Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

tiểu luận đề tài quản trị nguồn nhân lực củahệ thống siêu thị vinmart

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.95 MB, 40 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b> </b>

Mơn: Quản trị Nguồn Nhân LựcGVHD: TS. Huỳnh Quang MinhNhóm thực hiện: Nhóm 1

Lớp học phần: DHQT14ETT - 422000192405

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2021

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2021

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...4

1.6. BỐ CỤC BÀI TIỂU LUẬN...4

<b>CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC...5</b>

2.1. KHÁI NIỆM NGUỒN NHÂN LỰC...5

2.2. KHÁI NIỆM QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC...5

2.3. ĐẶC ĐIỂM NGUỒN NHÂN LỰC...6

2.4. MỤC TIÊU VÀ VAI TRÒ CỦA QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC...7

<b>CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC CỦA VINMART+...9</b>

3.1. TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY VINMART+...9

3.1.1. Lịch sử hình thành của vinmart+...9

3.1.2. Thành tựu của Vinmart+...9

3.1.3. Cơ cấu hoạt động của VinmarT+...10

Được tổ chức theo mơ hình chun nghiệp và hiện đại, Vinmart xây dựng một cơ cấu tổchức đa chức năng. Mổi tuyến sẽ đảm nhiệm một vai trò, nhiệm vụ riêng nhưng đúc kết lạithì tất cả đều có một mục tiêu chung là phát triển tầm nhìn và sứ mệnh của Vinmart...10

Hình 2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Vinmart...10

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

3.2. PHÂN TÍCH QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC VINMART+...12

3.2.1. Tình hình quản trị nguồn nhân lực của Vinmart+...12

3.2.2. Đặc điểm nguồn nhân lực tại Vinmart+:...17

3.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC...20

3.3.1. Mơi trường bên ngồi...20

3.3.2. Mơi trường bên trong...21

3.4. DỰ BÁO NGUỒN CUNG NHÂN LỰC...24

<b>CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC CỦAVINMART...25</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

4.4. GIẢI PHÁP...27

<b>KẾT LUẬN</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN BỘ MÔN</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU</b>

<b>1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI</b>

Cuộc sống hiện nay đang không ngừng biến động và thay đổi để phát triển, vậy nênthách thức đặt ra cho con người cũng ngày lớn. Việt Nam đang là một trong những nướcđang thực hiện con đường Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước để chuyển đổi sangnền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa, đồng nghĩa với việc sẽ có nhiều doanh nghiệp lớnsẽ xuất hiện tại Việt Nam. Đây là một cơ hội, đồng thời cũng là thách thức đối với nềnkinh tế nói chung và Việt Nam nói riêng. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Namphải liên tục thay đổi cập nhật thị trường để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp trongvà ngoài nước. Từ đây, việc quản trị doanh nghiệp cũng trở thành nhân tố quan trọng đểmột doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển.

Một trong những yếu tố để tạo nên sự thành cơng của một cơng ty chính là quản trịnguồn nhân lực. Nguồn nhân lực chính là một phần của tổ chức, là yếu tố để quyết địnhsự sống còn của doanh nghiệp. Nếu nguồn nhân lực gặp rắc rối thì nó sẽ trở thành chướngngại vật trên con đường phát triển của công ty, vậy nên bất kỳ một cơng ty nào có thểkhai thác triệt để được triệt để nguồn nhân lực của con người thì hiệu quả năng suất cũngđược tăng cao. Để làm được điều đó, người quản lý phải biết được nhu cầu, sở thích, đammê,... của nguồn nhân lực để từ đó họ có thể khiến cho nhân viên nỗ lực hết mình vì cơngty.

Tuy nhiên, có một sự thật rằng khơng phải doanh nghiệp nào cũng thực sự thànhcông trong vấn đề quản trị nguồn nhân lực đầu vào dù đã áp dụng rất nhiều giải pháp.Muốn tổ chức phát triển thì phải phát triển lực lượng lao động, muốn phát triển lực lượnglao động thì trước hết doanh nghiệp cần phải lựa chọn cho mình một mơ hình quản trịnhân lực phù hợp.

