Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

tiểu luận tìm hiểu nội dung cơ bản củaluật thanh tra

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 22 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

Giảng viên hướng dẫn: Lương Thị Thùy Dương

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 9 năm 2023

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Lê Thị Hoài Châu 22644061

Tăng Thị Yến Nhi 22725781

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CẢM ƠN</b>

Lời đầu tiên, chúng em xin gửi lời cảm ơn đến cô Lương Thị Thuỳ Dương - người đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn nhóm chúng em trong q trình hồn thành bài tiểu luận này.

Trong quá trình thực hiện bài tiểu luận, do thiếu hiểu biết và kiến thức còn nhiều hạn chế, nên bài làm khó tránh khỏi những thiếu sót. Nhóm em rất mong nhận được những lời nhận xét, những lời góp ý của cơ để bài tiểu luận ngày càng hồn thiện hơn.

Nhóm em xin chân thành cảm ơn!

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Nhận xét của giáo viên hướng dẫn:

1 22674691 Trương Lê Yến Bình

- Phần mở đầu (phần 4,5,6). - Lời cảm ơn. 2 22644061 Lê Thị Hoài Châu - Tổng hợp Word.

- Làm PowerPoint. - Làm phần kết.3 22718031 Bùi Trung Hiếu - Quy định về

trách nhiệm và xử phạt.

4 22725781 Tăng Thị Yến Nhi - Cơ cấu tổ chức và chức năng cơ quan thanh tra. - Quyền và nghĩa vụ người tham gia.

5 22718561 Lê Kim Phụng - Thuyết trình. - Luật thanh tra và hệ thống pháp luật.

6 21113961 Nguyễn Văn Tài - Phần mở đầu ( phần 1,2,3).7 22722511 Phạm Văn Tú - Thuyết trình.

- Định nghĩa và vai trị thanh tra.8 22675951 Vũ Đình Việt - Thực hiện Luật

thanh tra trong

<b>Too long to read onyour phone? Save to</b>

read later on yourcomputer

Save to a Studylist

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

thực tế.9 22693111 Qch Trần Đơng

- Thuyết trình. - Nguyên tắc thanh tra.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>PHẦN MỞ ĐẦU...</b>

<b>1.Lí do chọn đề tài...</b>

<b>2.Mục đích – yêu cầu...</b>

<b>3.Đối tượng nghiên cứu...</b>

<b>4.Phương pháp nghiên cứu...</b>

<b>5.Phạm vi nghiên cứu...</b>

<b>6.Kết quả nghiên cứu...</b>

<b>CHƯƠNG 1. NỘI DUNG CƠ BẢN LUẬT THANH TRA...</b>

<b>1.1 Định nghĩa và vai trò thanh tra...</b>

<b>1.2 Nguyên tắc thanh tra...</b>

<b>1.3 Nội dung cơ bản của luật thanh tra...</b>

<b>CHƯƠNG 2. THỰC HIỆN LUẬT THANH TRA TRONG THỰC TẾ...</b>

<b>2.1 Những vấn đề thường gặp khi thực hiện luật thanh tra...</b>

<b>2.2 Những thách thức và cơ hội trong việc cải thiện hoạt động thanh tra...</b>

...

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

2.2.2 ...

<b>PHẦN KẾT LUẬN...</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>PHẦN MỞ ĐẦU1.Lí do chọn đề tài</b>

Luật thanh tra đóng vai trị quan trọng trong việc điều chỉnh và quản lý hoạt độngthanh tra. Nắm vững nội dung của luật này giúp hiểu rõ vị trí, chức năng và quyền hạncủa các cơ quan thanh tra, góp phần vào sự công bằng, minh bạch và hiệu quả của hoạtđộng thanh tra. Tìm hiểu nội dung của luật thanh tra giúp chúng ta nắm vững quy trình vàphương pháp thực hiện công tác thanh tra. Điều này bao gồm quy định về khởi tố, tiếnhành thanh tra, thu thập chứng cứ, xử lý vi phạm và báo cáo kết quả thanh tra. Hiểu rõ cácquy định này giúp ta áp dụng đúng quy trình và phương pháp để đảm bảo tính cơng bằngvà hiệu quả trong cơng tác thanh tra. Quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan, nội dungcủa luật thanh tra cung cấp thông tin về quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan đến hoạtđộng thanh tra. Bằng cách tìm hiểu nội dung này, chúng ta có thể hiểu rõ hơn về quyền lợivà trách nhiệm của người được thanh tra cũng như người tham gia vào quá trình thanh tra.Hiểu rõ nội dung của luật thanh tra giúp ta áp dụng chính xác và đúng quy định pháp luậttrong công tác thanh tra. Điều này làm tăng tính chun mơn, tin cậy và hiệu quả của quátrình thanh tra, đồng thời đảm bảo sự tuân thủ quyền lực và trách nhiệm pháp lý. Địnhhướng cho việc cải tiến và phát triển công tác thanh tra, nhận biết các khó khăn, hạn chếvà điểm mạnh trong công tác thanh tra. Cung cấp thông tin cần thiết để đề xuất cải tiến vàáp dụng biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả và tính minh bạch của quá trình thanh tra. Với

