Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Câu hỏi ôn tập môn Luật Thương mại 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 90 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>150 CÂU HỎI ÔN TẬP HỌC PHẦN LUẬT THƯƠNG MẠI 2 </b>

<b>1. Hoạt động thương mại? Phân biệt với hoạt động kinh doanh. </b>

<i>- Khái niệm hoạt động thương mại: Căn cứ khoản 1, điều 3 LTM: “Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.” </i>

=> Hành vi thương mại ln mang mục đích kiếm lời; bản chất pháp lý là hành vi pháp lý đơn phương hoặc hợp đồng.

- Khái niệm kinh doanh: khoản 21 điều 4 – LDN 2020

=> Phân biệt: Thương mại về cơ bản là mua và bán hàng hóa và dịch vụ, mặt khác, kinh doanh là đề cập đến tất cả các hoạt động được thực hiện để tạo ra lợi nhuận. Nó bao gồm các hoạt động kinh doanh như sản xuất và bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ, các hoạt động đầu tư như mua hoặc bán tài sản dài hạn, và các hoạt động tài trợ như phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu, mua lại cổ phiếu của công ty, trả cổ tức, quảng cáo và tiếp thị.

=> Hoạt động thương mại là một thành phần của kinh doanh. Hơn nữa, thương mại luôn liên quan đến lợi nhuận, ngược lại có cả kinh doanh vì lợi nhuận và phi lợi nhuận.

<b>2. Bản chất pháp lý của hành vi thương mại? </b>

Là một biểu hiện của hành vi pháp lý dân sự, là đối tượng điều chỉnh của Luật Thương mại và Bộ luật Dân sự

<i>=> Là hành vi pháp lý đơn phương hoặc hợp đồng: </i>

- Hành vi xúc tiến thương mại có khi là một cam kết đơn phương của doanh nghiệp bán hàng (ví dụ: Hành vi tự khuyến mại của thương nhân), hoặc cũng có thể là một cam kết song phương - tức là một hợp đồng giữa công ty kinh doanh dịch vụ xúc tiến thương mại với khách hàng thuê dịch vụ là doanh nghiệp (ví dụ: Trường hợp doanh nghiệp thuê dịch vụ quảng cáo, thuê dịch vụ trưng bày, giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm thị trường, thuê triển lãm thương mại của các công ty kinh doanh dịch vụ xúc tiến thương mại).

=> Thậm chí, có những hành vi xúc tiến thương mại không thể hiện rõ ràng là một cam kết đơn phương hoặc song phương, ví dụ như hành vi tự quảng cáo trên sản phẩm của doanh nghiệp hoặc tự quảng cáo bằng chất lượng bán hàng, chất lượng thương hiệu của doanh nghiệp.

=> Hành vi xúc tiến thương mại khác hành vi mua bán hàng hóa. Nó khơng trực tiếp tạo ra các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ để cung cấp cho thị trường hoặc không trực tiếp tiêu thụ các hàng hố, dịch vụ đó mà nó chỉ đơn thuần là việc triển khai các hoạt động mang tính chất tiếp cận thị trường, để thơng qua đó giúp doanh nghiệp tiêu thụ được các hàng hố, dịch vụ nhằm thu lợi nhuận. Nói cách khác, hành vi xúc tiến thương mại chỉ có ý nghĩa hỗ trợ cho hoạt động bán hàng của các doanh nghiệp, bất luận hành vi đó được thực hiện bởi ai - các công ty chuyên kinh doanh dịch vụ xúc tiến thương mại hay chính những doanh nghiệp bán hàng. Đặc điểm này cho thấy sự khác biệt mang tính bản chất giữa hành vi xúc tiến thương mại với hành vi mua bán hàng hoá.

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>3. Ý nghĩa của việc phân loại hành vi thương mại? </b>

<i><b>❖ Các cách phân loại: </b></i>

<i>a) Dựa vào bản chất: </i>

- Thuần túy: Ví dụ, mua hàng hố để bán lại kiếm lời là hành vi thương mại thuần t vì bản chất của nó mang tính thương mại hoặc ký hối phiếu cũng là hành vi thương mại thuần tuý vì hối phiếu là hình thức của hành vi thương mại, bất kể người ký hối phiếu có là thương nhân hay khơng.

- Phụ thuộc: do thương nhân/ thương gia thực hiện với nhu cầu hành nghề, đáp ứng cơng việc. Ví dụ: thương nhân mua phương tiện, trang thiết bị văn phòng để trang bị cho các phịng làm việc của mình là hành vi thương mại phụ thuộc (do nhu cầu của nghề nghiệp).

<i>b) Dựa vào chủ thể: </i>

- Hai bên đều là thương nhân: giao kết hợp đồng thương mại

- Một bên là thương nhân: hành vi thương mại đối với một bên (thương nhân) nhưng lại là hành vi dân sự đối với bên kia (cá nhân khơng có tư cách thương nhân). Ví dụ như đi chợ mua đồ.

<i>c) Dựa vào lĩnh vực phát sinh: </i>

- Hàng hóa: khuyến mại, quảng cáo thương mại, trưng bày giới thiệu hàng hoá, hội chợ, dịch vụ, triển lãm thương mại; đấu thầu hàng hoá dịch vụ, đấu giá hàng hoá dịch vụ logistics, nhượng quyền thương mại, cho th hàng hố.

- Dịch vụ: Sản xuất cơng nghiệp, xây dựng, dịch vụ tài chính - ngân hàng, vận tải, bảo hiểm... - Đầu tư: hành vi được đầu tư nhằm mục đích để tìm kiếm lợi nhuận của nhà đầu tư.

- SHTT: Sử dụng đối tượng của sở hữu công nghiệp (bằng phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích) trong hoạt động kinh tế - thương mại, sử dụng các đối tượng của sở hữu công nghiệp như là một yếu tố thể hiện lợi thế cạnh tranh, chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp, chuyển giao công nghệ…

<i><b>❖ Ý nghĩa phân loại: </b></i>

- Xác định quyền và nghĩa vụ các bên khi thực hiện hành vi thương mại cũng như sẽ có các hệ quả pháp lý áp dụng riêng biệt đối với từng hành vi thương mại (về chứng cứ, nghĩa vụ liên đới, thời hiệu,...)

- Có thể thấy các chương, mục được quy định trong LTM được chia theo các nhóm hành vi thương mại như mua bán hàng hóa, xúc tiến thương mại, cung ứng dịch vụ,...

<b>4. Các hành vi hỗn hợp (dân sự -thương mại) dẫn đến hậu quả pháp lý gì? </b>

Hành vi hỗn hợp là hành vi thương mại đối với một bên (thương nhân) nhưng lại là hành vi dân sự đối với bên kia (cá nhân khơng có tư cách thương nhân).

=> Khi quyền và nghĩa vụ khác nhau sẽ dẫn đến những hậu quả pháp lý khác nhau. Xảy ra tranh chấp thì 1 bên áp dụng BLDS, 1 bên áp dụng LTM. LTM không quá coi trọng về mặt hình thức, cho phép suy đốn lỗi và thời hiệu cũng ngắn hơn so với LDS.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>5. Mối quan hệ giữa luật nghĩa vụ và Luật Thương mại? </b>

<b>6. Phân biệt nghĩa vụ cần mẫn tổng quát và nghĩa vụ thành quả? Ý nghĩa của việc phân biệt này trong hợp đồng dịch vụ? </b>

- Nghĩa vụ thành quả là người thụ trái (người thực hiện nghĩa vụ) cam kết về một kết quả xác định. Trong loại nghĩa vụ này người thụ trái phải chứng minh sự không thực hiện nghĩa vụ là do 1 sự kiện ngẫu nhiên hoặc do 1 nguyên nhân được miễn giảm trách nhiệm nào khác.

- Trong nghĩa vụ mẫn cán, người thụ trái chỉ cam kết thi hành nghĩa vụ một cách mẫn cán, trung thực nhưng không cam kết mang đến một kết quả nhất định nào. Trong loại này, người trái chủ phải chứng minh người thụ trái không thực hiện nghĩa vụ, cũng như không hành động cẩn trọng.

<i>=> Ý nghĩa phân biệt trong hợp đồng dịch vụ: </i>

Thể hiện rõ nhất tại điều 79 và 80 LTM. Trừ TH có thỏa thuận thì dựa vào tính chất của loại dịch vụ, bên cung ứng dịch vụ sẽ có nghĩa vụ thành quả hoặc nghĩa vụ mẫn cán => từ đó, nghĩa vụ chứng minh sai phạm của các bên cũng khác nhau (như trên).

Ví dụ: dịch vụ giám định, bên cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ mẫn cán (xem ở khoản 2 điều 263, điều 266 LTM)

<b>7. Mối tương quan giữa khái niệm thương nhân và khái niệm hành vi thương mại. </b>

<i>- “Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh” (khoản 1 Điều 6 LTM) </i>

- Để trở thành thương nhân, một người nào đó phải có hai điều kiện: + Thực hiện những hành vi thương mại;

+Thực hiện những hành vi thương mại mang tính nghề nghiệp thường xuyên.

=> Thương nhân và hành vi thương mại có mối quan hệ logic với nhau (thể hiện trong quy định

<i>của luật như khoản 1 điều 6 LTM: “Thương nhân bao gồm tổ chức... cá nhân hoạt động thương mại...”) </i>

=> Thương nhân là chủ thể thực hiện hành vi thương mại. Muốn xem chủ thể có phải là thương nhân hay khơng thì phải xem chủ thể đó có thực hiện hành vi thương mại hay không. Thực hiện hành vi thương mại là một đặc điểm không thể tách rời tư cách thương nhân, đây là tiêu chí quan trọng để phân biệt thương nhân với các chủ thể khác không phải là thương nhân.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>8. Phân biệt hành vi thương mại và hành vi dân sự. </b>

Điểm chung: đều là hành vi của con người phát sinh, tồn tại trong quá trình sản xuất, trao đổi hành hóa và ở những mức độ nhất định đều chịu sự tác động của các quy luật kinh tế khách quan.

Điểm khác:

<i><b>- Thứ nhất, hành vi thương mại khác hành vi dân sự về thời điểm xuất hiện và về tính ổn định. </b></i>

+ Hành vi dân sự thì mang tính ổn định và bền vững cao hơn.

+ Hành vi thương mại chịu sự ảnh hưởng của thực tiễn đời sống kinh tế, chính trị - xã hội nhiều hơn nên cách thức xử sự của chủ thể thương mại phải thay đổi phù hợp với thay đổi của đời sống kinh tế xã hội mới.

<i><b>- Thứ hai, nếu một hành vi được thực hiện nhằm mục đích tiêu dùng (thỏa mãn nhu cầu cá </b></i>

nhân) thì đó là hành vi dân sự, ngược lại, cũng hành vi đó nhưng được thực hiện nhằm mục đích sinh lợi thì đó là hành vi thương mại. Ngồi ra, hành vi thương mại thì diễn ra trên thị trường còn dân sự diễn ra trên các lĩnh vực đời sống.

<i><b>- Thứ ba, hành vi thương mại là hành vi mang tính nghề nghiệp. </b></i>

Chủ thể thực hiện hành vi thương mại phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, tính chuyên nghiệp cao và mang lại thu nhập cho chính chủ thể thực hiện hành vi.

=> không phải hành vi nào cứ kiếm lời là hành vi thương mại.

Ví dụ: Cán bộ nhân chuyến công tác xa hay đi tham quan ở xa, nhân dịp khi về có mua một số hàng hóa nhất định với giá rẻ về bán lại để kiếm lời giúp cho thu nhập gia đình. => Hành vi đó cũng có sinh lợi và kiếm lời nhưng khơng phải là hành vi thương mại vì khơng đảm bảo tính liên tục, thường xuyên.

<b>9. Vấn đề tự do ý chí trong luật thương mại. </b>

- Ta đã biết Luật thương mại cũng áp dụng những nguyên tắc cơ bản của Luật dân sự. Trong đó có tự do ý chí.

- Việc tự do ý chí ở đây có nghãi các bên khi tham gia vào quan hệ pháp luật thương mại được tự do tham gia tất cả các hoạt động cũng như xác lập các hợp đồng thương mại.

- Đây là nguyên tắc quan trọng được nhà nước tôn trọng. Khi các chủ thể tham gia với ý chí tự do của mình thì đồng nghĩa có quyền thì phải có trách nhiệm nhiệm, nghĩa vụ tương ứng với những hành ví của mình

- Tuy nhiên dù tự do ý chí đến đâu thì cũng khơng được trải quy định của pháp luật và đạo đức xã hội.

<b>10. Nguyên tắc tự do, tự nguyện thỏa thuận trong thương mại. </b>

Điều 11 LTM

<i>“1. Các bên có quyền tự do thỏa thuận không trái với các quy định của pháp luật, thuần phong mỹ tục và đạo đức xã hội để xác lập các quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động thương mại. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ các quyền đó. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<i>2. Trong hoạt động thương mại, các bên hoàn toàn tự nguyện, không bên nào được thực hiện hành vi áp đặt, cưỡng ép, đe dọa, ngăn cản bên nào.” </i>

<b>11. Sự khác biệt giữa nguyên tắc áp dụng tập quán và nguyên tắc áp dụng thói quen thương mại. </b>

<i>Điều 13. Nguyên tắc áp dụng tập quán trong hoạt động thương mại </i>

<i>Trường hợp pháp luật khơng có quy định, các bên khơng có thoả thuận và khơng có thói quen đã được thiết lập giữa các bên thì áp dụng tập qn thương mại nhưng khơng được trái với những nguyên tắc quy định trong Luật này và trong Bộ luật dân sự.” </i>

Tập quán thương mại quốc tế, trước tiên là những thói quen thương mại được cơng nhận rộng rãi. Những thói quen thương mại sẽ được công nhận và trở thành tập quán thương mại khi thỏa mãn 3 yêu cầu sau:

- Thứ nhất: Là một thói quen phổ biến, được nhiều nước áp dụng và áp dụng thường xuyên; - Thứ hai: Về từng vấn đề và ở từng địa phương, đó là thói quen duy nhất;

- Thứ ba: Là một thói quen có nội dung rõ ràng mà người ta có thể dựa vào đó để xác định quyền và nghĩa vụ đối với nhau.

