Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

tiểu luận phân tích mối quan hệ giữa chính sáchcổ tức và giá cổ phiếu của công ty cổ phần sữaviệt nam vinamilk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.45 MB, 26 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ CÔNG THƯƠNG</b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINHVIỆN TÀI CHÍNH – KẾ TỐN</b>

<b>BÀI TẬP NHĨM CHƯƠNG 4MƠN HỌC: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP</b>

<b> NÂNG CAO</b>

<b>cổ tức và giá cổ phiếu của Công ty cổ phần sữaViệt Nam Vinamilk</b>

Lớp: DHTN18BTT- 422001568502Nhóm thực hiện: 08

<b> GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Ngọc</b>

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 3 năm 2024

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>BỘ CÔNG THƯƠNG</b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINHVIỆN TÀI CHÍNH – KẾ TỐN</b>

<b>BÀI TẬP NHĨM CHƯƠNG 4MƠN HỌC: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP</b>

<b> NÂNG CAO</b>

<i>Đề tài<b> : Phân tích mối quan hệ giữa chính sách cổ tức và</b></i>

<b>giá cổ phiếu của Công ty cổ phần sữa Việt NamVinamilk </b>

Lớp: DHTN18BTT- 422001568502Nhóm thực hiện: 08

<b>STTMSSVHỌ VÀ TÊNCHỮ KÝ</b>

56

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 3 năm 2024

<b>MỤC LỤC</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI MỞ ĐẦU</b>

Như chúng ta đã biết biết, người quản lý tài chính ln phải đối mặt với ba quyếtđịnh quan trọng mang tính chất tài chính, đó là quyết định đầu tư, quyết định tàichính và cuối cùng là quyết định cổ tức. Ba quyết định này ảnh hưởng lẫn nhauvà mục tiêu cuối cùng của chúng là tối đa hóa giá trị của cơng ty, hay nói cáchkhác là tối đa hóa giá trị cổ đơng.

Và một trong ba quyết định tài chính quan trọng trong doanh nghiệp là chínhsách cổ tức. Trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu khác nhau về chính sách cổtức, nhưng nó vẫn là một chủ đề cịn gây nhiều tranh cãi. Mặc dù chính sách cổtức của các cơng ty chứng khoán Việt Nam gần đây, đã trở thành một trongnhững chủ đề thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư nhưng các công ty vẫnchưa nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của chính sách cổ tức trong cơng tác tàichính của mình. Chính vì thế, nhằm làm sáng tỏ tầm quan trọng và tác động củachính sách cổ tức đối với giá cổ phiếu, nên nhóm em chọn đề tài “Phân tích mốiquan hệ giữa chính sách cổ tức và giả cổ phiếu của Cơng ty Cổ cổ phần sữa ViệtNam Vinamilk.” làm đề tài tiểu luận của nhóm em.

<b>Too long to read onyour phone? Save</b>

to read later onyour computer

Save to a Studylist

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA CHÍNH SÁCH CỔ TỨC VÀ GIÁ CỔPHIẾU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK</b>

<b>PHẦN I. NHỮNG LÍ LUẬN VỀ CỔ TỨC VÀ CHÍNH SÁCH CỔ TỨC.I. Khái niệm về cổ tức và chính sách cổ tức</b>

<b>1. Cổ tức</b>

<b>1.1.Khái niệm cổ tức</b>

Cổ tức cổ phần (lợi tức cổphần) là một phần lợi nhuận sau thuế đ ợc công ty cổphần phân cho các chủ sở hữu của mình bằng nhiều hình thức khác nhau chẳng hạnnhư bằng tiền mặt hoặc bằng cổ phần.

<b>1.2. Các hình thức chi trả cổ tức</b>

Thông thường doanh nghiệp trả cổ tức cho nhà đầu tư thơng qua ba hình thức đó là chitrả cổ tức bằng tiền mặt, chi trả cổ tức bằng cổ phiếu và chi trả cổ tức bằng tài sản kháctại quy định của cơng ty trong đó, hai phương thức đầu là phổ biến nhất.

<i>1.2.1. Cổ tức bằng tiền mặt (Cash Dividend):</i>

Là việc doanh nghiệp trả cổ tức trực tiếp bằng tiền mặt. Hội đồng quản trị của doanhnghiệp, căn cứ trên kết quả và các kế hoạch hoạt động kinh doanh quyết định tỷ lệ chitrả cổ tức bằng tiền mặt.

