Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

đề bài số 03 nội dung nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn vận dụng vào công tác phòng chống dịch covid 19 ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.27 KB, 19 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>3. Biện chứng giữa lý luận và thực tiễn...7</b>

<b>4. Ý nghĩa của phương pháp luận...10</b>

<b>II. Vận dụng vào cơng tác phịng chống dịch Covid ở Việt Nam hiện nay</b>12<b>1. Thực trạng cơng tác phịng chống dịch covid thời gian qua...12</b>

<b>2. Một số kinh nghiệm thực tiễn rút ra trong cơng tác phịng chống dịch...14</b>

<b>3. Những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả công tác chống dịch covid ở Việt Nam hiện nay...16</b>

<b>C. KẾT LUẬN...17</b>

<b>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...17</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>A. MỞ ĐẦU</b>

Triết học là một bộ phận không thể tách rời với sự phát triển của bất cứ hìnhthái kinh tế nào. Những vấn đề triết học về lý luận nhận thức và thực tiễn, phươngpháp biện chứng… luôn là cơ sở, là phương hướng, là tôn chỉ cho hoạt động thựctiễn xây dựng và phát triển xã hội. Nếu xuất phát từ một lập trường triết học đúngđắn, con người có thể có được những cách giải quyết phù hợp với các vấn đề chocuộc sống tạo ra. Việc chấp nhận hay không chấp nhận một lập trường triết họcnào đó sẽ khơng chỉ đơn thuần là sự chấp nhận một thế giới quan nhất định, mộtcách lý giải nhất định về thế giới, mà còn là sự chấp nhận một cơ sở phương phápluận nhất định chỉ đạo cho hoạt động.

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận vàthực tiễn là một trong những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, thựctiễn khơng có lý luận soi đường là thực tiễn mù quáng, lý luận không liên hệ thựctiễn là lý luận sng”. Trên cơ sở đó Đảng và Nhà nước ta đã học tập và tiếp thu tưtưởng tiến bộ, đề ra những mục tiêu, phương hướng chỉ đạo chính xác, đúng đắn đểxây dựng và phát triển xã hội, phù hợp với hoàn cảnh đất nước. Việc phân tích tìmhiểu mối liên hệ biện chứng giữa ngun tắc thống nhất lý luận và thực tiễn là rấtcần thiết trong bối cảnh đại dịch Covid 19 ảnh hưởng nghiêm trọng tới thế giới nóichung và tới Việt Nam nói riêng hiện nay. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn

<b>đề này vì vậy em đã đề chọn đề bài số 03: “Nội dung nguyên tắc thống nhấtgiữa lý luận và thực tiễn. Vận dụng vào cơng tác phịng chống dịch Covid – 19ở Việt Nam hiện nay” cho bài viết của mình. </b>

<b>B. NỘI DUNGI. Cơ sở lý luận</b>

<b>1. Phạm trù lý luận</b>

Trước hết cần khẳng định rằng phạm trù lý luận nhận thức là phạm trù mang

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

tính trừu tượng, vì vậy từ trước đến nay, đã có rất nhiều quan niệm, quan điểmkhác nhau về lý luận. Lý luận ra đời ngay từ thời cổ đại, khi triết học mới ra đời,lúc đầu chỉ là những tri thức thuần túy trải qua quá trình nhận thức lâu dài cùng vớisự xuất hiện của ngành khoa học thì tri thức lý luận hình thành và ngày càng mangtính khái qt trừu tượng hóa cao.

<i>Hồ Chính Minh chỉ rõ: “Lý luận là sự tổng kết những kinh nghiệm của loàingười, là tổng hợp những tri thức về tự nhiên và xã hội tích trữ lại trong quá trìnhlịch sử”.</i>

Để hình thành lý luận, con người phải thơng qua q trình nhận thức kinhnghiệm. Nhận thức kinh nghiệm là quá trình quan sát lặp đi lặp lại diễn biến củacác sự vật hiện tượng. Kết quả của nhận thức kinh nghiệm là tri thức kinh nghiệm.Tri thức kinh nghiệm bao gồm tri thức kinh nghiệm thông thường và tri thức kinhnghiệm khoa học. Tri thức kinh nghiệm tuy là thành tố của tri thức ở trình độ thấpnhưng nó là cơ sở để hình thành lý luận.