- Yêu cầu: Thu thập thơng tin và phân tích thơng tin liên quan đến nội dung cơ bảncủa luật thanh tra. Hiểu và trình bày các khái niệm, quy định chính. Phân tích và đánh giá

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

các quy định trong luật thanh tra. Xác định các vấn đề những thách thức và cơ hội trongviệc thanh tra.

<b>3.Đối tượng nghiên cứu</b>

Đối tượng nghiên cứu của đề tài về nội dung cơ bản của luật thanh tra bao gồmđịnh nghĩa và mục đích, nguyên tắc và nguyên lý, quyền và trách nhiệm của cán bộ thanhtra, quy trình và phương pháp thanh tra, cơ cấu tổ chức và chức năng của cơ quan thanhtra, các biện pháp và hình thức thanh tra, và đối tượng bị thanh tra trong thực tế.

<b>4.Phương pháp nghiên cứu</b>

Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu bài tiểu luận này được sử dụng phương pháp nghiên cứu lý luận để xây dựng các khái niệm; phương pháp định tính để quan sát; phương pháp phân tích và tổng hợp để hiểu rõ hơn bản chất cũng như quy luật của từng bộ phận nghiên cứu; và đặc biệt hơn hết đó chính là có sự hỗ trợ từ các tư liệu có nhiều nguồn gốc khác nhau.

<b>5.Phạm vi nghiên cứu</b>

Về mặt không gian: Các tài liệu phục vụ cho việc nghiên cứu được tham khảo cóchọn lọc từ các website phù hợp với nhu cầu tìm kiếm như các trang web của chính phủ.Bên cạnh đó là tư liệu thu thập được từ tài liệu giấy.

Về mặt thời gian: Quá trình nghiên cứu được thực hiện từ ngày 14/8/2023 đếnngày 4/9/2023.

<b>6.Kết quả nghiên cứu</b>

Xác định được nội dung cơ bản của Luật thanh tra, hiểu và biết được vai trò cũngnhư các nguyên tắc thanh tra, các quyền và nghĩa vụ từ đó trang bị, giúp chúng ta có kiếnthức sâu về các quy định, quy trình và phương pháp thực hiện cơng tác thanh tra.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>CHƯƠNG 1. NỘI DUNG CƠ BẢN LUẬT THANH TRA1.1 Định nghĩa và vai trò thanh tra</b>

Thanh tra là một quá trình kiểm tra, xem xét và đánh giá tính hợp lệ, hiệu quả, cơng tâm, đúng pháp luật, đạo đức trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, và cá nhân. Thanh tra thường được thực hiện bởi các cơ quan chức năng hoặc tổ chức độc lập có thẩm quyền để tiến hành các cuộc thanh tra.

Giám sát và kiểm soát: Thanh tra giúp đảm bảo rằng các cơ quan, tổ chức và cá nhân tuân thủ quy định pháp luật và quy trình. Các cuộc thanh tra thường xuyên giám sát và kiểm tra hoạt động của các bộ phận, đảm bảo tính minh bạch, cơng bằng và tránhviệc lạm quyền.

Phát hiện gian lận và sai phạm: Thanh tra có vai trị quan trọng trong việc phát hiện các hành vi gian lận, tham nhũng và sai phạm. Bằng cách tiến hành kiểm tra kỹ lưỡng và xem xét tài liệu, thanh tra có thể tìm ra các vi phạm và đề xuất biện pháp sửa chữa.