Masan Group là một trong những tập đồn kinh doanh có tiếng tăm lớn trong nền

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

tiêu dùng và tài nguyên của Việt Nam. Với mục tiêu trở thành tập đoàn kinh doanh sốmột tại Việt Nam, Masan luôn không ngừng nỗ lực và phát triển trong những năm qua.Tháng 12/2019, Tập đoàn Vingroup và Tập đồn Masan đã thỏa thuận để hốn đổi cổphần Công ty VinCommerce và Công ty VinEco. Cũng từ đây VinMart+ đã thuộc quyềnsở hữu của Masan Group. Cho đến nay, chuỗi của hàng Vinmart+ vẫn đang ngày càngtăng trưởng. Cụ thể, trong quý đầu tiên hoạt động dưới sự lãnh đạo của Tập đồn Masan,cơng ty VinCommerce (cơng ty mẹ của VinMart và VinMart+) đã ghi nhận 8.709 tỷ đồngdoanh thu, tăng hơn 40% so với cùng kỳ năm 2019. Vậy điều gì đã tạo nên một Vinmart+thành cơng như ngày hơm nay? Đó là do nhiều yếu tố, và việc lựa chọn một mơ hìnhquản trị nguồn nhân lực đúng đắn là nguyên nhân quan trọng nhất giúp Vinmart+ gặt háithành công như ngày hôm nay. Cũng chính vì vậy, nhóm đã quyết định chọn đề tài “Quảntrị nguồn nhân lực Vinmart+” để có thể tìm hiểu, phân tích rõ hơn về mơ hình quản trịnguồn nhân lực mà tập đoàn Masan đang áp dụng.

<b>1.2. MỤC TIÊU</b>

Đề tài được thực hiện với mục tiêu là tìm hiểu, phân tích rõ hơn về mơ hình quảntrị nguồn nhân lực mà Tập đoàn Masan đang áp dụng với Vinmart+. Tìm ra các ưu,nhược điểm về từ đó đề xuất thêm các giải pháp tối ưu và từ đó rút ra được các bài họckinh nghiệm.

<b>1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU</b>

Để thực hiện được đề tài “Quản trị nguồn nhân lực Vinmart+”, nhóm đã tiến hànhnghiên cứu và phân tích về mơ hình quản trị nguồn nhân lực của Tập đồn Masan ápdụng với Vinmart+. Trong đó, đối tượng nghiên cứu của đề tài này là việc quản trị nguồnnhân lực của hệ thống chuỗi cửa hàng Vinmart+.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU</b>

Phạm vi không gian: Đề tài này được thực hiện thông qua việc phân tích hoạt độngquản trị nguồn nhân lực tại hệ thống chuỗi cửa hàng Vinmart+ thuộc sở hữu của Tập đoànMasan.

Phạm vi thời gian: Nhằm có được những thơng tin chính xác về hoạt động quản trịnguồn nhân lực của Vinmart+, nhóm chúng em đã tiến hành thu thập, phân tích thông tindữ liệu thứ cấp từ nhiều nguồn đáng tin cậy của công ty từ 2019 trở lại đây.

<b>1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU</b>

Phân tích, đánh giá, tổng hợp, báo cáo, rút ra nhận xét, đưa ra giải pháp,...

<b>1.6. BỐ CỤC BÀI TIỂU LUẬN</b>

Đề tài “Quản trị nguồn nhân lực Vinmart+” được thực hiện với những nội dungchính như sau:

Chương 1: Cơ sở lí luận về nguồn nhân lực

Chương 2: Phân tích quản trị nguồn nhân lực của Vinmart+Chương 3: Đánh giá quản trị nguồn nhân lực của Vinmart+

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<i><b>CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC</b></i>

<b>2.1. KHÁI NIỆM NGUỒN NHÂN LỰC </b>

Bất kì một tổ chức nào dù lớn hay nhỏ họ cũng đều cần đến nguồn nhân lực để cóthể hoạt động và đem lại hiểu quả cho công việc. Vậy nguồn nhân lực là gì?