Lý luận là sản phẩm cao nhất của nhận thức, của sự phản ánh hiện thực kháchquan vào trong bộ não con người. Để hiểu rõ về bản chất của lý luận chúng ta cầntìm hiểu khái niệm nhận thức và các cấp độ của quá trình nhận thức.

<i>Nhận thức là một q trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế giớikhách quan vào bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn, nhằm sáng tạo ra những trithức về thế giới khách quan.</i>

Nhận thức là một quá trình biện chứng diễn ra rất phức tạp bao gồm nhiều giaiđoạn, trình độ, vịng khâu và hình thức khác nhau.

<b>Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính:</b>

Nhận thức cảm tính là giai đoạn đầu tiên của q trình nhận thức. Nó được

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

thể hiện ở ba hình thức cơ bản là cảm giác, tri giác và biểu tượng.

Cảm giác là hình thức đầu tiên đơn giản nhất của nhận thức cảm tính, phảnánh những thuộc tính riêng lẻ của sự vật và hiện tượng. Bản chất của cảm giác làhình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.

Tri giác là tổng hợp những thuộc tính riêng lẻ của sự vật trong mối quan hệhữu cơ với nhau. Cũng như cảm giác, tri giác mang tính trực tiếp.

Biểu tượng là hình thức đi sâu vào bản chất của sự vật, biết được bản chấtcủa chúng thơng qua một tập hợp những thuộc tính. Đã bắt đầu mang tính chấtkhái quát và gián tiếp. Biểu tượng có vai trị là khâu trung gian giữa trực quan sinhđộng và tư duy trừu tượng.

Nhận thức lý tính là giai đoạn cao của q trình nhận thức dựa trên cơ sởnhững tài liệu trực quan sinh động đem lại. Tư duy trừu tượng cũng phản ánh hiệnthực, nhưng sự phản ánh gián tiếp và khái quát, và do vậy sâu sắc hơn, chính sáchơn và đầy đủ hơn các hình thức cơ bản như: Khái niệm, phán đoán và suy lý.

<b>Nhận thức kinh nghiệm và nhận thức lý luận – Những trình độ khác nhau củanhận thức khoa học:</b>

Nhận thức kinh nghiệm và nhận thức lý luận khơng đồng nhất với nhận thứccảm tính và nhận thức lý tính. Nhận thức kinh nghiệm và nhận thức lý luận đều làsự tổng hợp của hai yếu tố cảm tính và lý tính.

Kinh nghiệm là những tri thực được chủ thể thu nhận trực tiếp trong quátrình hoạt động thực tiễn, là cơ sở để tổng kết, khái quát thành lý luận, là căn cứ đểsửa đổi, phát triển hệ thống lý luận cũ.

Nhận thức lý luận phản ánh hiện thực trong bản chất của sự vật hiện tượng,trong những mơi liên hệ mang tính quy luật. Nhiệm vụ của nhận thức lý luận là

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

nhận thức ở trình độ cao hơn, chỉ ra những phương hướng mới cho sự phát triểncủa hoạt động thực tiễn. Chỉ có những tri thức lý luận mới làm cho hoạt động củacon người trở nên chủ động hơn, tránh được tình trạng mị mâm, tự phát

Như vậy, về bản chất, lý luận là hệ thống những tri thức được khái quát từthực tiễn, phản ánh những mối liên hệ bản chất, những tính quy luật của thế giớikhách quan, lý luận được hình thành khơng phải nằm ngồi thực tiễn mà trong mốiliên hệ với thực tiễn.

Hoạt động của con người bao gồm hoạt động vật chất và hoạt động tinhthần. Thực tiễn là hoạt động vật chất. Hoạt động vật chất là những hoạt động màchủ thể sử dụng phương tiện vật chất tác động vào đối tượng vật chất nhất địnhnhằm cải tạo chúng theo nhu cầu của con người. Con người sử dụng các phươngtiện để tác động vào đối tượng theo những hình thức và mức độ khác nhau tùythuộc mục đích của con người. Kết quả của quá trình hoạt động thực tiễn là nhữngsản phẩm thỏa mãn nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần của cá nhân và cộngđồng.

