Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Định giá cổ phiếu – thực trạng định giá cổ phiếu ở Việt Nam hiện nay (2).DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.71 KB, 26 trang )

Mục lục
Tên đề mục
Trang
Lời nói đầu
3
Phần I: Những vấn đề cơ bản về định giá cổ phiếu
1. Lý luận chung về định gía tài sẩn
1.1. Các khái niệm
1.2. Quy trình định giá tài sản
1.3. Các phơng pháp định giá
2. Lý luận chung về định giá cổ phiếu
2.1. Khái niệm
2.2. Vai trò của định giá cổ phiếu
2.3. Các yếu tố ảnh hởng tới giá trị cổ phiếu
2.4. Các phơng pháp định giá cổ phiếu
4
4
4
4
5
6
6
8
10
11
Phần II: Thực trạng về cổ phiếu ở Việt Nam
1. Tình hình định giá cổ phiếu ở Việt Nam hiện nay
2. Những khó khăn trong công tác định giá cổ phiếu ở Việt
Nam hiện nay
19
19


23
Phần III: Giải pháp định giá cổ phiếu ở Vịêt Nam
1. Về phía nhà nớc
2. Về phía công chúng đầu t
3. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý
Kết luận
26
26
27
28
30

1
Lời nói đầu
Thị trờng chứng khoán là yếu tố cơ bản của nền kinh tế thị trờng hiện đại. Ngời
ta nói rằng: Thị trờng chứng khoán chính là cái hàn thử biểu của nn kinh tế. Thật
vậy, mọi biến động về kinh tế, chính trị, xã hội sẽ tác động tức thời ngay lên Thị tr -
ờng chứng khoán và cứ nhìn vào chỉ số giá chứng khoán ngời ta có thể thấy rõ mức ảnh
hởng ấy tác động nh thế nào?
ở Việt Nam, thị trờng chứng khoán là một vấn đề rất mới mẻ đối với sinh viên ở
bậc đại học và xa lạ đối với dân chúng. Trong những năm gần đây, đặc biệt kể từ khi
nhà nớc ta có chủ trơng tạo lập thị trờng chứng khoán ở Việt Nam, thị trờng chứng
khoán trở thành vấn đề thời sự nóng bỏng ngày càng đợc nhiều ngời quan tâm đến. ở
các trờng đại học khối kinh tế, thị trờng chính khoán trở thành môn học mới giảng dạy
cho sinh viên thuộc nhiều chuyên ngành đào tạo.
Vị trí của TTCK trong nền KTTT ngày càng quan trong, ngày càng có nhiều ng-
ời quan tâm đến chứng khoán , và ngày càng có nhiều nhà đầu t đã chuyển lĩnh vực đầu
t của mình sang đầu t chứng khoán. Đầu t chứng khoán cũng giống nh các đầu t khác,
nó luôn tiềm ẩn những biến cố rủi ro. Do đó nhà đầu t chứng khoán cần phải có sự say
mê và phán đoán thông minh. Để thành công họ phải có t duy độc lập, biết vận dụng

các phơng pháp đầu t, có sáng kiến, nhân định chuẩn xác và quyết đoán trong đó vấn
đề biết định giá chứng khoán đầu t mang lại một ý nghĩa quan trọng cho sự thành công
cho hoạt động đầu t của họ.
Đề tài đa ra nhằm giới thiệu về các phơng pháp định giá cổ phiếu cũng nh vai trò
của việc định giá cổ phiếu trên góc độ lý thuyết và đồng thời cũng đa ra các giải pháp
nhằm phát triển hoạt động định giá cổ phiếu nhằm hoàn thiện hơn công tác định giá cổ
phiếu ở Việt Nam hiện nay.
Định giá cổ phiếu thực trạng định giá
cổ phiếu ở Việt Nam hiện nay
2
PHN I : NHNG VN C BN V NH GI C PHIU
1. Lý lun chung v nh giỏ ti sn
1.1 Cỏc khỏi nim
cú c li nhun v s an ton cho vn u t. Nh u t phi thc hin quỏ
trỡnh phõn tớch chng khoỏn. Mi nh u t cú nhng phng phỏp phõn tớch nht
nh theo quan im ca h. Trong thc t, phng phỏp phõn tớch theo quy trỡnh t
trờn xung c ỏp dng rng rói nht. Tc l bt u quy trỡnh phõn tớch nn kinh t
xó hi v tng quan v th trng chng khoỏn trong phm vi ton cu v quc gia
(phõn tớch v mụ), sau ú phõn tớch theo cỏc ngnh c th (phõn tớch ngnh) v cui
cựng l phõn tớch tng cụng ty riờng l (phõn tớch cụng ty).
Trong phõn tớch cụng ty thỡ nh u t c bit chỳ ý n vic ỏnh giỏ giỏ tr ti
sn ca doanh nghip.Thut ng giỏ tr thng c s dng trong nhng hon cnh
khỏc nhau:
- Giá trị sổ sách: là giá trị của một tài sản đợc ghi trong bảng cân đối kế toán ca
doanh nghiệp. Nó biểu hiện các chi phí trớc đó của tài sản hơn là giá trị hiện hành của
tài sản đó và bằng giá trị thuần của doanh nghiệp chia cho tổng số cổ phần phát hành
ra.
- Giá trị thị trờng: Là giá trị của cổ phiếu đợc mua bán trên thị trờng.
- Giá trị thực hay giá trị kinh tế: là giá trị hiện tại của những luồng tiền kì vọng
trong tơng lai của tài sản. Giá trị này đợc nhà đầu t đánh giá là giá trị có thể chấp nhận

