Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

bài thu hoạch diễn án vụ án đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 15 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>HỌC VIỆN TƯ PHÁP</b>

CƠ SỞ TP. HỒ CHÍ MINH---o0o---

<b>BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN</b>

<i><b>Vụ án đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật</b></i>

<b>MÃ HỒ SƠ: ĐTC 12LẦN DIỄN ÁN: 05VAI DIỄN: Không</b>

<b>LỚP ĐÀO TẠO CHUNG NGUỒN THẨM PHÁN, KIỂM SÁT VIÊN,LUẬT SƯ KHÓA 6</b>

<b>Giảng viên hướng dẫn: Họ và tên: Tạ Đỗ Lý Hà MyNgày sinh: 08/7/1998Số báo danh: 39</b>

<i><b>TP Hồ Chí Minh, ngày 16 tháng 10 năm 2022</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>I. NGHIÊN CỨU HỒ SƠ VỤ ÁN1. Tư cách đương sự trong vụ án</b>

<i>Nguyên đơn:</i>

Nguyên Thị Thúy, sinh 1983

Điạ chỉ thường trú: 6 ngõ M, P. Bạch Mai, Q. Hai Bà Trưng, Tp. HNĐiạ chỉ liên lạc: 6 ngõ M, P. Bạch Mai, Q. Hai Bà Trưng, Tp. HN

<i>Bị đơn:</i>

Ngân hàng H

Trụ sở: 2x phố LH, quận B, Tp.HN

Người đại diện pháp luật: ông Vũ văn K, chức danh: Chủ tịch HĐTV

<i>Người có quyền và nghĩa vụ liên quan:</i>

Ngân hàng H - Chi Nhánh ĐT

Địa chỉ: 3xx, Phố H, p. Ngô Thì Nhậm, Q. Hai Bà Trưng, Tp. HN

Người đại diện đứng đầu CN: ông Nguyễn Văn Chung, chức danh: Giám đốcCN

<b>2. Tóm tắt nội dung vụ án</b>

Tháng 10/2009 bà Nguyễn Thị Thúy (bà Thúy) bắt đầu làm việc tại Ngânhàng H- Chi Nhánh ĐT với cơng việc kế tốn nhưng không được ký hợp đồngbằng văn bản.

Ngày 14/01/2014, bà Thúy nhận được Quyết định tiếp nhận cán bộ số07/NHH-ĐT/QD-HCNS của chi nhánh ĐT và được ký Hợp đồng lao động loại xácđịnh thời hạn 12 tháng (từ ngày 14/01/2014 đến ngày 15/01/2015), mức lương: hệsố 2.34, nhưng lương thực tế: 10.580.000đ. Sau khi ký hợp đồng toàn bộ bản gốcngân hàng quản lý và lưu trữ, bà Thúy không được giữ bản nào, bà làm việc tạiPhòng giao dịch số 10.

<small>2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Ngày 22/7/2014, Phó giám đốc PGD10 giao cho bà Thúy làm thay cho nhânviên tín dụng đi vắng, nên bà thực hiện thay theo lệnh của PGĐ là “Thay đổi tàisản cho món bảo lãnh của Cty CP GH đang được quản lý tại PGD số10”.

Tháng 12/2014 CN ĐT họp bình xét bà Thúy xếp loại C với lý do khơng thựchiện đúng qui trình quản lý tài sản bảo đảm, đồng thời ngày 05/3/2015 Ngân hàngH- Chi Nhánh ĐT ra TB số: 35/NH H-ĐT đã hết hạn hợp đồng đối vời bà Thúy,yêu cầu bà làm bản kiểm điểm xong trước ngày 10/3/2015, bản KD nếu được sựchấp thuận của Ngân hàng H- Chi Nhánh ĐT thì giám đốc Chi Nhánh ĐT xem xétký tiếp HĐLĐ hay không đối với bà. Bà đã làm bản kiểm điểm không được giámđốc Chi Nhánh ĐT chấp thuận.

Ngày15/4/2015 bà Thúy nhận được TB số: 63/NH H-ĐT do ông giám đốcNgân hàng H-Chi Nhánh ĐT: “không tiếp tục ký HĐLĐ với bà Thúy nữa”.

<b>3. Yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn </b>

- Nguyên đơn yêu cầu Ngân hàng H nhận bà trở lại làm việc theo hợp đồng đãkí số 93 ngày 14/01/2014 và xác định đây là hợp đồng lao động không xác địnhthời hạn;

- Yêu cầu bị đơn bồi thường cho số tiền là 354.914.000 đồng (bao gồm 33tháng – tạm tính đến hết tháng 10/2017 – x 9.446.000 đồng; thanh tốn tiền việnphí do khơng có BHYT 43.196.000 đồng); Đề nghị Ngân hàng thực hiện nghĩa vụđóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế từ thời điểm chấm dứtHĐLĐ đến khi Ngân hàng H nhận bà trở lại làm việc.