Cải thiện hiệu quả: Thanh tra giúp cải thiện hiệu quả hoạt động của các tổ chức và doanh nghiệp. Bằng cách xem xét quy trình và thực hiện kiểm tra, thanh tra có thể đề xuất những cải tiến để tăng cường hiệu suất và sự công bằng.

Bảo vệ quyền lợi của cơng chúng: Với vai trị là người giám sát, thanh tra đảm bảo rằng các doanh nghiệp và tổ chức không vi phạm quyền lợi của công chúng. Thanh tra giúp đảm bảo rằng tài nguyên công cộng được sử dụng một cách hợp lý và công bằng.

Tăng cường đạo đức, trách nhiệm: Thanh tra đóng vai trị quan trọng trong việc tạo ra một mơi trường trách nhiệm và đạo đức trong hoạt động của các cơ quan, tổ chứcvà cá nhân. Các cuộc thanh tra góp phần thúc đẩy ý thức về tuân thủ pháp luật và đạo đức trong xã hội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>1.2 Nguyên tắc thanh tra</b>

Theo Điều 4 của Luật thanh tra 2022 có quy định về nguyên tắc thanh tra:- Tuân theo pháp luật, đảm bảo chính xác, dân chủ, cơng khai, khách quan, trung thực, chính xác và kịp thời.

- Khơng làm cản trở hoạt động bình thường của đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.

- Tiến hành thanh tra phải không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, thời gian giữa các cơ quan thực hiện thanh tra, không trùng lặp trong việc thực hiện quyền khi tiến hành thanh tra.

<b>1.3 Nội dung cơ bản của luật thanh tra</b>

Luật thanh tra (Luật Quyền kiểm tra và Quyền thanh tra), là một phần quan trọng của hệ thống pháp luật của một quốc gia. Luật thường quy định quyền và trách nhiệm của các cơ quan thanh tra hoặc kiểm tra để giám sát và đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật, chính trị và tài chính trong các tổ chức, cơ quan, và doanh nghiệp. Cụ thể, bao gồm việc kiểm tra tài chính, thực hiện luật pháp, và xem xét hoạt động của chính phủ và các tổ chức công cộng khác.

Theo khoản 8 Điều 2 Luật Thanh tra năm 2022 quy định: Nội dung thanh tra là việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực của đối tượng thanh tra và của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Luật Thanh tra năm 2022 có 8 chương, 118 điều (tăng 1 chương và 40 Điều so với Luật Thanh tra năm 2010).

Chương I: Những quy định chung, gồm 8 điều.

Chương II: Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra, gồm 29 Điều.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Chương III: Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, gồm 6 Điều.

Chương IV: Hoạt động thanh tra, gồm 58 Điều.Chương V: Thực hiện Kết luận thanh tra, gồm 05 Điều.

Chương VI: Phối hợp hoạt động thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều tra, gồm 05 Điều.

Chương VII: Điều kiện bảo đảm hoạt động của cơ quan thanh tra, gồm 02 Điều.Chương VIII: Điều khoản thi hành, gồm 05 Điều.

Hệ thống thanh tra nhà nước gồm 2 hệ thống:

Hệ thống tổ chức thanh tra chia theo cấp hành chính gồm: Thanh tra Chínhphủ, Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thanh tra quận, huyện, thị xã trực thuộc cấp tỉnh.

Hệ thống tổ chức thanh tra nhà nước chia theo lĩnh vực, ngành gồm: Thanh tra bộ, Thanh tra chuyên nghành (Cục quản lý thị trường, …), Thanh tra Sở.

Về cơ cấu tổ chức:Cấp Trung Ương:

Bộ Thanh tra: Là cơ quan chủ quản của toàn bộ hoạt động thanh tra tại cấp trung ương, có một số đơn vị chức năng, như Cục Thanh tra, cơ quan tổng hợp.

Cấp Tỉnh/Thành Phố Trực Thuộc Trung Ương:

Sở Thanh tra tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương: Được tổ chức tại cấp tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương, có trách nhiệm thực hiện công tác thanh tra tại cấp địa phương. Sở Thanh tra thường có các phịng thanh tra và đơn vị thanh tra chuyên ngành.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Các cơ quan thanh tra tại cấp tỉnh trở lên thường có nhiều phịng ban chun ngànhđể giám sát và kiểm tra việc thực hiện chính sách và pháp luật tại các lĩnh vực cụ thể. Cơ quan thanh tra tại cấp xã/phường/thị trấn thường làm việc trực tiếp với cơ sở và cộng đồng để đảm bảo tính minh bạch và trung thực trong hoạt động của các đơn vị và cá nhân tại cấp cơ sở.

