Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Kỷ yếu hội thảo khoa học: Chính sách, pháp luật đảm bảo phát triển bền vững ở CHXHCN Việt Nam và CHLB Đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.17 MB, 81 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

KỶ YẾU HỘI THẢO

CHÍNH SÁCH, PHAP LUẬT BAM BAO

PHÁT TRIEN BỀN VỮNG Ở CHXHCN VIỆT NAM VÀ CHLB ĐỨC

|TRUlê Th 1U vi

ina DẠI HO LIẬT HÀ NỘI0G ok

<small>Hà Nội ngày 5 - 6/4/2011</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<small>‘ang ký dai biểu</small>

<small>hua mục hội thio</small>

<small>- PGS. Hoàng Thể Liên, Thứ trưởng Bộ Tư php, Hiệu</small>

<small>trưởng trường Đại học Luật Hà Nội.</small>

<small>= Joerg Bengtemnann, Trường dat diện Văn phòng ViệnFES Hà Nội</small>

<small>Chính sách, pháp luật nhằm đảm bảo phát triển bềnvững tại Việt Nam (GS.TSKH. Đào Trí Úc, Khoa luật —"Đại học Quốc gia, Hà Nơi)</small>

<small>'Chính sách, pháp luật nhằm dim bảo phát trin bền</small>

<small>vũng tại CHLB Đức (GS. Kessler, HTW Berlin)</small>

<small>Giải tao</small>

<small>Thảo luận.</small>

<small>“Nghỉ trưa</small>

<small>“Chính sách và phátriển bền vững tạiHge viện Chính trị</small>

<small>luật xã hội nhằm đảm bảo phátif Nam (GS. TS. Định Vin Mậu,"Hành chính quốc gia Hồ Chi Minh)“Chính sách và pháp luật xã hội dim bão phát triển bền</small>

<small>vũng tại CHLB Đức (GS. Hase, Uni Bremen)</small>

<small>Giải lao</small>

<small>“Thảo luận</small>

<small>“Tổng kết và kết thúc ngày làm vige thứ nhất</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<small>Luật kinh tế, Trường Đại Học Luật Hà Nộ)</small>

“Chính sich và pháp luật kinh tế đảm bảo phát trim én

<small>vững tại CHLB Đức (GS. Kessler, HTW Berlin)“Thảo luận</small>

<small>“Trường Đại Học Luật Hà Nội)</small>

“Chính sách và pháp luật mỗi trường đâm bảo phát triểnbền vững lại Đức (GS. Fritz, Toh án hành chính

<small>Giải lao</small>

<small>‘Thio luận</small>

“Tổng kết / BE mạc.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<small>MỤC LỤC</small>

| CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT VÌ SỰ PHÁT TRIÊN BÉN VỮNG.

BAO DAM CƠNG BẰNG XÃ HỘI TRONG DIEU KIỆN PHÁT TRIÊN BEN

VỮNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY. —.,PHAP LUẬT KINH TE TRONG DIEU KIEN PHÁT TRIEN BEN VONG...

| CHÍNH SÁCH, PHÁP LUAT BẢO VE MOI TRƯỜNG TRONG DIEU KIỆNPHAT TRIÊN BEN VỮNG .

| DANH MỤC CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT ĐƯỢC LỰA CHỌN...

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT VÌ SỰ PHÁT TRIEN BEN VUNG

GS. TSKH. Dao Trí Úc

<small>Khoa Luật, ĐHQG Hà Nội</small>

1. Dat vin ad

Uy ban Thể giới vi Môi trường và Phát triển (WCED) đã đưa ra một địnhnghĩa như sau về “phát triển bền vững”: “Phát triển bền vững là sự phát triển để.đáp ứng được nhu cầu hiện tại mà không phương hại đến khả năng đáp ứng nhu

cầu của các thế hệ tương lai”. Ủy ban này cho rằng, có thé đạt được mục tiêu.phat triển bền vững bằng cách chuyển giao một cách hợp lý các công nghệ, xâydựng năng lực về khoa học và quân lý, đồng thời với việc sử dụng một cách.đúng đắn các nguồn tài nguyên; tất cả các quốc gia khi sử dụng tai nguyên va

các nguồn lực để phát triển cần phải tính đến việc duy trì hay đồng thời tạo nên.một nguồn tài nguyên để đảm bảo nhu cầu cho các thế hệ tương lai. Điều đó.cũng có nghĩa là phải cải thiện cuộc sống của con người trong phạm vi khả.năng chịu ding được của hệ sinh thái. Sự phát triển bền vững có khả năng tạo.

nên một nên kinh tế bén vững và từ đó hình thành một xã hội bin vũng. Xã hộibền vững là xã hội mà trong đó lối sống được xây dựng trên nền tảng của 9

<small>nguyên tắc căn bản sau đây:</small>

1) __ Tôn trọng và quan tâm đến cuộc sống cộng đồng.2) _ Cải thiện chất lượng cuộc sống con người

3) Bao vệ sự sống va tinh đa dạng sinh học.

4) __ Hạn chế đến mức thấp nhất khả năng giảm các nguồn tài nguyên

<small>không tái tạo được</small>

<small>5) _ Giữ vững việc khai thác và sử dụng tài nguyên trong khả năng</small>

chịu đựng của Trái Dat

6) Thay đổi thái độ và thỏi quen sống hoang phí của mọi người.7) _. Cho phép các cộng đồng tự quan lấy mơi trường của mình

8) _ Tạo ra một cơ cấu quốc gia thống nhất, thuận lợi cho việc phát

triển và bảo vệ

9). Xây dựng một cơ cấu liên minh toàn cầu.

‘Tir những năm cuối cùng của thế kỷ XX, phát triển bền vững đã trở.

<small>2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

thành sự nghiệp chung của toàn thé giới, là mục tiêu phan đấu của tất cả các

quốc gia trên hành tinh của chúng ta. Đã có rất nhiều quốc gia xây dựng các

hoạch phát triển bền vững cho quốc gia mình trên 9 nguyên tắc cơ bản nêu trên.

‘Nhu vậy, hạt nhân quan trọng của phát triển bền vững được hình thành.va cling cố trên nền tang một nền kinh tế phát triển bền vững được xác lập vàphát triển trên nền tảng lợi ích của mọi người với ý thức về bảo vệ và củng cố.

các quyền lực phát triển.

Nhin nhận mối liên hệ giữa pháp luật với yêu cầu chủ đạo nhất của mụctiêu cho thấy rõ vai trò điều chỉnh rất quan trọng của pháp luật đối với sự pháttriển một xã hội bền vững. Trong mỗi liên hệ đó pháp luật đóng vai trị là cơng,cy điều chỉnh các mối quan hệ xã hội mà yếu tổ cốt lõi là các mồi quan hệ vềlợi ích. Nói khác đi, đây là q trình chuyển tải các nhu cầu đa dạng về lợi íchcủa xã hội bằng các phương tiện pháp lý: các nguyên tắc của pháp luật, các quy.

<small>định của pháp luật, việc áp dụng và thực hiện pháp luật. Toàn bộ q trình đó</small>

có khả năng làm cầu nối quan trọng cho việc dat tới các mục tiêu phát triển bền.vững, hình thành và củng cố các mối liên hệ bền vững của xã hị

Tuy nhiên, khả năng đó của pháp luật có thể hiện thực hóa được hay

<small>khơng là phụ thuộc vào khả năng phân ánh và ghi nhận các lợi ích xã hội. Và</small>

đây thực sự khơng phải là một điều đơn giản vì các lợi ích xã hội là đa dang,khác nhau và có khi đối lập nhau. Vì vậy, từ việc hình thành các nguyên tắcpháp lý, đưa ra các quy định của pháp luật, sử dụng các nguồn của pháp luật

cho đến việc áp dụng, thực hiện pháp luật được đặt trên những quan điểm xã

hội rõ ràng, nhất qn. Đó là chính sách pháp luật vì sự phát triển xã hội bềnvững. Chính sách đó được đặt trên hai trụ cột quan trọng là bảo đảm sự én địnhcác lợi ích xã hội trong quá trình hoạch định chính sách và pháp luật nhằm tạo.sự đồng thuận xã hội và dân chủ hóa q trình hoạch định chính sách và pháp

2... Bão dim sự én định cáe lợi ích xã hội

© bắt kỳ quốc gia nào và bat kỳ lúc nào pháp luật cũng là cái vỏ bọc cẩnthiết chứa đựng các lợi ích của con người được tập hợp trong những cộng đồng.xã hội như giai cắp, ting lớp, xã hội, cộng đồng cư dân, nghề nghiệp, lứa tuổi,giới tính v.v...