Theo Wikipedia, “Nguồn nhân lực là những người tạo nên lực lượng lao động củamột tổ chức lĩnh vực kinh doanh, hoặc nền kinh tế”.

Nguồn nhân lực của một tổ chức/ doanh nghiệp là tập hợp tất cả các cá nhân thamgia vào bất kỳ hoạt động nào nhằm đạt được các mục tiêu, mục đích của doanh nghiệp, tổchức đó đặt ra. Bất kỳ doanh nghiệp/ tổ chức nào cũng được hình thành dựa trên cácthành viên (nguồn nhân lực).

Có nhiều định nghĩa cho nguồn nhân lực, nhưng nói tóm lại nguồn nhân lực lànhững con người làm việc cho một tổ chức, một doanh nghiệp,… Nguồn nhân lực chínhlà bao gồm 2 yếu tố thể lực và trí lực của con người để có khả năng xử lý cơng việc, ứngbiến với những tình huống trong kinh doanh, những vấn đề rủi ro xảy ra trong côngviệc…

<b>2.2. KHÁI NIỆM QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC</b>

Tiến sĩ Nguyễn Hữu Thân:”Quản trị nguồn nhân lực là sự phối hợp một cách tổngthể các hoạt động hoạch định, tuyển mộ, tuyển chọn, duy trì, phát triển, động viên và tạomọi điều kiện thuận lợi cho tài nguyên nhân sự thông qua tổ chức, nhằm đạt được mụctiêu chiến lược và định hướng viễn cảnh của tổ chức”.

Lại theo một nghĩa khác của Sandra L.Steen và đồng sự “Quản trị nguồn nhân lực làtoàn bộ các hoạt động, chính sách và hệ thống nhằm tác động lên hành vi, thái độ vàthành quả của nhân viên”

Theo quan điểm của mỗi người thì sẽ có nhiều định nghĩa khác nhau nhưng kháiniệm chung lại thì quản trị nguồn nhân lực có thể hiểu là tồn bộ cơng việc thiết kế các

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

chính sách và thực hiện các lĩnh vực hoạt động nhằm làm cho con người đóng góp giá trịhữu hiệu nhất cho tổ chức.

<b>2.3. ĐẶC ĐIỂM NGUỒN NHÂN LỰC</b>

Các đặc trưng của nguồn nhân lực được thể hiện qua các yếu tố sau:

Để kích thích được vào ý thức của con người muốn cống hiến sức lao động củamình cho tổ chức, doanh nghiệp thì điều kiện tiên quyết đầu tiên là phải trả lương đúng kìhạn cho người lao động, trả lương phù hợp với sức lao động mà họ bỏ ra. Việc trả lươngkịp thời để họ trang trải được cuộc sống, để phục vụ cho nhu cầu của họ thì lúc đó họ mớicống hiến được sức lực cho công việc. Bên cạnh đó, Tổ chức, doanh nghiệp cần tạo ramơi trường linh hoạt, phù hợp với nguồn nhân lực để nhu cầu lao động của họ thỏa mãnkhi thực hiện hoạt động tập thể.

- Càng sử dụng lao động, sức lao động thay đổi theo chiều hướng càng tăng taynghề trình độ.

- Càng sử dụng lao động, sức lao động thay đổi trình độ giảm xuống.- Càng sử dụng lao động, sức lao động khơng thay đổi.

- Có nhà quản trị coi nguồn nhân lực là nguồn lực vô giá giúp cho việc hoàn thànhmục tiêu và phát triển doanh nghiệp. Họ sẽ tìm cách để phát huy được sự sáng tạo củacon người, tôn trọng nguồn nhân lực.