đợc với một luồng tiền nhất định, một khoảng thời gian và một mức rủi ro chấp nhận đ-
ợc của luồng tiền sẽ nhận đợc trong tơng lai.
1.2 Quy trỡnh nh giỏ ti sn
nh giỏ ti sn nhm xỏc nh giỏ tr thc hay giỏ tr kinh t ca ti sn. Giỏ tr
ca mt ti sn c cõn bng vi giỏ tr hin ti ca nhng lung tin kỡ vng trong
tng lai. M nhng lung tin ny c chit khu v hin ti 1 t l thu nhp yờu
cu ca nh u t. Giỏ tr ca mt ti sn b tỏc ng bi 3 yu t:
3
- Khối lượng và kì hạn của những luồng tiền kì vọng của tài sản
- Mức độ rủi ro của những luồng tiền
- Tỷ lệ lợi tức yêu cầu của nhà đầu tư
Tỷ lệ lợi tức yêu cầu của nhà đầu tư là 1 tỷ lệ mà nhà đầu tư yêu cầu nhằm bù đắp
những rủi ro khi nắm giữ tài sản đó.
Quá trình định giá tài sản là việc xác định giá trị một tài sản bằng cách tính giá trị
hiện tại của những luồng tiền kì vọng trong tương lai và được chiết khấu tạI mức tỉ lệ
yêu cầu của nhà đầu tư.
( )
( )
( )
( )

+
=
+
++
+
+
+
=
=

n
1 t
t
t
n
n
2
21
k1
C

k1
C
...
k1
C

k1
C
V
Trong đó:
C
t
: Luồng tiền thu được tại thời điểm t
V : Giá trị thực hay giá trị hiện tại của tài sản
k : Tỉ lệ lợi tức yêu cầu của nhà đầu tư
n : Số năm của các luồng tiền được thu về
Tóm lại quy trình định giá gồm 3 bước sau:
Bước 1: Xác định Ct - khối lượng của những luồng tiền kì vọng trong tương lai
Bước 2: Xác định k, tỉ lệ lợi tức yêu cầu của nhà đầu tư

Bước 3: Tính giá trị thực, là giá trị hiện tại (V) của những luồng tiền kì vọng mà
được chiết khấu tại mức tỉ lệ lợi tức yêu cầu của nhà đầu tư
1.3 Các phương pháp định giá tài sản
1.3.1 Khái niệm định giá giá trị doanh nghiệp
Định giá doanh nghiệp là 1 đòi hỏi tất yếu trong nền kinh tế thị trường, nhất là
trong nền kinh tế, các doanh nghiệp cổ phần, tư nhân chiếm đa số. Hiện nay có nhiều
quan điểm khác nhau về giá trị doanh nghiệp và xác định giá trị doanh nghiệp. Tuy
nhiên, có thể định nghĩa chúng 1 cách chung nhất như sau:
+ Giá trị doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền và được đo bằng độ lớn của các
khoản thu nhập mà doanh nghiệp có thể mang lại cho nhà đầu tư trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
+ Xác định giá trị doanh nghiệp hay còn gọi là định giá doanh nghiệp, về thực
chất là việc lượng hoá các khoản thu nhập mà doanh nghiệp có thể tạo ra trong quá
4
trỡnh sn xut kinh doanh, lm c s cho cỏc hot ng giao dch thụng thng ca
th trng
Nh vy, quan nim trờn õy v giỏ tr doanh nghip v nh giỏ doanh nghip
l nhng khỏi nim ht sc c bn. Nú c coi l c s lý lun i vi cỏc phng
phỏp nh giỏ doanh nghip trong nn kinh t th trng.