Pháp luật có thé ghi nhận lợi ích của đa số hoặc của hay chỉ của mộtthiểu số nào đó trong xã hội; mọi người, có thế phản ánh được sự đa dạng củacác nhóm lợi ích, cụ thể hay chỉ là lợi ích bình qn. Thực tiễn và lịch sử ln.

<small>3</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

cho thay điều đó, và vì vậy phạm vi của các lợi ích xã hội được pháp luật thừanhận (ghi nhận và bao vệ) luôn tiềm an những nghịch lý giữa cái hợp pháp vàcái không hợp pháp. Trong số những lợi ích được pháp luật thừa nhận có thé vìnhững lý do khác nhau vẫn là những lợi ích không mang tính đại điện đẩy đủcho các lợi ích xã hội và do đó làm phát sinh vấn đề về tính chính đáng của.pháp luật, mà hệ lụy của nó là sự bắt tn pháp luật từ phía các nhóm xã hộinày hay bộ phận xã hội khác. Đồng thời, trong số các lợi ích chưa hoặc khơng.được pháp luật thừa nhận, ghỉ nhận và bảo vệ lại vẫn có thể tiềm an những lợiích mà xét về thực chất khách quan là hợp pháp, hoặc chính đáng nhưng vìchưa được pháp luật ghỉ nhận mà khơng thể chính thức được coi là hợp pháp.Đó là phạm trù tinh chính đáng của những lợi ích nằm ngồi phạm vi điềuchinh của pháp luật. Đương nhiên là các chủ thể của những lợi ích đó ln théhiện sự khơng hai lịng, thậm chí là sự phân kháng đối với các quy định hiện

<small>hành của pháp luật vì đã đặt lợi ích của họ ra ngồi phạm vi bảo vệ của phápluật.</small>

'Thực tiễn lập pháp cho thấy rằng, sự điều chỉnh của pháp luật và chính.sách sai cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến sự bắt ôn xã hội. Vì vậy, bảo đảmsự ơn định các lợi ích xã hội phải bat đầu từ sự loại bỏ những nguyên nhân dẫnđến sự điều chỉnh pháp luật khơng chính xác, khơng đầy đủ đối với các nhóm.lợi ích xã hội. Có thể nêu những trường hợp phản ánh thiếu xác thực các lợi ích

<small>Xã hội sau đây:</small>

<small>= Do nhà làm luật khơng thừa nhận nhóm lợi ích A hay B nào đó làTợi ích hợp pháp</small>

<small>- Loi ich hợp pháp tuy được phát hiện được xác nhận nhưng do các</small>

khiếm khuyết của cơ chế hoạch định chính sách và pháp luật mà bị bỏ qua.

<small>- Loi ich hợp pháp được pháp luật thừa nhận, ghi nhận nhưng khơng</small>

có cơ chế thực hiện hoặc có những cơ chế cản trở thực hiện chúng.

<small>~_ Do thái độ vô trách nhiệm hoặc sự vô cảm của những người thi"hành pháp luật mà các lợi ích hợp pháp đã khơng được thực hiện trên thực tế</small>

= Loi ích hợp pháp bị những lợi ích bắt hợp pháp ln lướt, qua mặt'Thực tiễn lịch sử phát triển xã hội loài người đã chi ra rằng, sự đấu tranh.gitta các lợi ích là khách quan và đồng thời là động lực phát triển của xã hội và.chính quy luật của sự đấu tranh đó tự nó sẽ vạch đường cho một điểm dừng hợp.lý — điểm giao thoa của các lợi ích. Nắm bắt được quy luật đo trong q trình

<small>hoạch định chính sách và pháp luật là nghệ thuật và trách nhiệm của các trung</small>

<small>4</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<small>tâm hoạch định chính sách và pháp luột.</small>

ién bền vững của pháp luật chính là ở khảnăng của pháp luật trong việc tạo môi trường xã hội bền vững và én định thôngqua cơ chế phản ánh lợi ích xã hội vào trong pháp luật và trên cơ sở một trật tựpháp lý bền vững cho một trật tự xã hội bền vững.

“Trong trật tự pháp lý đó cần đặc biệt xác định vai trị chủ đạo của Hiển

pháp, bởi vi chỉ có Hiển pháp mới có thiên chức và khả năng kết nồi các lợi ích

xã hội, tạo nên một trật tự định theo đó sự đồng thuận, giao thoa lợi ích

trên nền tảng pháp quyền là điểm mắu chốt làm nên vị trí tối thượng và thiêng.liêng của Hiến pháp và và sự cần thiết phải tôn trọng Hiến pháp trong đời sống.xã hội và hiện thực chính trị. Về mặt pháp lý, bản thân các quy định mang tính

co bản và nền ting của Hiến pháp, những yêu cầu chặt chẽ của quá trình sửa

đổi Hiến pháp v.v.. là điều kiện cho một trật tự pháp lý ôn định. Về mặt thực.tiễn, sự bền vững của trật tự hiến định là nền tảng cho sự vận hành một xã hộiổn định — xã hội của các quan hệ bình đẳng, tự do giữa các chủ thé trong các.

quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội. Sự ổn định phát triển bền vững của xã hộiđồng thuận là yếu tố không thế thiếu được cho sự vận hành én định cả hệ thống.

<small>chính trị trên cơ sở sự thừa nhận, sự ủng hộ của các lực lượng xã hội, loại bỏ</small>

đến mức thấp nhất những yếu tố pha định hoặc chống đối trật ty hiện hữu. Giữa.hai mặt của Hiến pháp — mặt pháp lý và mặt thực tiễn hay là hiện thực của chủ.

nghĩa lập hiến phải tạo được sự tương thích, mặc dù đó là điều khó nhất của cái.tưởng chừng như là đơn giản nhất. Đưa hiện thực hiến định đến điểm phù hợp.

với hiến định pháp lý phải là mục tiêu của cả hệ thống chính trị và của xã hội

<small>dan sự.</small>

3. Phát triển bền vững và đồng thuận xã hội

Khái “‘déng thuận” có ba phương diện chủ yếu: Phương diện pháp.

<small>1ý, phương diện chính trị và phương diện xã hội học.</small>

Các nhà chính trị học hiểu “đồng thuận” trong nghĩa hẹp va theo nghĩa.

rộng, Ở nghĩa hẹp, đồng thuận được hiểu như là phương thức để giải quyết các

tranh chấp và xung đột, cịn trong nghĩa rộng thì đó là sự đồng thuận xã hội.Các nhà xã hội học cũng có quan niệm về đồng thuận ở nghĩa rộng, theo đó,đồng thuận là sự ưng thuận của đa số đáng kể trong bắt kỳ một cộng đồng nào.

