Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

phân tích hoạt động nhập khẩu hàng hóa tại công ty cổ phần thương mại xuất nhập khẩu apec

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 50 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG </b>

<b>KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP </b>

<b>ĐỀ TÀI: </b>

<b>PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU HÀNG HĨA TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI </b>

<b>XUẤT NHẬP KHẨU APEC </b>

<b> CHUỖI CUNG ỨNG </b>

<b>HÀ NỘI – 2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG </b>

<b>KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP </b>

<b>ĐỀ TÀI: </b>

<b>PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU HÀNG HĨA TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI </b>

<b>XUẤT NHẬP KHẨU APEC </b>

<b>Giảng viên hướng dẫn : TS. Trần Văn Vinh Sinh viên thực hiện : Lương Thị Hoa Đan Mã sinh viên : A36642 </b>

<b>Ngành : Logistic và Quản lý chuỗi cung ứng </b>

<b>HÀ NỘI – 2023 </b>

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Em xin chân thành cảm ơn thầy Trần Văn Vinh vì đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn và chỉ bảo tận tình trong thời gian em thực hiện nghiên cứu Khóa luận tốt nghiệp, giúp em tìm được phương hướng thực hiện bài làm của mình.

Em cũng xin chân thành gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo của Bộ mơn Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng vì đã chỉ dạy và quan tâm em trong suốt 4 năm học tại trường Đại học Thăng Long.

Em xin chân thành cảm ơn anh chị đồng nghiệp thuộc Công ty Cổ phần Thương mại Xuất Nhập khẩu APEC vì đã tạo điều kiện và hỗ trợ em trong thời gian em thực tập tại cơng ty để từ đó em có thể thực hiện bài Báo cáo Thực tập một cách hoàn chỉnh nhất và phát triển đề tài cho Khóa luận tốt nghiệp của mình.

<b>SINH VIÊN Lương Thị Hoa Đan </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Em xin cam đoan tất cả nội dung trong Khóa luận tốt nghiệp đều được thực hiện bởi chính sự nghiên cứu và chất xám của bản thân em với sự giúp đỡ của thầy Trần Văn Vinh

<b>cùng các tài liệu chuyên ngành em đã trích dẫn tại mục TÀI LIỆU THAM KHẢO. </b>

Em xin đảm bảo rằng khơng có sự sao chép hay bất kì hành vi gian lận nào trong quá trình em thực hiện bài làm của mình. Em xin chịu trách nhiệm cùng các biện pháp xử lý theo quy định của Bộ môn và nhà trường nếu Khóa luận tốt nghiệp của em bị phát hiện có dấu hiện sao chép và gian lận.

Hà Nội, ngày 1 tháng 10 năm 2023 Sinh viên thực hiện

Lương Thị Hoa Đan

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<i><b>1.2.1. Khái niệm về hàng hóa nhập khẩu ... 3</b></i>

<i><b>1.2.2. Phân loại hàng hóa nhập khẩu ... 3</b></i>

<i><b>1.2.3. Vai trị của hàng hóa nhập khẩu: ... 4</b></i>

<i><b>1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu: ... 4</b></i>

<i><b>1.2.5. Các yếu tố của hoạt động nhập khẩu: ... 6</b></i>

<i><b>1.2.6. Phương thức vận tải hàng hóa trong nhập khẩu: ... 13</b></i>

<i><b>1.2.7. Quy trình nhập khẩu hàng hóa: ... 14</b></i>

<b>Chương 2. THỰC TRẠNG NHẬP KHẨU HÀNG HĨA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU APEC ... 19</b>

<b>2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Thương mại Xuất nhập khẩu APEC . 19</b><i><b>2.1.1. Giới thiệu chung: ... 19</b></i>

<i><b>2.1.2. Cơ cấu tổ chức và quản lý ... 19</b></i>

<i><b>2.1.3. Chức năng và lĩnh vực hoạt động của cơng ty: ... 21</b></i>

<i><b>2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty ... 21</b></i>

<b>2.2. Thực trạng hoạt động nhập khẩu hàng hóa tại Cơng ty Cổ phần Thương mại Xuất nhập khẩu APEC ... 23</b>

<i><b>2.2.1. Hoạt động nhập khẩu hàng hóa tại Cơng ty Cổ phần Thương mại Xuất nhập khẩu APEC ... 23</b></i>

<i><b>2.2.2. Phân tích ưu điểm và nhược điểm trong quy trình nhập khẩu tại Công ty Cổ phần Thương mại Xuất nhập khẩu APEC ... 31</b></i>

<b>2.3. Ảnh hưởng của hoạt động nhập khẩu tới hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Thương mại Xuất nhập khẩu APEC ... 33</b>

<b>Chương 3. KIẾN NGHỊ ... 35</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>của Công ty Cổ phần Thương mại Xuất nhập khẩu APEC ... 35</b>

<i><b>3.1.1. Về Nhà nước và các tổ chức và hiệp hội ... 35</b></i>

<i><b>3.1.2. Về Công ty Cổ phần Thương mại Xuất nhập khẩu APEC ... 36</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>STT Tên viết tắt Tên Tiếng Anh Tên Tiếng Việt </b>

1 IoT Internet of Things Mạng lưới vạn vật kết nối Interner

2 FTA Free Trade Agreement Hiệp định thương mại tự do

3 RFID Radio Frequency Identification

Nhận dạng qua tần số vô tuyến

4 WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giới

5 VNACCS/VCIS Vietnam Automated Cargo Clearance System

Hệ thống thông quan tự động

6 D/O Delivery Order Lệnh giao hàng 7 CCCD/CMND Căn cước công dân/Chứng

minh nhân dân 8 HS Code Harmonized

System Codes

Hệ thống hài hòa mơ tả và mã hóa hàng hóa 9 L/C Letter of Credit Thư tín dụng

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2020 đến 2021 ... 21

Bảng 2.2: Tốc độ phát triển doanh thu và lợi nhuận của công ty trong 2020 và 2021 ... 21

Bảng 2.3: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty năm 2020 và năm 2021 ... 22

Bảng 2.4: Kim ngạch nhập khẩu của công ty giai đoạn 2020 - 2021 ... 23

Bảng 2.5: Kế hoạch nhập khẩu theo nhóm sản phẩm của cơng ty năm 2020 – 2021 ... 25

Bảng 2.6: Danh sách một số hạng mục sản phẩm nhập khẩu của công ty quý I năm 2020 ... 26

Bảng 2.7: Danh sách một số đối tác nhập khẩu của công ty ... 27

Bảng 2.8: Kim ngạch nhập khẩu của công ty giai đoạn 2020 - 2021 ... 33

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức và quản lý tại công ty Cổ phần Thương mại Xuất Nhập khẩu APEC ... 20

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>LỜI MỞ ĐẦU </b>

<i><b>Lý do chọn đề tài </b></i>

Hội nhập quốc tế là một xu thế tất yếu của các quốc gia trên thế giới sau những thời kỳ xung đột và chiến tranh, hoạt động này đáp ứng nhu cầu phát triển về kinh tế, khoa học và sự kết nối về văn hóa ngày càng tăng giữa các nước. Hội nhập quốc tế mang lại nhiều lợi ích cho các quốc gia thực hiện q trình này như thúc đẩy sự tăng trưởng về kinh tế khi các quốc gia có thể tận dụng và khai thác của nhau như khoa học công nghệ, nguồn lao động,… Từ đó giúp sản xuất hiệu quả với sản lượng lớn hơn, giảm bớt chi phí và thời gian. Nhờ việc sản xuất hiệu quả hơn, tình trạng nghèo đói tại một số quốc gia có thể được giải quyết khi việc này tạo thêm nhiều việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân tại quốc gia đó. Ngồi ra, hội nhập chính là một cơ hội tốt cho việc tăng cường hịa bình và an ninh khi các quốc gia hội nhập và liên kết với nhau. Đây sẽ là cơ sở vững chắc để giúp các quốc gia tin tưởng, giúp đỡ và cùng nhau thực hiện những biện pháp hịa giải thay vì những biện pháp vũ trang khi có xung đột.