Hoạt động thực tiễn là hoạt động có tính năng động sáng tạo, là hoạt độngđược đối tượng hóa, là q trình chuyển hóa cái tinh thần thành cái vật chất. Bởihoạt động thực tiễn là là quá trình tương tác giữa chủ thể và khách thể trong đó chủthể hướng vào việc cải tạo khách thể trên cơ sở đó nhận thức khách thể. Vì vậy

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

thực tiễn là khâu trung gian nói liền ý thức con người với thế giới bên ngoài. Nhưvậy, hoạt động thực tiễn là là hoạt động bản chất của con người. Nếu động vật chỉhoạt động theo bản năng nhằm thích nghi một cách thụ động với thế giới bên ngồithì con người nhờ vào thực tiễn như là hoạt động có mục đích, có tính xã hội củamình để cải tạo thế giới nhằm thỏa mãn nhu cầu mình thích nghi một cách chủđộng tích cực với thế giới và làm chủ thế giới. Để thỏa mãn nhu cầu của mình conngười phải tiến hành sản xuất ra của cải vật chất để ni sống mình và nhờ đó conngười tạo nên những vật phẩm vốn khơng có sẵn trong tự nhiên. Như vậy, khơngcó hoạt động thực tiễn con người và xã hội không thể tồn tại và phát triển được. Vìvậy có thể nói thực tiễn là phương thức tồn tại cơ bản của con người và xã hội làphương thức đầu tiên và chủ yếu của mối quan hệ giữa con người và thế giới. Mọihoạt động của con người đều mang tính lịch sử cụ thể nó chỉ diễn ra trong một giaiđoạn nhất định nào đó. Nó có q trình hình thành phát triển và kết thúc hoặcchuyển hóa sang giai đoạn khác, khơng có hoạt động thực tiễn nào tồn tại vĩnhviễn. Mặt khác hoạt động thực tiễn chịu sự chi phối của mỗi giai đoạn lịch sử cả vềđối tượng, phương tiện cũng như mục đích hoạt động.

Hoạt động thực tiễn mặc dù phải thơng qua từng cá nhân, từng nhóm ngườinhưng hoạt động thực tiễn của từng cá nhân, từng nhóm người lại không thể táchrời quan hệ xã hội. Xã hội quy định mục đích, đối tượng phương tiện và lực lượngtrong hoạt động thực tiễn. Do đó hoạt động thực tiễn của con người mang tính xãhội sâu sắc, được thực hiện trong cộng đồng vì cộng đồng và do cộng đồng.

Hoạt động thực tiễn mang tính tất yếu nhưng tất yếu đã có nhận thức, đã cóý thức. Đó là ý thức về kết quả, ý thức về phương pháp, ý thức về đối tượng…, đặcbiệt là ý thức về mục đích của q trình hoạt động. Mục đích của hoạt động thựctiễn là nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần của cá nhân và xã hội, nhằmcải biến tự nhiên và xã hội. Mỗi hoạt động đều có mục đích khác nhau để giảiquyết nhu cầu cụ thể, khơng có hoạt động nào khơng có mục đích, mặc dù kết quả

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

của hoạt động thực tiễn không phải lúc nào cũng diễn ra phù hợp với mục đích củacon người.

<b> Các hình thức cơ bản của thực tiễn</b>

Hoạt động thực tiễn có 3 hình thức cơ bản:

 Lao động sản xuất vật chất là hình thức thực tiễn cơ bản nhất là hoạt độngtrực tiếp tác động vào tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất cho sự tồn tại vàphát triển xã hội

 Hoạt động biến đổi xã hội là hình thức thực tiễn cao nhất là hoạt động củacon người trong các lĩnh vực chính trị xã hội nhằm phát triển và hoàn thiệncác thiết chế xã hội các quan hệ xã hội làm địa bàn rộng rãi trong hoạt độngsản xuất và tạo ra những môi trường xã hội xứng đáng với bản chất conngười bằng cách đấu tranh chấp và cách mạng xã hội.