<small>"Như vậy, vai trò tạo sự phát</small>

<small>Rawls G, The Doman of le Pola and Overlapping consensus, New York University Law Review,1989, ol 64, p, 233-238</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

về những van đề quan trọng nhất liên quan đến trật tự chung của cộng đồng vàđược thé hiện thành hành động cụ thể. Đồng thuận gần với các khái niệm “nhất

trí” và *ý kiến đa số” và khơng có ý kiến phản bác. Gần với nhất trí, nhưng,đồng thuận khơng phải là nhất tri vì trong những trường hợp cẩn có sự đồng.

thuận thì khơng nhất thiết phải có sự nhất trí. G đây, điều quan trọng là khơng,có ý kiến phản bác và có thé có ý kiến trung dung, trung lập (chẳng hạn, bo

phiếu trắng) hoặc thậm chí cho phép bảo lưu ý kiến nhưng đương nhiên không.

làm tốn hại đến quyết định chung đã đạt được. Đồng thuận gần với “ý kiến đa.

số”, nhưng “ý kiến đa số” không phải là đồng thuận, bởi nói đến “đa số" có

nghĩa là cịn lại một “thiểu số” phản bác, trong khi đó, đồng thuận phải không,

<small>hầm chưa khả năng của sự phân bác.</small>

‘Nhu vậy, đồng thuận là một trạng thái đặc thù với những “tổ chất” riêngcủa nó. Đồng thuận trước hết là một trạng thái bén vững xã hội trong những:phạm vi cộng đồng nhất định. Đồng thời, đồng thuận cũng là một phương pháp

để giải quyết xung đột loại bỏ sự đối lập về quan điểm - phương pháp đồng

thuận, Và khi nói tới đồng thuận như một trạng thái xã hội thì các tố chất làm.nên thé mạnh của nó bao gồm:

- Déng thuận như một giá trị căn bản được cộng đồng chia sẻ, lấylàm nguyên tắc ứng xử

= Đồng thuận về nội dung (quan điểm, phương án, phương pháp)= Đồng thuận về thủ tục — cách thức dé đạt được sự nhất trí và thủtục để biểu thị sự nhất trí, thống nhất về “luật chơi” chung.

~ _ Đồng thuận trong việc tán thành và đồng thuận trong việc phủ

<small>nhận, không tán thành, không chấp nhận v.v.</small>

= Dong thuận về pháp lý — đó là khi sự đồng thuận hay phương pháp.đồng thuận được pháp luật xác định là phương pháp cần được áp dụng cho.trường hợp cụ thé, trên những van dé cụ thể với kết cục pháp lý nhất định.

> Đồng thuận thực tế, hay là phi hình thức - đó là khi người ta đi

đến sự nhất trí rên cơ sở sự tham vấn lẫn nhau mà khơng cần đến các quy định

<small>của pháp luật.</small>

“Có thể khẳng định rằng, đồng thuận xã hội là một biểu hiện của một xãhội dân chủ trên nền tảng tự do thể hiện ý chỉ và như cách nói của

<small>A-Tocqueville thi đó là nghệ thuật của những người biết đặt mình vào số đơng.</small>

Đồng thuận hồn tồn xa lạ với sự ngự trị của đa số vì thực chất sự nhất tri của

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

dù cái thiểu số đó rất đáng kể. Một nền dân chủ dựa trên sự áp đảo của đa số:

đối với lợi ích của số không thể là một nền dân chủ chân chính. Nền dân.

<small>chủ chân chính khơng loại trừ sự đa dạng và sự khác biệt, thậm chí những mâu</small>

thuẫn và xung đột về lợi ích trên nhiều mặt của đời sống xã hội: về chính tri, ve

kinh tế, văn hóa, đạo đức, tơn giáo, tín ngưỡng, các giá trị và quan điểm xã bội

Nhung vấn đề là phương pháp tạo nên nhân tố cho sự dung hòa những sự khác.

biệt và đa dạng đó vi sự phát triển ơn định và bền vững của xã hội.

‘Sy đồng thuận xã hội ăn sâu bám rễ vào các mạch sống của xã hội màtrước hết là truyền thống tương thân tương ái, tình làng nghĩa xóm, tỉnh thầnu nước, đồn kết dân tộc, ý thức tự cường dân tộc. Tuy nhiên, như các nha

chính tị học và xã hội học đã chi rõ, những giá tị xã hội đó tuy hết sức quan

trọng nhưng không thể “khai thác” mãi như một dạng tài nguyên. Sự bền vững,của “liên minh”, như cách nói của M.Weber chỉ có thể hình thành và phát triển

trên cơ sở thừa nhận và phát triển vị thé tự do của cá nhân trong xã hội mà hạtnhân cho sự tự do ấy là các quyền con người”. Tôn trọng và bảo vệ tự do và

phẩm giá của con người là biểu hiện cao nhất của nền dân chủ và văn hóa chính.trị — pháp lý của một xã hội. Sự đồng thuận dựa trên nền tảng thừa nhận và bảo.vệ các quyền và tự do của con người — yếu tố văn hóa chính trị — pháp lý chủ.

đạo là sự đồng thuận thật sự bền vững.

Quyền con người — bản thân phạm trù đó đã hàm chứa hạt nhân đồngthuận. VỀ mặt lịch sử, vấn đề quyền con người được đặt ra trong quá trình đầu.tranh chống chuyên chế và sự lạm dụng quyền lực mà thành quả của sự đấu.tranh đó là sự xác lập, sự thừa nhận những giá trị làm rio cản chống lại sự lạm.quyền từ phía quyền lực cơng cũng như từ phía các cá nhân khác đối với conngười, tạo nên sự an toàn pháp lý cho con người trong xã hội. Mặt khác, quyền

‘con người đồng nghĩa với lòng tự trọng và thái độ pháp lý tơn trọng lợi ích của

cộng đồng và quyền của người khác — là vật cản to lớn chống lại thói ích kỷ,chủ nghĩa cá nhân vị ky. Đó chính là cơ sở tạo nên khả năng và thói quen sống.

để có được sự đồng thuận.

4. Vai trò của Nhà nước pháp quyền và các điều kiện kinh tế — xã

hội của đồng thuận xã hội

‘Tyr do phát triển nhân cách, sự ghỉ nhận và bảo đảm quyền con người làyếu tố hạt nhân của sự đồng thuận xã hội. Tuy nhiên, những giá trị đó khơng.

<small>* Xem Weber. M, Economics and Society. Munchen, 1994, P105</small>

<small>1</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

thể được áp đặt một cách chủ quan mà phải là sản phẩm của quá trình phát triển.kinh tế ~ xã hội có định hướng, lâu dai và bền bi

Trước hết, bản thân mỗi con người phải có được nhận thức về tự do vàbình đẳng, Nền kinh tế tập trung quan liêu bao cắp trước đây ở nước ta , điều

kiện chiến tranh bảo vệ Tổ quốc đã địi hỏi sự hy sinh lợi ích cá nhân, vì lợi ích.

sống cịn của đất nước và tư tưởng làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa là những.yếu tố đều không thể tạo ra được những điều kiện cho sự phát sinh và nảy nở ý.

thức mãnh liệt về tự do cá nhân.

Đổi mới kinh tế ~ xã ra ở nước mà mà quá trình chủ đạo nhất làphat triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và xây dựng Nhà nước.pháp quyền XHCN đã thực sự tạo ra động lực cho phát triển tự do cá nhân trên.co sở hình thành ý thức của những con người là chủ thé thực sự của các quyền.và nghĩa vụ bình đẳng. Quá trình tự do kinh doanh, làm giàu chính đáng va hợp.pháp trong mơi trường của kinh tế thị trường đã thúc đẩy sự cạnh tranh vì các.lợi ích kinh tế ~ xã hội. Thương trường chính là “chiến trường” giữa các lợi íchvà cũng chính là nơi làm phát sinh nhu cầu tạo ra sự đồng thuận. Đồng thuận là.điều kiện tại trong bối cảnh cạnh tranh lành mạnh, theo pháp luật. Nhànước pháp quyền là bệ đỡ trong cuộc cạnh tranh này nhằm mục đích mọi bên.cạnh tranh đều “cùng chiến thắng”.