Một trong những hình thái quan trọng của quá trình hội nhập quốc tế chính là hoạt động xuất – nhập khẩu. Những năm gần đây, các quốc gia trên thế giới dần ý thức được tầm quan trọng của việc hội nhập kinh tế và đang dần thúc đẩy nhanh tiến trình này bằng những cải tiến trong các chính sách, phương thức vận hành hoạt động nhập khẩu nhằm nâng cao giá trị của hoạt động này.

<i><b>- Những đề xuất và giải pháp cho hoạt động nhập khẩu của công ty APEC </b></i>

<i><b>Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: </b></i>

Nghiên cứu hoạt động nhập khẩu hàng nguyên container của công ty APEC, chủ yếu là các mặt hàng thường (General Cargo) trong giai đoạn 2020 – 2021.

<i><b>Phương pháp nghiên cứu </b></i>

Đề tài sử dụng phương pháp tìm hiểu và phân tích số liệu, so sánh. Ngồi ra, đề tài cịn được thực hiện bằng việc vận dụng lý thuyết kết hợp với trải nghiệm thực tế, thống kê, so sánh, tổng hợp và suy luận.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>Chương 1. </b>

<b>CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TRONG LOGISTICS VÀ QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG </b>

<b>1.1. Định nghĩa về hàng hóa </b>

Hàng hóa là sản phẩm của lao động và có giá trị giúp thoả mãn nhu cầu của con người

<b>thông qua trao đổi và buôn bán trên thị trường hay có sẵn trên thị trường (Theo Wikipedia). </b>

Hàng hóa chính là đối tượng chính trong nền kinh tế nói chung và trong Logistics nói riêng vì việc trao đổi hàng hóa giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với doanh nghiệp hay giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp và đưa hàng hóa tới tay của khách hàng cuối cùng trong thị trường chính là lý do mà Logistics được ra đời. Hàng hóa được phân chia thành sản phẩm kinh tế hữu hình như nguyên vật liệu, thành phẩm, bán thành phẩm, máy móc cơng nghệ, dụng cụ, thiết bị, linh kiện, nhiên liệu,… và sản phẩm vơ hình (thường được gọi là dịch vụ) như phần mềm, thơng tin, hình ảnh, sức lao động,…

Ngồi ra, hàng hóa cũng là một khái niệm cơ bản trong kinh tế chính trị. Theo nghĩa hẹp, hàng hóa là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn nhu cầu của con người và có thể được trao đổi, mua bán. Theo nghĩa rộng, hàng hóa là tất cả những gì có thể trao đổi, mua bán được. Định nghĩa này bao gồm cả hàng hóa theo nghĩa hẹp và các loại tài sản khác có thể được trao đổi, mua bán, chẳng hạn như tiền, quyền sở hữu, v.v.

Để một sản phẩm được coi là hàng hóa cần phải thỏa mãn các điều kiện sau:

<b>- Là sản phẩm của lao động: Sản phẩm được tạo ra bởi lao động của con người, </b>

chứ không phải là sản phẩm của thiên nhiên.

<b>- Có khả năng thỏa mãn nhu cầu của con người: Sản phẩm phải có cơng dụng </b>

đáp ứng nhu cầu của con người, cả về vật chất lẫn tinh thần.

<b>- Có thể được trao đổi, mua bán: Sản phẩm phải có thể được trao đổi, mua bán </b>

trên thị trường.

- Hàng hóa là một đối tượng vật chất có giá trị kinh tế và có thể được sở hữu, trao đổi và tiêu thụ. Để hiểu rõ hơn về khái niệm này, hãy xem một số ví dụ cụ thể về hàng hóa: - Ơ tơ: Một chiếc ơ tơ là một ví dụ về hàng hóa. Nó được sản xuất trong quá trình kỹ thuật phức tạp, sử dụng nhiều nguyên liệu như thép, nhôm, nhựa và các thành phần điện tử. Ơ tơ có giá trị kinh tế và có thể được sở hữu, trao đổi và tiêu thụ trên thị trường.

- Điện thoại di động: Điện thoại di động là một sản phẩm hàng hóa phổ biến. Nó được sản xuất bằng cách sử dụng các thành phần điện tử, màn hình, pin và vỏ nhựa. Điện thoại di động có giá trị kinh tế và người dùng có thể mua, bán hoặc tiêu dùng nó.

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

- Quần áo: Quần áo cũng là một ví dụ về hàng hóa. Chúng được sản xuất từ các nguyên liệu như vải, chỉ và các thành phần khác để tạo ra sản phẩm như áo sơ mi, quần jeans, váy và áo khoác. Quần áo có giá trị kinh tế và có thể được mua, bán và tiêu dùng.

- Thực phẩm: Thực phẩm bao gồm các sản phẩm như rau, quả, thịt, cá, đồ uống và các sản phẩm chế biến khác. Chúng được sản xuất trong q trình nơng nghiệp, chế biến và đóng gói để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Thực phẩm cũng được coi là một loại hàng hóa có giá trị kinh tế.

- Đồ gia dụng: Đồ gia dụng bao gồm các sản phẩm như tivi, tủ lạnh, máy giặt và máy lạnh. Chúng được sản xuất để phục vụ các nhu cầu hàng ngày của gia đình và có giá trị kinh tế. Người dùng có thể mua và sử dụng đồ gia dụng này như một loại hàng hóa.

<b>1.2. Hàng hóa nhập khẩu </b>

<i><b>1.2.1. Khái niệm về hàng hóa nhập khẩu </b></i>

Theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật Thương mại 2005, hàng hóa nhập khẩu là hàng hóa được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.

Như vậy, hàng hóa nhập khẩu là hàng hóa có nguồn gốc từ nước ngồi, được đưa vào lãnh thổ Việt Nam để phục vụ cho mục đích thương mại hoặc phi thương mại.

<i><b>1.2.2. Phân loại hàng hóa nhập khẩu </b></i>

Hàng hóa nhập khẩu có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, bao gồm: - Theo mục đích sử dụng: Hàng hóa nhập khẩu có thể được phân loại thành hàng hóa tiêu dùng, hàng hóa nguyên liệu, hàng hóa bán thành phẩm, và hàng hóa máy móc, thiết bị.

- Theo nguồn gốc: Hàng hóa nhập khẩu có thể được phân loại thành hàng hóa nhập khẩu từ các nước thành viên của Hiệp hội Thương mại Thế giới (WTO), hàng hóa nhập khẩu từ các nước khác, và hàng hóa nhập khẩu từ các vùng lãnh thổ đặc biệt.

- Theo điều kiện nhập khẩu: Hàng hóa nhập khẩu có thể được phân loại thành hàng hóa nhập khẩu chính ngạch, hàng hóa nhập khẩu tiểu ngạch, và hàng hóa nhập khẩu quá cảnh.