- Yêu cầu Ngân hàng đền bù tổn thất về tinh thần và danh dự là 50.000.000đồng. Tổng số tiền nguyên đơn đề nghị thanh tốn và bồi thường là 404.914.000đồng (tạm tính đến hết tháng 10/2017).

<b>4. Quan hệ pháp luật tranh chấp</b>

Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn nhận trở lại làm việc và yêu cầu bồithường thiệt hại do hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động lao động củabị đơn gây thiệt hại cho nguyên đơn. Do đó có cơ sở xác định đây là quan hệ

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

“Tranh chấp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật” căn cứ cácquy định tại căn cứ tại điểm a, Khoản 1, điều 32 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 vàĐiều 22, k1 Điều 47, Điều 37, 38, 39, 41 Bộ luật Lao động 2012.

<b>5. Thẩm quyền giải quyết vụ án:</b>

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 39 BLTTDS 2015 thì trường hợp bị đơn là tổchức thì Tịa án nơi bị đơn có trụ sở có thẩm quyền giải quyết tranh chấp. Như vậy,trong trường hợp này Tòa án nhân dân thành phố quận B, Thành phố Hà Nội cóthẩm quyền giải quyết.

<b>6. Các vấn đề các bên thống nhất và không thống nhất được trong hồ sơ vụ án:</b>

Ý kiến của nguyên đơn: Nguyên đơn yêu cầu Ngân hàng H nhận trở lại làmviệc theo hợp đồng đã kí số 93 ngày 14/01/2014 và xác định đây là hợp đồng laođộng không xác định thời hạn; yêu cầu bồi thường các khoản thiệt hại do hành vichấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật của bị đơn.

Ý kiến của bị đơn: Nguyên đơn yêu cầu xác định Hợp đồng lao động đã kígiữa bà Thuý và Ngân hàng H – chi nhánh ĐT ngày 15/01/2014 là Hợp đồng laođộng không xác định thời hạn là khơng có căn cứ bởi lẽ bản chất của hợp đồng laođộng này là hợp đồng lao động xác định thời hạn và hợp đồng lao động này đãchấm dứt do hết hạn hợp đồng. Đề nghị Tịa án bác tồn bộ u cầu khởi kiện củabà Th vì Ngân hàng H khơng đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bàThuý.

Các vấn đề đương sự thống nhất: Khơng có. Các vấn đề đương sự khơng thống nhất: Tồn bộ.

<b>7. Tài liệu, chứng cứ làm căn cứ giải quyết vụ án:</b>

- Quyết định số 02/NHH - HCNS ngày 14/01/2014 của Ngân hàng H - chinhánh ĐT về việc tiếp nhận cán bộ (bản photo);

- Hợp đồng lao động số 93-2014/NHH-HĐLĐ đã ký giữa người sử dụng laođộng và người lao động ngày 14/01/2014 (bản photo);

<small>4</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

- Thông báo số 35/NB/NHH-ĐT- HCNS ngày 05/03/2015 về việc tạm ngừnglàm việc (bản photo);

- Trích biên bản họp ngày 18/12/2015 của Ngân hàng H – chi nhánh ĐT vêviệc giải quyết các vấn đề liên quan đến quá trình làm việc của bà Nguyễn ThịThuý (bản photo);

- Trích biên bản họp ngày 12/03/2015 của Ngân hàng H - chi nhánh ĐT,Phòng giao dịch số 10 (bản photo);

- Thông báo số 39/NB/NHH - ĐT- HCNS ngày 14/03/2015 về việc tạm ngừngcông việc (bản photo);

- Thông báo số 63/NB/NHH - ĐT- HCNS ngày 15/04/2015 về việc không kýtiếp hợp đồng lao động với bà Nguyễn Thị Thuý (bản photo).

<b>II. KẾ HOẠCH HỎI CỦA LUẬT SƯ TẠI PHIÊN TÒA SƠ THẨM Hỏi Nguyên đơn</b>

1. Bà bắt đầu làm việc tại Ngân hàng H khi nào, công việc gì? 2. Bà được ngân hàng H trả lương bắt đầu từ khi nào?

3. Trong khoảng thời gian bà làm việc từ tháng 10/2009 đến 14/01/2014 khơngcó hợp đồng lao động, bà có ý kiến gì với ngân hàng H khơng? Bà có biết lýdo tại sao phía ngân hàng không đồng ý ký kết hợp đồng lao động với bàkhơng?