Nói “nhà nước pháp quyền là bệ đỡ cho sự đồng thuận lợi ích xã hội” lànói đến vai trị tạo luật chơi chung của Nhà nước và sự can thiệp cần thiết củaNhà nước vào quá trình phát triển của thị trường. Quá trình phát triển kinh tế.thị trường tất yếu dẫn đến sự mắt cân đối trong khai thác và sử dụng nguồn lực,

<small>sự chênh lệch giàu nghèo, khác biệt xã hội. Những thời kỳ tích tụ tư bản trước.</small>

đây trong q trình cách mạng cơng nghiệp ở các nước công nghiệp phát triển.đã cho thấy một bức tranh khốc liệt về sự phân hóa giai cắp và sự bắt bình đẳng,xã hội giữa giai cắp tư sản và giai cắp vơ sản trên cơ sở sự bắt bình đẳng kinhtế, Giai cấp tư sản thiểu số đã thâu tóm trong tay nó các nguồn lực đất nước.Sức mạnh kinh tế và chính trị của dat nước đã hướng vào phục vụ lợi ích củagiai cấp hữu sản mà khơng vi lợi ích của các ting lớp vơ sản, dân cày và thethuyền. Bình đẳng hình thức với tính cách là khẩu hiệu của xã hội tư sản lúc.bây giờ đã song hành với hiện trạng bắt bình đẳng xã hội trên thực tế.

Tiến trình phát triển lịch sử trong thời đại hậu công nghiệp đã tạo ranhững tiền đề kinh tế và chính trị cho sự thủ tiêu và hạn chế sự thao túng quyềnlực kinh tế và chính trị của giai cắp này đối với các giai cấp va ting lớp xã hội.

<small>8</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

khác. Sự phát triển đó đã day tới việc xuất hiện tang lớp trung lưu chiếm da

<small>trong một xã hội khơng cịn phân cực tuyệt đối như trước đây, mặc dù sự phân</small>

hóa xã hội vẫn tiếp tục tồn tại. Chính tằng lớp này là bộ phận quan tâm nhiềunhất đến sự tổn tại và vai trò của pháp luật trong việc điều chỉ

kinh tế và sự phát triển lành mạnh của thị trường. Xã hội hiện đại của các nướcphat triển vẫn tồn tại những tang lớp “bên lề xã hội” như người thất nghiệp,

<small>người làm công theo thời vụ, lao động giản đơn và những người thuộc nhóm</small>

“dễ bị tổn thương” như trẻ em, người già, người khuyết tật v.v... nhưng ngay.những người thuộc ting lớp này cũng được hưởng thụ các chính sách phúc lợixã hội của Nhà nước pháp quyền. Chính vì vậy, họ rất cần đến vai trò đichỉnh và can thiệp của Nha nước. Nhu vậy, sự đồng thuận xã hội ở đây là hệ.quả tổng hợp tắt yếu của cả quá trình phát triển kinh tế — xã hội và sự lớn mạnh.của xã hội dân sự, vai trò của Nhà nước pháp quyền. Tắt cả các yếu tố đó tạo.niên một trạng thái, khi mà các bên trong sân chơi đều không mong muốn có sự.đối đầu mà ngược lại đều hướng tới sự kiềm chế vả đồng thuận.

5. Chính sách pháp luật - đồng thuận xã hội - phát triển bền

Mục tiêu phát triển bền vững theo hướng hình thành trách nhiệm của cảcộng đồng xã hội quan tâm đến lợi ích chung của đất nước, sử dụng hợp lý cácnguồn lực xã hội, khuyến khích sự kiểm chế và hạn chế thói ích kỷ, cục bộ.

v.v... chỉ có thé đạt được trên cơ sở một chính sách pháp luật điều chỉnh cácquan hệ xã hội tạo ra những định chế theo những tiêu chí của Nhà nước phápquyền. Trong cơ cấu của chính sách pháp luật đó trước hết phải nói đến vai trò.của Hiến pháp. Hiến pháp, trên cơ sở quan niệm nhất quán về mục tiêu đồng.thuận và với tính cách là bản “khé ước của nhân dân” xác định những mục tiêuvà điều kiện phát triển về kinh tế, về xã hội, về chính trị, từ đó hình thành mơ.hình kết nối các lợi ích xã hội, vượt lên trên những khác biệt về lợi ích. Hiểnpháp cũng là bản tuyên ngôn về giá trị của con người trong xã hội, các quyền

và tự do của con người, tạo ra sự bình đẳng pháp lý cao nhất giữa người với

người, giữa các giai tầng xã hội. Hiến pháp xác định hệ thống các thiết chếquyền lực, phạm vi và giới hạn của các thiết chế đó; đặc biệt, Hiến pháp xác

định sự ràng buộc của quyền lực bởi pháp luật và khả năng tiếp cận bình đẳng.của mọi thành viên và thiết chễ xã hội đối với chính sách và pháp luật của Nhànước. Đó thực sự là những điều kiện quan trọng cho việc phản ánh lợi ích, sử.

dụng và quản lý nguồn lực của đắt nước một cách bình đẳng và có hiệu quả.

<small>các lợi ích</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Phương pháp và cơ chế đồng thuận phải trở thành phương pháp và cơchế chủ đạo. của cả hệ thống chính sách pháp luật nhằm hướng tới sự phát triển.'công bằng và bền vững. Trong các lĩnh vực luật tư như luật dân sự, luật thương.mại, luật lao động (pháp luật vật chất cũng như pháp luật tố tụng) thì phương.

pháp đồng thuận, thỏa thuận là phương pháp chủ đạo. Nhưng phương pháp và.

co chế đồng thuận ngày nay đã dần dần đi vào trong các quan hệ “luật công”,tạo nên tô chất mới của các quan hệ chính trị — quản lý, từ hệ thống bau cử, hệ

thống tố tụng hành chính, giải quyết khiếu nại bảnh chính cho đến các quan hệ

trong tố tụng hình sự vốn được coi là địa hạt xa lạ với cơ chế thỏa thuận và

đồng thuận. Chẳng hạn, nguyên tắc vé tùy nghỉ truy tố trong thẩm quyền của co

quan công tố đã được nhiều hệ thống tố tụng hình sự áp dụng đã tạo cơ hộikhông chỉ cho cơ quan tố tụng rút lui quan điểm truy tố của mình khi cần thiếtva đó chính là điều kiện để huy động các nỗ lực của xã hội dân sự vào quá:giáo dục và cải tạo người phạm tội. Đồng thời, ngun tắc đó cịn tạo cơ hộicho bị can, bị cáo và người bị hại có thé đi đến những giải pháp hai bên cũng có.lợi ma khơng cần đến sự can thiệp của Nhà nước, góp phẩm là dịu những xung.đột và căng thẳng xã hội khơng cần thiết.

Chính sách pháp luật vì sự phát triển bền vững cịn là cơ sở định hướng.cho quá trình xây dựng pháp luật của cơ chế xây dựng pháp luật dân chủ va

<small>mình bạch.</small>

Luật Ban hành văn bản quy pham pháp luật của Việt Nam đã được đổimới căn bản theo hướng đó. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn cịn nhiều mặt yếu kém.về khung thể chế đối với phát triển pháp lý tồn diện: Chất lượng của các luậtvẫn cịn yếu và khơng đồng nhất, q trình xây dựng các văn bản pháp quychưa khuyến khích được sự tham gia của các cơ quan nha nước liên quan, các

<small>chuyên gia và các NGOs trong nước.</small>

Tai đề án nâng cao chất lượng cơng tác xây dựng pháp luật của Chính.phủ ban hành kèm theo Quyết định số 933/QĐ — TTg ngày 27 tháng 8 năm

<small>2004 của Thủ tướng Chính phủ đã chỉ ra một số yếu tố làm giảm chất lượng.</small>

xây dựng pháp luật như “tính cục bộ, chỉ nhằm bảo vệ lợi ích của một số ngành.

thể hiện rõ trong việc xây dựng, trình Quốc. hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hi

<small>thông qua các Dự án. Bộ, Ngành nào cũng muốn kéo theo quyển, lợi ích vàthuận lợi về phía mình khi xây dựng Luật, Pháp lệnh, đồng thời đẩy những khókhăn, vướng mắc cho Chính phủ. Tình trạng này dẫn đến "xung đột” thẩm</small>

<small>0</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

quyền giữa các Bộ, ngành khi triển khai thực hiện Luật, Pháp lệnh làm cho văn.