- Dưới đây là một số loại hàng hóa nhập khẩu phổ biến tại Việt Nam:

- Hàng hóa tiêu dùng: Đây là loại hàng hóa được sử dụng trực tiếp cho sinh hoạt của con người, bao gồm thực phẩm, đồ dùng gia đình, đồ điện tử, quần áo, giày dép,…

- Hàng hóa nguyên liệu: Đây là loại hàng hóa được sử dụng để sản xuất các sản phẩm khác, bao gồm ngun liệu thơ, vật liệu xây dựng, máy móc, thiết bị,…

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

- Hàng hóa bán thành phẩm: Đây là loại hàng hóa đã qua một hoặc một số công đoạn sản xuất, nhưng chưa hồn chỉnh, cần được gia cơng thêm để trở thành sản phẩm cuối cùng. - Hàng hóa máy móc, thiết bị: Đây là loại hàng hóa được sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, bao gồm máy móc cơng nghiệp, thiết bị văn phịng, thiết bị điện tử,…

Ngồi ra, cịn có một số loại hàng hóa nhập khẩu đặc biệt khác như hàng hóa xuất khẩu tái nhập khẩu, hàng hóa tạm nhập tái xuất, hàng hóa miễn thuế,…

<i><b>1.2.3. Vai trị của hàng hóa nhập khẩu: </b></i>

Hàng hóa nhập khẩu đóng vai trị quan trọng đối với nền kinh tế của một quốc gia, bao gồm cả Việt Nam. Vai trị của hàng hóa nhập khẩu có thể được tóm tắt như sau:

- Đảm bảo nguồn cung hàng hóa cho thị trường trong nước: Hàng hóa nhập khẩu giúp Việt Nam đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và sản xuất trong nước, đặc biệt là đối với các mặt hàng mà Việt Nam không tự sản xuất được hoặc sản xuất không đủ.

- Thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội: Hàng hóa nhập khẩu giúp Việt Nam tiếp cận với công nghệ mới, nâng cao năng lực sản xuất, và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

- Tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế: Hàng hóa nhập khẩu giúp Việt Nam mở rộng thị trường và hội nhập sâu rộng hơn với nền kinh tế thế giới.

<i><b>1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu: </b></i>

Hoạt động nhập khẩu có tính chất phức tạp và mang quy mơ quốc tế vì vậy hoạt động này sẽ chịu nhiều ảnh hưởng từ các nhân tố khác nhau trong nền kinh tế của thế giới và các nước liên quan. Các nhân tố ảnh hưởng tới nhập khẩu được chia thành hai nhóm chính là nhóm nhân tố chủ quan và nhóm nhân tốt khách quan. Nhóm nhân tố chủ quan là các yếu tố đến từ quốc gia nhập khẩu như năng lực tài chính, khả năng sản xuất,… ảnh hưởng tới các quyết định nhập khẩu của quốc gia đó. Ngược lại, nhóm nhân tố khách quan là những tác động từ thế giới và các quốc gia nước ngoài. Cụ thể, các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu của một quốc gia là:

 Nhóm nhân tố chủ quan:

 Chiến lược nhập khẩu và hệ thống pháp luật quy định về hoạt động nhập khẩu của quốc gia: Nhập khẩu là một quyết định quan trọng do nó có ảnh hưởng lớn tới kinh tế, chính trị và hoạt động sản xuất của quốc gia đó. Cụ thể chính là khi một quốc gia đưa ra quyết định nhập khẩu thì cần tính tốn kỹ lưỡng về số lượng nhập khẩu, thời tiết, khí hậu, sự ảnh hưởng của hàng nhập khẩu tới hàng quốc nội. Nhập khẩu với số lượng quá lớn gây ra tình trạng thừa hàng hóa, từ đó làm quốc gia nhập khẩu bị tốn kém trong khâu vận chuyển, lưu kho,... Thậm chí ảnh hưởng đến lượng tiêu thụ đối với các sản phẩm nội địa do hàng nhập khẩu q nhiều khiến người dân khơng cịn hứng thú với những mặt hàng

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

quốc nội. Ngoài ra, mỗi quốc gia đều có những hệ thống các quan điểm mục tiêu cần hoàn thành trong các thời kỳ. Tùy từng thời kỳ có đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu hay khơng thì sẽ đưa ra những quyết định nhập khẩu. Ngoài ra, thuế và các chi phí liên quan đến nhập khẩu cũng chính là một nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu

 Nhu cầu tiêu thụ của người dân đối với các mặt hàng nhập khẩu: Mức độ tiêu thụ của các mặt hàng nhập khẩu chính là một động lực quan trọng cho các doanh nghiệp trong nước thực hiện hoạt động nhập khẩu nhằm mang lại lợi nhuận cao từ hoạt động này. Nhu cầu tiêu thụ của người dân cũng bị ảnh hưởng rất lớn từ thu nhập và tình trạng kinh tế trong nước. Với nền kinh tế phát triển ổn định và lành mạnh sẽ mang lại thu nhập cao cho người lao động từ đó thúc đẩy sức mua và thị hiếu của người dân với các mặt hàng nhập khẩu.

 Nhóm nhân tố khách quan:

 Tỷ giá hối đoái: là tỷ giá giữa hai đồng tiền mà tại đó một đồng tiền này sẽ được trao đổi cho một đồng tiền khác. Nó chính là giá cả đồng tiền của một quốc gia này biểu hiện bởi một tiền tệ khác. Tỷ giá hối đoái làm ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu khi tỷ giá hối đoái giảm xuống sẽ giúp cho hoạt động nhập khẩu hàng hóa được đẩy mạnh do giá hàng nhập khẩu sẽ giảm so với giá hàng hóa trong nước. Ngược lại, tỷ giá hối đối tăng lên sẽ làm cho hoạt động nhập khẩu sẽ làm cho giá hàng hóa nhập khẩu trở nên đắt đỏ hơn từ đó hoạt động nhâp khẩu trở nên khó khăn hơn.

 Quy định và nguyên tắc thương mại quốc tế: là một loạt các điều khoản thương mại quy định về hoạt động trao đổi hàng hóa giữa hai quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới do Tổ chức Thương mại Quốc tế công bố liên quan đến luật thương mại quốc tế. Các bộ nguyên tắc này được sử dụng rộng rãi trong các giao dịch kinh doanh quốc tế, bộ nguyên tắc quy định về nguyên tắc xuất xứ, cam kết thương mại giữa các quốc gia, quy tắc ứng xử khi xảy ra tranh chấp, thủ tục liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu, thuế quan và chi phí liên quan đến quy trình này. Những quy định và bộ nguyên tắc về thương mại quốc tế là nhân tố ảnh hưởng lớn đến quyết định nhập khẩu

 Các bộ nguyên tắc thương mại quốc tế nổi bật như Hiệp định của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Hiệp định Thương mại tự do (FTA), Điều khoản Thương mại mại quốc tế (Incoterms). Trong đó, WTO ban hành một số hiệp định về hoạt động xuất nhập khẩu như sau:

 Hiệp định Đa biên về Thương mại hàng hóa

 Hiệp định chung về thuế quan và thương mại 1994

 Hiệp định về Quy tắc Xuất xứ

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

 Hiệp định về Thủ tục Cấp phép Nhập khẩu

 Hiệp định thuận lợi hóa thương mại

 Hiệp định về Xác định Trị giá tính thuế hải quan

 Xác định trị giá tính Thuế hải quan, cụ thể như sau: Để tính thuế nhập khẩu cho hàng hóa nước ngồi nhập khẩu, hải quan các nước thường dùng 03 phương pháp sau: Tính thuế theo phần trăm trị giá hàng hố (ví dụ thuế suất 5% mức giá hàng hoá ghi trên hợp đồng); Tính thuế theo định lượng (trọng lượng, thể tích hoặc số lượng hàng hố) (ví dụ mức 5$ với mỗi kg hàng hoặc với mỗi lít…); Tính thuế theo phương thức phức hợp (kết hợp cả cách tính theo trị giá hàng và định lượng). Trong số 03 phương pháp tính thuế quan nói trên, phương pháp thứ nhất được xem là công bằng và thuận tiện nhất. Cơng bằng vì thuế phải nộp cho hàng giá rẻ sẽ thấp hơn thuế phải nộp cho hàng giá cao (trong khi cách tính theo định lượng thì cứ hàng nặng hơn, nhiều hơn thì thuế cao hơn). Thuận tiện vì doanh nghiệp dễ xác định mức thuế để tính tốn giá khi giao dịch; Nhà nước cũng dễ ước tính nguồn thu từ thuế. Hiện nay hầu hết các nước đã sử dụng phương pháp tính thuế theo phần trăm trị giá hàng hoá.