<i>- Ưu điểm:</i>

+ Nhà đầu tư chắc chắn thu được lợi nhuận từ cổ phiếu. Đây cũng là điều rất nhiều nhàđầu tư mong muốn khi đầu tư cổ phiếu của một doanh nghiệp bất kỳ, mang tính đảmbảo hơn nhiều so với việc công ty giữ lại tiền và chạy theo những cơ hội “hào nhống”nhưng khơng chắc chắn<small>.</small>

+ Nhà đầu tư thường xem xét đến chính sách chỉ trả cổ tức tiền mặt của công ty theothời gian, chỉ trả cổ tức có ổn định và tăng trưởng qua các năm hay không để đánh giáđộ hấp dẫn của cổ phiếu khi đầu tư. Những doanh nghiệp chỉ trả cổ tức đều đặn hàngnăm luôn thu hút được nhà đầu tư.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<i>- Nhược điểm:</i>

<i>+ Nhà đầu tư chịu thuế 2 lần. Lần đầu là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt</i>

Nam hiện nay là 20%-22%), và thuế suất đánh vào cổ tức cho thu nhập cá nhân nhà đầutư (5% cho Việt Nam). Ví dụ, khi cơng ty trả cổ tức 2.000 đồng, bạn thực nhận chỉ là1.900 đồng.

+ Đối với cơng ty đang khó khăn về tài chính, hay cơng ty đang giai đoạn phát triểnnhanh, mở rộng thì trả cổ tức bằng tiền mặt làm giảm lượng tiền trong doanh nghiệpkhiến doanh nghiệp thiếu hụt tiền, ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp. Tuynhiên, ở góc độ tâm lý nhà đầu tư, nếu chính sách cổ tức quá ổn định và công ty khôngđầu tư thêm nhiều máy móc thiết bị qua các năm sẽ làm giảm khả năng hoạt động kinhdoanh, điều này làm giảm sức thu hút đầu tư vào cổ phiếu của doanh nghiệp.

<i>1.1.2. Cổ tức bằng cổ phiếu (Stock Divedend):</i>

- Là việc công ty thay vì trả cổ tức tiền mặt, mua lại cổ phiếu thì sẽ phát hành thêm cổphiếu cho cổ đông. Việc phát hành cổ tức bằng cổ phiếu không làm thay đổi vốn chủsở hữu và tỷ lệ nắm giữ của mỗi cổ đông trong doanh nghiệp không đổi (do cùng nhânmột tỷ lệ tương ứng cho phần tăng thêm).

-Doanh nghiệp có thể trả cổ tức bằng cổ phiếu từ các nguồn sau:+ Lợi nhuận sau thuế chura phân phối.

+ Các quỹ dự phòng doanh nghiệp.+ Thặng dư vốn cổ phần.

<i>- Ưu điểm:</i>

+ Nhà đầu tư tránh được thuể đánh vào cổ tức tiền mặt, khi nhận thêm cổ tức bằng cổphiếu. Đối với cơng ty có hoạt động kinh doanh tốt, tâm lý nhà đầu tư luôn muốn nhậncổ tức bằng cổ phiều hơn bằng tiền mặt.

+ Công ty có thể tránh việc chi trả cổ tức bằng tiền mặt khi đang cần dùng số tiền đóđể đầu tư vốn lưu động hoặc tài sản cố định (Nhà máy, thiết bị, v.v...). Bên cạnh đó,giúp tăng thanh khoản giao dịch cổ phiếu, khi số lượng cổ phiếu phát hành thêm tănglên, và giả được điều chỉnh giảm tưởng ứng. Do đó, cơ hội cổ phiếu đến với nhiều nhàđầu tư hơn, và cơ hội tăng giá cho chính bản thân cổ phiếu cùng xảy ra.

<i>- Nhược điểm:</i>

+ Đa số cổ phiếu lưu hành tăng lên, vốn hóa khơng đổi nên thị giả một cố phiếu saukhi trả cổ tức bằng cổ phiếu sẽ giảm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

+ Bên cạnh đó, nếu cơng ty sử dụng tiền thay vì trả cổ tức tiền mặt vào các dự ánkhơng tạo thêm khả năng lợi nhuận cho nhà đầu tư, giá cổ phiếu có thể giảm, khiếnnhà đầu tư mất đi cơ hội nếu nhận tiền mặt cổ tức thay vì cổ tức bằng cổ phiếu.