‘ban hướng dẫn thi hành văn bản Luật, Pháp lệnh chậm chưa được ban hành.

Thiếu cơ chế huy động sự tham gia đóng góp ý kiến của các nhà khoa học, nhà

quản lý và các chuyên gia giàu kinh nghiệm trong từng lĩnh vực quản lý nhànước, các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp và nhân dân vào các dự án, dự thảo

văn bản quy phạm pháp luật. Chưa tham khảo triệt để ý kiến của nhân dân và.

các doanh nhân, các đoàn thể, hội nghề nghiệp cũng như ý kiến của các đối

tượng chịu sự điều chỉnh trực tiếp hoặc gián tiếp của các dự án, dự thảo văn.

‘ban quy phạm pháp luật. Việc “tự biên, tự diễn” đó đã kéo dai tình trạng một số.

dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thiên về dành thuận lợi cho cơ quan.quản lý nha nước, trái với xu thé cải cách hành chính. Nhiễu dự án, dự thảo saukhi được Chính phủ thảo luận đã nhận được phản ứng khá gay gắt từ phía dư

luận xã hội. Chẳng hạn như Dự án Luật khiếu nại, tố cáo; Luật sửa déi bổ sung.

một số điều của Luật giáo dục, Luật đầu tư, Luật trợ giúp pháp lý v.v...

‘Nhu vậy, tính khép kin của cơ chế hoạt động quản lý nhà nước mà cụqua những ví dụ về hoạt động xây dựng pháp luật đã cho thấy, là một cản trở

lớn đối với chính hoạt động lãnh đạo, quản lý và điều hành của các cơ quan nhà

nước. Phá vỡ thế khép kín, cách làm “tự biên, tự diễn” đó chỉ có thể bằng cách

tạo ra những hành lang mở và linh hoạt hướng tới sự tham gia đại diện của dân

chúng và các tổ chức của họ. Đã có nhiều bước cải cách hệ thống hành chính.sao cho hiệu quả hơn và dễ tiếp cận hơn đối với công chúng, chẳng hạn việc áp.

dụng thành công cơ chế một cửa để công dân thực hiện các thủ tục hành chính.

liên quan đến các vấn dé đất đai và xã hội. Chính phủ điện từ đang có nhiều.‘bude phát triển với số lượng truy cập ngày cảng tăng vào các trang web và văn.

<small>bản của Chính phủ.</small>

Mỗi một văn bản quy phạm pháp luật khi được chủ thể có thẩm quyền

ban hành cần hướng tới một mục đích nhất. Như vậy, khi banh hành pháp luật

cần phải có tư duy chiến lược. Õ nước ta có, nhiều chủ thé xây dựng pháp luậtnhưng cần xác định chủ thể nào là chính trong định hướng xây dựng pháp luật.

Hiện nay, trên 90% các dự án Luật là do Chính phủ trình QH, các văn bản dướiluật cũng chủ yếu do Chính phủ ban hành. Chính phủ cần có tư duy chiến lược.trong xây dựng pháp luật và có đầy đủ cơ chế phối hợp chặt chẽ với các tổ chức.chính trị xã hội trong việc định hướng xây dựng pháp luật.

Sử dụng có hiệu quả các nguồn đa dạng của pháp luật là một trong.

<small>"</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<small>những định hướng quan trọng của việc phản ánh lợi ich và bảo vệ lợi ích của</small>

các cộng đồng xã hội khác nhau vì mục tiêu phat triển bền vững.

Pháp luật Việt Nam thuộc truyền thống pháp luật Châu Âu lục địa.

<small>này có nghĩa là các quy phạm pháp luật Việt Nam là các quy phạm được soản</small>

thảo và ban hành bởi các co quan Nha nước có thẩm quyền theo trình tự và thủ.tục luật định. Án lệ khơng được coi là nguồn luật cho dù các kết luận hoặchướng dẫn của Hội đồng thẩm phán Toà án Nhân dân Tối cao được coi là vănbản quy phạm phap luật. Điều này có nghĩa ở Việt nam, văn bản pháp luật được.coi là nguồn pháp luật duy nhất.

<small>Trong hoạt động xét xử của Toà án cũng như trong hoạt</small>

động quản lý, các thẩm phán hay các công chức nhà nước thường làm nhiệm vụáp dụng pháp luật đúng như tinh thần va lời văn. Không gian cho sự sáng tạo.của họ là rất nhỏ và vì thể khi trong luật khơng có một quy định nào đó thì vấn

đề pháp lý nay sinh từ cuộc sống cụ thể sẽ không duge giải quyết. Cách tiếp

cận này là khiến cho các thẩm phán và công chức nhà nước luôn luôn bị trới

<small>chặt bởi những quy phạm pháp luật hiện hữu.</small>

‘Theo một cách hiểu phổ biến, luật tục, đó là quy tắc xử sự,quy tắc hành vi có được do quá trình áp dụng nó một cách tự phát trong mộtthời gian dai ở những vùng cur dân nhất định. Chỉ có thể là luật tục những tục lệ

<small>nào được Nhà nước chính thức thừa nhận hoặc được tịa án dung. Ranh giớisiữa tục lệ pháp lý với quy phạm pháp luật không cứng nhắc, bởi vi, khi tục lệđồ được đưa vào văn bản quy phạm hoặc được xem là cơ sở cho việc xét xử thinó mặc nhiên trở thành một bộ phận của pháp luật hiện hành.</small>

Luật tục đã đóng vai trị quan trọng trong lịch sử hình thành các hệ thống.pháp luật trên thé giới. Ở nước ta và nói chung là ở các nước XHCN trước day,luật tục không được coi là một nguồn của pháp luật. Các cơ quan áp dụng pháp

<small>luật không được sử dụng các tục lệ pháp lý ở các địa phương và các dân tộc</small>

khác nhau giải quyết những tranh chấp, những vụ án hình sự, dân sự cụ thẻ.“Tuy vậy, nghiên cứu thực tiễn của các cơ quan bảo vệ pháp luật ở nướcta trong suốt những thời kỳ qua cho thấy rằng, ở rắt nhiễu trường hợp việc giảiquyết các vụ việc ấy bằng pháp luật chính thức của Nhà nước là rất khó khăn vì

<small>có sự “xung đột” giữa pháp luật với tập tục, kể cả tập quán pháp lý ở diaphương hoặc của nhóm dân tộc ở đó. Kết quả là hoặc các quyết định, các bản</small>

<small>2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<small>án không phát huy được hiệu lực pháp lý, hoặc bị phản ứng mạnh từ phía dânchúng ở địa phương, hoặc nói chung là khơng được thi hành hoặc thi hành</small>

không đầy đủ.

'Về mặt nhận thưc, việc đánh giá thấp vai trò của luật tục là hệ quả của.những ảnh hưởng của quan niệm về pháp luật thực định muốn dùng ý chí củaNha nước để thé chế hóa mọi lĩnh vực của đời sống xã hội va chỉ thấy vai trò.của các văn bản pháp luật thành văn. Đó là một cách nhìn thiếu thực tiễn.