<b>12. Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của người tiêu dùng và sự thể hiện nguyên tắc này trong luật thương mại? </b>

<i>Điều 14. Nguyên tắc bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng </i>

<i>1. Thương nhân thực hiện hoạt động thương mại có nghĩa vụ thơng tin đầy đủ, trung thực cho người tiêu dùng về hàng hoá và dịch vụ mà mình kinh doanh và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thơng tin đó. </i>

<i>2. Thương nhân thực hiện hoạt động thương mại phải chịu trách nhiệm về chất lượng, tính hợp pháp của hàng hố, dịch vụ mà mình kinh doanh. </i>

Ngoài ra điều 320 quy định về các hành vi vi phạm pháp luật về thương mại có bao gồm vi phạm các quy định liên quan đến bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.

Xuyên suốt LTM, khơng khó để nhận ra các khoản, điểm trong các điều ln có quy định bảo vệ người tiêu dùng.

=> Ví dụ như: điều 100 - cấm khuyến mại thiếu trung thực hoặc gây hiểu lầm về hàng hóa, dịch vụ để lừa dối khách hàng; điều 264 – quyền của khách hàng trong dịch vụ giám định - Yêu cầu giám định lại nếu có lý do chính đáng để cho rằng thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

không thực hiện đúng các yêu cầu của mình hoặc thực hiện giám định thiếu khách quan, trung thực; ...

<b>13. Nguyên tắc thiện chí, trung thực và sự thể hiện nguyên tắc này trong Luật Thương mại? </b>

Nguyên tắc thiện chí, trung thực là cá nhân, pháp nhân khi tham gia giao dịch dân sự phải hợp tác, giúp đỡ nhau để xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Mỗi bên không chỉ quan tâm đến lợi ích của mình mà cịn phải quan tâm đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân khác, của Nhà nước và xã hội. Cùng với việc quan tâm, tơn trọng các lợi ích hợp pháp của người khác, các bên tham gia giao dịch dân sự cịn phải tìm mọi biện pháp cần thiết để thực hiện các cam kết, thỏa thuận và hạn chế các thiệt hại gây ra cho nhau.

<b>14. Bản chất pháp lý của chào hàng và chấp nhận chào hàng? </b>

<i><b>❖ Khái niệm chào hàng: </b></i>

Theo khoản 1 Điều 14 Cơng ước Viên về mua bán hàng hóa quốc tế năm 1980 (CISG) (sau đây gọi tắt là Công ước Viên 1980), chào hàng là một đề nghị ký kết hợp đồng gửi cho một hay nhiều người xác định nếu có đủ sự chính xác về hàng hóa và chỉ rõ ý chí của người chào hàng muốn tự ràng buộc mình trong trường hợp có sự chấp nhận chào hàng đó.

Trong đó, một đề nghị được xem là đủ sự chính xác khi nêu rõ hàng hóa và ấn định số lượng về giá cả một cách trực tiếp hoặc gián tiếp hoặc quy định thể thức xác định những yếu tố này.

<i><b>❖ Khái niệm chấp nhận chào hàng: </b></i>

Theo khoản 1 Điều 18 Công ước Viên 1980 (CISG), chấp nhận chào hàng của người được chào hàng chỉ có giá trị pháp lý chỉ khi thể hiện bằng một lời tuyên bố hay một hành vi khác cho thấy sự đồng ý của mình đối với chào hàng đó.

Theo đó, sự im lặng hoặc khơng có sự hành động của người được chào hàng sẽ không được xem mặc nhiên là chấp nhận sự chào hàng đó.

=> Bản chất pháp lý là 1 lời đề nghị giao kết hợp đồng.

<b>15. Hiệu lực của chào hàng? </b>

Công ước viên 1980 Điều 15.

1. Chào hàng có hiệu lực khi nó tới nơi người được chào hàng.

2. Chào hàng dù là loại chào hàng không hủy ngang vẫn có thể bị hủy nếu như thơng báo về việc hủy chào hàng đến người được chào hàng trước hoặc cùng lúc với chào hàng.

Ðiều 17:

Chào hàng, dù là loại không hủy ngang, sẽ mất hiệu lực khi người chào hàng nhận được thông báo về việc từ chối chào hàng.

Khoản 2 Điều 18

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Chấp nhận chào hàng có hiệu lực từ khi người chào hàng nhận được chấp nhận. Chấp thuận chào hàng không phát sinh hiệu lực nếu sự chấp nhận ấy không được gửi tới người chào hàng trong thời hạn mà người này đã quy định trong chào hàng, hoặc nếu thời hạn đó khơng được quy định như vậy, thì trong một thời hạn hợp lý, xét theo các tình tiết của sự giao dịch, trong đó có xét đến tốc độ của các phương tiện liên lạc do người chào hàng sử dụng. Một chào hàng bằng miệng phải được chấp nhận ngay trừ phi các tình tiết bắt buộc ngược lại.

<b>16. Những vấn đề pháp lý liên quan đến chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng thương mại? </b>

Như vậy, để được công nhận là chấp nhận đề nghị thì sự bày tỏ ý chí của bên được đề nghị phải thỏa mãn các điều kiện sau đây:

- Về ý chí: Biểu thị sự chấp nhận của bên được đề nghị đối với bên đề nghị. Để có một chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng, bên được đề nghị phải biểu thị sự “chấp nhận” của mình đối với đề nghị, tức là thể hiện ý chí muốn giao kết hợp đồng của mình với người đưa ra đề nghị.

- Về nội dung: Chấp nhận toàn bộ đề nghị. Về nguyên tắc, sau khi đề nghị được chuyển đến người nhận, thì người này có thể trả lời đề nghị theo một trong ba cách:

+ Không chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng. Đề nghị giao kết chấm dứt.

+ Chấp nhận một phần của nội dung đã được đề nghị hoặc chấp nhận nhưng nêu ra điều kiện hoặc sửa đổi đề nghị. Đây sẽ là lời đề nghị mới.

+ Chấp nhận giao kết hợp đồng với toàn bộ nội dung đã được đề nghị. Đây chính là trường hợp được pháp luật công nhận là chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng.

- Về thời hạn: Khi bên đề nghị có ấn định thời hạn trả lời thì việc trả lời chấp nhận chỉ có hiệu lực khi được thực hiện trong thời hạn đó.

- Về hình thức chấp nhận: Bằng lời nói, văn bản hoặc hành vi.

<i><b>❖ Sự im lặng của bên được đề nghị: </b></i>

Theo khoản 2 của Điều 393 BLDS 2015:

<i>“Sự im lặng của bên được đề nghị không được coi là chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc theo thói quen đã được xác lập giữa các bên.” </i>

- Giữa các bên có thỏa thuận: Trường hợp hai bên có thỏa thuận trước im lặng là chấp nhận đề nghị giao kết thì trường hợp này pháp luật tôn trọng sự thỏa thuận giữa các bên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

- Theo thói quen đã được xác lập giữa các bên: Quy định trường hợp chấp nhận hợp đồng theo tiền lệ trước đó là phù hợp, bảo đảm được quyền lợi giữa các bên và tương thích với luật phập quốc tế.

<i><b>❖ Thời hạn trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng </b></i>

- Theo khoản 1 Điều 394 Bộ luật dân sự 2015:

<i>“Khi bên đề nghị có ấn định thời hạn trả lời thì việc trả lời chấp nhận chỉ có hiệu lực khi được thực hiện trong thời hạn đó; nếu bên đề nghị giao kết hợp đồng nhận được trả lời khi đã hết thời hạn trả lời thì chấp nhận này được coi là đề nghị mới của bên chậm trả lời. </i>

<i>Khi bên đề nghị không nêu rõ thời hạn trả lời thì việc trả lời chấp nhận chỉ có hiệu lực nếu được thực hiện trong một thời hạn hợp lý.” </i>

- Thời hạn trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng được hiểu là một khoảng thời gian do bên đề nghị ấn định hoặc hai bên thỏa thuận để bên được đề nghị cân nhắc, trả lời trong khoảng thời gian đó. Việc xác định đúng thời hạn trả lời chấp nhận đề nghị rất quan trọng bởi theo quy định của điều luật thì khi bên đề nghị có ấn định thời hạn trả lời thì việc trả lời chấp nhận chỉ có hiệu lực khi được thực hiện trong thời hạn đó. Nếu bên đề nghị giao kết hợp đồng nhận được trả lời khi đã hết thời hạn trả lời thì chấp nhận này được coi là đề nghị mới của bên chậm trả lời.

- Tuy nhiên, không phải lúc nào các bên cũng ấn định thời hạn trả lời. Chính vì vậy, theo Điều luật trên thì việc trả lời chấp nhận chỉ có hiệu lực nếu được thực hiện trong một thời hạn hợp lý và tùy từng trường hợp cụ thể khác nhau các bên hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ xác định như thế nào là “một khoảng thời gian hợp lý”.

- Ngoài ra, theo Điều 394 Bộ luật dân sự 2015:

<i>“Trường hợp thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng đến chậm vì lý do khách quan mà bên đề nghị biết hoặc phải biết về lý do khách quan này thì thơng báo chấp nhận giao kết hợp đồng vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp bên đề nghị trả lời ngay khơng đồng ý với chấp nhận đó của bên được đề nghị.” </i>

=> Nếu bên đề nghị không biết hoặc không buộc phải biết về lý do khách quan đã xảy ra, thông báo chấp nhận đề nghị không có hiệu lực và khơng hình thành hợp đồng.

=> Nếu bên đề nghị biết hoặc phải biết về lý do khách quan đã xảy ra, thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp bên đề nghị trả lời ngay không đồng ý với chấp nhận đó của bên được đề nghị.

<i><b>❖ Rút lại lời chấp nhận giao kết: </b></i>

Theo Điều 397 Bộ luật dân sự 2015:

<i>“Bên được đề nghị giao kết hợp đồng có thể rút lại thơng báo chấp nhận giao kết hợp đồng, nếu thông báo về việc rút lại này đến trước hoặc cùng với thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng.” </i>

<i><b>❖ Hậu quả pháp lý khi có bên chết hoặc mất NLHVDS: </b></i>

Xem điều 395, 396 BLDS

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Trường hợp khi bên được đề nghị đã chấp nhận giao kết hợp đồng nhưng sau đó chết, mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì việc trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng vẫn có giá trị, trừ trường hợp nội dung giao kết gắn liền với nhân thân bên được đề nghị. Ví dụ: B là hoạ sỹ, A đề nghị với B giao kết một hợp đồng vẽ tranh chân dung cho A với giá 5 triệu đồng. B đã chấp nhận giao kết hợp đồng với A trong thời hạn trả lời và hẹn 5 ngày sau sẽ đến ký kết hợp đồng. Tuy nhiên, 3 ngày sau khi B trả lời chấp nhận đề nghị của A, B không may bị tai nạn giao thông và mất. Trường hợp này, chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng của B khơng có giá trị pháp lý do nội dung của giao kết gắn với nhân thân của B.

<b>17. Giao dịch tiền hợp đồng và xử lý giao dịch tiền hợp đồng </b>

Giai đoạn tiền hợp đồng là: “Giai đoạn từ khi một bên chủ thể thể hiện mong muốn xác lập một hợp đồng bảo hiểm được giao kết, các bên chưa chịu sự rằng buộc của hợp đồng mà các bên muốn xác lập nhưng họ đã có mối quan hệ qua lại, tác động lẫn nhau”

<b>18. Vi phạm hợp đồng và chế tài do vi phạm hợp đồng? </b>

Theo quy định của pháp luật thương mại Việt Nam tại khoản 12 Điều 3 Luật Thương mại 2005

<i>quy định: “Vi phạm hợp đồng là một bên không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo thỏa thuận giữa các bên hoặc theo quy định của luật này". </i>

Điều 292 LTM

- Buộc thực hiện đúng hợp đồng. - Phạt vi phạm.

- Buộc bồi thường thiệt hại. - Tạm ngừng thực hiện hợp đồng. - Đình chỉ thực hiện hợp đồng. - Huỷ bỏ hợp đồng.

<i><b>1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng </b></i>

Buộc thực hiện đúng hợp đồng là chế tài được áp dụng khi bên bị vi phạm quan tâm đến việc đảm bảo số lượng và chất lượng hàng hóa, dịch vụ để duy trì, vận hành việc sản xuất, kinh doanh hơn việc sẽ nhận được một khoản tiền tương đương. Đối với các hợp đồng thương mại, buộc thực hiện đúng hợp đồng là biện pháp bảo đảm hiệu lực của hợp đồng, giữ gìn uy tín của thương nhân trong hoạt động kinh doanh.

Buộc thực hiện đúng hợp đồng có thể được áp dụng trong các trường hợp như sau: giao thiếu hàng, hàng được giao không đúng chất lượng, cung ứng dịch vụ không đúng thỏa thuận giữa các bên. Khi áp dụng chế tài này, bên bị vi phạm cần gia hạn một thời gian hợp lý để bên vi phạm thực hiện nghĩa vụ của mình.

Chế tài này có thể được áp dụng đồng thời với các loại chế tài khác theo quy định của Luật Thương mại 2005.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<i><b>2. Phạt vi phạm </b></i>

Chế tài phạt vi phạm có mục đích chủ yếu là tác động vào ý thức của các chủ thể hợp đồng, phòng ngừa vi phạm hợp đồng và trừng phạt khi vi phạm. Điều kiện tiên quyết để áp dụng chế tài phạt vi phạm là các bên phải có thỏa thuận trước về chế tài này trong hợp đồng của mình. Ngồi ra, thỏa thuận giữa hai bên phải đảm bảo các điều kiện để có hiệu lực pháp luật thì mới được áp dụng.

Một vấn đề cần lưu ý khi áp dụng chế tài này là việc xác định mối quan hệ trong hợp đồng là loại quan hệ gì, quan hệ dân sự, quan hệ kinh doanh thương mại, hay quan hệ trong lĩnh vực xây dựng, … Việc xác định loại quan hệ hợp đồng là căn cứ để bên bị vi phạm yêu cầu mức phạt phù hợp cũng như việc áp dụng đồng thời chế tài này với các chế tài còn lại.

<i><b>3. Bồi thường thiệt hại </b></i>

Không giống với phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại là chế tài được áp dụng nhằm khôi phục, bù đắp những tổn thất do hành vi vi phạm gây ra cho bên bị vi phạm. Tổn thất này bao gồm tổn thất về vật chất và tinh thần. Chính vì vậy, khơng nhất thiết các bên phải có thỏa thuận về việc bồi thường thiệt hại mà bên bị vi phạm vẫn có căn cứ để yêu cầu quyền lợi bị mất của mình.