<i>1.2.3. Mua lại cổ phiếu (Stock buyback-Share repurchases):</i>

- Là hình thức trả cổ tức của doanh nghiệp, thay vì trả cổ tức bằng tiền mặt thì doanhnghiệp sẽ trả cổ tức cho nhà đầu tư bằng cách mua lại cổ phiếu trên thị trường. Hìnhthức chi trả cổ tức ít được cơng ty sử dụng, thường diễn ra lúc thị trường có dấu hiệusuy yếu, giả cổ phiếu tụt giảm.

+ Giá cổ phiếu chỉ tăng trong ngắn hạn, nếu công ty không chứng minh năng lực tàichính vững vàng, dịng tiền kinh doanh khơng tiếp tục sinh ra thì thị trường sẽ hànhđộng ngay lập tức để phản ánh đúng giá trị cổ phiếu được giao dịch. Ngoài ra, một vấnđề khác là cổ đơng có thể đang bị ban lãnh đạo, điều hành của công ty “qua mắt" nếuviệc công bố thông tin mua lại cổ phiếu có thể phục vụ mục đích trục lợi cho họ.

<b>2. Chính sách cổ tức</b>

<b>2.1. Khái niệm chính sách cổ tức</b>

- Chính sách cổ tức là chính sách ấn định mức lợi nhuận của công ty được đem ra phânphối như thế nào. Lợi nhuận sẽ được giữ lại để tái đầu tư cho công ty hay được trả chocác cổ đông. Lợi nhuận giữ lại cung cấp cho các nhà đầu tư một nguồn tăng trưởng lợinhuận tiềm năng trong tương lai.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

-Chính sách cổ tức (chính sách phân phối) là một trong ba quyết định tài chính quantrọng trong một doanh nghiệp và nó có liên hệ mật thiết với hai chính sách tàichính cịn lại là chính sách tài trợ và chính sách đầu tư.

<b>2.2. Vai trị của chính sách cổ tức:</b>

Trong cơng ty cổ phần, việc quyết định phân chia lợi tức cổ phần cho các cổ đông làđiều hết sức quan trọng, nó khơng đơn thuần chỉ là việc phân chia lãi cho các cổ đơng,mà nó cịn liên quan mật thiết đến cơng tác quản lý tài chính của cơng ty cổ phần.Những lý do được đưa ra để giải thích cho tầm quan trọng của chính sách cổ tức nhưsau:

- Thứ nhất, chính sách cổ tức tác động trực tiếp đến giả trị tài sản thực tế của cổ đông.Một mặt cổ tức là thu nhập ở hiện tại và chắc chắn; mặt khác chính sách cổ tức có thểgiảm thiểu các khoản chi phí khi thu nhập về đến tay cổ động: vì thu nhập thực tế cóthể bị sụt giảm do các yếu tố như thuế thu nhập, chi phí giao dịch.

- Thứ hai, chính sách cổ tức ảnh hưởng đến chính sách tài trợ của cơng ty. Thơng quaviệc quyết định chính sách cổ tức mà cơng ty cũng quyết định ln chính sách tài trợ.Vì lợi nhuận giữ lại là nguồn quan trọng cho việc tài trợ vốn cổ phần cho khu vực tưnhân. Nên từ đó, chính sách cổ tức ảnh hưởng đến số lượng vốn cổ phần thường trongcấu trúc vốn của một doanh nghiệp, và mở rộng ra, ảnh hưởng đến chi phí sử dụng vốncủa doanh nghiệp. Ngồi ra, nếu chi trả cổ tức thì các doanh nghiệp phải bù trừ lạinguồn tài trợ thiếu hụt do lợi nhuận giữ lại ít bằng việc huy động vốn từ bên ngoài vớinhiều thủ tục phức tạp, và tốn nhiều chi phí hơn.

- Thứ ba, chính sách cổ tức ảnh hưởng tới chính sách đầu tư của cơng ty. Với nguồn tàitrợ có chi phí sử dụng vốn thấp từ lợi nhuận giữ lại, sẽ làm cho chi phí sử dụng vốncủa doanh nghiệp ở mức tương đối thấp. Và đồng thời, lợi nhuận giữ lại ln sẵn có tạidoanh nghiệp. Từ đó, doanh nghiệp có thể linh hoạt lựa chọn đầu tư vào các dự án cótỷ suất sinh lợi cao. Như vậy, lợi nhuận giữ lại có thể kích thích tăng trưởng lợi nhuậntrong tương lai và do đó có thể ảnh hưởng đến giá trị cổ phần của doanh nghiệp trongtương lai.