'Ở Việt Nam, trong thời kì mới giành được chính quyền, bên cạnh những,

<small>văn bản pháp luật của Chính phủ cũng đã có một thoải gian án lệ đóng vai trị</small>

như những quy phạm pháp luật. Thông tư số 442-TTg ngày 19-1-1955 của Thủtướng Chính phủ quy định một số tội phạm và hình phạt đã chỉ rõ: *Tới nay,

<small>các Tịa án căn cứ vào những văn bin nói trên (các văn bản pháp luật ~ người</small>

trích chú thích) và chính sách trừng tị của Chính phủ mà xét xử đem lại kếtquả tốt cho việc bảo vệ trật tự, an ninh. Kinh nghiệm xét xử về một số loại phạm.pháp trở thành án lệ. Tuy nhiên, càng về sau, án lệ không được vận dụng mộtcách phổ biến và sau đó chúng ta khẳng định ngun tắc: “Tịa án độc lập vàchỉ tuân theo pháp luật" theo hướng chỉ coi trọng pháp luật gồm các văn banluật thực định. Như vậy, thực tiễn ở nước ta đã đi theo hướng khơng coi thựctiễn xét xử của các loại Tịa án là nguồn của pháp luật, tức là theo một nguyêntắc pháp lý đã từng được nêu từ thời còn Bộ luật Justinian là: “khơng phải cácthí dụ cụ thể mà các đạo luật mới có hiệu lực pháp lý” (“Non exemplis, sed

<small>legibus, Judicandum est”).</small>

Điều đó khơng có nghĩa là hạ thấp va coi nhẹ vai trò của thực tiễn xét xử.

“Trên thực tế, các tòa án ở nước ta đã đóng vai trị cực kỳ quan trọng trong việchình thành nên các quy phạm pháp luật, đi từ những trường hợp cụ thể đến mức.

<small>khái quất cao làm cơ sở cho sự ra đời của các đạo luật và bộ luật quan trọng của</small>

"Nhà nước ta hiện nay. Ở đây không thể không kể đến, chẳng hạn trong lĩnh vực

<small>luật hình sự, vai trị “là tiền thân” của Bộ luật hình sự năm 1985 của các bản</small>

tổng kết chuyên đề, tổng kết từng năm, từng thời kỳ, các Thông tư của các cơ.

quan điều tra, truy tố và xét xử của nước ta. Chẳng hạn, đó là “bản tổng kếtchuyên dé các tội giết người”. “Ban tổng kết chuyen đề về các tội hiếp dâm”.“Bản tổng kết chuyên đề về các tội của vị thành niên” v.v.

Án lệ có mấy nội dung như sau: quyết định hoặc bản án của tịa cấp trên

<small>B</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

có giá trị bắt buộc đối với các tòa cấp dưới; Tòa phá án cũng phải tơn trọng.quyết định trước đó của bản thân mình.

6 các nước trên thé giới, cho dù là thuộc hệ thống pháp luật nào, mặc dù.

có đơi chỗ khác nhau nhưng việc xét xử cũng đều tuân theo án lệ hoặc sử dụng.

<small>các bản án trước đó làm tài liệu tham khảo.</small>

‘BE có thé sử dụng tốt các án lệ này, nhiều nước trên thế giới đã sử dụng,

<small>phương pháp là biên tập các án lệ này thành tập án lệ và công khai chúng cho</small>

mọi người được biết.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

BAO DAM CONG BANG XÃ HỘI TRONG DIEU KIỆN PHÁT TRIẾNBEN VUNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.

<small>GS.TS.Dinh Văn Mậu.Học Viện Hành chính.</small>

Đặt vấn đề

Đề nghị viết về chính sách pháp luật bảo đảm cơng bằng xã hội trong

điều kiện phát triển bền vững đòi hỏi đụng chạm tới một vấn để có diện rộng,

liên quan tới nhiễu hia cạnh và cần xáo định rõ không gian và thời gian: VLvay, do hạn chế số trang viết và thời gian diễn giải cần lựa chọn nội dung phùhợp với một giai đoạn mà chúng ta mới bắt đầu cổ suý xây dựng một thể chếchính tị dân chủ và một Nhà nước pháp quyền ở nước Cộng hoà XHCN Việt‘Nam đang hướng tới phát triển bền vững;

‘Do vậy, chun đề này trình bảy 3 nội dung:

<small>© _ Cơng bằng xã hội: Quan niệm và sự can trở.</small>

© _ Phát triển bền vững trong tương quan với công bằng xã hội

© __ Chính trị dân chủ và Nhà nước pháp quyền - tiền để của bảo đảm.công bằng xã hội.

Tuy nhiên, phạm vị giới han ở tính đương đại không ngăn cản việc tiếpcận vấn để từ quá khứ. Bởi lẽ, không ai ruồng bỏ được quá khứ hoặc theo cánh.diễn giải khác: Khơng có gì là cũ, mà chỉ bị bỏ quên, bị rũ bỏ trong ký ức cácthé hệ, rồi sau đó phải tốn cơng khơi phục lại cái đã tổn thất. Nhưng cũng có.

thêm rằng tương lai có thể tuột khỏi tay mình.

1. Cơng bằng xã hội - quan niệm và những cân trở

Quan niệm. Công bằng là niềm mơ ước của con người từ bao đời nay,nhưng chưa bao giờ đạt đến mức lý tưởng, bởi lẽ nhu cầu về nó ln phát triểntrong q trình tiến hố và cách mạng của giống người. Tiếp cận cơng bằng có.nhiều góc nhìn khác nhau. Trong bài “Van hoá tạo nên hau hết sự khác biệt

<small>của Davit Landes đăng trong tài liệu phục vụ nghiên cứu, Viện thông tin khoa</small>

<small>1s</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

trong chiếc đồng hồ. Hơn thế nữa, công nghệ đồng hỗ không những thể hiện.thành tựu về mặt cơ học, mà cả thành tựu an dụ về mặt khái niệm, trong trườnghợp này là một dạng cân bằng động lực.

‘Tir nhận định trên có thể nghĩ đến khái niệm thăng bằng trong cuộc sốngngười ở các tổ chức, cộng đồng và quốc gia, quốc tế. Tắt nhiên trong trườnghợp này thăng bằng khơng có nghĩa bằng nhau về mặt giá trị có thể cân dongđo đếm mà là "cán cân công lý” thường dùng làm biểu tượng cho tính cơng

bằng bởi các phán quyết của Hội đồng xét xử. Đồng thời thăng bằng cũng

không nên hiểu ngang nhau mà là sự sinh tồn đúng năng lực trong các loại quan.hệ xã hội của các chủ thể tham gia, gồm cá nhân, công dân, tổ chức xã hội và tổ.chức Nhà nước. Mỗi chủ thể trong quan hệ kể trên đều có quyền của mình vàcác quyền đó quan hệ theo nhu cầu và bằng ý chí của chính nó trong quy luậtcân bằng phù hợp với địa vị xã hội của chúng.

Sự cân bằng ấy được đỉnh danh là công bằng xã hội về chính nó tạo ra

giá trị định hướng cho sự. sống lâu bền trong quan hệ giữa các chủ thể về nhu.

cầu vật chất, inh than và quyền uy của tổ chức quan W có tính cộng, đồng, tậpthể và tính. quốc gia có chủ quyền trong bang giao quốc té và toàn quyển trong

<small>phạm vi quyển hạn của chúng.</small>

Trong một xã hội có chủ quyền quốc gia và cơ bản có hai loại quan hệ xãhội. Trước hết, có thể kể tới các quan hệ giữa sức lao động và sự nhận được tirhiệu quả do lao động tạo ra; giữa quyển tư hữu tài sản và hưởng thy hoặc định.đoạt về sở hữu ấy; giữa gây thiệt hại lợi ích chính đáng về vật chất, tỉnh thần,

nhân phẩm, sự sống của con người, công dân va trách nhiệm trả giá vì hành vi,

hậu quả gây hại ấy; giữa nhu cầu hưởng thụ về giáo dục, văn hoá, nghệ thuật,địch vụ và khả năng, hoàn cảnh, địa vị của mỗi chủ thể tham gia quan hệ. Tắtnhiên không thé quên và cần được nhắn mạnh rằng các quan hệ cơ bản được kểtrên chi có thể thực hiện được trong sự an tồn và có hiệu quả xã hội khi chúngđược bảo đảm bởi chính các chủ thể theo nguyên tắc tự nguyện và bình đẳng vémặt sức lực và ý chí và hơn nữa có sự điều hồ, phối hợp, quan lý của tổ chức,cộng đồng.