Bên bị vi phạm có nghĩa vụ chứng minh tổn thất của mình và yêu cầu một khoản lợi đáng lẽ mình được hưởng. Căn cứ để yêu cầu bồi thường thiệt hại là: (i) có hành vi vi phạm hợp đồng, (ii) có thiệt hại thực tế, (iii) hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại.

<i><b>4. Tạm ngừng thực hiện hợp đồng </b></i>

Tạm ngừng thực hiện hợp đồng là chế tài nhằm vào mục đích tạm ngừng thực hiện nghĩa vụ của các bên khi có sự vi phạm. Khi tạm ngừng thực hiện hợp đồng, hợp đồng vẫn duy trì hiệu lực và bên bị vi phạm có thể tiến hành thực hiện các loại chế tài khác để bảo vệ quyền lợi.

<i><b>5. Chấm dứt hợp đồng và hủy bỏ hợp đồng </b></i>

Hai hình thức chế tài này đều nhằm vào mục đích chấm dứt nghĩa vụ thực hiện hợp đồng của các bên. Khi hủy bỏ hợp đồng, hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết. Trong khi đó, chấm dứt hợp đồng vẫn ghi nhận q trình thực hiện hợp đồng đến trước thời điểm chất dứt. Sự khác nhau này sẽ dẫn đến các hậu quả pháp lý khác nhau cho việc các bên xử lý những nghĩa vụ đã được thực hiện.

Khi đình chỉ và hủy bỏ hợp đồng, bên bị vi phạm đều có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại và áp dụng đồng thời các chế tài khác để bảo vệ quyền lợi của mình.

<b>19. Trường hợp miễn trách nhiệm khi không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng </b>

Điều 294 Luật Thương mại 2005 quy định bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau:

<i>“a) Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận; b) Xảy ra sự kiện bất khả kháng; </i>

<i>c) Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia; </i>

<i>d) Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng". </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<i><b>Giải thích ý b: </b></i>

Sự kiện để được xem là bất khả kháng thì một sự kiện cần thỏa mãn 3 nội dung sau: – Xảy ra sau khi ký hợp đồng;

– Sự kiện xảy ra khơng thể dự đốn trước;

– Sự kiện xảy ra mà hậu quả để lại không thể khắc phục được dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.

=> Khi xảy ra sự kiện bất khả kháng, các bên có thể thỏa thuận kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng, nếu các bên khơng có thỏa thuận hoặc khơng thỏa thuận được thì thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng được tính thêm một thời gian bằng thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng cộng với thời gian hợp lý để khắc phục hậu quả theo quy định tại điều 296 Luật thương mại năm 2005.

<i><b>Giải thích ý c: </b></i>

Lỗi được coi là một trong những yếu tố để xác định trách nhiệm dân sự. Lỗi này có thể là hành động hoặc không hành động của bên bị vi phạm. Về bản chất, thì các bên đều có hành vi vi phạm, tuy nhiên, sự vi phạm của một bên có nguyên nhân chủ yếu từ lỗi của bên bị vi phạm. Chẳng hạn, bên vi phạm đã làm theo một chỉ dẫn không rõ ràng của bên bị vi phạm dẫn đến thiệt hại. Trong trường hợp này, bên vi phạm đã được loại trừ lỗi cấu thành nên hành vi vi phạm, bên bị vi phạm sẽ chịu những rủi ro về thiệt hại này.

<i><b>Giải thích ý d </b></i>

Đó có thể là quyết định hành chính (quyết định xử phạt vi phạm, quyết định trưng thu,…) hoặc quyết định của cơ quan tư pháp (bản án, quyết định). Miễn trách nhiệm chỉ được áp dụng khi hành vi vi phạm do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.

<b>20. Nghĩa vụ bảo mật thông tin trong các hợp đồng thương mại (câu 16) </b>

Đối với hoạt động nhượng quyền thương mại, điều khoản bảo mật thông tin trong hợp đồng

<i>được quy định tại, Khoản 4 Điều 289 Luật Thương mại 2005 quy định: “Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhận quyền có các nghĩa vụ sau đây: Giữ bí mật về bí quyết kinh doanh đã được nhượng quyền, kể cả sau khi hợp đồng nhượng quyền thương mại kết thúc hoặc chấm dứt”. + điều 387 BLDS </i>

Bên cạnh đó, Điểm C, Khoản 3, Điều 6, Luật sở hữu trí tuệ 2005 (Sửa đổi, bổ sung 2009) quy định như sau: Quyền sở hữu cơng nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập dựa trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật đó.

Thêm vào đó, Điểm b, Khoản 1, Điều 45 của Luật Cạnh tranh 2018 (kế thừa Luật Cạnh tranh 2004) quy định về việc cấm các hành vi cạnh tranh không lành mạnh: Hành vi xâm phạm thơng tin bí mật trong kinh doanh dưới hình thức tiết lộ, sử dụng thơng tin bí mật trong kinh doanh mà khơng được phép của chủ sở hữu thơng tin đó.

Thơng thường, các điều khoản bảo mật thông tin trong hợp đồng sẽ bao gồm:

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

- Đối tượng, các thơng tin cần bảo mật: Bao gồm bí mật và kết quả kinh doanh, hợp đồng thỏa thuận, danh sách và thông tin khách hàng, các thiết kế thuộc bản quyền của sản phẩm và các thông tin khác trong quá trình kinh doanh.

- Quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc bảo mật thông tin: Quy định rõ ràng, cụ thể về phạm vi tiếp cận và sử dụng thông tin mà khách hàng biết được.

- Trách nhiệm của bên vi phạm bảo mật thông tin: Ví dụ bồi thường thiệt hại khi tiết lộ thơng tin cho bên thứ ba.

- Loại trừ trách nhiệm bảo mật thông tin: Trong một số trường hợp đặc biệt, bên tiếp nhận thông tin sẽ được loại trừ trách nhiệm và không phải bồi thường thiệt hại nếu tiết lộ thông tin cho bên thứ 3.

<b>21. Khái niệm vi phạm cơ bản hợp đồng và hậu quả pháp lý? </b>

<i>Khoản 13 Điều 3 Luật thương mại 2005 quy định: “Vi phạm cơ bản là sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng”. </i>

<i><b>❖ Hậu quả pháp lý: </b></i>

<i>Điều 300. Phạt vi phạm </i>

Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này.

<i>Điều 302. Bồi thường thiệt hại </i>

1. Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm.

2. Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu khơng có hành vi vi phạm.

<b>22. Các điều kiện chủ yếu của đề nghị giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam và Công ước Viên 1980. Bình luận các điều kiện đó. </b>

Căn cứ điều 14, công ước Viên 1980:

<i>“1. Một đề nghị ký kết hợp đồng gửi cho một hay nhiều người xác định được coi là một chào hàng nếu có đủ chính xác và nếu nó chỉ rõ ý chí của người chào hàng muốn tự ràng buộc mình trong trường hợp có sự chấp nhận chào hàng đó. Một đề nghị là đủ chính xác khi nó nêu rõ hàng hóa và ấn định số lượng về giá cả một cách trực tiếp hoặc gián tiếp hoặc quy định thể thức xác định những yếu tố này. </i>

<i>2. Một đề nghị gửi cho những người không xác định chỉ được coi là một lời mời làm chào hàng, trừ phi người đề nghị đã phát biểu rõ ràng điều trái lại.” </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<i>Căn cứ khoản 1 điều 390 Bộ luật dân sự: “đề nghị giao kết hợp đồng là việc thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng và chịu sự ràng buộc về đề nghị này của bên đề nghị đối với bên đã được xác định cụ thể”. </i>

Theo quy định này, đề nghị giao kết sẽ gồm 3 yếu tố:

- Đề nghị giao kết thể hiện được rõ ràng ý định giao kết hợp đồng

- Thể hiện được ý chí của bên đề nghị giao kết, thể hiện sự rằng bên đề nghị muốn được rằng buộc khi bên nhận được đề nghị chấp nhận đề nghị.

- Đề nghị giao kết phải được gửi tới một đối tượng được xác định cụ thể.

=> Điểm chung là đều phải thể hiện ý chí của bên đề nghị, phải được gửi tới 1 đối tượng xác

<i>định cụ thể. Có thể thấy điểm khác biệt lớn nhất đó là việc “nêu rõ và có thể nêu về hàng hóa, ấn định số lượng, giá cả,...”. Ngồi ra, cơng ước Viên cịn có khái niệm về chào hàng. </i>

<b>23. Nguồn của pháp luật mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài </b>

Luật áp dụng cho hợp đồng mua bán hàng hố quốc tế mang tính chất đa dạng và phức tạp. Điều này có nghĩa là hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế có thể phải chịu sự điều chỉnh khơng phải chỉ của luật pháp nước đó mà cả của luật nước ngoài (luật nước người bán, luật nước người mua hoặc luật của bất kỳ một nước thứ ba nào), thậm chí phải chịu sự điều chỉnh của điều ước quốc tế, tập quán thương mại quốc tế hoặc cả án lệ (tiền lệ pháp) để điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế.

Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế, dù được giao kết hồn chỉnh, chi tiết đến đâu, bản thân nó cũng không thể dự kiến, chứa đựng tất cả những vấn đề, những tình huống có thể phát sinh trong thực tế. Do đó, cần phải bổ sung cho hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế một cơ sở pháp lý cụ thể bằng cách lựa chọn luật áp dụng cho hợp đồng đó. Vì hợp đồng mua bán có tính chất quốc tế nên luật điều chỉnh hợp đồng này cũng có thể là luật người người bán, cũng có khi là luật nước người mua... Nếu luật áp dụng là luật nước người mua thì luật này là luật nước ngoài đối với người bán. Người bán phải có sự hiểu biết về nó, trong đó ít ra người bán phải hiểu rõ được luật này có bảo vệ quyền lợi cho người bán hay không. Và ngược lại, đối với người mua cũng vậy. Như vậy, khơng chỉ người bán và người mua cần có sự hiểu biết để lựa chọn, để tuân thủ luật áp dụng mà ngay cả cơ quan giải quyết tranh chấp (tòa án hoặc trọng tài) cũng phải nghiên cứu vấn đề luật áp dụng cho hợp đồng đó thì mới có thể làm tốt được chức năng, nhiệm vụ của mình.

Theo nguyên tắc chung của tư pháp quốc tế, trong mua bán hàng hóa quốc tế, các bên có quyền tự do thoả thuận chọn nguồn luật áp dụng cho quan hệ hợp đồng của mình. Nguồn luật đó có thể là luật quốc gia, điều ước quốc tế về thương mại hoặc tập quán thương mại quốc tế và thậm chí cả các án lệ (tiền lệ xét xử). Tuy nhiên, điều quan trọng ở đây là nên chọn nguồn luật nào, làm thế nào để chọn được nguồn luật thích hợp nhất để có thể bảo vệ được quyền lợi của mình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<i><b>Lựa chọn luật quốc gia khi hợp đồng quy định </b></i>

<b>Cách thứ nhất là các bên quy định về luật áp dụng ngay từ giai đoạn đàm phán, ký kết hợp </b>

đồng, bằng cách chỉ rõ trong hợp đồng rằng luật của một nước nào đó sẽ được áp dụng cho hợp đồng. Trường hợp này gọi là các bên đã quy định trong hợp đồng điều khoản luật áp dụng cho hợp đồng.

=> Khi tranh chấp phát sinh, các bên và tịa án có thể dựa vào luật Việt Nam hoặc luật nước người bán để giải quyết.

<b>Cách thứ hai là các bên thoả thuận lựa chọn luật quốc gia là luật áp dụng cho hợp đồng sau khi </b>

ký kết hợp đồng, thậm chí khi tranh chấp phát sinh. Cách này được các bên áp dụng khi trong hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế mà các bên đã ký trước đó khơng có điều khoản về luật áp dụng. Trong thực tế, cách này là rất khó áp dụng vì các bên khó có thể đạt được một sự nhất trí về việc chọn luật áp dụng khi mà tranh chấp đã phát sinh: người bán thì chỉ muốn áp dụng luật của nước nào bảo vệ được quyền lợi cho mình trong khi đó người mua cũng chỉ muốn áp dụng luật của nước bảo vệ được quyền lợi cho mình. Trong trường hợp này, hai bên chỉ đạt được sự thống nhất khi luật được lựa chọn là luật không nghiêng quá về bảo vệ quyền lợi cho bên nào. Công ước Viên năm 1980 là giải pháp tối ưu cho các bên trong trường hợp này.

Khi toà án hoặc trọng tài quyết định: Trọng tài thương mại Việt Nam sẽ có quyền chọn luật áp dụng cho hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế khi phát sinh tranh chấp nếu như các bên không thoả thuận được luật áp dụng.

<b>24. Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa </b>

<i><b>*Khái niệm: </b></i>

Hợp đồng mua bán hàng hóa có bản chất chung với hoạt động mua bán. Đó là sự thỏa thuận của các bên nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ mua bán. Dù là mua bán tài sản trong dân sự hay mua bán hàng hóa trong thương mại thì bản chất của nó cũng khơng có gì đổi khác.

<i><b>* Đặc điểm: </b></i>

- Chủ thể của HDMBHH: chủ yếu là thương nhân

- Mục đích của các bên trong quan hệ HDMBHH là để phục vụ cho hoạt động kinh doanh kiếm lời hoặc ít nhất một bên có mục đích này. Muốn xem một HDMB có phải là HDMBHH trong thương mại hay k => xem chủ thể có phải là thương nhân hay k và việc ký kết hợp đồng có phục vụ hoạt động kinh doanh hay k

- Đối tượng của HDMBHH: là hàng hóa => giúp phân biệt với HĐ cung ứng dịch vụ.

<b>25. Phân biệt hợp đồng cho thuê hàng hóa với các loại hợp đồng khác </b>

Chỉ nói về hợp đồng cho thuê hàng hóa, sau đó tự suy ra sự khác biệt:

<i><b>- Khái niệm (Điều 472 Bộ Luật Dân sự 2015) </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó, bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê sử dụng trong một thời hạn, còn bên thuê phải trả tiền thuê.

<i><b>- Thời hạn thuê (Điều 474 Bộ luật Dân sự 2015) </b></i>

+ Thời hạn thuê do các bên thỏa thuận; nếu khơng có thỏa thuận thì được xác định theo mục đích thuê.

+ Trường hợp các bên không thỏa thuận về thời hạn thuê và thời hạn th khơng thể xác định được theo mục đích th thì mỗi bên có quyền chấm dứt hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải thông báo cho bên kia trước một thời gian hợp lý.