- Thơng qua việc trả cổ tức cịn thể hiện dấu hiệu thông tin về hiệu quả hoạt động củacơng ty ra ngồi thị trường; đến các nhà đầu tư khác. Khi đó, nó sẽ tác động đến mối

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

quan hệ giữa cung và cầu về cổ phiếu của công ty. Cho nên việc tăng giảm cổ tức củamỗi cơng ty có ảnh hưởng trực tiếp đến giả cổ phiếu của công ty trên thị trường

<b>2.3. Các chỉ tiêu đo lường chính sách cổ tức</b>

Cơ tức một có phần là chỉ tiêu phản ánh mức thu nhập thực tế mà mỗi cổ phần đượchường từ kết quả hoạt động kinh doanh. Cổ tức một cổ phần được tính dựa vào phầntrăm mệnh giá cổ phần thường. Cổ tức một cổ phần thường cũng có thể được tỉnh toánnhư sau:

<b>Cổ tức một cổ phần thường = Tổng thu nhập cổ phần thường dùng để chỉ trả cổtức / Tổng số cổ phần thưởng</b>

Một sự tăng lên trong cổ tức một cổ phần thường mang lại hiệu ứng tốt trong tâm lýcủa các nhà đầu tư. Nhưng chỉ tiêu này chỉ cho nhà đầu tư biết được họ nhận được baonhiều tiên cô tức, chứ họ khơng biết cơng ty trích bao nhiêu phần trăm từ lợi nhuận sauthuế để chia cổ tức và bao nhiêu giữ lại cho đầu tư. Vì vậy đây chưa phải là chỉ tiêu đolường triệt để của chính sách có tức.

Tỷ lệ chỉ trả cổ tức là tỷ số phản ảnh mức cổ túc mà các cổ đông của công ty cổ phầnđược hưởng chiếm tỷ lệ bao nhiêu trong thu nhập một cổ phần thường mà công ty tạora trong ký và được tính như sau:

<b>Tỷ lệ chỉ trả cổ tức = Cổ tức mới cổ phần / Thu nhập mỗi cổ phần</b>

Tỷ lệ chỉ trả cổ tức cũng cho biết công ty dành ra bao nhiêu phần trăm từ thu nhập mộtcó phần thường để tái đầu tư. Tỷ lệ chỉ trả cổ tức càng cao phản ảnh công ty đã sửdụng đại bộ phận lợi nhuận sau thuế để chi trả cổ tức cho các cổ đơng, đồng thời chỉ cómột phần nhỏ lợi nhuận giữ lại đề tài đầu tư. Và ngược lại với tỷ lệ chỉ trả cổ tức thấp.

Tỷ suất cổ túc là tỷ lệ phần trăm giữa có tức và thị giá cổ phiếu, hay tỷ lệ cổ tức mánhà đầu tư nhận được so với số tiền mà họ phải trả để mua cổ phiếu đó:

<b>Tỷ suất cổ tức = Cổ tức mỗi cổ phần / Giá trị thị trường mỗi có phần </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Tỷ suất cổ tức là tỷ suất sinh lợi của nhà đầu tư chỉ tính riêng cho thu nhập từ có tứckhi nhà đầu tư mua cổ phần tại một mức giá thị trường nào đó, nghĩa là tỷ suất cổ tứcphản ánh nhà đầu tư sẽ nhận được bao nhiêu đồng cổ tức từ một đồng đầu tư vào cổphiêu tại mức giá thị trường. Tỷ suất cổ tức càng cao thể hiện rằng nhà đầu tư có tỷsuất sinh lợi từ có túc càng cao, cịn tỷ suất cổ tức thấp thì điều đó chưa hẳn đã xấu bởivì nhà đầu tư có thể trơng chờ vào tỷ suất sinh lợi từ lãi vốn của giá cổ phiếu trên thịtrường.

Một tỷ suất có tức ở mức cao (hay thấp) chưa chắc đã phản ánh được cơng ty có chỉ trảcổ tức cao (hay thấp) khơng, vì tỷ suất cổ tức cịn phụ thuộc vào giả có phần trên thịtrường. Do vậy, mà chỉ tiêu này chỉ dùng để so sánh chính sách có tác của những cơngty khác nhau nhưng có những đặc điểm giống nhau về quy mô, ngành nghề kinh doanhvà có mức giá cổ phiếu là tương đương nhau.