 Một số hiệp định và phụ lục khác về Thương mại quốc tế.

<i><b>1.2.5. Các yếu tố của hoạt động nhập khẩu: </b></i>

Để quá trình nhập khẩu hàng hóa được thực hiện thành cơng, mang lại lợi nhuận cho hai quốc gia tham gia thì các cơ quan và doanh nghiệp liên quan phải có sự hiểu biết về các quy định, thủ tục và hoạt động quản lý trong khi nhập khẩu hàng hóa. Cụ thể những thành phần của hoạt động nhập khẩu mà các bên liên quan cần nắm rõ và thực hiện đúng là:

<b>- Thuế quan và Thủ tục Hải quan (7) (8): là hai loại chi phí và quy định quan </b>

trọng và cần thiết đánh vào hoạt động nhập khẩu để đảm bảo hàng hóa được nhập khẩu qua biên giới và bảo vệ, khuyến khích ngành sản xuất trong nước. Đây là hai thành phần quyết định tốc độ của lơ hàng hóa nhập khẩu vì nếu doanh nghiệp khơng nắm rõ cách tính thuế quan cùng những thủ tục hải quan thì sẽ có thể bị Cơ quan Hải quan đình chỉ nhập khẩu gây ra tình trạng chậm trễ cho lô hàng. Cụ thể những quy định về hai thành phần này như sau:

+ Về thuế quan: Cách tính thuế dựa vào loại thuế và phương pháp tính thuế. Có nhiều cách để phân loại thuế đánh vào hoạt động nhập khẩu như là xét theo mục đích thì thuế được chia làm 03 loại (thuế tạo nguồn thu, thuế trừng phạt, thuế bảo hộ), xét theo quy mơ tác động thì thuế quan được chia thành 02 loại (thuế tự quản, thuế theo cam kết quốc tế), xét theo cách thức được chia thành 03 loại (thuế tuyệt đối, thuế theo tỷ lệ phần trăm,

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

thuế hỗn hợp). Trong đó có hai cách phân loại thuế được sử dụng thường xuyên chính là thuế tuyệt đối (là loại thuế tính theo một số tiền nhất định cho mỗi đơn vị hàng hóa xuất nhập khẩu, khơng phân biệt giá trị xuất nhập khẩu là bao nhiêu) và thuế tỷ lệ (loại thuế này được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên trị giá xuất nhập khẩu thực tế của mỗi đơn vị hàng hóa xuất nhập khẩu). Có 6 phương pháp được dùng để tính thuế bao gồm: Phương pháp trị giá giao dịch, phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu tương tự, phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu giống hệt, phương pháp trị giá khấu trừ, phương pháp trị giá tính tốn, phương pháp suy luận. Tuy nhiên 3 phương pháp được sử dụng rộng rãi để tính thuế nhập khẩu chính là phương pháp trị giá giao dịch, phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu tương tự và phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu giống hệt. Ngồi 3 phương pháp này, người thực hiện tính thuế nhập khẩu cũng cần quan tâm đến thuế suất thuế nhập khẩu. Thuế suất thuế nhập khẩu là loại thuế gián thu được áp dụng đối với các loại hàng hóa, sản phẩm được phép lưu hành và tiêu thụ trên thị trường Việt Nam. Thuế suất sử dụng tỷ lệ %, mức tuyệt đối và có sự phân biệt cho từng mặt hàng, khu vực thị trường nhằm thực hiện chính sách thương mại của Nhà nước. Thuế suất thuế nhập khẩu bao gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt, thuế suất thông thường, thuế bổ sung. Phương pháp tính thuế nhập khẩu như sau:

Mặt hàng áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm:

Thuế suất nhập khẩu phải nộp = Số lượng hàng hóa thực tế nhập khẩu x Trị giá tính thuế trên mỗi đơn vị x Thuế suất thuế nhập khẩu

Mặt hàng áp dụng thuế suất tuyệt đối:

Thuế nhập khẩu phải nộp = Số lượng hàng hóa thực tế nhập khẩu x Mức thuế tuyệt đối trên một đơn vị

+ Quy định về thời hạn nộp thuế: Đối với các mặt hàng khác nhau sẽ có thời hạn nộp thuế khác nhau, cụ thể như nếu hàng hóa được nhập khẩu là hàng tiêu dùng trong Danh mục hàng hóa do Bộ Thương mại cơng bố thì phải nộp thuế trước thời gian nhận hàng, trừ trường hợp như sau:

Người nộp thuế có bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế là thời hạn bảo lãnh (tuy nhiên không quá 30 ngày kể từ ngày đăng ký Tờ khai hải quan).

Hàng hóa tiêu dùng trong Danh mục hàng hóa được nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, nghiên cứu khoa học được xét miễn thuế thì thời hạn nộp thuế là 30 ngày kể từ ngày đăng ký Tờ khai hải quan.

+ Thủ tục Hải quan: là quy trình được thực hiện nhằm mục đích kiểm tra, giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải nhập khẩu nhằm đảm bảo hàng hóa đúng với số lượng và chất lượng đã được người xuất và nhập khẩu cam kết, phịng – chống bn lậu, vận chuyển

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

trái phép hàng hóa qua biên giới, bảo đảm an ninh quốc gia. Quy trình làm thủ tục hải quan được thực hiện như sau:

 Xác định loại hàng hóa: Đây là công việc mà doanh nghiệp thực hiện nhập khẩu cần nắm được để xác định loại hàng hóa và chuẩn bị bộ hồ sơ cũng như thực hiện thủ tục cần thiết. Hàng hóa nhập khẩu được phân loại theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam. Doanh nghiệp cần lưu ý về hàng hóa mà mình đang nhập khẩu, nắm rõ về các quy định về loại hàng hóa đó, hàng hóa đó có phải hàng hóa bị cấm hay hạn chế ở nước sở tại hay khơng, hàng hóa đó có quy định đặc biệt gì về bao bì đóng gói hay khơng,… Nếu doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa khơng nắm rõ được những quy định xung quanh hàng hóa thì có thể gặp khó khăn khi nhập khẩu và có thể sẽ phải chịu mức phạt theo quy định gây ra tổn thất cho doanh nghiệp.

 Ký hợp đồng ngoại thương: là thực hiện việc ký kết với nhà xuất khẩu/nhà cung cấp nước ngoài để cùng xác định và thống nhất về các điều khoản trong hợp đồng như hàng hóa, giá cả, thanh tốn, vận chuyển và bảo hiểm. Bước này sẽ được thực hiện sau khi đã có nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu đã có trao đổi và đàm phán.

 Chuẩn bị và kiểm tra bộ chứng từ hàng hóa: Để thực hiện thủ tục Hải quan, việc chuẩn bị bộ chứng từ là một bước quyết định quy trình nhập khẩu của doanh nghiệp có được thơng qua trong thời gian sớm nhất hay không. Bộ chứng từ nhập khẩu bao gồm các giấy tờ sau: Hợp đồng ngoại thương, Vận đơn (Bill of Lading), Phiếu đóng gói (Packing list), Hóa đơn thương mại (Invoice), Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O), Giấy chứng nhận kiểm dịch (C/Q), Giấy phép nhập khẩu.