Hỗ trợ thực hiện quản lý nhà nước trong công tác thanh tra.

Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.Cơ quan thanh tra đóng vai trị quan trọng trong việc đảm bảo tính minh bạch, trung thực, và công bằng trong hoạt động của các cơ quan và tổ chức ở cấp trung ương và địa phương tại Việt Nam.

Theo Điều 57 Luật Thanh tra 2010 quy định thì kết luận được:

Đối tượng thanh tra có quyền giải trình về vấn đề có liên quan đến nội dung thanh tra;

Khiếu nại về quyết định, hành vi của người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, cộng tác viên thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra trong quá trình thanh tra;

Khiếu nại về kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra; Yêu cầu bồi thường thiệt.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Cá nhân là đối tượng thanh tra có quyền tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, cộng tác viên thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra theo quy định của pháp luật về tố cáo.

Người tham gia quá trình thanh tra tại Việt Nam, bao gồm cả cán bộ thanh tra, người dân và đối tượng được thanh tra, có một số nghĩa vụ quan trọng để đảm bảo tính minh bạch, trung thực và cơng bằng trong q trình này:

- Nghĩa vụ cung cấp thơng tin: Người tham gia phải cung cấp thông tin và tài liệu liên quan đến việc thực hiện chính sách, pháp luật, hoạt động của họ theo yêu cầu của cơ quan thanh tra. Thông tin này phải được cung cấp một cách trung thực và đầy đủ.

- Nghĩa vụ hợp tác: Họ phải hợp tác một cách tích cực với cơ quan thanh tra trong quá trình kiểm tra, kiểm soát hoặc điều tra, bao gồm việc trả lời các câu hỏi và thực hiện các biện pháp cần thiết để giúp cơ quan thanh tra thực hiện nhiệm vụ của họ.

- Nghĩa vụ tuân thủ quy định: Người tham gia phải tuân thủ quy định, pháp luật và quyết định của cơ quan thanh tra. Nếu phát hiện vi phạm, họ phải chấp hành và thực hiện biện pháp sửa chữa hoặc xử lý theo quy định.

- Nghĩa vụ không can thiệp: Người tham gia không được can thiệp vào quá trình thanh tra, tạo điều kiện cho sự thanh tra diễn ra một cách độc lập và khơng bị ảnh hưởng.

- Nghĩa vụ giữ bí mật: Họ phải giữ bí mật thơng tin mà họ có được trong q trình thanh tra, trừ trường hợp có quy định khác của pháp luật.

- Nghĩa vụ tham gia giải quyết khiếu nại: Nếu có khiếu nại hoặc mâu thuẫn liên quan đến quá trình thanh tra, người tham gia phải tham gia vào quá trình giải quyết theo quy định của pháp luật.

- Nghĩa vụ không trừng phạt: Người tham gia không được trừng phạt, đe dọa, hoặc áp lực lên các cá nhân hay đơn vị tham gia quá trình thanh tra.

Những nghĩa vụ này được thiết lập để đảm bảo tính minh bạch và cơng bằng trong hoạt động thanh tra và để đảm bảo rằng cơ quan thanh tra có đủ thơng tin và hợp tác để thực hiện nhiệm vụ của họ một cách hiệu quả.

<b>1.4 Quy định về trách nhiệm và xử phạt</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Cơ quan thanh tra là một phần quan trọng của hệ thống quản lý và giám sát trong một quốc gia hoặc tổ chức. Trách nhiệm của cơ quan thanh tra thường bao gồm:

- Giám sát và đánh giá hoạt động: Cơ quan thanh tra có nhiệm vụ theo dõi và đánh giá các hoạt động của các cơ quan chính phủ, tổ chức, hoặc cá nhân để đảm bảo rằng chúng tuân thủ pháp luật và quy định.

- Phát hiện vi phạm: Cơ quan thanh tra tìm kiếm và xác định các vi phạm pháp luật, lạm quyền, thất thoát nguồn lực, hoặc hành vi gian lận trong hoạt động của các cơ quan hoặc cá nhân.