4. Tại ngân hàng H có nhiều trường hợp làm việc nhưng không được ký hợpđồng lao động giống trường hợp của bà không?

5. Sau khi ký hợp đồng lao động ngày 14/01/2014 bà được phân cơng làm cơngviệc gì, có đúng chun mơn nghiệp vụ của mình khơng?

6. Ngày 22/7/2014, bà được phân công làm thay công việc tín dụng cho nhânviên cùng phịng, bà có ý kiến gì khơng, việc phân cơng của Ban giám đốccó văn bản không?

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

7. Công ty cổ phần thương mại xuất nhập khẩu GH đến xin thay đổi tài sảnđảm bảo cho món bảo lãnh đang được quản lý tại PGD số 10. Lãnh đạoPGD số 10 chỉ đạo bà thực hiện nghiệp vụ trên có bằng văn bản hay khơng,có người chứng kiến sự việc này khơng?

8. Thời gian nào bà chính thức ngừng làm việc, ngân hàng đã thanh toán đầyđủ tiền lương trong thời gian làm việc cho bà chưa?

9. Bà có chứng cứ nào chứng minh cho các khoản yêu cầu bồi thường thiệt hạicủa mình khơng?

<b>Hỏi Bị đơn</b>

1. Ngân hàng chính thức nhận bà Thúy làm việc từ thời gian nào, công việc gì?2. Tại sao trong khoảng thời gian bà Thúy làm việc từ tháng 10/2009 đến

14/01/2014 ngân hàng không ký hợp đồng lao động với bà Thúy?

3. Ngày 22/7/2014 ai là người phân công cho bà Thúy làm cơng việc về tíndụng?

4. Ngân hàng đã có biện pháp xử lý gì đối với lãnh đạo phân cơng không đúngcông việc cho bà Thúy?

5. Việc bà Thúy làm sai quy trình quản lý tài sản bảo đảm có gây thiệt hại gìkhơng? ngân hàng có văn bản kết luận về hành vi của bà Thúy không?6. Ngân hàng có thơng báo trước việc chấm dứt hợp đồng lao động với bà

Thúy không, thông báo vào thời gian nào?

<b>III. BẢN LUẬN CỨ CỦA LUẬT SƯ ĐỂ BẢO VỆ CHO QUYỀN VÀLỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA BỊ ĐƠN</b>

<b>CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc</b>

<small>6</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ CHO QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA BỊ ĐƠN NGÂN HÀNG H</b>

Kính thưa Hội đồng xét xử,

Kính thưa vị đại diện Viện Kiểm sát, vị luật sư đồng nghiệp bảo vệ cho quyềnvà lợi ích hợp pháp của người bị kiện và tất cả mọi người có mặt tại phiên tịa hơmnay.

Tơi là Luật sư Tạ Đỗ Lý Hà My, hiện đang công tác tại Cơng ty Luật ViệtNam, thuộc Đồn Luật sư TP.HCM.

Hơm nay, tơi tham gia phiên tịa xét xử sơ thẩm vụ án dân sự với tư cách làngười bảo vệ cho quyền và lợi ích hợp pháp của thân chủ tôi – Ngân hàng H, là bịđơn trong trong vụ án lao động “Tranh chấp đơn phương chấm dứt hợp đồng laođộng trái pháp luật” với nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thúy.

Qua quá trình nghiên cứu hồ sơ, đánh giá chứng cứ, vận dụng quy định hiê {nhành vào tình tiết vụ viê {c, đồng thời căn cứ vào kết quả phần h|i tại phiên tồ ngàyhơm nay, tơi xin được trình bày quan điểm của mình để bảo vê { quyền và lợi íchhợp pháp cho bị đơn như sau:

Chúng tôi cho rằng ngân hàng H- CNĐT không ban hành Quyết định đơnphương phương chấm dứt HĐLĐ với bà Nguyễn thị Thúy làm việc tại phòng giaodịch số 10- Chi nhánh ĐT mà ngân hàng H- CNĐT thông báo số 63/TB ngày15/04/2015 là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 36 BLLĐ 2012: “Hết hạnhợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này”và Khoản 6 Điều 192: “Khi người lao động là cán bộ công đồn khơng chuntrách đang trong nhiệm kỳ cơng đồn mà hết hạn hợp đồng lao động thì được giahạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ”.