 Đăng ký kiểm tra chuyên ngành: Đối với một số loại hàng hóa nhập khẩu để được đưa vào trong lãnh thổ của một quốc gia cần được đăng ký kiểm tra chuyên ngành để kiểm tra các yếu tố như chất lượng, y tế, an toàn thực phẩm, kiểm dịch động vật và thực vật. Các cơ quan kiểm tra chuyên ngành bao gồm Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế, Bộ Công Thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Khoa học và Công nghệ.

 Khai và truyền tờ khai hải quan: Doanh nghiệp thực hiện nhập khẩu sử dụng hệ thống thông quan tự động và Cơ chế một cửa quốc gia VNACCS/VCIS để khai và truyền tờ khai hải quan. Tờ khai hải quan là văn bản cần thiết để doanh nghiệp có thể khai báo về tính chất, số lượng, giá trị, xuất xứ, vận chuyển, người khai hải quan và người nhận hàng của hàng hóa nhập khẩu.

 Lấy lệnh giao hàng: Sau khi các thủ tục hải quan được thông qua, doanh nghiệp nhập khẩu sẽ nhận được lệnh giao hàng từ cơ quan hải quan. Đây là lệnh cho phép doanh nghiệp nhập khẩu nhận hàng hóa từ cảng.

 Nộp thuế và hoàn tất thủ tục hải quan: Doanh nghiệp nhập khẩu cần có trách nhiệm nộp các loại thuế như thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng,…

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

 Một số lưu ý khi làm thủ tục hải quan cho hàng hóa nhập khẩu: Khi làm thủ tục hải quan, doanh nghiệp cần lưu ý về thời gian làm thủ tục hải quan để tránh bị sót thơng tin gây ra mất thời gian và bị trì hỗn việc lấy hàng. Thời gian làm thủ tục hải quan được quy định tại Thông tư 38/2015/TT-BTC. Thời gian thơng quan hàng hóa nhập khẩu khơng q 24 giờ kể từ khi cơ quan hải quan nhận đủ hồ sơ hải quan. Ngoài ra, đối với các thủ tục và giấy tờ liên quan, doanh nghiệp cần đảm bảo rằng các thông tin được khai phải minh bạch và rõ ràng về thời gian, số liệu.

- <b>Thanh toán: Trong giao dịch quốc tế giữa hai quốc gia với nhau thì thanh tốn </b>

là một yếu tố quan trọng và phức tạp để đảm bảo quyền lợi của hai bên. Doanh nghiệp nhập khẩu cần lựa chọn phương pháp thanh toán phù hợp với nhu cầu và trình độ quản lý rủi ro tài chính của mình để có thể thực hiện thanh toán nhanh nhất và hiệu quả nhất. Có các phương thức thanh tốn khi nhập khẩu sau:

+ Thanh toán chuyển tiền (Remittance): Doanh nghiệp nhập khẩu yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho nhà xuất khẩu ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do nhà nhập khẩu quy định. Thực tế, đây sẽ là một phương thức gây ra rủi ro cho hai bên khi doanh nghiệp nhập khẩu sẽ khơng thanh tốn cho đến khi nào nhận đủ hàng, gây ra những trường hợp như nhà nhập khẩu nhận hàng xong nhưng chậm trễ thanh tốn hoặc thanh tốn khơng đầy đủ. Vì vậy, để phương thức này tránh được rủi ro thì hai bên cần phải xây dựng một lộ trình thanh toán rõ ràng cùng những quy định và hợp đồng đã thỏa thuận.

+ Thanh tốn tín dụng chứng từ (L/C): là phương thức thanh toán phổ biến trong giao dịch quốc tế. Phương thức này chuyển trách nhiệm thanh toán từ doanh nghiệp nhập khẩu sang ngân hàng phát hành của bên nhập khẩu để bảo đảm nhà xuất khẩu sẽ giao hàng và nhận được thanh tốn đúng hạn. Nhà xuất khẩu cần xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với các điều kiện quy định đã thỏa thuận giữa hai bên. Phương thức mở thư tín dụng là một kiểu mua bán chứng từ, tức là ngân hàng giao dịch trên cơ sở chứng từ, chứ không phải hàng hóa và dịch vụ. Vì vậy, ngân hàng có nghĩa vụ thanh toán cho nhà xuất khẩu khi họ xuất trình đầy đủ chứng từ và khơng liên quan đến việc nhà nhập khẩu nhận hàng hay chưa.

+ Thanh toán ghi sổ/trả chậm (Open Account): là phương thức mà nhà xuất khẩu sau khi hoàn thành việc giao hàng theo quy định trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế sẽ mở một quyển sổ để ghi nợ. Nhà nhập khẩu hay người được ghi sổ sẽ thanh toán số tiền theo quy định của người ghi sổ. Phương thức này thường được áp dụng trong trường hợp hai bên đã là bạn hàng đáng tin cậy và lâu dài của nhau.

+ Thanh toán nhờ thu (Collection): là phương thức thanh toán mà nhà xuất khẩu ủy quyền cho ngân hàng thu hộ tiền ghi trên cơng cụ thanh tốn từ nhà nhập khẩu. Các

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

cơng cụ thanh tốn nhờ thu bao gồm hối phiếu (bill of exchange), kỳ phiếu thương mại, séc quốc tế, hóa đơn thu tiền (invoice). Phương thức nhờ thu có hai loại gồm nhờ thu trơn và nhờ thu kèm chứng từ. Nhờ thu trơn là phương thức thanh toán mà nhà xuất khẩu ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền mà không kèm với điều kiện chuyển giao chứng từ. Nhờ thu kèm chứng từ là phương thức thanh toán mà nhà xuất khẩu ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền nhà nhập khẩu với điều kiện giao chứng từ nếu nhà nhập khẩu thanh toán, chấp nhận thanh toán hoặc thực hiện các điều kiện khác đã quy định.

- Logistics và vận chuyển trong nhập khẩu: là hai hoạt động quan trọng, có liên hệ mật thiết trong chuỗi cung ứng hàng hóa từ nước ngồi vào Việt Nam. Logistics là một chuỗi các hoạt động liên quan đến việc vận chuyển, lưu trữ, phân phối và xử lý thơng tin của hàng hóa từ nơi sản xuất đến tay khách hàng cuối cùng. Trong hoạt động nhập khẩu hàng hóa, logistics bao gồm các hoạt động sau:

 Tìm kiếm nguồn cung ứng: Xác định nhà cung cấp hàng hóa phù hợp, bao gồm việc đàm phán giá cả, điều kiện thanh toán, giao hàng,...

 Đàm phán hợp đồng: Ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa với nhà cung cấp.

 Làm thủ tục hải quan: Khai báo hải quan, nộp thuế, phí,...

 Vận chuyển hàng hóa: Vận chuyển hàng hóa từ nước ngoài đến Việt Nam.

 Giao nhận hàng hóa: Nhận hàng hóa tại cửa khẩu, vận chuyển hàng hóa đến kho bãi,...

 Bảo quản hàng hóa: Xếp hàng hóa tại kho bãi, bảo quản hàng hóa trong q trình vận chuyển,...

 Phân phối hàng hóa: Phân phối hàng hóa đến các nhà bán lẻ, người tiêu dùng.