 Thực nghiệm khoa học là hình thức thực tiễn đặc biệt, nhằm mục đích phụcvụ nghiên cứu khoa học và kiểm tra lý thuyết khoa học.

<b>3. Biện chứng giữa lý luận và thực tiễn</b>

Giữa lý luận và thực tiễn có mối quan hệ với nhau, tác động qua lại nhau, trong đóthực tiễn giữ vai trò quyết định.

<b> Vai trò quyết định của thực tiễn đối với lý luận:</b>

Thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức, của lý luận đồng thờilà tiêu chuẩn để kiểm tra nhận thực, lý luận. Thực tiễn là nguồn gốc cơ sở sinh ralý luận, nến khơng có thực tiễn thì khơng có lý luận, thực tiễn cao hơn lý luậnkhơng những ở tính phổ biến mà cịn ở tính hiện thực trực tiếp.

Sự phản ánh vượt trước của lý luận qua nỗ lực sáng tạo của những thiên tài ởnhững giai đoạn lịch sử nhất định xét cho đến cùng thì cái làm nên sự vượt trướcấy cũng đã được nảy mầm từ mảnh đất thực tiễn sinh động, đều do thực tiễn gợi ýmách bảo

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Chỉ có thơng qua thực tiễn con người mới vật chất hóa dược lý luận vào đờisống hiện thực. Lý luận khơng có sức mạnh tự thân mà chỉ có thơng qua thực tiễnthì lý luận mới phát huy tác dụng, mới tham gia vào q trình biến đổi hiện thực.

<i><b>Đánh giá vai trị của thực tiễn đối với lý luận, Lênin viết: "Thực tiễn caohơn nhận thức, lý luận. Vì nó có ưu điểm khơng những của tính phổ biến màcịn của tính hiện thực trực tiếp".</b></i>

<b> Vai trò tác động trở lại của lý luận đối với thực tiễn:</b>

Lý luận có thể thúc đẩy tiến trình phát triển của thực tiễn nếu đó là lý luậnkhoa học và ngược lại có thể kìm hãm sự phát triển của thực tiễn nếu đó là lý luậnphản khoa học, phản động, lạc hậu.

Lý luận khoa học sẽ trở thành kim chỉ nam cho hoạt động thực tiễn. Nóhướng dẫn, chỉ đạo, soi sáng cho thực tiễn, vạch ra phương pháp giúp hoạt động

<i><b>thực tiễn đi tới thành cơng. Hồ Chí Minh đã chỉ ra rằng: "Khơng có lý luận thìlúng túng như nhắm mắt mà đi". Lý luận đem lại cho thực tiễn những tri thức</b></i>

đúng đắn về những quy luật vận động và phát triển của thế giới khách quan, giúpcon người xác định đúng mục tiêu để hành động có hiệu quả hơn, tránh đượcnhững sai lầm, vấp váp.

Lý luận khoa học thâm nhập vào hoạt động của quần chúng tạo nên sứcmạnh vật chất, điều chỉnh hoạt động thực tiễn, giúp cho hoạt động của con ngườitrở nên tự giác, chủ động, tiết kiệm được thời gian, công sức, hạn chế những mòmẫm, tự phát.

Lý luận khoa học dự kiến sự vận động và phát triển của sự vật hiện tượngtrong tương lai, từ đó chỉ ra phương hướng mới cho sự phát triển. Con người ngàycàng đi sâu khám phá giới tự nhiên vô cùng vô tận bằng những phương tiện khoahọc hiện đại thì càng cần có những dự báo đúng đắn. Nếu dự báo không đúng sẽ

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

dẫn đến những sai lầm, hậu quả xấu không thể lường được trong thực tiễn. Vì thế,chức năng dự báo tương lai là chức năng quan trọng của lý luận.

Lý luận cách mạng có vai trị to lớn đối với thực tiễn cách mạng. Lênin cho

<i><b>rằng: "Khơng có lý luận cách mạng thì khơng thể có phong trào cách mạng".Mác thì nhấn mạnh: "Lý luận khi thâm nhập vào quần chúng thì nó biến thànhlực lượng vật chất".</b></i>

Vai trị của lý luận khoa học ngày càng tăng lên, đặc biệt trong giai đoạnmới của thời đại ngày nay, thời đại của cuộc đấu tranh giai cấp và dân tộc diễn ragay go, phức tạp, cùng với sự phát triển mạnh mẽ, nhanh chóng của cuộc cáchmạng khoa học và công nghệ. Ph. Ăngghen chỉ ra rằng: một dân tộc muốn đứngtrên đỉnh cao khoa học thì khơng thể khơng có tư duy lý luận.