- Với những nhà quản trị coi nguồn nhân lực ngang bằng với các nguồn lực khác thìcơng ty đó vẫn sẽ tồn tại nhưng nó khơng thể nào lớn mạnh và đạt được hiệu quả doanhthu cao.

- Nhưng cũng có nhà quản trị dùng thái độ không coi trọng nguồn nhân lực, mốiquan hệ chỉ là người lao động dựa trên tiền lương để quản lí.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Đối với cạnh tranh trong thị trường lao động thì đây là điều khó tránh khỏi, cạnhtranh người lao động, cạnh tranh việc làm giữa người lao động với nhau. Hiện nay, laođộng có tính tồn cầu hóa, người lao động có thể ứng tuyển tại các cơng ty ngồi nước,và doanh nghiệp trong nước có thể th nguồn lao động từ ngồi nước về để làm việc…

<b>2.4. MỤC TIÊU VÀ VAI TRÒ CỦA QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC</b>

- Sử dụng nguồn nhân lực một cách thông minh để nhằm tạo ra và làm tăng năngsuất lao động, tính hiệu quả của hoạt động tổ chức.

- Đảm bảo nguồn nhân lực có trình độ và kỹ năng phù hợp với những sắp xếp bố trícơng việc nhằm hồn thành tốt mục tiêu chung của doanh nghiệp

- Tạo điều kiện cho nhân viên sáng tạo và phát huy năng lực tối đa của họ. Đáp ứngnhu cầu, kích thích động viên họ tại nơi làm việc từ đó làm tăng sự trung thành của nhânviên đối với cơng ty.

Quản trị nguồn nhân lực đóng vai trị rất lớn trong q trình điều hành của mộtdoanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp đó có thể tồn tại và phát triển, được thể hiện trong 3khía cạnh: hành chính, tác nghiệp, và chiến lược.

- Vai trị quản trị hành chính của quản trị nguồn nhân lực: bao gồm việc lưu trữ dữliệu, xử lý khiếu nại, những câu hỏi về chính sách lương bổng, phúc lợi của nhân viên.Các thủ tục hành chính như tính lương, bảo hiểm, phúc lợi cho người lao động.

- Vai trò tác nghiệp của quản trị nguồn nhân lực: thể hiện trong các hoạt động vậnhành nhằm xây dựng và triển khai các chương trình và chính sách theo các luật có liênđến lao động. Xử lý các đơn ứng tuyển, lương bổng phải được quản trị. Đào tạo các giámsát viên,…

- Vai trò chiến lược của quản trị nguồn nhân lực: Gắn kết nguồn nhân lực vào hoạchđịnh chiến lược ngay từ đầu. Thiết kế tổ chức và các quy trình công việc sao cho hợp lývà linh hoạt. Tham gia vào việc ra quyết định liên quan đến sáp nhập, mua lại và cắt giảm

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

quy mô. Phát triển các chương trình chiến lược nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động củadoanh nghiệp. Tính tốn hoặc kiểm tra và lưu trữ kết quả tài chính của hoạt động nhân sự.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC CỦAVINMART+</b>

<b>3.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VINMART+</b>

<b>3.1.1. Lịch sử hình thành của vinmart+</b>

Ngày 3/10/2014, Tập đồn Vingroup cơng bố chính thức mua lại 70% cổ phầnCông ty Ocean Retail và đổi tên thành Công ty CP Siêu thị VinMart. Đây là bước pháttriển quan trọng đánh dấu sự tham gia mạnh mẽ vào thị trường bán lẻ đầy tiềm năng củaViệt Nam. Vingroup cũng đồng thời công bố hai thương hiệu mới: VinMart và VinMart+với kế hoạch xây dựng hệ thống phân phối bán lẻ gồm 100 siêu thị và chuỗi 1.000 cửahàng tiện ích trên khắp Việt Nam trong vòng 3 năm tới.