 Vận chuyển là một hoạt động quan trọng trong logistics, là q trình di chuyển hàng hóa từ nơi này đến nơi khác bằng các phương tiện vận tải. Trong hoạt động nhập khẩu hàng hóa, vận chuyển bao gồm các hoạt động sau:

 Chọn lựa phương thức vận tải: Xác định phương thức vận tải phù hợp với loại hàng hóa, khối lượng hàng hóa, khoảng cách vận chuyển,...

 Thuê tàu, xe và các phương tiện vận chuyển khác để vận chuyển hàng hóa

 Làm thủ tục vận chuyển: Khai báo vận chuyển, nộp phí, lệ phí,...

 Vận chuyển hàng hóa: Vận chuyển hàng hóa từ nước ngồi đến Việt Nam. + Vai trị của logistics và vận chuyển trong nhập khẩu hàng hóa:

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

 Nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu: Nhờ khả năng tối ưu hóa quy trình và rút ngắn thời gian vận chuyển mà hai hoạt động này đã mang đến hiệu quả cho quá trình nhập khẩu.

 Đảm bảo chất lượng hàng hóa: Hai hoạt động này giúp cho doanh nghiệp lựa chọn được phương thức vận tải phù hợp (Ví dụ như hàng hóa cồng kềnh thì phù hợp với vận chuyển đường biển, hàng hóa dễ vỡ thì phù hợp với vận chuyển đường hàng khơng). Ngồi ra, hai hoạt động này sẽ đưa cho doanh nghiệp những quy chuẩn về đóng gói hàng hóa từ đó doanh nghiệp có thể thực hiện đóng gói hàng hóa đúng cách hơn.

 Tăng cường khả năng cạnh tranh: Từ hai vai trò trên, Logistics và vận chuyển sẽ giúp cho doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh nhờ vào một quy trình vơ cùng hiệu quả và nhanh gọn của mình.

+ Một số lưu ý khi thực hiện Logistics và vận chuyển trong nhập khẩu hàng hóa:

 Lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ logistics và vận chuyển uy tín: Đây là yếu tố quan trọng để đảm bảo chất lượng dịch vụ và chi phí hợp lý.

 So sánh giá cả và dịch vụ của các nhà cung cấp: Điều này giúp doanh nghiệp lựa chọn được nhà cung cấp phù hợp nhất với nhu cầu của mình.

 Tìm hiểu kỹ các điều khoản hợp đồng: Trước khi ký kết hợp đồng, doanh nghiệp cần tìm hiểu kỹ các điều khoản hợp đồng để đảm bảo quyền lợi của mình.

 Theo dõi sát sao quá trình vận chuyển: Doanh nghiệp cần theo dõi sát sao quá trình vận chuyển để đảm bảo hàng hóa được vận chuyển an toàn và đúng thời gian.

- Quản lý rủi ro khi thực hiện nhập khẩu hàng hóa: Những rủi ro mà khi thực hiện nhập khẩu hàng hóa, doanh nghiệp có thể gặp phải là:

 Rủi ro chính trị: Bất kỳ doanh nghiệp nào thực hiện kinh doanh ra khỏi phạm vi trong nước đều phải đối mặt với những vấn đề chính trị vì sự thay đổi về chính trị có thể xảy ra bất kì lúc nào như một cuộc bầu cử mới, các lệnh trừng phạt mới và áp lực chính phủ từ các nước khác,…

 Rủi ro pháp lý: Luật pháp và các quy định đều khác nhau trên khắp thế giới. Những gì đúng quy định và bình thường ở một quốc gia có thể sẽ là trái luật ở một quốc gia khác. Do đó, các cơng ty xuất nhập khẩu có thể đối mặt với những vấn đề pháp lý liên quan đến hải quan, quy đổi tiền tệ, quyền sở hữu trí tuệ.

 Rủi ro chất lượng: Đối với việc nhập khẩu hàng hóa, nhà nhập khẩu có thể gặp vấn đề về chất lượng hàng hóa do khó kiểm soát và kiểm chứng được việc nhà xuất khẩu cung cấp mặt hàng như thế nào mà chỉ có thể kiểm tra khi hàng đã về cảng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

 Rủi ro Logistics và vận chuyển: Các rủi ro trong Logistics và vận chuyển hàng hóa có thể xảy ra ở bất kỳ khâu nào của quy trình này và có thể khác nhau tùy thuộc vào hàng hóa được vận chuyển và các yêu cầu vận chuyển.

- Quản lý rủi ro khi thực hiện nhập khẩu hàng hóa: Để quản lý rủi ro khi nhập khẩu hàng hóa, doanh nghiệp cần thực hiện các cách sau:

 Tìm hiểu kỹ về nhà cung cấp: Doanh nghiệp cần tìm hiểu kỹ về nhà cung cấp, bao gồm thông tin về lịch sử hình thành, danh tiếng trên thị trường,… Thậm chí để an tồn hơn giao dịch, doanh nghiệp có thể gặp mặt trực tiếp để hiểu thêm hơn về nhà cung cấp của mình.

 Tìm hiểu kỹ về sản phẩm: Doanh nghiệp cần tìm hiểu kỹ về sản phẩm, bao gồm thông tin về chất lượng, tiêu chuẩn, quy định về nhập khẩu để có thể tuân thủ đúng những quy định được ban hành của Nhà nước hay Quốc tế về sản phẩm đó tránh trường hợp sản phẩm đó bị cấm hoặc nằm trong danh sách kiểm tra của Hải quan.

 Lựa chọn phương thức vận chuyển phù hợp: Doanh nghiệp cần lựa chọn phương thức vận chuyển phù hợp với từng mặt hàng và phụ thuộc vào khoảng cách giữa nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu.

 Kiểm tra hàng hóa kỹ trước khi nhận hàng: Doanh nghiệp cần kiểm tra hàng hóa kỹ trước khi nhận hàng để đảm bảo hàng hóa đúng chất lượng và số lượng.

 Thực hiện thủ tục nhập khẩu đúng quy định: Doanh nghiệp cần tìm hiểu và thực hiện thủ tục nhập khẩu đúng quy định để tránh bị phạt vi phạm pháp luật. Mỗi doanh nghiệp có thể thành lập một phòng ban liên quan đến Pháp chế để phụ trách cho doanh nghiệp những vấn đề liên quan đến thủ tục và quy định của Nhà nước để từ đó doanh nghiệp sẽ khơng gặp phải những lỗi trong thủ tục và quy định này.

Ngoài ra cịn có một số biện pháp quản lý rủi ro cụ thể cho từng loại rủi ro như sau:

 Đối với rủi ro về chất lượng hàng hóa: Doanh nghiệp có thể yêu cầu nhà cung cấp cung cấp giấy chứng nhận chất lượng, mẫu hàng hóa để kiểm tra, hoặc thuê đơn vị kiểm định độc lập để kiểm tra chất lượng hàng hóa.

 Đối với rủi ro về thời gian giao hàng: Doanh nghiệp có thể ký hợp đồng với nhà cung cấp có hợp đồng ghi rõ thời gian giao hàng và các điều khoản phạt vi phạm.

 Đối với rủi ro về chi phí nhập khẩu: Doanh nghiệp có thể đàm phán với nhà cung cấp để thương lượng về giá cả, hoặc sử dụng các dịch vụ vận chuyển, thanh tốn có ưu đãi.

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

 Đối với rủi ro về thanh tốn: Doanh nghiệp có thể u cầu nhà cung cấp cung cấp các giấy tờ chứng minh nguồn gốc hàng hóa, hoặc sử dụng các phương thức thanh tốn an tồn như thanh tốn trả chậm, thanh tốn bằng L/C.