1.3.2 Cỏc phng phỏp xỏc nh giỏ tr ca doanh nghip
- Sử dụng mô hình định giá tài sản hay phơng pháp xác định giá trị dựa vào
giá trị tài sản. Phơng pháp này cho rằng doanh nghiệp cũng giống nh hàng hoá thông
thờng, giá trị của một doanh nghiệp đợc tính bằng tổng giá trị thị trờng của số tài sản
mà doanh nghiệp đang sử dụng vào sản xuất kinh doanh.
- Phơng pháp hiện tại hoá các nguồn tài chính trong tơng lai :
Giá trị của doanh nghiệp đợc đo bằng độ lớn của khoản thu nhập mà doanh
nghiệp có thể mang lại cho nhà đầu t trong tơng lai. Tuy nhiên, giá trị của tiền ở các
thời điểm khác nhau sẽ không giống nhau, cho nên cần thực hiện quy đổi các khoản
thu nhập về cùng một thời điểm là giá trị hiện tại. Có 3 phơng pháp chính

+ Phơng pháp định giá chứng khoán
+ Phơng pháp hiện tại hoá lợi nhuận
+ Phơng pháp chiết khấu luồng tiền
- Phơng pháp định lợng Goodwill (GW lợi thế th ơng mại). Phơng pháp này
xác định giá trị của Doanh nghiệp trên cơ sở xác định giá trị tài sản vô hình.
2. Lý lun chung v nh giỏ c phiu

2.1 Cỏc khỏi nim
C phiu: L giy chng nhn quyn s hu v li ớch hp phỏp i vi thu nhp
rũng v ti sn ca cụng ty c phn. C phiu c chia lm 2 loi:
5
+ Cổ phiếu thông thường (cổ phiếu phổ thông): Là loại cổ phiếu có thu nhập
không cố định, cổ tức biến động tuỳ theo sự biến động của công ty. Tuy nhiên, giá trị
cổ phiếu lại rất nhạy cảm trên thị trường, không chỉ phụ thuộc vào lợi nhuận công ty
mà còn rất nhiều nhân tố khác như môi trường kinh tế, thay đổi lãi suất, hay nói cách
khác tuân theo quy luật cung cầu. Cụ thể hơn nữa, giá trị cổ phiếu thông thường phụ
thuộc vào tăng trưởng kinh tế nói chung và biến động theo chiều ngược lại với biến
động lãi suất trái phiếu chính phủ, các công cụ vay nợ dài hạn lãi suất cố định và lãi
suất huy động của tiền gửi ngân hàng.
+ Cổ phiếu ưu đãi: Là loại cổ phiếu có quyền nhận được thu nhập cố định theo
một tỉ lệ lãi suất nhất định không phụ thuộc vào lợi nhuận công ty. Tuy nhiên, giá trị
của cổ phiếu này phụ thuộc vào sự thay đổI lãi suất trái phiếu kho bạc và tình hình tài
chính của công ty.
Như vậy, việc đầu tư vào cổ phiếu không đơn giản là việc nhận được cổ tức, mà
quan trọng hơn là chênh lệch giá cổ phiếu trên thị trường (lãi vốn). Khi cổ phiếu của
công ty được nhiều người mua, chứng tỏ thị trường tin tưởng vào hiện tại và khả
năng phát triển của công ty trong tương lai và ngược lại. Một nhà đầu tư chứng
khoán không chỉ xác định thời điểm và mức giá mua bán một loạI chứng khoán mà
còn phảI biết trung hoà rủi ro bằng cách đa dạng thông qua việc xây dựng được danh
mục đầu tư chứng khoán có các mức độ rủi ro khác nhau hoặc chu kỳ dao động lệch