Ngày 30/6/2016 đã có 16 siêu thị Vinmart được xây dựng và đưa vào hoạt động(trong đó có 2 siêu thị ở TP HCM , 1 siêu thị ở Đà Nẵng, 9 siêu thị ở Hà Nôị và 4 chinhánh ở các tỉnh phía Bắc). Ngày 27/11/2015 Vinmart chính thức đưa vào hoạt độngVinmart Tân Thuận tại địa chỉ 571 Huỳnh Tấn Phát, phường Tân Thuận Đông Quận 7.

<b>3.1.2. Thành tựu của Vinmart+</b>

VinMart là hệ thống siêu thị thuộc Tập đoàn Vingroup, và hiện nay thuộc tập đoàn

Masan Group, Việt Nam. Hệ thống này khai trương vào ngày 20 tháng 11 năm 2014.Theo thống kê của Vietnam Report. Tính đến tháng 11 năm 2017, VinMart và chuỗi cửahàng VinMart+ nằm trong Top 2 nhà bán lẻ được người tiêu dùng quan tâm nhất, Top 4trên bảng xếp hạng 10 nhà bán lẻ uy tín nhất năm 2017. Tính đến tháng 5 năm 2019,VinMart đã có khoảng 111 siêu thị và khoảng 1.800 cửa hàng VinMart+ trên 50 tỉnhthành. Số lượng nhân viên khoảng hơn 11.000 người. Các sản phẩm của VinMart đều rấtđa dạng với nhiều chủng loại, thương hiệu khác nhau.

Hiện nay Vinmart + được xem là cửa hàng bán lẻ thành công nhất với độ phủ sóngtrên tồn cầu .Tính đến nay hơn 6 năm hoạt động, VinMart và VinMart+ đã trở thành hệ

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

thống bán lẻ có quy mơ lớn nhất thị trường với hơn 2.600 siêu thị và cửa hàng tại hầu hếtcác tỉnh, thành phố trên cả nước.

<b>3.1.3. Cơ cấu hoạt động của Vinmart+</b>

<i><b>3.1.3.1. Cơ cấu tổ chức:</b></i>

Được tổ chức theo mơ hình chun nghiệp và hiện đại, Vinmart+ xây dựng một cơcấu tổ chức đa chức năng. Mỗi tuyến sẽ đảm nhiệm một vai trò, nhiệm vụ riêng nhưng đúckết lại thì tất cả đều có một mục tiêu chung là phát triển tầm nhìn và sứ mệnh của Vinmart+.

Hình 3.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Vinmart+

Cũng như cơ cấu tổ chức nhân sự của Vincomerce, đứng đầu là đại hội cổ đơng tiếpđó là các ban điều hành chức vụ bao gồm: hội đồng quản trị, ban giám đốc, ban kiểmsoát. Các ban này sẽ phân chia quản lý các bộ phận thấp hơn như: phịng kế tốn tài chínhphịng nhân sự, kĩ thuật, phịng IT, phòng kinh doanh. Với bộ máy cơ cấu này đã điềuhành cho hơn 1000 chuối siêu thị mini của Vinmart+ trên khắp cả nước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<i><b>3.1.3.2. Phân phối:</b></i>

Với số lượng chuối siêu thị lên tới 2200 và mục tiêu là có 10.000 siêu thị cửa hàng.Hệ thống siêu thị Vinmart và Vinmart+ đã phủ sóng trên khắp năm mươi tỉnh thành vàtrở thành chuỗi siêu thị lớn nhất tại Việt Nam. Ở thành phố Hồ Chí Minh đã có 15 siêu thịVinmart lớn và nằm ở hầu hết các quận trong thành phố, và có khoảng hơn 105 chuỗi cửahàng Vinmart+, Ở Hà Nội thì là có hơn 33 siêu thị Vinmart. Việc phát triển mạng lướirộng khắp cả nước của Vinmart+ nhằm tạo nên sự tiện lợi và dễ dàng nhận biết thươnghiệu cho người tiêu dùng. Vị trí nằm đan xen trong khu dân cư giúp Vinmart+ dễ dàngđáp ứng nhu cầu mua sắm hàng ngày của người tiêu dùng một cách nhanh chóng vàthuận tiện nhất. Đây là một trong những ưu điểm khiến Vinmart+ vươn lên là một trongnhững thương hiệu bán lẻ hàng đầu trong tâm trí người tiêu dùng Việt.