<small>‘Tuy nhiên, tính tự nguyện, tự chủ, tự quản của cá nhân và tổ chức, cộng.</small>

đồng, di rất quan trọng, nhưng vẫn chưa đủ nếu vắng quyền uy của tổ chức.

<small>6</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Nha nước với địa vị của một thiết chế từ xã hội và do cư dân quốc gia thiết lậpđể thực biện quyền lực pháp lý nhằm bảo đảm, bảo vệ cơng bằng xã hội bằng.

<small>con đường chính trị pháp lý hay chính sách pháp luật.</small>

Cơng bằng xã hội theo. bình quân, chia đều hoặc thả nổi sự tự phátlâm thiệt hại lợi ích chính đáng của số đơng đã và đang diễn ra, đều là những

điều không thể chấp nhận được hoặc làm ngơ, sự quản lý bằng thể chế lập lờ về

quyền sở hữu đất đai, một loại tài sản duy nhất và không thay thế được của.quốc gia, và bằng cơ chế tích lug vốn (tư bản) từ dat tạo lên sự giàu lên của một.

nhóm vốn xuất thân là những công dân vô tài sản (vô sản) và làm thiệt hại lớn.

cho số đơng khơng cịn đất canh tác bằng phương thức đền bù không được tính.

theo thời giá thị trường là một thí dụ điển hình về sự khơng cơng bằng xã hội.'Nói vậy, nhưng cũng phải nhắn lại rằng cần xem xét sự công bằng từ góc nhìn.

phát triển có hiệu quả. Nếu khơng thừa nhận tư hữu, cả về dat dai và tư liệu sản.xuất, thì xã hội sẽ khơng tiết kiệm; khơng tự do thì xã hội khơng sáng tạo,khơng dan chủ thì khơng có nhà nước ding hồng (theo ý của Trần Bạt, trong,

sách “Suy tưởng - NXB Hội nhà văn, 2005”). Chính sự khơng thừa nhận này

sẽ thiếu nguồn lực do Nhà nước thu được từ xã hội để quản lý, điều chỉnh tạo ra.sự cân bằng nhất định giữa giàu và nghèo dé tạo ra sự thăng bằng cần có cho sự.

<small>an lành xã hội</small>

Cơng bằng xã hội ln có sự cản trở. Khơng có điều tốt đẹp nào ty sinhra, mà đều bắt nguồn từ ý chí, sức lực của số đơng được tổ chức lại theo mục.đích chân chính. Điều này được lý giải ring, con người ln mơ ước tới cơng,'bằng, cơng lý, nhưng chính trong bản ngã của giống người luôn ân chứa cái vịkỷ và bản năng tư lợi của một cá thể, một công dân, một tổ chức và một cộng.đồng, một xã hội - quốc gia. Đặc tính ấy khơng thể bàn ở góc nhìn tốt hay xấu.

để giải quyết vấn đề cơng bằng xã hội mà phải tìm ra sự cản trở nào đó trongthực hiện sự cơng bằng ấy.

Trước hết, cần xem xét quá trình giữ nước và xây dựng đất nước. Người‘Nam dựng nước ở vùng trũng châu thổ Sông Hồng, do vậy phải chăm lo.dip đê và dip bờ giữ nước để bảo vệ, bao đảm trồng cấy lúa nước để sinh tồnời, chính phủ cộng đồng cư dân lúa nước ấy luôn phải lo.

đánh giặc, bảo vệ đất nước. Hai điều kiện tự nhiên ấy đã tạo nên tính cộng đồng.

đặc sắc của cái nơi sinh ra quan niệm về Tổ quốc như một thứ luân lý cho sự.

liều đó lại hình thành sự khác biệt giữa châu thé Sôngras vt THONG TM TAU VỆY i

Taube ĐẠI HOG LAAT HÀ NỘI

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Hồng với vùng miền khác được cha ông ta “mang gươm đi mở nước” như vùng.‘Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Đồng Bằng Sông Cửu Long.

<small>Cùng với đặc thù trên là lịch sử dựng nước và giữ nước từ hàng nghìn</small>

năm đơ hộ của Phương Bắc, trăm năm đô hộ thực dân Pháp và hơn hai mươinăm xâm lược của để quốc Mĩ.

“Chính thể cộng hoà dân chủ Việt Nam bắt đầu từ sau cách mạng tháng 1945 đến cộng hoà XHCN Việt Nam từ Hiến pháp 1980 xây dựng đất nướcthống nhất trong hệ thống XHCN, tiếp đến là sự kiện Liên Xơ tan rã và hệthống XHCN khơng cịn địi hỏi dat nước phải đối mới: khẳng định con đường,XHCN trong điều kiện nền kinh tế thị trường, xây dựng Nhà nước pháp quyềnvà hội nhập quốc tế.

8-'Quá trình lịch sử nhiều biến động ấy là tác nhân ảnh hưởng vừa tích cựccùng với tiêu cực đến cơng bằng xã hội. Từ đó, tạo ra khơng ít cản trở cả vềphương diện khách quan cũng như chủ quan trong bảo đảm sự công bằng ấy.

Thứ hai, sự chênh lệch tắt yếu giữa mọi người và tổ chức người. Conngười là duy nhất, khơng lặp lại; do vậy khả năng của tính người và nhóm.người ln khác nhau và vì vậy tạo nên sự chênh lệch đương nhiên về mọiphương diện, trong đó kể cả sự cơng bằng cũng được tính theo quy luật chênh.lệch tắt yếu đó.

‘Ty sự tất yếu xã hội này, bắt kỳ đất nước nào cũng phải chấp nhận giữa

các mặt đối lập và cân bằng sự đối lập ấy bằng chính sách và pháp luật.

Thứ ba, Phi lý và bắt hợp pháp là hiện tượng phổ biến, có tính quy luậtvà địi hỏi phải hạn chế và chống lại bằng hoạt động bảo vệ tự do, quyền lợi ích.hợp pháp và hợp lý của con người, tổ chức cộng đồng.

‘Hoan cảnh đất nước, cộng đồng, nhóm cùng với sự chênh lệch tắt yếu và.phi lý, phi pháp cần được khắc phục không thể bằng ý muốn chủ quan, mà pháibing chính sách, pháp luật được đồng thuận xã hội. Dé là phương tiện không.phải là tốt nhất nhưng cần có và hợp quy luật nhất trong quan hệ người.

2. Phát triển bền vững trong tương quan với công bằng xã hội.

Nếu Bic Bang (Vụ nỗ lớn) cách đây 14 tỷ năm tạo nên Vũ trụ xẩy ra vàolúc O giờ 00 ngày 01-01 thì mãi đến ngày 31-12 vào lúc 23 giờ 59 phút 55 giấy.

<small>Thích Ca Mau Ni, Lão tử, khổng tử mới xuất hiện và 1 giây sau đó Jesus</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Chirist ra đời; tức là chỉ trong 4-5 giây cuối cùng của vụ nỗ lớn. Như vậy, haithiên niên ky (tinh đến năm 2000) chiếm 4 giây của một năm Vũ trụ trí tuệ và

<small>lương tâm con người mới được tơn vỉnh.</small>

Nhân loại đã chứng kiến trong 2000 năm qua trí tuệ con người đã lamcho xã hội người phát triển trong mọi lĩnh vực và đem lại những thành tựu lớn.phục vụ cho sự phát triển xã hội. Nhưng phát triển theo hướng nào luôn là câu.i được đặt ra. Trong nhiều năm, thé giới lấy ting sản phẩm quốc nội (GDP)chia bình quân đầu người bàng năm làm tiêu chuẩn để đánh giá sự phát triển.

của các quốc gia. Sau đó người ta cho rằng cách tính trên chưa chuẩn, nên 1990

Liên hợp quốc có tiêu chuẩn thay thế bằng lấy sự phát triển con người (HDI)với các chỉ số về thu nhập, trình độ giáo dục và tuổi thọ để xếp hang các quốc.