<i><b>1.2.6. Phương thức vận tải hàng hóa trong nhập khẩu: </b></i>

Để nhập khẩu hàng hóa từ nước ngồi, các doanh nghiệp có rất nhiều lựa chọn trong phương thức vận chuyển hàng hóa. Doanh nghiệp sẽ căn cứ vào tính chất của hàng hóa, khối lượng và kích thước, khoảng cách và thời gian vận chuyển để lựa chọn phương thức vận chuyển hàng hóa phù hợp nhất với doanh nghiệp. Có 5 phương thức vận chuyển hàng

<i><b>hóa trong nhập khẩu như sau: </b></i>

- Vận tải đường bộ: Là hình thức vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ sử dụng các phương tiện như xe tải, xe container, xe đầu kéo,…

- Vận tải đường biển: Là hình thức vận chuyển hàng hóa bằng đường biển sử dụng các phương tiện như tàu biển. Đây là hình thức vận chuyển phổ biến nhất, chiếm 80% lượng hàng hóa vận chuyển trên thế giới.

- Vận tải đường sắt: Là hình thức vận chuyển hàng hóa bằng đường sắt sử dụng những toa xe lửa để chở hàng hóa với khối lượng lớn và chi phí thấp.

- Vận tải đường hàng khơng: Là hình thức vận chuyển hàng hóa sử dụng máy bay để chở hàng hóa.

- Vận tải đường ống: Là hình thức vận chuyển sử dụng đường ống để chuyển hàng hóa lỏng như dầu mỏ, khí đốt,…

Dựa vào mức độ phổ biến và khối lượng hàng hóa, phương thức vận chuyển được sử dụng nhiều nhất là vận tải đường biển. Trong vận tải đường biển hàng hóa được phân loại thành nhiều loại hàng hóa theo tính chất của hàng hóa, cụ thể như sau:

- Hàng hóa tổng quát (General Cargo) (11): là loại hàng hóa được đóng gói, xếp dỡ theo từng đơn vị hàng hóa, đây là loại hàng hóa có thể được đơn vị hóa. Hàng hóa tổng qt được chia làm ba loại chính: Break Bulk (hàng hóa được chở theo dạng thùng, hịm, pallet, hộp), Neo Bulk (bản thân hàng hóa theo tính chất này đã là một đơn vị hàng hóa và khơng cần bất kì cơng cụ đóng gọi nào khác) và Hàng đóng container (hàng hóa được đóng vào các thùng container tiêu chuẩn).

 Hàng đóng container (FCL – Full Container Load) được phân biệt với hàng rời (LCL – Less Container Load). Hàng đóng container hay hàng container là một kiện hàng với số lượng lớn hoặc ghép nhiều kiện hàng để đóng vào cùng một container. Đối với hàng FCL, trách nhiệm được phân chia cho các bên liên quan như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

 Nhà xuất khẩu: Nhà xuất khẩu hay người gửi hàng có trách nhiệm thực hiện những cơng việc như sau: Tìm và thuê container rỗng mang về nơi tập kết hàng hóa, đánh mã ký hiệu hàng và ký hiệu chuyên chở, làm thủ tục hải quan và niêm phịng kẹp chì theo quy định xuất nhập khẩu. Sau đó vận chuyển cho người chuyên chở và nhận vận đơn từ hãng. Các chi phí liên quan đến việc vận chuyển sẽ do người gửi hàng chịu trách nhiệm.

 Hãng vận chuyển: Hãng vận chuyển có trách nhiệm hỗ trợ phát hành vận đơn theo yêu của người gửi hàng. Quản lý và hỗ trợ gửi hàng từ khi nhận container tại bãi cho đến cảng của người nhận, xếp dỡ container từ nơi gửi đến cảng đích. Giao hàng hóa kèm vận đơn cho người nhận và chịu mọi chi phí trong quá trình chuyên chở.

 Nhà nhập khẩu: Nhà nhập khẩu có trách nhiệm nhận hàng hóa theo đúng ngày đã thỏa thuận, thực hiện thủ tục theo đúng quy định để nhận hàng tại cảng, sắp xếp vận chuyển hàng hóa về lưu kho và trả lại container rỗng về cho bên chuyên chở.

<i><b>1.2.7. Quy trình nhập khẩu hàng hóa: </b></i>

Quy trình nhập khẩu hàng hóa tại Việt Nam được quy định tại Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Quy trình nhập khẩu hàng hóa (3) bao gồm các bước cụ thể như sau:

<b>Bước 1: Chuẩn bị nhập khẩu </b>

<i><b>Xác định hàng hóa nhập khẩu </b></i>

Trong bước chuẩn bị để nhập khẩu, nhà nhập khẩu cần tìm hiểu thơng tin về hàng hóa mà mình định nhập khẩu, những thơng tin về hàng hóa mà nhà nhập khẩu cần tìm hiểu đó là tên hàng hóa, mã HS, thơng số kỹ thuật, giá cả và nhà cung cấp hàng hóa. Ngồi ra, khi nhập khẩu hàng hóa, nhà nhập khẩu phải xác định diện nhập khẩu của hàng hóa do khơng phải hàng hóa nào cũng được phép nhập khẩu vào lãnh thổ của quốc gia nào đó và khơng phải tất cả hàng hóa đều được áp dụng một cơ chế nhập khẩu như nhau. Vì vậy, nhà nhập khẩu cần xem xét xem hàng hóa nhập khẩu có thuộc các diện sau đây: Hàng hóa bị cấm nhập khẩu (VD: Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu vào Việt Nam được nêu chi tiết trong Phụ lục I – Nghị định 69/2018/NĐ – CP ngày 15/5/2018 của Chính Phủ), Hàng hóa phải xin cấp phép kiểm tra chuyên ngành, Hàng hóa phải có Giấy phép nhập khẩu theo điều kiện.

Sau khi xác định diện nhập khẩu của hàng hóa, nhà nhập khẩu cần đăng ký nhập khẩu và xin cấp phép từ các cơ quan có thẩm quyền. Nhà nhập khẩu cần lưu ý đăng ký những thông tin sau với cơ quan Nhà nước để thực hiện được quy trình nhập khẩu:

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

- Để thực hiện nhập khẩu hảng hóa, cá nhân khơng thể trực tiếp thực hiện điều này mà phải là một pháp nhân có đăng ký thành lập doanh nghiệp;

- Đăng ký chữ ký số để sử dụng Chữ ký đó cho việc khai hải quan điện tử tại trang web của Tổng cục Hải quan;

- Đăng ký sử dụng Hệ thống Thông quan Tự động (VNACCS) để thực hiện khai hải quan trực tuyến;

- Đăng ký kiểm tra chuyên ngành (đối với hàng hóa thuộc diện kiểm tra chuyên ngành) tại các cơ quan chức năng liên quan như Bộ Y tế, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,…

<i><b>Xác định phân loại hàng hóa </b></i>

Xác định phân loại hàng hóa bằng mã HS nhằm xác định thuế quan áp dụng đối với hàng hóa được nhập khẩu. Mã HS được thống nhất đến 6 chữ số đầu theo quy định của Tổ chức Hải quan Thế giới tuy nhiên các nước sẽ được quyền quy định thêm 2 hay 4 chữ số vào mã để phục vụ nhu cầu quản lý riêng. Tại Việt Nam, hệ thống HS đang được áp dụng 8 chữ số.

<i><b>Xác định các loại thuế phí phải nộp </b></i>

Các loại thuế cơ bản mà doanh nghiệp nhập khẩu cần phải nộp nếu nhập khẩu hàng hóa vào lãnh thổ của nước sở tại bao gồm: Thuế nhập khẩu, Thuế giá trị gia tăng, Thuế tiêu thụ đặc biệt, Thuế bảo vệ môi trường và Thuế chống bán phá giá/Thuế tự vệ.