nhau.
- Giá trị cổ phiếu: Là giá trị hiện tại của những luồng tiền kì vọng trong tương lai
vào cổ phiếu. Giá trị cổ phiếu được nhà đầu tư đánh giá là giá trị có thể chấp nhận
được với một lượng tiền nhất định, một thời gian nhất định và một mức rủi ro chấp
nhận được của luồng tiền trong tương lai. Tính hợp lý và chính xác của giá trị cổ
phiếu chỉ có thể được phản ánh sau khi giá đóng cửa của ngày giao dịch đầu tiên của
loại chứng khoán đó trên thị trường chứng khoán được công bố.
- Định giá cổ phiếu là việc xác định giá trị thực của cổ phiếu, đây là giá mà nhà
đầu tư có thể chấp nhận được khi đã quyết định mua cổ phiếu đó. Giá cả hay giá trị
của bất kỳ tài sản nào trên thị trường đều được xác định bởi quan hệ cung cầu. Đối
với cổ phiếu cũng vậy sự thành công của đợt phát hành phụ thuộc rất nhiều vào việc
định giá cổ phiếu. Mục đích của việc xác định giá cổ phiếu nhằm tìm ra điểm cân
6
bằng trong quan hệ cung cầu của cổ phiếu đó trên thị trường. Công việc này chia làm
3 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Nhà tư vấn tài chính của công ty phát hành sẽ đánh giá sơ bộ giá trị
ban đầu đối vớI các mặt hoạt động của công ty. Nhìn chung, giá cổ phiếu phát hành
lần đầu của 1 công ty phát hành không thấp hơn giá trị ban đầu này.
+ Giai đoạn 2: Sau khi đánh giá sơ bộ, nhà tư vấn tài chính sẽ thiết lập cơ sở định
giá thích hợp bằng việc tham khảo ý kiến của các nhà bảo lãnh phát hành nhà môi
giới chứng khoán và công ty phát hành. Mức cung cầu của thị trường đều có ảnh
hưởng trực tiếp đến việc xác định giá phát hành cổ phiếu. Vì vậy trong suốt quá trình
định giá cổ phiếu, lời khuyên của nhà môi giới chứng khoán phải được quan tâm
nhằm có được thông tin tốt hơn về cung cầu trên thị trường. Hơn nữa công ty phát
hành cũng phải tham gia thảo luận để hiểu được cơ sở định giá và cố gắng đưa ra
mức định giá thích hợp trên thị trường.
+ Giai đoạn 3: Diễn ra trong suốt quá trình tiếp cận thị trường. Trong thời kì này
tình hình tiếp cận thị trường của các nhà kinh doanh chứng khoán và mức cầu của
các nhà đầu tư đối với cổ phiếu mới cũng có thể dẫn tớI việc điều chỉnh giá cổ phiếu.
Giá trị cổ phiếu là mục tiêu cơ bản để xem xét khi thực hiện việc xác định giá trị

cổ phiếu, người ta dùng nhiều nhân tố khác nhau và các phương pháp đánh giá khác
nhau để xem xét và áp dụng. Do đó việc xác định giá trị cổ phiếu thường bị ảnh
hưởng bởi nhận định chủ quan của những người đánh giá. Tính hợp lý và chính xác
của giá trị cổ phiếu chỉ có thể được phản ánh sau khi giá đóng cửa của ngày giao dịch
đầu tiên của loại chứng khoán đó trên thị trường chứng khoán được công bố.
2.2 Vai trò của định giá cổ phiếu
- Định giá cổ phiếu ảnh hưởng lớn đến sự thành công của chương trình cổ phần
hoá các doanh nghiệp nhà nước. Thật vậy, khi định giá chính xác giá trị doanh
nghiệp sẽ dẫn tới việc định giá cổ phiếu rất chính xác từ đó tạo nên thành công lớn
trong chương trình cổ phần hoá của các doanh nghiệp nhà nước. Xác định giá cổ
phiếu chính xác sẽ làm cho việc phát hành lần đầu ra công chúng thành công. Sự
thành công ban đầu này sẽ dẫn đến sự thành công trong công cuộc cổ phần hoá đối
với doanh nghiệp nhà nước.
7
Trong nền kinh tế thị trường giá cả là tín hiệu quan trọng nhất để điều chỉnh hành vi
của các bên liên quan. Vì vậy, việc xác định giá cổ phiếu ảnh hưởng rất lớn đến sự
thành công của chương trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước và sự phát triển
của thị trường chứng khoán.
- Việc định giá cổ phiếu cũng có vai trò vô cùng to lớn trong việc tạo ra một thị
trường công bằng và hoạt động trôi chảy. Thật vậy khi định giá một cách chính xác
và giá cổ phiếu được công bố thông tin một cách công khai ra thị trường điều này tạo
ra một thị trường công bằng cho những nhà đầu tư với nhau cùng có cơ hội như nhau
do cùng nhận được lượng thông tin như nhau, sự công bằng giữa nhà đầu tư và doanh
nghiệp người bán và người mua đều mua và bán được cổ phiếu của mình với mức
giá cả hai bên chấp nhận và không ai chịu thiệt cả. Và từ sự công bằng của thị trường
đó sẽ taọ nên sự trôi chảy trong hoạt động của thị trường. Hàng hoá được mua bán
công khai, đồng nghĩa với việc sự vận động của vốn nhanh hơn, Nhà đầu tư sớm đầu
tư được tiền của mình vào lĩnh vực quan tâm, doanh nghiệp sớm nhận được vốn để
đầu tư vào hoạt động sản xuất. Tóm lại, việc định giá cổ phiếu cũng đã góp phần vào
việc tạo nên một thị trường công bằng và có hiệu quả hơn.