VinMart+ có hơn 40.000 mặt hàng thuộc thực phẩm, hóa mỹ phẩm, đồ dùng giađình, điện máy gia dụng, thời trang, đồ chơi,… đáp ứng nhu cầu của khách hàng địaphương và du khách, tại các cửa hàng lớn và nhỏ đều có đường ngũ nhân viên hướng dẫntận tình có chun mơn và tất cả nhân viên ở các cửa hàng đều được thông qua tuyểnchọn và đào tạo.Và đó là phần “insight” mà thương hiệu này đã nhìn ra được cũng nhưđáp ứng nó rất tốt.

<i><b>3.1.3.3. Bán hàng:</b></i>

Cũng như hầu hết các cửa hàng, siêu thị khác bán lẻ chính là phương thức bánhàng mà Vinmart+ đang nhắm tới. Với rất nhiều đối thủ cạnh tranh như Bách hoá xanh,Co.opMart, Go…… đã tồn tại lâu năm, thị trường của Vinmart đang bị khống chế về tốcđộ tăng trưởng phát triển chi nhánh và phân phối. Bên cạnh đó về thách thức thị trườngtruyền thống, VinMart+ đang phải đối mặt với các mô hình kinh doanh hộ gia đình với sựchi phối thị trường bán lẻ khơng hề nhỏ. Bài tốn đặt ra cho VinMart+ là phải tính tốncạnh tranh ngay với các cửa hàng tạp hóa gia đình nằm kế cận, các cửa hàng chuyên kinhdoanh thức ăn đồ uống hiện diện khắp nơi, chưa kể đến những gánh hàng cá nhân dichuyển linh động khắp các vỉa hè và len lỏi tận các ngóc ngách đơ thị. Để khắc phục hạn

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

chế trên Vinmart+ đã có một số chính sách đổi mới trong phương thức bán hàng nhằmthu hút khách hàng như sau:

toàn thực phẩm là tâm lý khách hàng. Vinmart+ đã thực hiện một chiến lược bài bảnchuyên nghiệp về chuỗi cung ứng nông sản sạch thương hiệu VinEco đây là thương hiệuthực phẩm sạch được chuyển giao từ công nghệ, kĩ thuật, giống và thiết bị nông nghiệp từcác nền nông nghiệp nổi tiếng trên thế giới như Hà Lan, Nhật Bản,... Và chỉ được bán độcquyền trong các siêu thị của Vinmart và Vinmart+. Với chiến lược về sản phẩm sạch nàyđã khiến Vinmart+ chiếm trọn niềm tin và sự yêu mến từ phía khách hàng.

nhờ nắm bắt được hai yếu tố cạnh tranhchính là giá cả và khuyễn mãi, hệ thống siêu thị Vinmart+ áp dụng rất nhiều chương trìnhkhuyến mãi hằng ngày và các dịp đặc biệt nhằm kích thích mua hàng. Đặc biệt hơn khi cóthẻ thành viên VinID, khách hàng sẽ được tích điểm tại hệ thống và wedsite.

Bên cạnh các ngành hàng hóa và dịch vụ thơng thường siêuthị Vinmart + cịn hỗ trợ thu phí các dịch vụ điện, nước, cước điện thoại, truyền hìnhcáp… ngồi ra khách hàng cũng có thể trả phí các dịch vụ khác như phí trả góp, phí bảohiểm ,thanh tốn thẻ tính dụng. Đây là chiến lược giúp khách hàng nhận thức được sựtiện lợi cũng như có thêm lý do để lui tới cửa hàng và mua sắm tại đây nhiều hơn.