<b>Bước 2: Ký hợp đồng thương mại </b>

Hợp đồng ngoại thương hay hợp đồng xuất nhập khẩu là hợp đồng chính thức gồm những quy định người xuất khẩu đồng ý và người nhập khẩu đồng ý nhằm hợp thức hóa và ghi nhận giao dịch của hai bên một cách chính thức, cụ thể như hợp đồng sẽ đưa ra quy định bên bán/bên xuất khẩu phải cung cấp đúng và đầy đủ số lượng cùng những giấy tờ liên quan và giấy chứng nhận quyền sở hữu cho bên mua/bên nhập khẩu. Hợp đồng ngoại thương là thủ tục bắt buộc được yêu cầu trong tất cả các bộ hồ sơ xuyên suốt q trình nhập khẩu hàng hóa. Hợp đồng sẽ được ghi chép và trình bày rõ ràng, chi tiết theo quy định của pháp luật vì thiếu đi một nội dung nào đó có thể sẽ ảnh hưởng đến quy trình nhập khẩu và quyền lợi của hai bên, cụ thể hợp đồng gồm những điều sau:

- Hàng hóa: Phần mơ tả tổng quan về hàng hóa - Chất lượng: Phần mô tả về chất lượng của hàng hóa

- Trọng lượng/số lượng: Đây là phần để đưa ra số lượng hay trọng lượng dựa vào đơn vị tính tốn mà người ta quy định cho hàng hóa.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

- Đơn giá: Đơn giá cần được ghi rõ dựa trên điều kiện thương mại đã chọn lọc cũng như tổng số tiền mà hợp đồng cần được thanh toán.

- Giao hàng: Phần này nói về thời hạn cũng như địa điểm giao hàng

- Phương thức thanh tốn: Phải là phương thức quốc tế mới có thể thanh tốn được. - Đóng gói và nhãn hiệu hàng hóa: Nêu ra các quy cách đóng gói đối với bao bì cũng như phần nhãn hiệu của hàng hóa

- Bảo hành: Nêu ra tất cả nội dung bên bán có thể bảo hành cho hàng hóa

- Điều khoản về phạt và bồi thường: Phần này sẽ phải đưa ra các quy định về việc phạt cũng như bồi thường hàng hóa trong trường hợp xảy ra vấn đề có một bên vi phạm hợp đồng

- Bảo hiểm: Bên bán sẽ phải bảo hiểm hàng hóa cho bên mua dựa vào bên nào mua, và mua theo điều kiện như thế nào, nơi để khiếu nại và đòi lại tiền bồi thường bảo hiểm là ở đâu

- Điều kiện bất khả kháng: Đưa ra những sự kiện phải đối mặt với tình huống bất khả kháng chỉ có thể hủy bỏ, không thực hiện được hợp đồng.

- Khiếu nại: Các quy định bên muốn khiếu nại cần thực hiện trong trường hợp một bên có vấn đề.

- Trọng tài/Hịa giải: Những quy định luật lệ và đối tượng nào sẽ giải quyết cho cả 2 bên khi hợp đồng bị vi phạm.

- Điều khoản khác: Những quy định khác cần thêm vào ngoài các điều khoản trên.

<b>Bước 3: Tiến hành nhập khẩu (7) </b>

<i><b>Khai và truyền tờ khai hải quan </b></i>

Khai và truyền tờ khai hải quan cần được doanh nghiệp chuẩn bị trước bằng cách điền sẵn các thông tin trên phần mềm khai hải quan điện tử. Tờ khai hải quan có thể được nộp ngay trước ngày hàng hóa tới cửa khẩu hoặc trong vịng 30 ngày từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu, doanh nghiệp có thể nộp trực tuyến trên Hệ thống VNACCS. Sau đó, hệ thống sẽ tự động phân luồng cho doanh nghiệp như sau:

- Luồng xanh: Nếu Hệ thống VNACCS phân luồng Xanh thì doanh nghiệp nhập khẩu được miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ và hàng hóa.

- Luồng vàng: Nếu Hệ thống VNACCS phân luồng Vàng thì doanh nghiệp nhập khẩu ohải nộp thêm các giấy tờ sau để Hải quan kiểm tra: Vận đơn, Phiếu đóng gói hàng hóa, Tờ khai trị giá, Hóa đơn, Giấy phép nhập khẩu, Kết quả kiểm tra chuyên ngành (trong trường hợp hàng hóa thuộc diện kiểm tra chuyên ngành).

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

- Luồng đỏ: Nếu Hệ thống VNACCS phân luồng Đỏ thì doanh nghiệp nhập khẩu sẽ phải nộp hồ sơ như trong trường luồng Vàng và cơ quan Hải quan cũng cần tiến hành kiếm tra hàng hóa thực tế.

<i><b>Lấy lệnh giao hàng </b></i>

Lệnh giao hàng hay D/O là chứng từ do hãng tàu hay công ty vận chuyển phát hành để nhận hàng mà doanh nghiệp nhập khẩu nhận được để trình cho cơ quan giám sát kho hàng ở cảng đến trước khi có thể dỡ hàng ra khỏi container, kho, bãi,... Để được cung cấp D/O thì doanh nghiệp phải chuẩn bị đầy đủ bộ hồ sơ và đưa đến cho hãng vận chuyển, bao gồm:

Bản sao CCCD/CMND của người phụ trách bên nhập khẩu; Bản sao vận đơn;

Bản gốc vận đơn đã được lãnh đạo công ty đóng dấu xác nhận; Phí D/O.

<b>Bước 7: Thơng quan hàng hóa và nhận hàng hóa </b>

Sau khi lấy lệnh giao hàng và thanh toán thành cơng các chi phí và thuế thì Hải quan sẽ cho phép hàng hóa nhập vào lãnh thổ của đất nước sở tại. Tại đó, doanh nghiệp sẽ chính thức được nhận hàng hóa tại cảng hoặc kho bãi.

<b>Bước 8: Kiểm tra và lưu kho hàng hóa </b>

Khi nhận hàng hóa tại cảng hoặc kho bãi, trước khi thực hiện lưu kho hàng hóa nhà nhập khẩu cần kiểm tra rõ hiện trạng của hàng hóa được nhận về số lượng và chất lượng. Nếu phát hiện hàng hóa có vấn đề, doanh nghiệp có thể báo cáo ngay cho nhà xuất khẩu để kịp thời xử lý. Sau khi kiểm tra hàng hóa, nếu hàng hóa đã đạt yêu cầu về chất lượng vá số lượng, doanh nghiệp chở hàng hóa từ cảng về kho theo hai cách sau:

- Tự chở: Doanh nghiệp có thể tự chở hàng hóa từ cảng về kho bằng xe tải hoặc xe container. Phương thức này giúp tiết kiệm chi phí vận chuyển, nhưng doanh nghiệp sẽ phải tốn thời gian và công sức để điều phối xe tải hoặc xe container.

- Thuê dịch vụ vận tải: Doanh nghiệp có thể thuê dịch vụ vận tải của các công ty vận tải chuyên nghiệp. Phương thức này sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và cơng sức, nhưng doanh nghiệp sẽ phải trả phí vận tải cho các công ty vận tải.

Các bước chở hàng hóa từ cảng về kho như sau:

- Xin giấy phép lưu hành: Doanh nghiệp cần xin giấy phép lưu hành từ cơ quan hải quan để vận chuyển hàng hóa từ cảng về kho. Giấy phép lưu hành được cấp sau khi doanh nghiệp đã hoàn thành thủ tục hải quan và thanh toán thuế và phí nhập khẩu.

</div>

×