Đồng thời với việc tạo thị trường công bằng thì việc định giá cổ phiếu cũng cân
đối được lợi ích của các bên tham gia thị trường. Những doanh nghiệp thì phát hành
cổ phiếu huy động vốn muốn bán được cổ phiếu với giá càng cao càng tốt để có thể
thu được lượng vốn tối đa cho doanh nghiệp mình. Những nhà đầu tư thì hi vọng
rằng sẽ mua được cổ phiếu với giá có lợi nhất (thấp nhất có thể) đồng thời có mức
sinh lời cao nhất (tỉ lệ lợi tức cao nhất). Việc định giá cổ phiếu đã làm cho sự dung
hoà giữa cung và cầu, làm cho người mua và người bán không ai được lợi hơn và
không ai bị thiệt hơn, tạo sự cân đối lợi ích giữa các bên tham gia thị trường
- Ngoài ra việc định giá cổ phiếu cũng có vai trò rất lớn đối với nhà đầu tư, nhà quản
lý và nhà phát hành: Ngay sau khi nhà tư vấn tài chính xác định giá cổ phiếu của
công ty phát hành, công ty sẽ tiến hành khảo sát khả năng chấp nhận của thị trường
và của công chúng đầu tư đối với giá cổ phiếu mà nhà đầu tư vốn tài chính đưa ra.
Trên thực tế, người đầu tư chứng khoán thích có nhiều loại cổ phiếu trên thị trường
để có khả năng lựa chọn phương án đầu tư, vì vậy công ty phát hành cổ phiếu cần
phảI đưa ra các biện pháp thích hợp để khuyến khích đối với công chúng đầu tư, kích
thích họ mua cổ phiếu mớI thông qua phương pháp chiết khấu giá cổ phiếu hoặc
quyền lợi kèm theo khi mua cổ phiếu mới. Việc chiết khấu giá cổ phiếu thường tạo ra
mâu thuẫn lợi ích giữa công ty phát hành và người bảo lãnh. Công ty phát hành thích
8
giá cổ phiếu càng cao càng tốt để tăng vốn, nhưng nhà bảo lãnh lạI thích giá cổ phiếu
càng thấp càng tốt để đảm bảo sự thành công của đợt phát hành để giảm rủI ro khi
chào bán ra công chúng. Để giảm bớt mâu thuẫn qua việc xác định mức chiết khấu
giá cổ phiếu, nhà tư vấn tài chính, công ty phát hành và nhà môi giới thể xem xét các
nhân tố sau:
+ Thứ nhất: Môi trường đầu tư của thị trường chứng khoán, đặc biệt là thái độ của
công chúng đầu tư đối với đợt phát hành mới. Ngoài ra còn phải xem xét sự đáp ứng
của thị trường đối với đợt chào bán cổ phiếu gần nhất ra công chúng.
+ Thứ hai: Sự khác nhau của việc phát hành cổ phiếu cũ và cổ phiếu mới cũng
được xem xét bởi theo quan điểm của nhà đầu tư, đối với các đợt phát hành cổ phiếu
cũ cần phải có mức chiết khấu cao (ví dụ thưởng cổ phiếu) và ngược lại các đợt phát