- Đề xuất biện pháp sửa chữa: Cơ quan thanh tra đề xuất các biện pháp sửa chữa, khắc phục, hoặc trừng phạt đối với các cá nhân hoặc cơ quan vi phạm pháp luật. Điều nàycó thể bao gồm việc đề nghị kỷ luật, truy cứu trách nhiệm hình sự, hoặc yêu cầu sửa đổi hoạt động.

- Bảo vệ quyền và lợi ích cơng chúng: Cơ quan thanh tra đảm bảo rằng các cơ quan và tổ chức hoạt động trong lợi ích của cộng đồng và khơng lợi dụng quyền hạn hoặc tài sản của công chúng cho mục đích cá nhân hoặc tư lợi.

- Tăng cường tính minh bạch và trung thực: Cơ quan thanh tra thúc đẩy tính minh bạch và trung thực trong hoạt động của các cơ quan và tổ chức bằng cách yêu cầu cơng bốthơng tin, kiểm tra các quy trình, và đánh giá hiệu suất.

- Giải quyết khiếu nại và tố cáo: Cơ quan thanh tra tiếp nhận và xem xét các khiếu nại và tố cáo từ công chúng về các vi phạm pháp luật hoặc hành vi không đúng đắn trong cơ quan hoặc tổ chức.

- Hỗ trợ công tác cải cách: Cơ quan thanh tra có thể đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy cải cách hành chính và tối ưu hóa quy trình và quy định để tăng cường hiệu quả và hiệu suất của cơ quan chính phủ.

Những trách nhiệm này giúp đảm bảo sự minh bạch, trung thực, và trách nhiệmtrong hoạt động của các cơ quan chính phủ và tổ chức, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích của cơng chúng. Đồng thời, theo khoản 1 Điều 7 Luật Thanh tra 2022, cơ quan thanh tra cịn có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động thanh tra.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Đối tượng thanh tra là cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự thanh tra được xác định trong quyết định thanh tra (căn cứ theo khoản 9 Điều 2 Luật Thanh tra 2022).

Về nghĩa vụ và trách nhiệm của đối tượng thanh tra, Điều 93 Luật Thanh tra 2022 xác định 05 nghĩa vụ sau:

- Cung cấp thông tin: Người được thanh tra cần cung cấp tất cả thông tin và tài liệu liên quan đến hoạt động của họ khi được yêu cầu bởi cơ quan thanh tra. Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác thơng tin, tài liệu theo yêu cầu của người tiến hành thanh tra và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thơng tin, tài liệu đã cung cấp.

- Hợp tác trong quá trình thanh tra: Họ cần hợp tác với cơ quan thanh tra trong quá trình kiểm tra, trả lời các câu hỏi và giải thích bất kỳ vấn đề nào mà cơ quan thanh tra muốn điều tra. Thực hiện yêu cầu, kiến nghị, kết luận thanh tra, quyết định xử lývề thanh tra của người tiến hành thanh tra và của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền.

- Tuân thủ quyết định của cơ quan thanh tra: Sau khi cơ quan thanh tra hồn thành q trình đánh giá và đưa ra các quyết định hoặc khuyến nghị, người được thanh tracần tuân thủ những quyết định này.

- Không can thiệp vào quá trình thanh tra: Người được thanh tra khơng nên can thiệp hoặc cản trở quá trình thanh tra bằng cách ảnh hưởng đến các quyết định hoặc làm lệch hướng đi của cuộc kiểm tra.

- Bảo vệ quyền cá nhân: Họ có quyền bảo vệ quyền cá nhân và quyền riêng tư trong quá trình thanh tra, nhưng cần đảm bảo rằng việc bảo vệ này không cản trở vào quá trình thanh tra hợp pháp.

Những trách nhiệm này giúp đảm bảo tính minh bạch, trung thực và hiệu quả của quá trình thanh tra, đồng thời giúp cơ quan thanh tra có đủ thơng tin để đưa ra quyết định cơng bằng và chính xác.

Căn cứ theo Điều 68 Luật Thanh tra 2022 quy định về thẩm quyền và hướng xử lý đối với các hành vi vi phạm trong quá trình tiến hành thanh tra như sau:

1. Người tiến hành thanh tra phải áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền được quy định tại Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan để chấm dứt hành vi vi

</div>

×