<i><b>*Quyền: (Điều 472 - 482 Bộ luật Dân sự 2015) </b></i>

- Bên cho thuê:

+ Đơn phương chấm dứt hợp đồng;

+ Khi bên thuê chậm trả tài sản thuê thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bên thuê trả lại tài sản thuê, trả tiền thuê trong thời gian chậm trả và phải bồi thường thiệt hại.

- Bên thuê:

+ Cho thuê lại tài sản mà mình đã thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý

+ Có thể gia hạn giao tài sản hoặc hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu bên cho thuê chậm giao tài sản;

+ Có thể tu sửa và làm tăng giá trị tài sản thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý và có quyền yêu cầu bên cho th thanh tốn chi phí hợp lý;

+ u cầu sửa chữa, giảm giá thuê hoặc hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu tài sản thuê không đúng chất lượng như thỏa thuận;

+ Đơn phương chấm dứt hợp đồng.

<i><b>* Nghĩa vụ (Điều 477 – 482 Bộ luật Dân sự 2015) </b></i>

- Bên cho thuê:

+ Giao tài sản cho bên thuê đúng số lượng, chất lượng, chủng loại, tình trạng, thời điểm, địa điểm đã thỏa thuận và cung cấp thông tin cần thiết về việc sử dụng tài sản đó.

+ Bảo đảm tài sản thuê trong tình trạng như đã thỏa thuận, phù hợp với mục đích thuê trong suốt thời gian cho thuê;

+ Phải sửa chữa những hư hỏng, khuyết tật của tài sản thuê; + Bảo đảm quyền sử dụng tài sản ổn định cho bên thuê. - Bên thuê:

+ Sử dụng tài sản thuê đúng công dụng, mục đích;

+ Bảo quản tài sản thuê nếu làm mất, hư hỏng thì phải bồi thường;

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

+ Trả lại tài sản thuê trong tình trạng như khi nhận;

+ Trả đủ tiền thuê đúng thời hạn đã thỏa thuận và trả tiền phạt vi phạm do chậm trả tài sản thuê, nếu có thỏa thuận;

+ Chịu rủi ro xảy ra đối với tài sản thuê trong thời gian chậm trả.

<i><b>* Giao tài sản (Điều 476 Bộ luật Dân sự 2015) </b></i>

Bên thuê phải trả lại tài sản thuê trong tình trạng như khi nhận, trừ hao mòn tự nhiên hoặc theo đúng như tình trạng đã thỏa thuận; nếu giá trị của tài sản thuê bị giảm sút so với tình trạng khi nhận thì bên cho th có quyền u cầu bồi thường thiệt hại, trừ hao mòn tự nhiên.

<b>Dựa vào câu 24 </b>

- Hợp đồng mua bán hàng hóa khác HĐ cung ứng dịch vụ ở đối tượng

- Khác HĐ thuê tài sản ở việc quyền và nghĩa vụ; tài sản khơng cịn thuộc về chủ sở hữu,... - Khác với HĐ mua bán nhà ở: về định giá (phải căn theo giá đất NN,...), về chuyển giao tài sản (là giấy tờ đất, đăng ký hay chưa đăng ký,...); có thể thỏa thuận chuộc lại nhà (điều 454 BLDS),...

<b>27. Các nghĩa vụ căn bản của người bán trong hợp đồng mua bán hàng hóa </b>

Theo quy định của Cơng ước Viên 1980, thì trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế bên bán có hai nghĩa vụ cơ bản:

(i) nghĩa vụ giao hàng;

(ii) chuyển giao các giấy tờ liên quan đến hàng hóa và quyền sở hữu hàng hóa theo đúng quy định của hợp đồng và của Công ước Viên năm 1980 (điều 30).

Điều 35,37,39 LTM Nghĩa vụ giao hàng

Điều 45. LTM: Nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữu đối với hàng hoá Bên bán phải bảo đảm:

1. Quyền sở hữu của bên mua đối với hàng hóa đã bán khơng bị tranh chấp bởi bên thứ ba; 2. Hàng hóa đó phải hợp pháp;

3. Việc chuyển giao hàng hoá là hợp pháp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>Theo đó, bên bán có những nghĩa vụ sau đây: </b>

<i><b>1. Nghĩa vụ giao hàng đúng chất lượng </b></i>

Bên bán trong hợp đồng mua bán hàng hóa có nghĩa vụ giao hàng hóa đúng chất lượng như đã thỏa thuận trong hợp đồng, có nghĩa là hàng hóa khơng được thuộc một trong các trường hợp sau:

• hàng hóa khơng phù họp với mục đích sử dụng sử dụng thông thường của các hang hoa cùng chủng loại;

• hàng hóa khơng phù hợp với mục đích bên mua khi mua hàng từ bên bản; • hàng hóa khơng bảo đảm chất lượng theo mẫu mà bên mua đã giao cho bên bán;

• hàng hóa khơng được bảo quản, đóng gói theo cách thức thơng thường đối với loại hàng hố đó hoặc khơng theo cách thức thích hợp để bảo quản hàng hố trong trường hợp khơng có cách thức bảo quản thơng thường;

<i><b>2. Nghĩa vụ giao chứng từ kèm theo hàng hóa </b></i>

• Bên bán trong hợp đồng mua bán hàng hóa có nghĩa vụ giao các chứng từ như: chứng nhân chất lượng, chứng nhận nguồn gốc xuất xứ...

• Trường hợp có thỏa thuận về việc giao chứng từ thì bên bán có nghĩa vụ giao chứng từ liên quan đến hàng hoá cho bên mua trong thời hạn, tại địa điểm và bằng phương thức đã thỏa thuận.

• Trường hợp khơng có thỏa thuận về thời hạn, địa điểm giao chứng từ liên quan đến hàng hố thì bên bán phải giao chứng từ liên quan đến hàng hoá cho bên mua trong thời hạn và tại địa điểm hợp lý để bên mua có thể nhận hàng.

• Trường hợp bên bán đã giao chứng từ liên quan đến hàng hoá trước thời hạn thỏa thuận mà các chứng từ này có thiếu sót thì bên bán vẫn có thể khắc phục những thiếu sót này trong thời hạn còn lại. Khi bên bán khắc phục những thiếu sót này mà gây bất lợi hoặc làm phát sinh chi phí bất hợp lý cho bên mua thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán khắc phục bất lợi hoặc chịu chi phí đó.

<i><b>3. Nghĩa vụ giao hàng đúng thời hạn </b></i>

Bên bán có nghĩa vụ giao hàng đúng thời hạn theo như thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hóa.

<i><b>4. Nghĩa vụ giao hàng đúng địa điểm </b></i>

Bên bán có nghĩa vụ giao hàng đúng địa điểm như đã thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hóa. Trường hợp khơng có thỏa thuận thì bên bán giao hàng lần lượt theo các ngun tắc sau:

• Đối với hàng hóa gắn liền với đất đai thì giao tại nơi có đất đai • Giao cho người vận chuyển đầu tiên nếu có qui định về vận chuyển; • Giao tại kho nếu biết kho;

• Giao tại nơi kinh doanh hoặc cư trú của bên bán

<i><b>5. Nghĩa vụ tạo điều kiện cho bên mua kiểm tra hàng hóa trước khi giao hàng </b></i>

Bên bán có nghĩa vụ tạo điều kiện cho bên mua kiểm tra hàng hóa trước khi giao hàng theo thỏa thuận trong hợp đồng. Nếu phát hiện hàng hóa khơng đúng hợp đồng, bên mua phải thông báo cho bên bán trong một khoảng thời hạn hợp lý để bên bán khắc phục.

<i><b>6. Nghĩa vụ đảm bào quyền sở hữu đổi với hàng hóa </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác hoặc các bên có thỏa thuận khác, quyền sở hữu được chuyển từ bền bán sang bên mua kể từ thời điểm hàng hóa được chuyên giao.

=> Như vậy trong hợp đồng mua bán hàng hóa, bên bán có các nghĩa vụ cơ bản là giao hàng, giao giấy tờ/chứng từ liên quan đến hàng hóa, đảm bảo quyền sở hữu cho bên mua và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.

<b>28. Cách xác lập điều khoản về giá cả trong hợp đồng mua bán hàng hóa. </b>

Điều 52. Xác định giá (LTM)

Trường hợp khơng có thoả thuận về giá hàng hố, khơng có thoả thuận về phương pháp xác định giá và cũng khơng có bất kỳ chỉ dẫn nào khác về giá thì giá của hàng hoá được xác định theo giá của loại hàng hố đó trong các điều kiện tương tự về phương thức giao hàng, thời điểm mua bán hàng hoá, thị trường địa lý, phương thức thanh toán và các điều kiện khác có ảnh hưởng đến giá.

Điều 53. Xác định giá theo trọng lượng (LTM)

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu giá được xác định theo trọng lượng của hàng hố thì trọng lượng đó là trọng lượng tịnh.

<b>29. Các vấn đề pháp lý liên quan tới việc giao hàng hóa </b>

Mục 2 chương II LTM (câu 27 cũng đã nêu khá nhiều).

<b>30. Chuyển quyền sở hữu hàng hóa? </b>

Khoản 8, Điều 3 LTM:

<i>“Mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh tốn; bên mua có nghĩa vụ thanh tốn cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận”. </i>

Chuyển quyền sở hữu đối với hàng hóa của bên bán cho bên mua là việc bên bán chuyển quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt hàng hóa cho bên mua. Như vậy, sau khi được chuyển quyền sở hữu đối với hàng hóa, bên mua sẽ trở thành người chủ thực sự đối với những hàng hóa đó với đầy đủ các quyền năng của chủ sở hữu như đã nêu. Với việc xác định quyền sở hữu hàng hóa đã được chuyển giao hay chưa, địa điểm, thời gian chuyển quyền sở hữu có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định tài sản của doanh nghiệp, giải quyết phá sản và đặc biệt là để xác định trách nhiệm về rủi ro đối với hàng hóa.

<i><b>Về thời điểm chuyển quyền sở hữu hàng hóa, Điều 62 LTM có quy định: </b></i>

<i>“Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác hoặc các bên có thỏa thuận, quyền sở hữu được chuyển từ bên bán sang bên mua kể từ thời điểm hàng hóa được chuyển giao”. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

=> Thông thường, khi bên bán chuyển giao hàng hóa cho bên mua trên thực tế, đó cũng là thời điểm phát sinh quyền sở hữu của bên mua đối với hàng hóa đó. Trường hợp pháp luật có quy định khác ở đây có thể nói đến là trường hợp hàng hóa mua bán mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì quyền sở hữu được chuyển cho bên mua kể từ thời điểm hoàn thành thủ tục đăng ký quyền sở hữu đối với hàng hóa đó.

<i><b>Các trường hợp khác: </b></i>

• Trường hợp hàng hóa mua bán mà khi giao nhận dịch chuyển được về mặt cơ học như quần áo, giày dép, sách, vở,… thì quyền sở hữu hàng hóa được chuyển giao cho người mua khi người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng.

• Trường hợp hàng hóa mua bán khơng dịch chuyển cơ học khi giao nhận như nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất đai, việc giao nhận hàng hóa được thực hiện thơng qua việc giao nhận chứng từ về hàng hóa như các giấy tờ về quyền sở hữu hàng hóa để chứng minh tình trạng pháp lý của loại hàng hóa đó thì quyền sở hữu được chuyển giao cho người mua khi hoàn tất việc chuyển giao các chứng từ về hàng hóa.

• Trường hợp hàng hóa mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu như xe máy, ơ tơ, máy bay, tàu thủy,… thì quyền sở hữu hàng hóa được chuyển cho bên mua kể từ thởi điểm hoàn thành thủ tục đăng ký quyền sở hữu đối với hàng hóa đó.

• Trường hợp hàng hóa khơng dịch chuyển khi giao nhận đồng thời cũng khơng có chứng từ về hàng hóa thì quyền sở hữu hàng hóa được coi là đã chuyển giao tại địa điểm và thời gian hợp đồng có hiệu lực.

• Trường hợp hàng hóa được mua theo phương thức mua sau khi sử dụng thử. Đây là hình thức mua bán được áp dụng để tăng độ tin cậy của người mua về chất lượng của hàng hóa. Trong thời hạn dùng thử, hàng hóa vẫn thuộc sở hữu của bên bán. Mặc dù vẫn là chủ sở hữu hợp pháp đối với hàng hóa, tuy nhiên, quyền sở hữu hàng hóa của bên bán bị hạn chế bởi lẽ bên bán không được bán, tặng cho, cho thuê, trao đổi, thế chấp, cầm cố hàng hóa khi bên mua chưa trả lời.

• Trường hợp hàng hóa được mua theo phương thức trả chậm, trả dần thì quyền sở hữu của bên bán đối với hàng hóa đã giao được bảo lưu cho đến khi bên mua trả đủ tiền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

<b>31. Trình bày khái niệm hàng hóa và bình luận định nghĩa khái niệm hàng hóa trong Luật Thương mại 2005 </b>

<i>“Điều 3, khoản 2. Hàng hóa bao gồm: </i>

<i>a) Tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai; b) Những vật gắn liền với đất đai.” </i>

So sánh với khái niệm tài sản: điều 105 BLDS. => K/n tài sản rộng hơn hàng hóa.

=> Từ quy định này, chúng ta hồn tồn có thể nói nhà, các cơng trình xây dựng đều được xem là hàng hóa. Do vậy, nhà và cơng trình xây dựng đều là đối tượng điều chỉnh của Luật thương mại và là đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

=> Nếu chúng ta thừa nhận nhà, cơng trình xây dựng là hàng hóa theo quy định của Luật Thương mại năm 2005 thì sẽ dẫn đến một sự phân biệt đối xử không cần thiết trong việc xác định thẩm quyền giải quyết tranh chấp liên quan đến các hợp đồng mua bán nhà, cơng trình xây dựng.

=> Luật Thương mại nên giới hạn khái niệm “hàng hóa” theo hướng loại trừ nhà, các cơng trình xây dựng trên đất ra khỏi khái niệm hàng hóa của luật thương mại. Điều này nó sẽ phù hợp với Điều 14 của Luật Trọng tài Thương mại năm 2010 và phù hợp với nguyên tắc bình đẵng giữa các thành phần kinh tế trong điều kiện tồn cầu hóa hiện nay.

=> Hơn nữa, việc giải quyết vấn đề nhà, cơng trình xây dựng trên đất có liên quan đến Quyền sử dụng đất. Ở nước ta đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do nhà nước thống nhất quản lý nên việc quy định việc giải quyết các tranh chấp liên quan đến nhà, cơng trình xây dựng trên đất (bất động sản) thuộc thẩm quyền riêng biệt của tòa án Việt Nam, khơng phân biệt có yếu tố nước ngồi hay khơng là hợp lý.