hành cổ phiếu mới thường có mức chiết khấu thấp (như chỉ cần phát hành chứng chỉ
đi kèm)
+ Thứ ba: Yếu tố cung cầu cũng có vai trò quan trọng đối với việc phát hành cổ
phiếu mới. Ví dụ sự thiếu vắng các công ty niêm yết cùng ngành sẽ làm cho mức cầu
của thị trường đối với cổ phiếu đó tăng lên và do đó mức chiết khấu sẽ giảm xuống.
Sau khi phát hành và mức chiết khấu cho các cổ phiếu mớI được xác định, công ty
phát hành, nhà bảo lãnh và nhà môi giới có thể đưa ra quyết định giá cổ phiếu lần
cuốI cùng. Việc xác định giá cổ phiếu lần cuối cùng này phảI được thực hiện rất thận
trọng, nếu giá phát hành quá cao thị trường sẽ không chấp nhận. Tuy nhiên nếu giá
phát hành quá thấp thì nhà đầu tư sẽ đánh giá thấp chất lượng cổ phiếu của công ty
niêm yết.
Vậy từ những phân tích trên cho thấy việc xác định giá cổ phiếu là vô cùng cần
thiết, nó đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong việc tạo một thị trường cân bằng
và hoạt động trôi chảy, cân đối lợi ích của các bên tham gia thị trường như nhà đầu
tư, nà quản lý nhà phát hành từ đó góp phần nên sự thành công của chương trình cổ
phần hoá các doanh nghiệp nhà nước và làm sôi động thêm trong hoạt động trên thị
trường chứng khoán
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng giá cổ phiếu
Có hai yếu tố chính ảnh hưởng tới giá cổ phiếu.
9
- Dũng tin thu nhp m nh u t s nhn c sau mt thi gian nht nh.
Nu c phiu khụng to ra c thu nhp mt thi im no ú thỡ c phiu ú l
khụng cú giỏ tr.
- Giỏ tr hin ti rũng NPV l phn chờnh lch gia giỏ tr hin ti PV ca mc
thu nhp trong tng lai so vi mc thu nhp hin ti.
2.4 Cỏc phng phỏp nh giỏ c phiu

2.4.1 Phng phỏp nh giỏ c phiu theo lung c tc
Cổ tức là luồng tiền mà nhà đầu t sẽ nhận đợc trong tơng lai từ phần lợi nhuận để lại
của doanh nghiệp khi nhà đầu t thực hiện đầu t nắm giữ cổ phiếu của doanh nghiệp

đó.Phơng pháp định giá cổ phiếu dựa vào luồng cổ tức đợc gọi là phơng pháp chiết
khấu luồng cổ tức (gọi tắt là DDMs). Trong đó D
t
là luồng tiền kì vọng của nhà đầu t
trong thời kì t tơng ứng với mỗi cổ phiếu mà nhà đầu t nắm giữ, giá trị hiện tại của cổ
phiếu là :
Yêu cầu của phơng pháp này là nhà đầu t phải dự đoán đợc hết tất cả các luồng cổ
tức nhận đợc trong tơng lai. Vì cổ phiếu có thời gian tồn tại là vô hạn nên việc xác định
luồng cổ tức là rất khó. Do vy phơng pháp này đặt ra một số giả thiết đối với tỉ lệ tăng
trởng cổ tức để nhằm xác định giá trị thực của cổ phiếu. Tỉ lệ cổ tức/cổ phiếu ở một
thời gian t bất kì sẽ bằng tỉ lệ cổ tức/cổ phiếu ở thời gian t 1 nhân với tỉ lệ tăng trởng
cổ tức.
D
t
= D
t 1
(1 + g
t
) hay
1.Mô hình tăng trởng bằng không :
10
Giả thiết này cho rằng tỉ lệ cổ tức/cổ phiếu sẽ đợc chi trả một lợng cố định trong suốt
thời gian từ t
0
- > t

.
D
0
= D

1
= D
2
= = D

Tỉ lệ tăng trởng cổ tức g = 0 nghĩa là D
t
= D
t 1
- Giá trị hiện tại ròng của cổ phiếu trong trờng hợp này là
Vì D
0
không đổi nên
p dụng phơng pháp toán học cho chuỗi các giá trị vô hạn ta có :

Vì D
1
= D
0
nên

- Tỉ lệ lợi tức yêu cầu của nhà đầu t :
Thay P cho giá trị hiện tại V và k
*
thay cho k ta có
hay
Hạn chế của mô hình này là không một cổ phiếu nào lại trả một lợng cổ định mãi
mãi. Tuy nhiên nó vẫn đợc sử dụng để định giá cho các cổ phiếu u đãi có thứ hạng cao,
các cổ phiếu này có mức lợi tức cố định và đợc chi trả đúng nh đã hứa trong tơng lai
theo dự đoán của nhà đầu t.

2.Mô hình tăng trởng không đổi
11

×