<b>thêm cổ phiếu mới.</b>

<i>2.4.2 Chính sách thặng dư cổ tức:</i>

+ Được xây dựng trên cơ sở lý tuyết ổn định lợi tức cổ phần. Theo đó, cơng ty duy trìtrả cổ tức theo các năm tương đối ổn định, có thể có sự biển động, song khơng đáng kểso với sự biến động lợi nhuận hàng năm của công ty.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

+ Công ty chỉ thực hiện chỉ trả cổ tức ở mức cao hơn khi công ty có thể đạt được sựgia tăng lợi nhuận một cách vững chắc, khả năng tăng chỉ trả cổ tức; đồng thời khi đãgia tăng cổ tức thì cố gắng duy trì cổ tức ở mức đã định cho đến khi công ty thấy rõkhông thể hy vọng ngăn chặn được sự suy giảm lợi nhuận kéo dài trong tương lai.+ Lợi ích của việc theo đuổi chính sách thặng dư cổ tức : cổ tức tăng nhanh, thị giảtăng nhanh, uy tin cơng ty tăng nhanh, hài lịng các cổ đông...

+ Bất lợi : rùi ro đầu tư cao, lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư mở rộng đầu tư có xu hướngthấp.

<b>PHẦN II. Phân tích mối quan hệ giữa chính sách cổ tức và giá cổ phiếu của Côngty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk</b>

<b>2.1. Tổng quan về công ty Vinamilk</b>

- Vinamilk (Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam) là một trong những công ty hàngđầu tại Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh các sản phẩm sữa vàthực phẩm chức năng từ sữa. Vinamilk được thành lập vào năm 1976 và đã trởthành một thương hiệu nổi tiếng và uy tín khơng chỉ trong nước mà còn trên thịtrường quốc tế.

- Dưới sự lãnh đạo của Tập đồn Vinamilk, cơng ty đã phát triển một loạt sảnphẩm sữa và thực phẩm chức năng đa dạng, bao gồm sữa tươi, sữa đặc, sữa bột,sữa chua, bơ, sữa chua uống, nước ép trái cây và các sản phẩm dinh dưỡngkhác. Vinamilk cũng mở rộng mạng lưới sản xuất và phân phối của mình đểđáp ứng nhu cầu của khách hàng trên tồn quốc.

- Cơng ty Vinamilk không chỉ là một doanh nghiệp hàng đầu trong ngành cơngnghiệp sữa tại Việt Nam, mà cịn là một tập đoàn đa ngành với sự đầu tư vàocác lĩnh vực như đồ uống, thực phẩm chức năng, nông nghiệp và bất động sản.Vinamilk đã xây dựng một số công ty con và liên doanh để phát triển các dòngsản phẩm mới và mở rộng thị trường.

- Vinamilk đã nỗ lực để đạt được những tiêu chuẩn quốc tế trong sản xuất vàquản lý chất lượng. Cơng ty có một hệ thống quản lý chất lượng chặt chẽ vàtuân thủ các tiêu chuẩn ISO để đảm bảo chất lượng sản phẩm. Vinamilk cũngchú trọng đến việc bảo vệ môi trường và thực hiện các hoạt động xã hội bằngcách tham gia các chương trình từ thiện và xây dựng các cộng đồng bền vững.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

- Trên thị trường quốc tế, Vinamilk đã xuất khẩu sản phẩm của mình sang nhiềuquốc gia trên thế giới như Mỹ, Canada, Úc, Nhật Bản, Trung Quốc và các nướcĐông Nam Á. Công ty đã đạt được nhiều giải thưởng uy tín trong và ngoàinước về chất lượng và thương hiệu.

Vinamilk là một trong những công ty thành công nhất tại Việt Nam vàtiếp tục phát triển mạnh mẽ trong ngành công nghiệp sữa và thực phẩm.

<b>2.1.1 Chính sách cổ tức của Vinamilk</b>

<i>2.1.1.1 Quy trình và quyết định về chính sách cổ tức:</i>

- Vinamilk có một quy trình xác định chính sách cổ tức cụ thể. Đầu tiên, công tyxác định mục tiêu và chiến lược tài chính của mình, bao gồm việc xác định mứcđộ phân phối lợi nhuận cho cổ đông. Sau đó, Vinamilk đánh giá kết quả tàichính và hiệu suất hoạt động của công ty. Các yếu tố nội và ngoại vi ảnh hưởngđến việc phân phối cổ tức cũng được xem xét trong quá trình đưa ra quyết định.- Quyết định về mức độ và thời điểm chi trả cổ tức của Vinamilk được đưa ra bởiHội đồng quản trị và Đại hội cổ đông. Các quyết định này dựa trên các yếu tốnhư lợi nhuận sau thuế, lưu chuyển tiền tệ và nhu cầu tái đầu tư của công ty.Công ty cũng tham khảo quy định pháp luật và yêu cầu của cơ quan quản lý đểđảm bảo tuân thủ các quy định liên quan đến chính sách cổ tức.