<b>32. Những vấn đề pháp lý liên quan đến rủi ro đối với hàng hóa. </b>

Tại Điều 441 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định chung về thời điểm chịu rủi ro đối với tài sản quy định:

1. Bên bán chịu rủi ro đối với tài sản trước khi tài sản được giao cho bên mua, bên mua chịu rủi ro đối với tài sản kể từ thời điểm nhận tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

2. Đối với hợp đồng mua bán tài sản mà pháp luật quy định tài sản đó phải đăng ký quyền sở hữu thì bên bán chịu rủi ro cho đến khi hoàn thành thủ tục đăng ký, bên mua chịu rủi ro kể từ thời điểm hoàn thành thủ tục đăng ký, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

Điều 57. Chuyển rủi ro trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác định

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu bên bán có nghĩa vụ giao hàng cho bên mua tại một địa điểm nhất định thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho bên mua khi hàng hoá đã được giao cho bên mua hoặc người được bên mua uỷ quyền đã nhận hàng tại địa điểm đó, kể cả trong trường hợp bên bán được uỷ quyền giữ lại các chứng từ xác lập quyền sở hữu đối với hàng hoá.

Điều 58. Chuyển rủi ro trong trường hợp khơng có địa điểm giao hàng xác định

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu hợp đồng có quy định về việc vận chuyển hàng hoá và bên bán khơng có nghĩa vụ giao hàng tại một địa điểm nhất định thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho bên mua khi hàng hoá đã được giao cho người vận chuyển đầu tiên.

Điều 59. Chuyển rủi ro trong trường hợp giao hàng cho người nhận hàng để giao mà không phải là người vận chuyển

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu hàng hoá đang được người nhận hàng để giao nắm giữ mà không phải là người vận chuyển thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho bên mua thuộc một trong các trường hợp sau đây:

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

1. Khi bên mua nhận được chứng từ sở hữu hàng hoá;

2. Khi người nhận hàng để giao xác nhận quyền chiếm hữu hàng hoá của bên mua. Điều 60. Chuyển rủi ro trong trường hợp mua bán hàng hoá đang trên đường vận chuyển Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, nếu đối tượng của hợp đồng là hàng hoá đang trên đường vận chuyển thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho bên mua kể từ thời điểm giao kết hợp đồng.

Điều 61. Chuyển rủi ro trong các trường hợp khác

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, việc chuyển rủi ro trong các trường hợp khác được quy định như sau:

1. Trong trường hợp không được quy định tại các điều 57, 58, 59 và 60 của Luật này thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho bên mua, kể từ thời điểm hàng hóa thuộc quyền định đoạt của bên mua và bên mua vi phạm hợp đồng do không nhận hàng;

2. Rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá khơng được chuyển cho bên mua, nếu hàng hố khơng được xác định rõ ràng bằng ký mã hiệu, chứng từ vận tải, không được thông báo cho bên mua hoặc không được xác định bằng bất kỳ cách thức nào khác.

<b>33. Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng cung ứng dịch vụ. </b>

Cung ứng dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên (sau đây gọi là bên cung ứng dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ (sau đây gọi là khách hàng) có nghĩa vụ thanh tốn cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận.

– Chủ thể của hợp đồng cung ứng dịch vụ là bên cung ứng dịch vụ và bên sử dụng dịch vụ (khách hàng); hai bên có thể là cá nhân, tổ chức.

– Đối tượng là một loại hình cung ứng dịch vụ nào đó nhưng tính chất của hợp đồng cung ứng dịch vụ sẽ tùy thuộc vào loại hình dịch vụ.

– Nội dung của hợp đồng cung ứng dịch vụ là quyền và nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vu và bên sử dụng dịch vụ, trong đó bên cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ chủ yếu là thực hiện dịch vụ cho bên khách hàng, còn bên sử dụng dịch vụ có nghĩa vụ chủ yếu là thanh tốn phí sử dụng dịch vụ hay cịn được gọi là phí dịch vụ.

– Hình thức của hợp đồng cung ứng dịch vụ có thể được thực hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể. Đối với các loại hợp đồng cung ứng dịch vụ mà pháp luật quy định phải được thiết lập bằng văn bản thì phải tuân theo các quy định đó (Điều 74 Luật Thương mại 2005).

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

- Hợp đồng dịch vụ là hợp đồng song vụ. Bên cung ứng dịch vụ phải thực hiện các hành vi pháp lí theo yêu cầu của bên thuê dịch vụ, bên thuê dịch vụ có nghĩa vụ tiếp nhận kết quả công việc và trả tiền công cho bên cung ứng dịch vụ.

<b>34. Những nghĩa vụ căn bản của người cung ứng dịch vụ </b>

– Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ: Điều 517 BLDS

Trừ trường hợp có thỏa thuận khác giữa bên cung ứng dịch vụ và bên sử dụng dịch vụ, bên cung ứng dịch vụ phải thực hiện các nghĩa vụ sau:

+ Bên cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ cung ứng các dịch vụ và thực hiện những cơng việc có liên quan một cách đầy đủ, phù hợp với thỏa thuận và theo quy định của Luật này;

+ Bên cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ bảo quản và giao lại cho khách hàng tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện dịch vụ sau khi hồn thành cơng việc;

+ Bên cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ thơng báo ngay cho khách hàng trong trường hợp thông tin, tài liệu không đầy đủ, phương tiện khơng bảo đảm để hồn thành việc cung ứng dịch vụ;

+ Bên cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ giữ bí mật về thơng tin mà mình biết được trong quá trình cung ứng dịch vụ nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

+ Ngồi ra bên cung ứng dịch vụ cịn phải có nghĩa vụ cung ứng dịch vụ theo kết quả cơng việc nếu tính chất của loại dịch vụ được cung ứng yêu cầu bên cung ứng dịch vụ phải đạt được một kết quả nhất định; Phải cung ứng dịch vụ theo nỗ lực và khả năng cao nhất của mình; Phải hợp tác với các bên cung ứng khác để đạt được kết quả tốt nhất nếu một dịch vụ do nhiều bên cung ứng dịch vụ cùng tiến hành,..

Bên cạnh đó, bên cung ứng dịch vụ còn phải đáp ứng các nghĩa vụ theo điều 517 Bộ Luật Dân sự năm 2015.

– Thực hiện công việc đúng chất lượng, số lượng, thời hạn, địa điểm và thỏa thuận khác. – Không được giao cho người khác thực hiện thay công việc nếu không có sự đồng ý của bên sử dụng dịch vụ.

– Bảo quản và phải giao lại cho bên sử dụng dịch vụ tài liệu và phương tiện được giao sau khi hồn thành cơng việc.

– Báo ngay cho bên sử dụng dịch vụ về việc thông tin, tài liệu không đầy đủ, phương tiện không bảo đảm chất lượng để hồn thành cơng việc.

– Giữ bí mật thơng tin mà mình biết được trong thời gian thực hiện cơng việc, nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

– Bồi thường thiệt hại cho bên sử dụng dịch vụ, nếu làm mất, hư hỏng tài liệu, phương tiện được giao hoặc tiết lộ bí mật thơng tin.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<b>35. Trình bày việc phân loại dịch vụ dựa trên tính chất nghĩa vụ phát sinh từ loại dịch vụ đó. </b>

<b>Chia làm 2 loại: (theo điều 79,80 LTM) </b>

- Dịch vụ mà nghĩa vụ của bên cung ứng là theo kết quả cơng việc

<i>Ví dụ: Bên cung ứng dịch vụ là công ty viễn thông, bên sử dụng dịch vụ là hộ gia đình. Hộ gia </i>

đình yêu cầu bên cung ứng dịch vụ lắp đặt hệ thống mạng internet trong gia đình. Theo đó, bên cung ứng dịch vụ phái lắp đặt hệ thống mạng internet phù hợp với mục đích sử dụng trong gia đình.

- Dịch vụ mà nghĩa vụ của bên cung ứng là theo nỗ lực và khả năng cao nhất.

<i>Ví dụ: Bên cung ứng dịch vụ là công ty thiết kế đồ họa, bên sử dụng dịch vụ là công ty A mới </i>

thành lập. Bên sử dụng dịch vụ muốn bên cung ứng dịch vụ thiết kế cho công ty một logo cho phù hợp. Theo đó, bên cung ứng dịch vụ phái nỗ lực cao nhất để tạo ra logo theo mong muốn của công ty A.

<b>36. Khái niệm, đặc điểm pháp lý của dịch vụ logistics? </b>

<i><b>❖ Khái niệm dịch vụ logistics </b></i>

Theo Điều 233 Luật Thương mại 2005, dịch vụ logistics được định nghĩa là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao.

<i><b>❖ Đặc điểm pháp lý dịch vụ Logistic </b></i>

Dịch vụ logistics được điều chỉnh bởi LTM 2005 có những đặc điểm chính sau đây:

<i><b>Thứ nhất, nội dung của dịch vụ logistics bao gồm nhiều công việc khác nhau liên quan đến sự </b></i>

dịch chuyển của hàng hóa.

Trong nhóm dịch vụ logistics chủ yếu, các cơng việc này có thể bao gồm các hoạt động sau: bốc xếp hàng hóa, dịch vụ kho bãi và lưu giữ hàng hóa, bao gồm cả hoạt động kinh doanh kho bãi ,container và kho xử lý nguyên liệu, thiết bị, dịch vụ đại lý vận tải, bao gồm cả hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan và lập kế hoạch bốc dỡ hàng hóa và các dịch vụ bổ trợ khác, bao gồm cả hoạt động tiếp nhận, lưu kho và quản lý thông tin liên quan đến vận chuyển và lưu kho hàng hóa trong suốt cả chuỗi logistics, hoạt động xử lý lại hàng hóa bị khách hàng trả lại, hàng hóa tồn kho, hàng hóa quá hạn, lỗi mốt và tái phân phối hàng hóa đó; hoạt động cho thuê và thuê mua container. Trong nhóm dịch vụ logistics liên quan đến vận tải, các hoạt động này bao gồm vận tải hàng không, vận tải hàng hải, vận tải đường sắt, vận tải đường bộ... Nhóm các dịch vụ logistics liên quan khác bao gồm đa dạng các hoạt động như: kiểm tra và phân tích kỹ thuật; dịch vụ bưu chính; dịch vụ thương mại bán bn, dịch vụ thương mại bán lẻ và các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác.

<i><b>Thứ hai, chủ thể cung ứng dịch vụ logistics là những thương nhân kinh doanh các dịch vụ cụ </b></i>

thể chuỗi dịch vụ logistics. Theo quy định của pháp hiện hành, nhiều hoạt động trong chuỗi hoạt

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

động logistics là hoạt động thuộc các lĩnh vực kinh doanh có điều kiện. Ví dụ như đối với dịch vụ logistics liên quan đến vận tải như vận tải hàng không, vận tải đường biển, vận tải đường sắt...

<i><b>Thứ ba, dịch vụ logistics góp phần làm gia tăng giá trị của hàng hóa và góp phần thúc đẩy sản </b></i>

xuất và tiêu dùng hàng hóa. Tuy nhiên, dịch vụ logistics là một dịch vụ đặc thù, theo đó thương nhân kinh doanh dịch vụ này khơng thể can thiệp vào chất lượng của hàng hóa là đối tượng tác động của dịch vụ. Đồng thời đây cũng là một loại hình dịch vụ có độ rủi ro cao do hàng hóa trong q trình dịch chuyển có thể được quản lý bởi bên thứ ba và chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố khách quan. Chính vì vậy luật pháp thường có những quy định nhằm mục đích miễn hoặc giới hạn trách nhiệm cho các thương nhân kinh doanh dịch vụ đặc thù này, đặc biệt là đối với dịch vụ logistics có liên quan đến vận tải.

<b>37. Điều kiện để kinh doanh dịch vụ logistics? </b>

Căn cứ Điều 234 Luật Thương mại 2005 và Điều 4 Nghị định 163/2017/NĐ-CP, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics là doanh nghiệp có đủ điều kiện sau:

– Đối với thương nhân trong nước: thương nhân kinh doanh các dịch vụ cụ thể thuộc mười bảy loại dịch vụ logistics quy định tại Điều 3 Nghị định số 163/2017/NĐ-CP phải đáp ứng các điều kiện đầu tư, kinh doanh theo quy định của pháp luật đối với dịch vụ đó. Nếu tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh logistics bằng phương tiện điện tử có kết nối mạng Internet, mạng viễn thơng di động hoặc các mạng mở khác cịn phải tuân thủ các quy định về thương mại điện tử.

– Đối với nhà đầu tư nước ngoài: Ngoài việc đáp ứng các điều kiện nêu trên, nhà đầu tư nước

<b>ngoài thuộc nước, vùng lãnh thổ là thành viên Tổ chức Thương mại Thế giới được cung cấp dịch vụ logistics theo các điều kiện cụ thể sau đây: </b>

<i>+ Đối với nhà đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải biển (trừ vận tải nội địa): </i>

Nhà đầu tư nước ngồi được thành lập các cơng ty vận hành đội tàu treo cờ Việt Nam hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp (tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngồi khơng q 49%).

Tổng số thuyền viên nước ngồi làm việc trên các tàu treo cờ quốc tịch Việt Nam (hoặc được đăng ký ở Việt Nam) thuộc sở hữu của các công ty này tại Việt Nam không quá 1/3 định biên của tàu. Thuyền trưởng hoặc thuyền phó thứ nhất phải là công dân Việt Nam.

Công ty vận tải biển nước ngoài được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp.

<i>+ Đối với nhà đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ xếp dỡ container thuộc các dịch vụ hỗ trợ vận tải biển (có thể dành riêng một số khu vực để cung cấp các dịch vụ hoặc áp dụng thủ tục cấp phép tại các khu vực này): </i>

Nhà đầu tư nước ngoài được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngồi khơng q 50%.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Nhà đầu tư nước ngoài được phép thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.

<i>+ Đối với nhà đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ xếp dỡ container thuộc các dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải, trừ dịch vụ cung cấp tại các sân bay: </i>

Nhà đầu tư nước ngoài được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngồi khơng q 50%.

<i>+ Đối với nhà đầu tư nước ngồi kinh doanh dịch vụ thơng quan thuộc dịch vụ hỗ trợ vận tải biển: </i>

Nhà đầu tư nước ngoài được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó có vốn góp của nhà đầu tư trong nước. Nhà đầu tư nước ngoài được phép thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.