<b>3.2. PHÂN TÍCH QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC VINMART+</b>

<b>3.2.1. Tình hình quản trị nguồn nhân lực của Vinmart+</b>

<i><b>3.2.1.1. Hoạch định nguồn nhân lực của Vinmart+</b></i>

Việt Nam đang từng bước phát triển trong quá trình hội nhập WTO. Mong muốnvươn lên khẳng định vị thế của mình với các doanh nghiệp tồn cầu thì từng cá nhântrong một tổ chức, doanh nghiệp phải phấn đấu nỗ lực hết mình. Để phát huy hiệu quảnhất năng lực của người lao động thì địi hỏi các nhà quản trị cần đưa ra những chiếnlược hoạch định cho nguồn nhân lực để nâng cao hiệu quả công tác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường ngày nay thì bắtbuộc có những chiến lược hoạch định sản xuất kinh doanh, bên cạnh đó để đạt được hiệuquả hoạt động thì hoạch định nguồn nhân lực là điều kiện tiên quyết không thể tách rời.

Vậy họach định nguồn nhân lực là gì?

Tùy vào cách nghĩ của từng người mà họ đưa ra nhận định riêng về hoạch địnhnguồn nhân lực cho bản thân mình.

Theo Shimon L.Dolan và Randall S.Schuler

Còn theo Nguyễn Thanh Hội

Trên cơ sở những điểm chung của các lý thuyết đó thì có thể khái quát như sau:Hoạch định nguồn nhân lực là quá trình nghiên cứu, xác định nhu cầu nguồn nhân lực,đưa ra các chính sách và thực hiện các chương trình, hoạt động bảo đảm cho doanhnghiệp có đủ nguồn nhân lực với các phẩm chất, kỹ năng phù hợp, để thực hiện cơng việccó năng suất, chất lượng và hiệu quả cao, nhằm đạt được những mục tiêu của tổ chức.

Trước khi được sang nhượng lại cho Masan, thì nguồn nhân lực tại Vingroup đượccoi là “Yếu tố cốt lõi và là tài sản quý giá”. Với khẩu hiệu: “Vingroup – Mãi mãi tinhthần khởi nghiệp”, Tập đoàn đã xây dựng một đội ngũ nhân sự tinh gọn, có đủ cả Đức vàTài. Mục tiêu tuyển dụng của Tập đoàn là thu hút và chào đón tất cả những ứng viênmong muốn làm việc trong môi trường năng động, tốc độ, sáng tạo và hiệu quả - nơi mỗicá nhân có thể phát huy tối đa khả năng và kiến thức chun mơn. Sau khi được chínhthức về tay Tập đồn Masan thì giai đoạn đầu cửa hàng, những hoạt động, nhân sự củaVinmart vẫn khơng có gì thay đổi. Masan tập trung chú trọng đầu tư vào phát triển thịphần, sản phẩm song vẫn giữ nguyên logo, đồng phục, các hoạt động bán hàng trongvinmart. Bên cạnh việc thực thi nhiều giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động của hệthống VinMart/VinMart+ thì nguồn nhân lực chất lượng cao cũng là một chiến lược quantrọng trong quá trình tái cấu trúc. Với việc bổ sung và củng cố lại đội ngũ lãnh đạo cho

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Vinmart+ thì có thể thấy rằng Masan đang kỳ vọng rất nhiều tăng trưởng lợi nhuận, manglại nhiều giá trị hơn nữa cho khách hàng và tăng lợi thế cạnh tranh.

Vinmart+ luôn tạo ra môi trường làm việc thân thiện và năng động cho nhân viên.Phòng nhân sự đưa ra những chương trình đào tạo làm việc cho nhân viên. Đào tạo về tácphong, kỹ năng làm việc; đào tạo văn hóa doanh nghiệp cho nhân viên. Đưa ra nhữngchương trình lương thưởng, phúc lợi cho nhân viên, tạo điều kiện cho nhân viên làm việcnhằm gắn kết nguồn nhân lực với doanh nghiệp.