<i>2.1.1.2 Tỷ lệ cổ tức và thời gian chi trả:</i>

- Tỷ lệ cổ tức thông thường của Vinamilk được xác định dựa trên phần trăm lợinhuận sau thuế được chi trả dưới dạng cổ tức. Tỷ lệ cổ tức có thể khác nhautrong các năm tài chính khác nhau tùy thuộc vào kết quả kinh doanh và mụctiêu tài chính của cơng ty.

- Thời gian chi trả cổ tức thường là hàng năm và được công bố thông qua các chukỳ chi trả cổ tức cụ thể. Vinamilk thông báo thời gian chi trả cổ tức và cácthông tin liên quan đến việc chi trả cổ tức cho cổ đơng thơng qua các kênhthơng tin chính thức như trang web cơng ty và báo cáo tài chính.

<i>2.1.1.3 Sự thay đổi chính sách cổ tức theo thời gian:</i>

Chính sách cổ tức của Vinamilk đã trải qua những sự điều chỉnh trong quá khứ để phùhợp với mục tiêu tài chính của cơng ty. Các giai đoạn thay đổi chính sách cổ tức và lý

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

do điều chỉnh đã được xem xét. Tình hình kinh doanh và tài chính của cơng ty, u cầuvốn và nhu cầu tái đầu tư, cũng như các yếu tố ngoại vi như quy định pháp luật và thịtrường tài chính, đóng vai trị quan trọng trong q trình thay đổi chính sách cổ tức.

<i>2.1.1.4 So sánh chính sách cổ tức với các cơng ty cùng ngành:</i>

- Để có cái nhìn tổng quan về chính sách cổ tức của Vinamilk, chúng ta có thể sosánh nó với các cơng ty cùng ngành. Các công ty sữa khác như TH True Milkvà NutiFood có chính sách cổ tức khác nhau. So sánh các yếu tố như tỷ lệ cổtức,thời gian chi trả cổ tức và quy trình đưa ra quyết định sẽ giúp đánh giá sựkhác biệt giữa các công ty.

Đối với so sánh với các công ty cùng ngành trong nước, Vinamilk có thể có tỷlệ cổ tức và thời gian chi trả cổ tức tương đương hoặc khác biệt tùy thuộc vàochiến lược của từng công ty. Việc so sánh này có thể được thực hiện thơng quaviệc nghiên cứu báo cáo tài chính và thơng tin cơng bố của các công ty sữakhác.

Đối với so sánh với các công ty cùng ngành trên thế giới, Vinamilk có thể đượcso sánh với các công ty sữa đa quốc gia hoặc công ty sữa lớn khác trên thế giới.Tỷ lệ cổ tức và thời gian chi trả của Vinamilk có thể được so sánh với các côngty tương đương để đánh giá sự cạnh tranh và hiệu suất của công ty.

<i>2.1.1.5 Các yếu tố quyết định trong xác định chính sách cổ tức:</i>

Khi xác định chính sách cổ tức, Vinamilk cân nhắc các yếu tố sau:

Kết quả tài chính của Vinamilk: Hiệu suất tài chính và lợi nhuận sau thuế củacơng ty sẽ ảnh hưởng đến khả năng và mức độ phân phối cổ tức.

Mục tiêu phát triển và chiến lược của công ty: Vinamilk xem xét mục tiêu dàihạn và chiến lược phát triển để đảm bảo rằng chính sách cổ tức hỗ trợ việc đầutư và phát triển của công ty.

Yêu cầu vốn và nhu cầu tái đầu tư: Vinamilk xem xét yêu cầu vốn để đảm bảohoạt động liên tục của công ty và đáp ứng được nhu cầu tái đầu tư vào các dựán mới và mở rộng.

<i>2.1.1.6. Các ảnh hưởng của chính sách cổ tức:</i>

- Tác động của chính sách cổ tức đến lợi ích của cổ đơng có thể được xem xéttheo các yếu tố sau:

</div>

×