<i>+ Đối với nhà đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ kiểm tra vận đơn, dịch vụ môi giới vận tải hàng hóa, kiểm định hàng hóa, dịch vụ lấy mẫu và xác định trọng lượng; dịch vụ nhận và chấp nhận hàng; dịch vụ chuẩn bị chứng từ vận tải: </i>

Nhà đầu tư nước ngoài được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngồi khơng q 49%.

<i>+ Đối với nhà đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường bộ: </i>

Nhà đầu tư nước ngồi được thực hiện thơng qua hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngồi khơng q 51%.

Tất cả lái xe của doanh nghiệp phải là công dân Việt Nam.

<i>+ Đối với nhà đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ vận tải hàng không:Nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện theo quy định của pháp luật về hàng không. </i>

<i>+ Đối với nhà đầu tư nước ngồi kinh doanh dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật: </i>

Đối với những dịch vụ được cung cấp để thực hiện thẩm quyền của Chính phủ được thực hiện dưới hình thức doanh nghiệp trong đó có vốn góp của nhà đầu tư trong nước sau ba năm hoặc dưới hình thức doanh nghiệp trong đó khơng hạn chế vốn góp nhà đầu tư nước ngoài sau năm năm, kể từ khi nhà cung cấp dịch vụ tư nhân được phép kinh doanh các dịch vụ đó.

Nhà đầu tư nước ngồi khơng được kinh doanh dịch vụ kiểm định và cấp giấy chứng nhận cho các phương tiện vận tải.

Việc thực hiện dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật bị hạn chế hoạt động tại các khu vực địa lý được cơ quan có thẩm quyền xác định vì lý do an ninh quốc phòng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

=> Lưu ý: Trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng áp dụng của các điều ước quốc tế có quy định khác nhau về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics, nhà đầu tư được lựa chọn áp dụng điều kiện đầu tư quy định tại một trong các điều ước đó.

<b>38. Đặc điểm của trách nhiệm tài sản trong dịch vụ logistics? </b>

Câu 34 tập in

– Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có quyền cầm giữ một số lượng hàng hoá nhất định và các chứng từ liên quan đến số lượng hàng hố đó để địi tiền nợ đã đến hạn của khách hàng nhưng phải thông báo ngay bằng văn bản cho khách hàng.

– Sau thời hạn bốn mươi lăm ngày kể từ ngày thông báo cầm giữ hàng hoá hoặc chứng từ liên quan đến hàng hố, nếu khách hàng khơng trả tiền nợ thì thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có quyền định đoạt hàng hố hoặc chứng từ đó theo quy định của pháp luật; trong trường hợp hàng hố có dấu hiệu bị hư hỏng thì thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có quyền định đoạt hàng hố ngay khi có bất kỳ khoản nợ đến hạn nào của khách hàng.

– Trước khi định đoạt hàng hoá, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics phải thông báo ngay cho khách hàng biết về việc định đoạt hàng hố đó.

– Mọi chi phí cầm giữ, định đoạt hàng hố do khách hàng chịu.

– Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics được sử dụng số tiền thu được từ việc định đoạt hàng hoá để thanh toán các khoản mà khách hàng nợ mình và các chi phí có liên quan; nếu số tiền thu được từ việc định đoạt vượt quá giá trị các khoản nợ thì số tiền vượt quá phải được trả lại cho khách hàng.

<i><b>Trách nhiệm bồi thường tổn thất của dịch vụ logistic </b></i>

Trường hợp này của bạn đơn vị vận chuyển đang là đơn vị kinh doanh dịch vụ logistics, do đó họ được giới hạn về trách nhiệm bồi thường thiệt hại

Căn cứ quy định tại Điều 238 Luật Thương mại 2005 và quy định tại Điều 5 Nghị định 163/2017/NĐ-CP. Cụ thể như sau:

- Trong trường hợp pháp luật liên quan có quy định về giới hạn trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics thì thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan.

- Trường hợp pháp luật liên quan không quy định giới hạn trách nhiệm thì giới hạn trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên khơng có thoả thuận thì thực hiện như sau:

a) Trường hợp khách hàng không có thơng báo trước về trị giá của hàng hóa thì giới hạn trách nhiệm tối đa là 500 triệu đồng đối với mỗi yêu cầu bồi thường.

b) Trường hợp khách hàng đã thông báo trước về trị giá của hàng hóa và được thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics xác nhận thì giới hạn trách nhiệm sẽ khơng vượt q trị giá của hàng hóa đó.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Giới hạn trách nhiệm đối với trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics tổ chức thực hiện nhiều cơng đoạn có quy định giới hạn trách nhiệm khác nhau là giới hạn trách nhiệm của cơng đoạn có giới hạn trách nhiệm cao nhất.

<b>39. Quyền cầm giữ và định đoạt hàng hóa trong dịch vụ logistics? </b>

Thương nhân kinh doanh dịch yụ logistics có quyền được hưởng thù lao và các chi phí hợp lý phát sinh, khách hàng phải thanh tốn đầy đủ và đúng hạn cho người sử dụng dịch vụ. Để đảm bảo nghĩa vụ thanh toán của khách hàng, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có quyền cầm giữ một số lượng hàng hoá nhất định và các chứng từ liên quan đến số lượng hàng hoá đó để địi tiền nợ đã đến hạn của khách hàng nhưng phải thông báo ngay bằng văn bản cho khách hàng.

Trong q trình cầm giữ hàng hố, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có nghĩa vụ: bảo quản, giữ gìn hàng hố; khơng được sử dụng hàng hố nếu khơng được khách hàng đồng ý, trong trường hợp khách hàng đồng ý thì được hưởng các hoa lợi để bù trừ nghĩa vụ của khách hàng. Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho khách hàng nếu làm mất mát hư hỏng hàng hoá cầm giữ.

<i><b>Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics định đoạt hàng hoá cầm giữ theo trình tự như sau: </b></i>

<b>Bước 1: Thơng báo cho khách hàng về việc định đoạt hàng hoá. </b>

Sau thời hạn bốn mươi lăm ngày kể từ ngày thông báo cầm giữ hàng hoá hoặc chứng từ liên quan đến hàng hố, nếu khách hàng khơng trả tiền nợ thì thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics CĨ quyền thơng báo cho khách hàng về việc định đoạt hàng hoá; trong trường hợp hàng hố có dấu hiệu bị hư hỏng thì thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có thể thơng báo việc định đoạt hàng hố ngay khi có bất kì khoản nợ đến hạn nào của khách hàng.

<b>Bước 2: Định đoạt hàng hoá của khách hàng. </b>

Sau khi thông báo cho khách hàng, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics sẽ tiến hành bán, trao đổi hàng hoá của khách hàng để thu lại tiền nhằm thanh tốn các khoản mà khách hàng nợ mình và các chi phí có liên quan bao gồm cả chi phí cầm giữ, định đoạt hàng hoá.

Nếu số tiền thu được từ việc định đoạt vượt quá giá trị các khoản nợ thì số tiền vượt quá phải được trả lại cho khách hàng.

<b>Bước 3: Chấm dứt việc cầm giữ hàng hoá </b>

Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics khơng phải chịu trách nhiệm đối với hàng hố hoặc chứng từ đã được định đoạt. Việc cầm giữ hàng hố có thể chấm dứt trong trường hợp khách hàng hồn thành nghĩa vụ thanh tốn cho thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<b>40. Khái niệm và đặc điểm pháp lý của giám định thương mại? </b>

<i><b>❖ Khái niệm: </b></i>

Theo Điều 254 LTM:

<i>“Dịch vụ giám định là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân thực hiện những cơng việc cần thiết để xác định tình trạng thực tế của hàng hoá, kết quả cung ứng dịch vụ và những nội dung khác theo yêu cầu của khách hàng”. </i>

=> Như vậy, giám định thương mại là một hoạt động khoa học kỹ thuật cao và mang tính đặc thù đồng thời giám định cũng được xem là ngành kinh doanh, tầm quan trọng của dịch vụ giám định khơng chỉ liên quan đến số phận của hàng hóa hay doanh nghiệp có hàng hóa cần giám định, mà liên quan đến cả sức khoẻ và tính mạng con người.

<i><b>❖ Đặc điểm pháp lý: </b></i>

<b>– Chủ thể tham gia quan hệ giám định có hai bên: Người thực hiện việc giám định hàng hóa và </b>

người yêu cầu giám định hàng hóa. Người thực hiện việc giám định hàng hóa phải là thương nhân thỏa mãn các điều kiện do pháp luật quy định. Người yêu cầu giám định ( khách hàng) có thể là tổ chức, cá nhân, cơ quan nhà nước là thương nhân hoặc không phải thương nhân.

<b>– Nội dung của hoạt động giám định: Là xác định tình trạng thực tế của hàng hóa, dịch vụ liên </b>

quan đến số lượng, chất lượng, quy cách, bao bì, xuất xứ, giá trị hàng hóa; kết quả thực hiện dịch vụ, tiêu chuẩn vệ sinh, phịng dịch của hàng hóa dịch vụ; các tổn thất và nguyên nhân dẫn đến tổn thất của một hoặc các bên tham gia quan hệ mua bán hàng hóa hoặc dịch vụ thương mại và các nội dung khác theo yêu cầu của khách hàng.

<b>– Giá trị kết luận về hiện trạng hàng hóa, dịch vụ thương mại theo yêu cầu của khách hàng: </b>

Kết luận này có giá trị ràng buộc đối với các bên tham gia quan hệ mua bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ thương mại. Kết luận này được xác lập dưới hình thức văn bản có tên gọi là chứng thu giám định.

<b>– Giám định là một hành vi thương mại độc lập: Thương nhân thực hiện việc giám định </b>

hàng hóa như một nghề nghiệp độc lập và thường xuyên. Thực hiện việc giám định, thương nhân được trả thù lao theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật, ngay cả trường hợp giám định theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

<b>– Dịch vụ giám định là một hoạt động thương mại và nhằm mục đích sinh lợi: Thương </b>

nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại với tư cách là một nghề nghiệp độc lập và thường xuyên và được trả thù lao.

<b>– Cơ sở pháp lý của dịch vụ giám định thương mại: Đó là hợp đồng giám định thương mại. 41. Khái niệm, đặc điểm pháp lý của chứng thư giám định? </b>

<i><b>❖ Khái niệm: </b></i>

Căn cứ Điều 260. LTM: Chứng thư giám định

1. Chứng thư giám định là văn bản xác định tình trạng thực tế của hàng hóa, dịch vụ theo các nội dung giám định được khách hàng yêu cầu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

2. Chứng thư giám định phải có chữ ký của người đại diện có thẩm quyền của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định, chữ ký, họ tên của giám định viên và phải được đóng dấu nghiệp vụ được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền.

3. Chứng thư giám định chỉ có giá trị đối với những nội dung được giám định.

4. Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định chịu trách nhiệm về tính chính xác của kết quả và kết luận trong Chứng thư giám định.

=> Như vậy, Chứng thư giám định theo luật thương mại được hiểu là văn bản xác định tình trạng thực tế của hàng hóa, dịch vụ theo các nội dung giám định được khách hàng yêu cầu, phải có chữ ký của người đại diện có thẩm quyền của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định, chữ ký, họ tên của giám định viên và phải được đóng dấu nghiệp vụ được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền và Chứng thư giám định chỉ có giá trị đối với những nội dung được giám định.

+ Trong trường hợp các bên khơng có thoả thuận về việc sử dụng chứng thư giám định của một thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cụ thể thì chứng thư giám định chỉ có giá trị pháp lý đối với bên yêu cầu giám định theo quy định tại Điều 261 của Luật này. Bên kia trong hợp đồng có quyền yêu cầu giám định lại.

+ Khi chứng thư giám định lại có kết quả khác với chứng thư giám định ban đầu thì xử lý như sau:

Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định ban đầu thừa nhận kết quả của chứng thư giám định lại thì kết quả của chứng thư giám định lại có giá trị pháp lý với tất cả các bên;

Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định ban đầu không thừa nhận kết quả của chứng thư giám định lại thì các bên thoả thuận lựa chọn một thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định khác giám định lại lần thứ hai. Kết quả giám định lại lần thứ hai có giá trị pháp lý với tất cả các bên.

=> Như vậy, chứng thư giám định có giá trị pháp lý đối với những nội dung được giám định. Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định chịu trách nhiệm về tính chính xác của kết quả và kết luận trong chứng thư giám định.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<b>42. Hiệu lực pháp lý của chứng thư giám định? </b>

Chứng thư giám định thường có giá trị trong 5 năm. Bạn sẽ phải đăng ký một cái mới khi hết hiệu lực. Nếu sản phẩm của bạn khơng duy trì được các tiêu chuẩn chất lượng được yêu cầu hoặc có bất kỳ vấn đề tuân thủ nào khác, bạn có thể bị từ chối chứng nhận kiểm tra.

<b>43. Đấu giá hàng hố là gì? Các phương thức đấu giá? Ý nghĩa của bán đấu giá </b>

<i><b>❖ Khái niệm: </b></i>

Điều 185. Đấu giá hàng hóa

1. Đấu giá hàng hố là hoạt động thương mại, theo đó người bán hàng tự mình hoặc thuê người tổ chức đấu giá thực hiện việc bán hàng hố cơng khai để chọn người mua trả giá cao nhất.

2. Việc đấu giá hàng hoá được thực hiện theo một trong hai phương thức sau đây:

a) Phương thức trả giá lên là phương thức bán đấu giá, theo đó người trả giá cao nhất so với giá khởi điểm là người có quyền mua hàng;

b) Phương thức đặt giá xuống là phương thức bán đấu giá, theo đó người đầu tiên chấp nhận ngay mức giá khởi điểm hoặc mức giá được hạ thấp hơn mức giá khởi điểm là người có quyền mua hàng.

<i><b>❖ Các phương thức đấu giá: </b></i>

Căn cứ Điều 40 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định hình thức đấu giá, phương thức đấu giá như sau:

(1) Tổ chức đấu giá tài sản thỏa thuận với người có tài sản đấu giá lựa chọn một trong các hình thức sau đây để tiến hành cuộc đấu giá:

a) Đấu giá trực tiếp bằng lời nói tại cuộc đấu giá; b) Đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp tại cuộc đấu giá; c) Đấu giá bằng bỏ phiếu gián tiếp;

d) Đấu giá trực tuyến.