Sự lạc hậu, giáo điều về lý luận dẫn đến sự khủng hoảng về lý luận của chủnghĩa xã hội trong thời gian qua là một trong những nguyên nhân dẫn đến sựkhủng hoảng của chủ nghĩa xã hội nói chung, cụ thể là sự sụp đổ của chủ nghĩa xãhội ở Liên Xô và Đông Âu trước đây.

<b> Nguyên lý thống nhất giữa lý luận và thực tiễn:</b>

Theo quan điểm mácxít, lý luận và thực tiễn khơng tách rời nhau mà giữachúng có sự liên hệ, xâm nhập và tạo điều kiện cho nhau cùng phát triển. Sự thốngnhất giữa lý luận và thực tiễn là nguyên tắc căn bản của triết học Mác – Lênin.

Chủ nghĩa Mác – Lênin là tiêu biểu cho sự gắn bó mật thiết giữa lý luận vàthực tiễn trong qúa trình hình thành và phát triển của nó. Lý luận Mác – Lênin làsự khái quát thực tiễn CM và lịch sử xã hội, là sự đúc kết những tri thức kinhnghiệm và tri thức lý luận trên các lĩnh vực khác nhau. Sức mạnh của nó là ở chỗgắn bó hữu cơ với thực tiễn xã hội, được kiểm nghiệm, bổ sung trong thực tiễn.Chính vì vậy mà nó có vai trị cải tạo thế giới chứ khơng chỉ giải thích thế giới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Chủ nghĩa Mác – Lênin nói chung và triết học Mác – Lênin nói riêng đã tìm thấy ởgiai cấp vơ sản vũ khí vật chất của mình và giai cấp vơ sản đã tìm thấy ở triết họcMác – Lênin vũ khí tinh thần của mình.

Lênin từng nhắc nhở những người cộng sản ở các nước phải biết cụ thể hóachủ nghĩa Mác – Lênin cho thích hợp với điều kiện, hoàn cảnh từng lúc, từng nơi.Lý luận cần phải được bổ sung bằng những kết luận mới được rút ra từ thực tiễnsinh động.

<i><b>Hồ Chí Minh cũng chỉ rõ: "Thống nhất lý luận với thực tiễn là nguyên tắccăn bản của triết học Mác – Lênin. Thực tiễn khơng có lý luận hướng dẫn thìthành thực tiễn mù quáng. Lý luận mà không liên hệ với thực tiễn là lý luậnsng" hoặc "Có kinh nghiệm mà khơng có lý luận cũng như một mắt sáng mộtmắt mờ".</b></i>

<b>4. Ý nghĩa của phương pháp luận</b>

Việc quán triệt nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn có ý nghĩa rấtquan trọng, giúp chúng ta tránh được bệnh kinh nghiệm cũng như bệnh giáo điềuvà rút ra được những quan điểm đúng đắn trong nhận thức và cuộc sống.

Trước hết, cần phải quán triệt quan điểm thực tiễn. Quan điểm này yêu cầu việcnhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn, sâu sát thực tiễn, tổchức hoạt động thực tiễn để triển khai lý luận, phải coi trọng công tác tổng kết thựctiễn để bổ sung phát triển lý luận. Việc nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thựctiễn, học đi đôi với hành, tránh tình trạng quan liêu, bàn giữa ấy, sách vở, xa rờithực tiễn. Đồng thời cần phải phát huy vai trò của lý luận đối với thực tiễn. Pháthuy vai trò của lý luận yêu cầu phải nâng cao trình độ tư duy lý luận, đổi mớiphương pháp tư duy cho toàn Đảng, toàn dân nghĩa là chuyển từ tư duy kinhnghiệm sang tư duy lý luận, từ tư duy siêu hình, duy tâm sang tư duy biện chứng

</div>

×