Trong HĐLĐ số 93/2014 ngày 14/01/2014 tại điều 1 của hợp đồng có ghi“hợp đồng có thời hạn 12 tháng”, tức Loại hợp đồng này được xác định HĐLĐ xácđịnh thời hạn. Hai bên th|a thuận thêm 3 tháng để bàn bạc, thống nhất xem bà

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Nguyễn thị Thúy có thực sự nhận ra quyết điểm và thành khẩn tự nhận có sai sóttrong việc giải quyết xóa thế chấp tại tại phòng GD số 10- CN ĐT đối với Công tyGH; đồng thời cuối năm 2014 đánh giá cuối năm bà Nguyễn thị Thúy được xếploại C là loại thấp nhất (ABC) khơng hịan thành nhiệm vụ. Vì vậy ngân hàng H-CNĐT đã có “thơng báo số: 35/TB-2015 ngày 05/03/2015(BL11-12) về việc bàThúy đã hết thời hạn Hợp đồng lao động có xác định thời hạn”. Như vậy ngânhàng H- CNĐT đã có văn bản thơng báo đến bà biết ít nhất 15 ngày là không giahạn hợp đồng lao động được quy định tại khoản1 Điều 47 BLLD 2012 là đúngpháp luật và không trái với khoản 2 Điều 22 BLLĐ 2012: “Hợp đồng đã giao kếttheo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động xác địnhthời hạn với thời hạn là 24 tháng” Như vậy nguyên đơn cho rằng HĐLĐ số93/2014 ngày 14/01/2014 có thời hạn từ 12 tháng đến dưới 36 tháng là khơngđúng, từ đó u cầu Tịa cơng nhận HĐLĐ số 93/2014 ngày 14/01/2014 là loạiHợp đồng không xác định thời hạn là không có cơ sở.

Tóm lại từ phân tích trên ngân hàng H- CNĐT ra TB số: 63/TB-2015 ngày15/04/2015 để không gia hạn hợp đồng lao động với bà Thúy là đúng theo quyđịnh của pháp luật về lao động. Theo đó, ngân hàng H- CNĐT khơng chịu hậu quảpháp lý nào theo qui định của điều 42 BLLĐ2012;

Về khoản yêu cầu Ngân hàng H- CNDT thanh toán tiền chữa bệnh (mổ timbằng kỹ thuật cao) là 42.055.000đ, chúng tôi nêu quan điểm như sau:

Kể từ sau ngày 15/04/2015 bà Nguyễn thị Thúy khơng cịn quan hệ lao độngvới ngân hàng H- CNĐT vì vậy các chế độ về BHXH, BHYT, BHTN của bà đãđược chấm dứt. BHYT đã được BHXH thu hồi, theo đó, bà đí khám chữa bệnhkhơng thuộc trách nhiệm của ngân hàng H được quy định tại điểm 1.4 Khoản 1Điều 38 Quyết định 959/QĐ2015 - BHXH ngày 09/9/2015 quy định như sau:“1.4. Đối với người lao động nghỉ việc, di chuyển, phải thu hồi thẻ BHYT còn hạnsử dụng của người lao động (trừ trường hợp chết; chờ giải quyết chế độ hưu trí, trợcấp tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp hằng tháng).”;

Trong trường hợp giả định bà Nguyễn thị Thúy vẫn còn quan hệ lao độngvới ngân hàng H- CNĐT thì các khoản chi phí cho việc phẫu thuật tim dịch vụ kỹ

<small>8</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

thuật cao cũng không được BHYT đồng chi trả. Căn cứ theo quyết định36/2005/QĐ-BYT ngày 31 tháng 10 năm 2005 của Bộ y tế về việc ban hành danhmục dịch vụ kỹ thuật cao. Căn cứ theo điểm 1.2 khoản 1 mục II phần II quyết địnhsố 82/QĐ-BHXH ngày 20 tháng 1 năm 2010 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam khi sửdụng dịch vụ kỹ thuật cao, chi phí lớn, người bệnh có thực hiện đúng, đủ thủ tụckhám chữa bệnh BHYT tại bệnh viện thì được quỹ BHYT chi trả 95% chi phíkhám chữa bệnh nhưng khơng vượt q 40 tháng lương tối thiếu chung đối với đốitượng đang hưởng lương hưu. (mức lương tối thiểu chung tại thời điểm này là1.150.000 đồng).

Ngoài ra đối với yêu cầu bổ sung của nguyên đơn về tiền đền bù tổn thất vềtinh thần và danh dự là 50.000.000 đồng, bà Thúy cũng khơng cung cấp đượcchứng cứ gì chứng minh cho thiệt hại của mình.

Trên cơ sở những phân tích của tơi thay mặt thân chủ tơi kính đề nghị Hộiđồng xét xử xem xét bác toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Xin chân thành cảm ơn Hội đồng xét xử, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân,Luật sư đồng nghiệp và những người tham gia phiên tòa đã lắng nghe.

<b> LUẬT SƯ Tạ Đỗ Lý Hà My</b>

<b>Phần II. Nhận xét về việc đóng vai tại phiên diễn án</b>

<b>1. Nhận xét chung buổi diễn án</b>

</div>

×