(2) Phương thức đấu giá bao gồm:

a) Phương thức trả giá lên; (như đấu giá hay xem)

b) Phương thức đặt giá xuống. (đưa ra 1 giá cao nhất, sau đó mọi người lần lượt hạ xuống).

<i><b>❖ Ý nghĩa của bán đấu giá </b></i>

Đấu giá hàng hóa có ý nghĩa giúp cho hàng hóa đến được với những người mua tiềm năng, đấu giá thể hiện được bản chất hàng hóa, hiểu đúng giá trị của hàng hóa. Người bán tức bên đấu giá cũng thu được lợi ích vật chất mong muốn ngang giá với HH mà có khi cịn lớn hơn nhiều lần so với giá trị thực của hàng hóa được đem ra bán đấu giá. Bên cạnh đó, đấu giá HH còn giúp xác lập quan hệ mua bán giữa người mua và người bán được diễn ra nhanh chóng do tập trung được nguồn cung, cầu về các loại hàng hóa đó và tập trung hàng hóa vào một thời gian và địa điểm xác định; đấu giá có vai trò thúc đẩy quan hệ trao đổi thương mại phát triển.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<b>44. Khái niệm hợp đồng cung ứng dịch vụ bán đấu giá </b>

Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản là văn bản giữa người có tài sản đấu giá ký kết với tổ chức đấu giá tài sản để thực hiện việc đấu giá tài sản. Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản phải được lập thành văn bản, được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định của pháp luật về đấu giá.

Khi ký kết hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá có trách nhiệm cung cấp cho tổ chức đấu giá tài sản bằng chứng chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc quyền được bán tài sản theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về bằng chứng đó.

Tổ chức đấu giá tài sản có trách nhiệm kiểm tra thông tin về quyền được bán tài sản do người có tài sản đấu giá cung cấp. Tổ chức đấu giá tài sản không chịu trách nhiệm về giá trị, chất lượng của tài sản đấu giá, trừ trường hợp tổ chức đấu giá tài sản không thông báo đầy đủ, chính xác cho người tham gia đấu giá những thơng tin cần thiết có liên quan đến giá trị, chất lượng của tài sản đấu giá theo hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản.

<b>45. Những đặc điểm của giao kết hợp đồng trong bán đấu giá. </b>

- chủ thể: người có tài sản đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản - hình thức: phải được lập thành văn bản

- Nội dung: quyền và nghĩa vụ của bên có tài sản đấu giá và bên tổ chức đấu giá tài sản

<b>46. Những thành phần tham gia trong một cuộc bán đấu giá? </b>

- Người bán đấu giá: là trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản do Sở tư pháp trực tiếp quản lí hoặc các tổ chức kinh doanh dịch vụ bán đấu giá có tư cách pháp nhân. Tổ chức đấu giá tài sản bao gồm Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản và doanh nghiệp đấu giá tài sản.

+Theo Khoản 3 Điều 60 Luật đấu giá tài sản 2016, theo đó: Hội đồng đấu giá tài sản gồm ba thành viên trở lên; Chủ tịch Hội đồng là người có tài sản đấu giá hoặc người được ủy quyền; thành viên của Hội đồng là đại diện cơ quan tài chính, cơ quan tư pháp cùng cấp, đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật. Hội đồng đấu giá tài sản có thể ký hợp đồng với tổ chức đấu giá tài sản để cử đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá.

- Người có tài sản bán đấu giá: là cá nhân, tổ chức sở hữu tài sản, người được chủ sở hữu tài sản ủy quyền bán đấu giá tài sản hoặc người có quyền đưa tài sản ra đấu giá theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

- Người mua tài sản bán đấu giá: có thể là cá nhân hoặc pháp nhân. Người nào trả giá cao nhất (nhưng không được thấp hơn giá khởi điểm) sẽ được mua tài sản đấu giá. Nếu người trả giá cao nhất rút lại giá đã trả trước khi người điều hành bán đấu giá tuyên bố được mua tài sản thì cuộc bán đấu giá tiếp tục và bắt đầu từ giá liền kề. Người rút lại giá khơng được hồn trả khoản tiền đặt trước. Số tiền này thuộc về người có tài sản.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<b>47. Quyền và nghĩa vụ của người tổ chức bán đấu giá? </b>

Theo LTM

<i><b>Điều 189. Quyền của người tổ chức đấu giá </b></i>

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, người tổ chức đấu giá có các quyền sau đây:

1. Yêu cầu người bán hàng cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thơng tin cần thiết liên quan đến hàng hoá đấu giá, tạo điều kiện cho người tổ chức đấu giá hoặc người tham gia đấu giá kiểm tra hàng hoá đấu giá và giao hàng hoá được bán đấu giá cho người mua hàng trong trường hợp người tổ chức đấu giá không phải là người bán hàng đấu giá;

2. Xác định giá khởi điểm trong trường hợp người tổ chức đấu giá là người bán hàng đấu giá hoặc được người bán hàng uỷ quyền;

3. Tổ chức cuộc đấu giá;

4. Yêu cầu người mua hàng thực hiện việc thanh toán;

5. Nhận thù lao dịch vụ đấu giá do người bán hàng trả theo quy định tại Điều 211 của Luật này.

<i><b>Điều 190. Nghĩa vụ của người tổ chức đấu giá </b></i>

1. Tổ chức đấu giá hàng hoá theo đúng nguyên tắc, thủ tục do pháp luật quy định và theo phương thức đấu giá thoả thuận với người bán hàng.

2. Thông báo, niêm yết công khai, đầy đủ, chính xác các thơng tin cần thiết có liên quan đến hàng hố đấu giá.

3. Bảo quản hàng hoá đấu giá khi được người bán hàng giao giữ.

4. Trưng bày hàng hố, mẫu hàng hóa hoặc tài liệu giới thiệu về hàng hóa cho người tham gia đấu giá xem xét.

5. Lập văn bản bán đấu giá hàng hoá và gửi đến người bán hàng, người mua hàng và các bên có liên quan quy định tại Điều 203 của Luật này.

6. Giao hàng hóa đấu giá cho người mua phù hợp với hợp đồng tổ chức dịch vụ đấu giá hàng hoá.

7. Làm thủ tục chuyển quyền sở hữu đối với hàng hoá bán đấu giá phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với người bán hàng.

8. Thanh toán cho người bán hàng tiền hàng đã bán, kể cả khoản tiền chênh lệch thu được từ người rút lại giá đã trả quy định tại khoản 3 Điều 204 của Luật này hoặc trả lại hàng hố khơng bán được cho người bán hàng theo thoả thuận. Trường hợp khơng có thoả thuận thì phải thanh tốn tiền cho người bán hàng chậm nhất là ba ngày làm việc sau khi nhận được tiền của người mua hàng hoặc phải trả lại ngay hàng hoá trong thời hạn hợp lý sau cuộc đấu giá.

<b>48. Quyền và nghĩa vụ của ngường không phải là người tổ chức bán đấu giá? </b>

Theo LTM

<i><b>Điều 191. Quyền của người bán hàng không phải là người tổ chức đấu giá </b></i>

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, người bán hàng có các quyền sau đây:

1. Nhận tiền hàng đã bán đấu giá và khoản chênh lệch thu được trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 204 của Luật này hoặc nhận lại hàng hoá trong trường hợp đấu giá không thành;

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

2. Giám sát việc tổ chức bán đấu giá hàng hoá.

<i><b>Điều 192. Nghĩa vụ của người bán hàng không phải là người tổ chức đấu giá </b></i>

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, người bán hàng có các nghĩa vụ sau đây:

1. Giao hàng hoá cho người tổ chức đấu giá, tạo điều kiện để người tổ chức đấu giá, người tham gia đấu giá xem xét hàng hoá và cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thơng tin cần thiết liên quan đến hàng hố đấu giá;

2. Trả thù lao dịch vụ tổ chức đấu giá theo quy định tại Điều 211 của Luật này.

<b>49. Quy trình thủ tục bán đấu giá? </b>

<i><b>1. Lập hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá </b></i>

Hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hóa được ký kết giữa người đấu giá và người bán đấu giá. Trường hợp hh đấu giá là đối tượng của cấm cố, thế chấp thì hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá phải đc sự đông ý của bên nhận cầm cố, thế chấp và bên bán phải thông báo cho các bên tham gia đấu giá về HH đang bị cầm cố, thế chấp

<i><b>2. Xác định giá khởi điểm </b></i>

Người bán hàng, người bán đấu giá; người nhận thế chấp, người thế chấp; người nhận cầm cố, người cầm cố

<i><b>3. Chuẩn bị bán đấu giá hàng hóa </b></i>

- Niêm yết, thơng báo công khai việc bán đấu giá - Đăng ký mua hàng bán đấu giá và đặt cọc - Trưng bày HH bán đấu giá

<i><b>4. Mở cuộc (phiên) đấu giá </b></i>

- Trường hợp có nhiều người đồng thời cùng trả mức trả cao nhất -> bốc thăm

- Trường hợp sau khi trả giá cao nhất mà người người mua rút là mức giá đó Đ204LTM - Trường hợp khơng có người tham gia đấu giá -> đấu giá không thành Đ202

- Trường hợp đấu giá thành công -> người điều hành bán đấu giá phải lập VB đấu giá. VB đấu giá có gtri như HDMBHH

<i><b>5. Giao hàng và chuyển quyền SH </b></i>

- Căn cứ để giao và chuyển quyền sở hữu đối với HH là văn bản đấu giá - Thời hạn giao hàng Đ209

- Địa điểm và phương thức thanh toán, người mua phải thanh tốn đủ một lần tồn bộ số tiền tại trụ sở kinh doanh của tổ chức bán đấu giá. Địa điểm giao hàng , nơi có hàng hóa ( đối với BDS); nơi bán đấu giá (đối với động sản)

- Trách nhiệm về chất lượng HH Đ213LTM

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<b>50. Khái niệm, hình thức và phương thức đấu thầu hàng hố. </b>

<i><b>❖ Khái niệm: (LTM) </b></i>

Điều 214. Đấu thầu hàng hoá, dịch vụ (LTM)

1. Đấu thầu hàng hoá, dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên mua hàng hố, dịch vụ thơng qua mời thầu (gọi là bên mời thầu) nhằm lựa chọn trong số các thương nhân tham gia đấu thầu (gọi là bên dự thầu) thương nhân đáp ứng tốt nhất các yêu cầu do bên mời thầu đặt ra và được lựa chọn để ký kết và thực hiện hợp đồng (gọi là bên trúng thầu).

2. Các quy định về đấu thầu trong Luật này không áp dụng đối với đấu thầu mua sắm công theo quy định của pháp luật.

<i><b>❖ Hình thức: </b></i>

Điều 215. Hình thức đấu thầu

1. Việc đấu thầu hàng hoá, dịch vụ được thực hiện theo một trong hai hình thức sau đây: a) Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu không hạn chế số lượng các bên dự thầu;

b) Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ mời một số nhà thầu nhất định dự thầu.

2. Việc chọn hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế do bên mời thầu quyết định.

<i><b>❖ Phương thức đấu thầu: </b></i>

Điều 216. Phương thức đấu thầu

1. Phương thức đấu thầu bao gồm đấu thầu một túi hồ sơ và đấu thầu hai túi hồ sơ. Bên mời thầu có quyền lựa chọn phương thức đấu thầu và phải thông báo trước cho các bên dự thầu.

2. Trong trường hợp đấu thầu theo phương thức đấu thầu một túi hồ sơ, bên dự thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về tài chính trong một túi hồ sơ theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và việc mở thầu được tiến hành một lần.

3. Trong trường hợp đấu thầu theo phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ thì bên dự thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về tài chính trong từng túi hồ sơ riêng biệt được nộp trong cùng một thời điểm và việc mở thầu được tiến hành hai lần. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở trước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<b>52. Các vấn đề liên quan tới hồ sơ dự thầu. </b>

<i><b>Điều 227. Đánh giá và so sánh hồ sơ dự thầu (LTM) </b></i>

1. Hồ sơ dự thầu được đánh giá và so sánh theo từng tiêu chuẩn làm căn cứ để đánh giá toàn diện.

Các tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu do bên mời thầu quy định.

2. Các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này được đánh giá bằng phương pháp cho điểm theo thang điểm hoặc phương pháp khác đã được ấn định trước khi mở thầu.

<i><b>Điều 228. Sửa đổi hồ sơ dự thầu </b></i>

1. Các bên dự thầu không được sửa đổi hồ sơ dự thầu sau khi đã mở thầu.

2. Trong quá trình đánh giá và so sánh các hồ sơ dự thầu, bên mời thầu có thể yêu cầu bên dự thầu làm rõ các vấn đề có liên quan đến hồ sơ dự thầu. Yêu cầu của bên mời thầu và ý kiến trả lời của bên dự thầu phải được lập thành văn bản.

3. Trường hợp bên mời thầu sửa đổi một số nội dung trong hồ sơ mời thầu, bên mời thầu phải gửi nội dung đã sửa đổi bằng văn bản đến tất cả các bên dự thầu trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ dự thầu ít nhất là mười ngày để các bên dự thầu có điều kiện hồn chỉnh thêm hồ sơ dự thầu của mình.

<b>53. Thơng báo kết quả trúng thầu và ký kết hợp đồng </b>

Điều 230. Thông báo kết quả đấu thầu và ký kết hợp đồng

1. Ngay sau khi có kết quả đấu thầu, bên mời thầu có trách nhiệm thơng báo kết quả đấu thầu cho bên dự thầu.

2. Bên mời thầu tiến hành hoàn thiện và ký kết hợp đồng với bên trúng thầu trên cơ sở sau đây: a) Kết quả đấu thầu;

b) Các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu; c) Nội dung nêu trong hồ sơ dự thầu.

<b>54. Bảo đảm thực hiện hợp đồng sau khi trúng thầu </b>

Điều 231. Bảo đảm thực hiện hợp đồng

1. Các bên có thể thỏa thuận bên trúng thầu phải đặt cọc, ký quỹ hoặc được bảo lãnh để bảo đảm thực hiện hợp đồng. Số tiền đặt cọc, ký quỹ do bên mời thầu quy định, nhưng không quá 10% giá trị hợp đồng.

2. Biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng có hiệu lực cho đến thời điểm bên trúng thầu hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng.

3. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên trúng thầu được nhận lại tiền đặt cọc, ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng khi thanh lý hợp đồng. Bên trúng thầu không được nhận lại tiền đặt cọc, ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng nếu từ chối thực hiện hợp đồng sau khi hợp đồng được giao kết.

