế, chính trị - pháp luật,văn hóa xã hội, công
nghệ, tự nhiên, ảnh hưởng một cách khách quan lên mọi tổ chức.
2.2.2.2. Các yếu tố của môi trường vĩ mô
Môi trường kinh tế
Đây là một yếu tố rất quan trọng thu hút sự quan tâm của các nhà quản
trị. Sự tác động của các yếu tố môi trường này có tính chất trực tiếp, và năng
động hơn so với một số yếu tố khác của môi trường tổng quát. Những diễn biến
của môi trường kinh tế vĩ mô bao giờ cũng chứa đựng những cơ hội và đe dọa
khác nhau đối với từng doanh nghiệp trong các ngành khác nhau, và có ảnh
hưởng tiềm tàng đến các chiến lược của doanh nghiệp, có rất nhiều yếu tố của
môi trường kinh tế vĩ mô tuy nhiên sau đây chỉ đề cập đến một số yếu tố cơ bản
thường được quan tâm nhất.
- Xu hướng tổng sản phẩm quốc nội GDP và tổng sản phẩm quốc dân
GNP
- Lãi xuất và xu hướng của lãi xuất trong nền kinh tế
- Cán cân mậu dịch ( cán cân thanh toán quốc tế )
- Xu hướng của tỷ giá ( còn gọi là hối xuất )
- Xu hướng tăng giảm của thu nhập thực tế bình quân đầu người
- Mức độ lạm phát của nên kinh tế
- Hệ thống biểu thuế và mức thuế
- Các biến động trên thị trường chứng khoán
Môi trường chính trị, pháp luật
*Khái niệm
Đây là yếu tố có tầm ảnh hưởng tới tất cả các ngành kinh doanh trên một
14
lãnh thổ, các yếu tố thể chế, pháp luật có thể uy hiếp đến khả năng tồn tại và
phát triển của bất cứ ngành nào. Khi kinh doanh trên một đơn vị hành chính, các
doanh nghiệp sẽ pháp phải bắt buộc tuân theo các yếu tố thể chế luật pháp ở khu
vực đó
Những yếu tố của môi trường chính trị, pháp luật
Trên phạm vi quốc gia thì doanh nghiệp cần xem xét các yếu tố sau
- Sự bình ổn
- Chính sách thuế
- Các đạo luật liên quan
- Chính sách
Trên phạm vi toàn cầu thì doanh nghiệp phải đối mặt với hàng loạt vấn đề
cần phải quan tâm về chính trị pháp luật như trên, ngoài ra còn xét đến :
- Các chính sách thương mại quốc tế
- Các rào cản bảo hộ có tính quốc gia, khu vực, liên khu vực, ưu đãi đặc
biệt..
Môi trường chính trị - pháp luật Việt Nam theo quan điểm Ngân hàng
thế giới ( WB )
Mười tiêu chí được World Bank đưa ra đánh giá gồm :
1. Thành lập doanh nghiệp
2. Giải quyết vấn đề giấy phép xây dựng
3. Tuyển dụng và sa thải lao động
4. Đăng ký tài sản
5. Vay vốn tín dụng
6. Bảo vệ nhà đầu tư
7. Nộp thuế
8. Thương mại quốc tế
9. Thực thi hợp đồng
10. Giải thể doanh nghiệp.
15
Môi trường công nghệ
Chúng ta đã biết công nghệ là một quá trình chuyển hóa làm biến đổi đầu
vào của tổ chức thành đầu ra. Vì vậy, công nghệ chính là những tri thức, công
cụ, kỹ thuật, và hoạt động được sử dụng để chuyển đổi những ý tưởng, thông tin
và nguyên liệu thành hàng hóa và dịch vụ cuối cùng.
Khía cạnh công nghệ cảu việc nghiên cứu môi trường bao gồm những
thành tựu về khoa học và công nghệ trong ngành cụ thể cũng như ở phạm vi xã
hội rộng hơn.
-, Lượng phát minh sáng chế và cải tiến khoa học kỹ thuật tăng lên nhanh
chóng – bùng nổ cuộc cách mạng về thông tin và truyền thông.
-, Xuất hiện nhiều loại máy móc và nguyên vật liệu mới với những tính
năng và công dụng hoàn toàn chưa từng có trước đây.
-, Trình độ tự động hóa, vi tính hóa, hóa học hóa và sinh học hóa trong tất
cả các khâu sản xuất, phân phối và lưu thông và quản lý ngày càng cao hơn.
-, Các phương tiện truyền thông và vận tải ngày càng hiện đại và rẻ tiền hơn dẫn
tới không sản sản xuất và kinh doanh ngày càng rộng lớn.
Sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ đóng vai trò quan trọng trong môi
trường tổ chức, đặt nền tảng, cho hiện tại, và tạo ra sự bứt phá trong tương lai.