Đối với nguồn nhân lực cấp cao, thì đòi hỏi người lao động phải nắm vững nhữngkiến thức chuyên môn về thị trường, kinh tế - xã hội. Nhân viên bán hàng năng động, linhhoạt trong lúc làm việc.

Tuyển dụng và kiểm tra nhân sự để không tạo ra sự dư thừa. Mỗi cửa hàng có quyđịnh về số lượng nhân viên cụ thể từ 3-5 người trong mỗi ca làm việc, đảm bảo việcthanh toán cho khách hàng và sắp xếp kệ hàng diễn ra liên tục, nhanh chóng. Quản lý cửahàng ln sẵn sàng để giải quyết những vấn đề về khách hàng và hàng hóa tại cửa hàngmình phụ trách.

Việc hoạch định nguồn nhân lực giúp Vinmart+ sử dụng nhân lực một cách hiệuquả, dễ dàng hơn trong việc quản lý và phân công cơng việc cho nhân lực.

<i><b>3.2.1.2. Tiến trình phân tích cơng việc của Vinmart+</b></i>

Phân tích cơng việc là hoạt động tiến hành xác định các nhiệm vụ, quyền hạn, tráchnhiệm cũng như các kỹ năng một cách có hệ thống trong một tổ chức. Qua đó mà các nhàquản trị sẽ có sự phối hợp, làm việc hiệu quả với các bộ phận trong doanh nghiệp củamình để có thể đánh giá đúng người, đúng việc, đúng năng lực nhằm có chế độ khenthưởng và lương bổng chính xác và hợp lí.

a. Mơ tả cơng việc và thiết lập bảng mơ tả công việc:

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

thực hiện đúng với các nhiệm vụ, chức năng và những quyền lợi, quyền hạn của mình.Quản trị nhận lực của cơng ty sau khi mô tả công việc sẽ tiến hành lập bảng mô tả côngviệc cho chức vụ nhân viên bán hàng với các tiêu chí cơng việc cụ thể như: nhận diệnđược công việc cần phải thực hiện, mô tả nhiệm cụ công việc cụ thể cho từng nhân viên,các mối quan hệ thực hiện công việc, quyền hạn cũng như quyền lợi của nhân viên bánhàng, tiêu chuẩn đánh giá năng lực và điều kiện làm việc.

b. Bảng mô tả công việc

Sau khi tiến hành mô tả công việc cần thực hiện lập bảng mô tả công việc cụ thểcho nhân viên bán hàng thuộc bộ phận bán hàng.

- Nhiệm vụ

Quản trị nguồn nhân lực đề ra các nhiệm vụ mà một nhân viên báng hàng cần phảithực hiện:

1 Đảm bảo đủ bộ phận hàng hóa Bao gồm mã, loại, quy cách,...2 Thuộc các mã hàng Bao gồm hàng cũ và hàng mới3 Nắm tốt các kỹ năng về sản

Nắm tốt nguồn gốc, chất liệu, màu sắc, mẫumã, tính năng, dịch vụ chăm sóc kháchhàng,...

4 Nhập hàng Nhân viên chủ động lên bảng kê đặt hàng sauđó gửi về cho cửa hàng trưởng để báo cáo vềcông ty.

5 Kiểm tồn Kiểm tra số lượng theo mã và tổng kết đưa ratổng số tồn sản phẩm. Cần đảm bảo chínhxác và trung thực

thiếu, kiểm kê dụng cụ hỗ trợ kinh doanh7 Xuất bán Luôn có mặt tại khu vực trưng sản phẩm,

giúp khách tư vấn lựa chọn sản phẩm8 Xuất trả Nhân viên kiểm tra lên bảng kê xuất trả hàng

với những sản phẩm khơng phù hợp sau đógửi cho của hàng trưởng để báo cáo cho công

</div>

×