4. Sau khi nộp tiền đặt cọc, ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng, bên trúng thầu được hoàn trả tiền đặt cọc, ký quỹ dự thầu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<b>55. Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng gia công </b>

<i><b>❖ Khái niệm: </b></i>

Điều 542 Bộ luật Dân sự 2015

<i>"Hợp đồng gia công là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên nhận gia công thực hiện một công việc để tạo ra sản phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công, bên đặt gia công nhận sản phẩm và trả tiền công”. </i>

<i><b>❖ Đặc điểm pháp lí của hợp đồng gia công </b></i>

- Hợp đồng gia công phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương

- Hợp đồng gia công là hợp đồng song vụ: Bên gia cơng có quyền u cầu bên đặt gia cơng phải chuyển cho mình vật liệu đạt tiêu chuẩn về chất lượng, chủng loại, tính đồng bộ và số lượng cùng vật mẫu, bản vẽ để chế tạo. Bên gia công yêu cầu bên đặt gia cơng nhận tài sản mới do chính mình tạo ra và trả tiền công như đã thoả thuận.

- Hợp đồng gia cơng là hợp đồng có đền bù. Khoản tiền mà bên thuê gia công phải trả cho bên gia công là khoản đền bù. Khoản đền bù này là tiền công do các bên thoả thuận trong hợp đồng gia cơng.

- Hợp đồng gia cơng có kết quả được vật thể hoá. Vật được xác định trước theo mẫu, theo một tiêu chuẩn do các bên thoả thuận hoặc do pháp luật quy định trước. Vật mẫu hay tiêu chuẩn của vật gia công chỉ được hiện thực hoá (vật chất hoá hay trở thành hàng hố) sau khi bên nhận gia cơng đã hồn thành cơng việc gia cơng. Hợp đồng gia cơng cịn có đặc điểm của hợp đồng mua bán, nếu nguyên vật liệu của bên gia cơng thì bên đặt gia cơng phải trả tĩền mua nguyên vật liệu và tiền gia cơng hàng hố từ số lượng. Chất lượng của ngun vật liệu được tạo ra thành phẩm là kết quả của hành vi gia công.

<b>56. Nghĩa vụ của người nhận gia công </b>

<i><b>Theo LTM 2005: </b></i>

Điều 182. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận gia công

1. Cung ứng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu để gia công theo thỏa thuận với bên đặt gia công về số lượng, chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật và giá.

2. Nhận thù lao gia công và các chi phí hợp lý khác.

3. Trường hợp nhận gia cơng cho tổ chức, cá nhân nước ngồi, bên nhận gia công được xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia cơng, máy móc, thiết bị th hoặc mượn, ngun liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu theo uỷ quyền của bên đặt gia công.

4. Trường hợp nhận gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngồi, bên nhận gia cơng được miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư tạm nhập khẩu theo định mức để thực hiện hợp đồng gia công theo quy định của pháp luật về thuế.

5. Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hoạt động gia cơng hàng hố trong trường hợp hàng hố gia cơng thuộc diện cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu.

<i><b>Ngoài ra, theo BLDS: </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<i>“Điều 544. Nghĩa vụ của bên đặt gia công </i>

<i>1. Cung cấp nguyên vật liệu theo đúng số lượng, chất lượng, thời hạn và địa điểm đã thỏa thuận cho bên nhận gia công; cung cấp giấy tờ cần thiết liên quan đến việc gia công. </i>

<i>2. Chỉ dẫn cho bên nhận gia công thực hiện hợp đồng. 3. Trả tiền công theo đúng thỏa thuận. </i>

<i>Điều 545. Quyền của bên đặt gia công </i>

<i>1. Nhận sản phẩm gia công theo đúng số lượng, chất lượng, phương thức, thời hạn và địa điểm đã thỏa thuận. </i>

<i>2. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại khi bên nhận gia công vi phạm nghiêm trọng hợp đồng. </i>

<i>3. Trường hợp sản phẩm không bảo đảm chất lượng mà bên đặt gia công đồng ý nhận sản phẩm và yêu cầu sửa chữa nhưng bên nhận gia công không thể sửa chữa được trong thời hạn thỏa thuận thì bên đặt gia cơng có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.” </i>

<b>57. Phân biệt hợp đồng gia công với hợp đồng mua bán hàng hóa </b>

<i><b>Khái niệm Là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên </b></i>

nhận gia cơng thực hiện công việc để tạo ra sản phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia cơng, cịn bên đặt gia cơng nhận sản phẩm và trả tiền công.

Là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao tài sản cho bên mua và nhận tiền, còn bên mua có nghĩa vụ nhận tài sản và trả tiền cho bên bán.

<i><b>Đối tượng Vật chưa có thực khi hai bên thỏa thuận </b></i>

giao kết hợp đồng,

Tài sản được phép giao dịch

<i><b>Chủ thể </b></i> Bên nhận gia công và bên đặt gia công. Bên nhận gia công phải là thương nhân có đăng ký kinh doanh để thực hiện hoạt động gia cơng, cịn bên đặt gia cơng có thể là thương nhân hoặc không phải là thương nhân

Mọi tổ chức, cá nhân đầy đủ năng lực, có nhu cầu mua bán tài sản đều có thể là chủ thể của hợp đồng mua bán tài sản.

<i><b>Hình thức Phải được lập thành văn bản hoặc bằng </b></i>

hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.

Hình thức lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể của các bên giao kết.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<b>58. Khái niệm và điều kiện nhượng quyền thương mại. </b>

<i><b>❖ Khái niệm: Điều 284 LTM: </b></i>

<i>“Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hố, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây: </i>

<i>1. Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hố, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền; </i>

<i>2. Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh.” </i>

<i><b>❖ Điều kiện nhượng quyền thương mại </b></i>

Căn cứ Mục 1 Nghị định số 35/2006/NĐ-CP; Khoản 2, Điều 3 Nghị định số 120/2011/NĐ-CP và Điều 8, Điều 9 Nghị định số 08/2018/NĐ-CP; điều kiện hoạt động nhượng quyền thương mại được quy định như sau:

<b>*Đối với bên nhượng quyền </b>

Theo quy định cũ, thương nhân được phép cấp quyền thương mại khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

• Hệ thống kinh doanh dự định dùng để nhượng quyền đã được hoạt động ít nhất 01 năm. Trường hợp thương nhân Việt Nam là Bên nhận quyền sơ cấp từ Bên nhượng quyền nước ngồi, thương nhân Việt Nam đó phải kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại ít nhất 01 năm ở Việt Nam trước khi tiến hành cấp lại quyền thương mại.

• Đã đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại với cơ quan có thẩm quyền.

• Hàng hố, dịch vụ kinh doanh thuộc đối tượng của quyền thương mại không vi phạm quy định tại Điều 7 của Nghị định số 35/2006/NĐ-CP.

Tuy nhiên theo quy định mới nhất hiện nay đã bãi bỏ điều kiện thứ 2 và thứ 3, bên nhượng

<b>quyền chỉ cần thỏa mãn 01 điều kiện để được phép cấp quyền thương mại đó là: hệ thống kinh doanh dự định dùng để nhượng quyền đã được hoạt động ít nhất 01 năm. </b>

Về việc đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại, đối với nhượng quyền trong nước và

<i>nhượng quyền thương mại từ Việt Nam ra nước ngồi KHƠNG phải đăng ký nhượng quyền </i>

nhưng phải thực hiện chế độ báo cáo Sở Công Thương.

<b>*Đối với bên nhận quyền </b>

Theo quy định trước đây, điều kiện để bên nhận quyền được phép nhận quyền thương mại là có đăng ký kinh doanh ngành nghề phù hợp với đối tượng của quyền thương mại.

<b>Tuy nhiên, quy định này đã được BÃI BỎ, do đó hiện nay, bên nhận quyền khơng chịu ràng </b>

buộc gì về điều kiện khi nhận quyền thương mại.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<b>59. Vai trò và ý nghĩa của nhượng quyền thương mại </b>

<i><b>1. Đối với bên nhượng quyền: </b></i>

+ Mở rộng được hệ thống kinh doanh mà không phải đầu tư nhiều và vẫn nằm trong sự điều tiết, kiểm sốt của mình. Do tính đặc thù của nhượng quyền thương mại là bên nhận quyền thương mại ln chịu sự kiểm sốt của bên nhượng quyền thương mại.

+ Thu được một khoản lợi nhuận không nhỏ từ việc nhượng quyền cho bên nhận quyền vì khi nhượng quyền, bên nhận quyền phải trả tiền bản quyền thuê thương hiệu và tiền phí để được kinh doanh với tên và hệ thống của bên nhượng quyền. Đồng thời bên nhận quyền phải mua sản phẩm, nguyên liệu của bên nhượng quyền nhờ đó mà bên nhượng quyền có thể tối đa hố thu nhập của mình.

+ Cải thiện được hệ thống phân phối.

+ Thúc đẩy việc quảng bá thương hiệu. Khi sử dụng hình thức nhượng quyền, bên nhượng quyền sẽ tạo được những lợi thế trong việc quảng cáo, quảng bá thương hiệu của mình. Mở rộng kinh doanh và sự xuất hiện ở khắp nơi của chuỗi cửa hàng sẽ đưa hình ảnh về sản phẩm đi sâu vào tâm trí khách hàng một cách dễ dàng hơn. Bên cạnh đó, vì chi phí quảng cáo sẽ được trải rộng cho rất nhiều cửa hàng, cho nên, chi phí quảng cáo cho một đơn vị kinh doanh là rất nhỏ. Điều này giúp bên nhượng quyền xây dựng được một ngân sách quảng cáo lớn. Đây là một lợi thế cạnh tranh mà khó có đối thủ cạnh tranh nào có khả năng vượt qua.

+ Hạn chế khả năng cạnh tranh của các đối thủ.

<i><b>2. Đối với bên nhận quyền: </b></i>

+ Tận dụng được nguồn lực, tiết kiệm được chi phí và thời gian trong việc xây dựng một mơ hình kinh doanh đào tạo đội ngũ quản lý hay xây dựng một thương hiệu trên thị trường.

+ Giảm thiểu rủi ro: Mục đích chủ yếu của nhượng quyền chính là giảm thiểu rủi ro. Việc mở cửa hàng, cơ sở kinh doanh mới có rất nhiều rủi ro và tỷ lệ thất bại cao. Lý do chính của tỷ lệ thất bại cao là do người quản lý là những người mới bước vào nghề, khơng có kinh nghiệm và phải mất nhiều thời gian cho việc học hỏi các đặc trưng riêng của từng loại hình kinh doanh. Khi tham gia vào hệ thống nhượng quyền, bên nhận quyền sẽ được huấn luyện, đào tạo và truyền đạt các kinh nghiệm quản lý, bí quyết thành cơng của các loại hình kinh doanh đặc thù mà bên nhượng quyền đã tích luỹ được từ những lần trải nghiệm trên thị trường tức là họ kinh doanh theo một mơ hình quản lý có sẵn => Bên nhận quyền không phải trải qua giai đoạn xây dựng và phát triển ban đầu.

+ Được mua nguyên liệu, sản phẩm với giá ưu đãi: bên nhượng quyền luôn có những ưu đãi đặc biệt về cung cấp sản phẩm, nguyên liệu cho bên nhận quyền. Do đó, bên nhận quyền được mua sản phẩm hoặc nguyên liệu với khối lượng lớn theo một tỷ lệ khấu hao đầy hấp dẫn. Giá của các sản phẩm, nguyên liệu đầu vào thấp sẽ là một trong những lợi thế cạnh tranh lớn.

+ Rất phù hợp với những thương nhân có quy mơ kinh doanh vừa và nhỏ vì mức cạnh tranh của các thương nhân này nếu tự mình xây dựng các thương hiệu cho riêng mình thì sẽ rất khó khăn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<b>60. Các dạng của nhượng quyền thương mại </b>

- Nhượng quyền thương mại theo khu vực lãnh thổ: trong nước, từ nước ngoài vào VN, từ VN ra nước ngoài

- Nhượng quyền thương mại căn cứ theo tiêu chí kinh doanh: phân phôi sp, sử dụng công thức kinh doanh

- Nhượng quyền thương mại theo mục tiêu phát triển hoạt động kinh doanh: Franchise độc quyền, Franchise vùng, Franchise phát triển khu vực, Franchise riêng lẻ

<b>61. Những lợi ích căn bản của người được nhượng quyền thương mại </b>

- Rủi ro trong quá trình kinh doanh được hạn chế tối đa - Thương hiệu là bí kíp của thành cơng

- Nguồn nguyên liệu, sản phẩm luôn được đảm bảo - Có lượng khách quen đơng đảo

- Tận dụng tối đa nguồn vốn từ bên ngoài - Hỗ trợ chiến lược marketing chuyên nghiệp

<b>62. Khái niệm và đặc điểm của bán hàng đa cấp </b>

<i>Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 40/2018/NĐ-CP thì: “Kinh doanh theo phương thức đa cấp là hoạt động kinh doanh sử dụng mạng lưới người tham gia gồm nhiều cấp, nhiều nhánh, trong đó, người tham gia được hưởng hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác từ kết quả kinh doanh của mình và của những người khác trong mạng lưới”. </i>

<i><b>* Đặc điểm: </b></i>

- Là một hình thức bán hàng

- Việc bán hàng được thực hiện bởi mạng lưới nhiều người bán hàng theo nhiều cấp, nhiều nhánh khác nhau

- Người tham gia mạng lưới bán hàng được trả hoa hồng, tiền thưởng từ kết quả bán hàng

<b>63. Nêu những chế tài liên quan đến bán hàng đa cấp </b>

<i><b>1. Xử phạt Hành chính </b></i>

- Căn cứ vào Điều 73 Nghị định 98/2020/NĐ-CP có quy định các khung xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm trong hoạt động kinh doanh đa cấp. Cụ thể: Đối với cá nhân tham gia hoạt động đa cấp có hành vi vi phạm thì theo khoản 1 đến khoản 5 Điều 73 Nghị định này có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Đối với doanh nghiệp vi phạm trong hoạt động đa cấp thì theo khoản 4 đến khoản 9 Điều 73 Nghị định này có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

- Đối với một số hành vi vi phạm được thực hiện trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên có thể bị phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định tại khoản 5, 8 và 9 Điều này. Ngồi ra, doanh nghiệp hoặc cá nhân có hành vi vi phạm cịn có thể bị áp dụng biện pháp

</div>

×