Công nghệ mới là điều kiện cơ bản tạo nên sự phát triển cho tổ chức, đặc biệt là
các ngành công nghiệp kỹ thuật cao đồng thời tạo cơ hội cho tổ chức xem xét lại
mục đích và phương thức hoạt động của mình.
Môi trường văn hóa xã hội
Mỗi một sự thay đổi của các lực lượng văn hóa có thể tạo ra một ngành kinh
doanh mới nhưng cũng có thể xóa đi một ngành kinh doanh. Vì vậy, mỗi doanh
nghiệp cần phải phân tích các yếu tố văn hóa, xã hội nhằm nhận biết được cơ hội
và nguy cơ có thể xảy ra.
Các nhà quản trị cần phải linh hoạt đáp ứng những mong đợi không ngừng thay
đổi của xã hội tại những nơi doanh nghiệp hoạt động. Vì các giá trị xã hội,
16
phong tục, thị hiếu không ngừng thay đổi nên các nhà quản trị phải thích ứng kịp
thời.
Môi trường toàn cầu
Bao gồm :
+ Các thị trường toàn cầu có liên quan,
+ Các thị trường toàn cầu đang thay đổi,
+ Các sự kiện chính trị quốc tế quan trọng,
+ Các đặc tính thể chế và văn hóa cơ bản trên các thị trường toàn cầu.
- Toàn cầu hóa các thị trường kinh doanh tạo ra cả cơ hội lẫn đe dọa .
Cần nhận thức về các đặc tính khác biệt văn hóa xã hội và thể chế của các
thị trường toàn cầu.
17
CHƯƠNG III:GIẢI PHÁP
Cần có nguồn dữ liệu ngành thật dồi dào,phong phú
Do toàn cầu hóa, các thị trường và đối thủ quốc tế phải được tính đến
Cho sự hiểu biết sâu sắc để xác định tính hấp dẫn của ngành trên góc
độ tiềm năng gặt hái thu nhập.
Khi xuất hiện cơ hội xứng hợp với thế mạnh của mình, daonh nghiệp
có biện pháp tranh thủ cơ hội để giành thắng lợi trước các đối thủ cạnh tranh,...
Mỗi tình huống nhất định đòi hỏi có biện pháp quản trị phù hợp.Chẳng
hạn, khi xuất hiện sự đe dọa từ các yếu tố chính trị, nhà quản trị phải sử dụng
các biện pháp né tránh hoặc vận động hành lang, khi xuất hiện sự đe dọa từ nhà
cung cấp, doanh nghiệp phải sử dụng biện pháp hợp đồng hoặc dự trả các yếu tố
đầu vào của sản xuất.
18
KẾT LUẬN
Môi trường quản trị sẽ luôn theo sát từng bước chân trên hành trình đấu
tranh để sinh tồn và phát triển trên thương trường của doanh nghiệp. Chúng luôn
tác động thậm chí làm thay đổi tới cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp. Bởi vậy,
từng thành tố trong môi trường quản trị là nền tảng cho người lãnh đạo doanh
nghiệp đưa ra chiến lược, mục tiêu cho công ty của mình cả trong ngắn hạn lẫn
dài hạn. Trong môi trường quản trị có những yếu tố mà nhà quản trị có thể tác
động, điều chỉnh như nhân sự, tài chính, văn hóa doanh nghiệp,…nhưng cũng có
những thể chế, lực lượng doanh nghiệp khó hoặc không thể kiểm soát mà chỉ có
thể chấp nhận như chính sách pháp luật, điều kiện tự nhiên,văn hóa – xã hội của
chính quốc gia đó. Và chỉ cần nhà quan trị nhận thức sai lầm hoặc không đầy đủ
hoặc có sự xây dựng, tác động không phù hợp với một trong những yếu tố của
môi trường quản trị thì đều đem lại hậu quả không tốt cản trở cho bước tiến của
doanh nghiệp. Chính vì vai trò vô cùng quan trong như vậy của môi trường quản
trị nên người doanh nhân phải luôn theo sát từng diễn biến, ảnh hưởng, thay đổi
của mọi nhân tố trong môi trường quản trị để có thể vạch ra những bước đi đúng
đắn nhất cho doanh nghiệp của mình.
19
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đòan Thị Thu Hà,Nguyễn Thị Ngọc Huyền (2013) Giáo trình Quản trị
học, Nxb Tài chính.
2. Thomas J peters (2010),Đi tìm sự tuyệt hảo trong quản trị ,Nxb Tri
thức.
3. Nguyễn Hải Sơn (2009),Giáo trình quản trị học ,Nxb Thống kê.
4. Một số giáo trình điện tử.
5. Các trang web liên quan đến lĩnh vực quản trị.
20