Đánh giá phát triển theo HDI có bước tiến đáng kể, nhưng vẫn chưa tínhhết sự đa dạng, nhiều mặt của phát triển. Do vậy, cần có quan niệm rộng, lâu.dai hơn để xác định sự phát triển theo hướng bén vững. Phát triển bền vững.được tiếp cận bằng nhiều chỉ số.

~ Về kinh tế bao gồm những tiêu chi: Nâng cao GDP tinh theo đầu người,mức sống và chat lượng sống; giảm sự chênh lệch quá mức về thu nhập và đời

sống vật chất giữa người giàu và người nghèo, giữa vùng miễn có sự cách biệt

về điều kiện tự nhiên và văn hoá, lối sống trong đất nước.

~ Về môi trường sống gồm các tiêu chí: Bảo vệ độ che phủ xanh của

rừng, trồng rừng và trồng cây ở bắt cứ đâu nếu có thé; bảo vệ bau khơng khí vàmn nước, chống ơ nhiễm môi trường trong quá phát triển sản xuất đặc

<small>biệt là công nghiệp, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên vì lợi ich lâu dài của.</small>

ống, phát huy bản sắc văn hoá Việt Nam, đặc biệt là

“Van hoá biết dừng” nêu mục tiêu vừa phải, làm được, không lãng mạng thìmới có thể xác định được con đường chính trị, quân sự, kinh tế, xã hội. Bởi lẽ,

<small>Xác định được thi mới yên tinh, yên tĩnh được thì mới an tâm, an tâm được thi</small>

mới biết lo lắng, lo lắng đủ mới đạt mục đích. Đồng thời nhận thức rõ kháiìm đất nước, nước nhà. Nước là của dân, không phải của vua, không thuộc.đồng họ nào, Vua cai quản chứ không phải sở hữu đất nước. Bởi lẽ đắt nước có

được do giành lấy từ biển cả bằng đắp đê, giành lấy cái sống của cộng đồng

<small>9</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

bằng cái chết của mình. Cái gl mình tạo ra là của mình, phải giữ cho bằngđược, khơng thé chia cắt được.Cần khắc phục quan niệm coi kinh thương,nghiệp là học để làm quan và bệnh quan lại rất nặng trong trí thức nước nhà.‘Sing bái quá khứ là sai lầm, nhưng vứt bỏ nó cũng chẳng hay ho gì. Để hộinhập thì phải chấp nhận yếu tố nhân tạo của chủ nghĩa cá nhân (individualism)đã tạo ra nền văn minh phương Tây, như: Ý thức tự do, thái độ tự tin, độc lập

<small>và tự chịu trách nhiệm, tôn trọng pháp luật, dân chủ, say mê khoa học, kỹ thuật.</small>

Phá bỏ truyền thống xem xét diện mạo con người căn cứ vào chức tước, gia thé,thành phần xuất thân để chấp nhận duy nhất một tiêu chí cổng hiến bằng laođộng, trí tuệ mang lại giá trị kinh tế để tạo ra của cải cho cuộc sống tốt hơn.

<small>Đánh giá con người theo nhân cách. Cuộc đời như màn kịch, mỗi người phải</small>

đóng nhiều vai và nếu đánh giá theo vai là cái bề ngoài. Đánh giá con ngườiứng xử với mọi người trong khi đóng vai thì biết được nhân cách của họ. Do.

<small>vậy, phải xây dựng nhân cách, giữ gìn và phát huy tỉnh thần bắt biển của pháp.quyền.</small>

~ Về xã hội, quan niệm phát triển bao gồm khá nhiều nội dung nhưng,trước hết là mở mang giáo dục, y tế, tạo việc làm, giải quyết nha ở, bảo đảm và.giải quyết các vấn đề xã hội, khắc phục tệ nan xã hội.v.v. Nhưng nên lưu ý điềunày: Nếu một số người này no đủ, thông minh và tốt bụng, cịn những ngườikhác đói rách, din độn và độc ác thì mọi phúc lợi chỉ dẫn tới méi hiểm khích,tới lịng căm ghét vốn càng làm tăng thêm sự bắt bình đẳng giữa mọi người màthơi. Chúng ta nói nhiều tới cơng khai, minh bạch. Nhưng khi cơng khai thì có.người thốt lên: Tại sao khơng nói, khơng viết về cái đó trên cơng luận. Vì

<small>khơng được viết với mọi thứ biện hộ bao quanh, nào là đóng cửa bảo nhau,đừng vạch áo cho người xem lưng, chớ để người khác lợi dụng chuyện nội</small>

bộ.v.v, Hiện nay vẫn cịn nhắc: Tại sao chỉ nói tới tiêu cực, cịn gương tốt thì

<small>sao? Tại sao lại gây mâu thuẫn lẫn nhau, giữa nhân dân và chính quyền. Cịn</small>

việc tăng lương cho cơng chức thi sao? Có bài báo đã viết rằng ở Nhật có cách

<small>nâng lương cho cơng chức như sau: Hàng năm nền kinh tế tăng trưởng thi công</small>

chức được nâng lương theo tỉ lệ tăng trưởng ấy; ngược lại nếu kinh tế suy thốithì lương cơng chức cũng phải hạ theo sự xuống dốc đó. Đề xuất này phù hopbởi hai lẽ: Xã hội có tiến thì mới trả lương cho cơng chức và cơng chức luôn

<small>phải chịu trách nhiệm với dân</small>

Chi xin nêu vai chuyện của người ngoài về những vấn đề xã hội mà đòi

<small>2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<small>hỏi chúng ta phải lưu tâm.</small>

~ Tổ chức quyển lực chính trị hướng tới hồn thiện thể chế, pháp luật, đổimới hệ thống chính trị, cải cách hành chính, cải cách tư pháp, thực hành dânchủ nhằm tăng trưởng kinh tế, giải quyết các van đề xã hội, phát huy những giá.trị nhân văn, tạo môi trường phát triển con người trong sự hài hoà giữa cá nhân,

cộng đồng và xã hội.

'Về xã hội cần phát huy tự do thé hiện tính tích cực của cơng dân và tinh

tự quản, thừa nhận sự đa dạng lợi ích, đúng hướng, có cơ chế hành động vàđược bảo vệ. Mỗi cá nhân là thành viên xã hội có khả năng tự tổ chức và quản.lý; có nhu cầu tự do thể biện mình và đồng thời có tinh cảm về trách nhiệm.

<small>cơng dan, có cảm nhận mình là bộ phận của sự toàn vẹn của nhà nước và xã</small>

hội; có một Nhà nước pháp quyền đủ mạnh để thực hành dân chủ, mà nhà nước.

ấy biết tự giới hạn mình trong quan hệ xã hội, mặt khác biết phối hợp với xãhội trong giải quyết các vấn dé mà xã hội quan tâm, bảo đảm quyền của cá.

nhân, cơng dân và tổ chức xã hội. Đó là một xã hội phối hợp chặt chẽ với Nhànước để thực hiện, bảo vệ lợi ích của cá nhân, nhưng khơng tách rời tự do,

quyền của cá nhân trên cơ sở đa dạng hoá sở hữu, kinh tế thị trường, nhà nước.

pháp quyền, bảo đảm tự do, quyền lợi ích hợp pháp.

~ Trong quan hệ quốc tế, quan niệm phát triển bền vững cần tiếp cận.

những quan niệm, quan điểm, nhận thức hiện đại về phát triển, bảo đảm thực.hiện những quyết định chung của khu vực và quốc tế về bảo vệ hồ bình, ngăn.chặn khủng bố, xung đột sắc tộc và tôn giáo, tôn trọng quyển con người vaquyền cơ bản của dân tộc, tham gia tích cực quá trình phát triển của nhân loại..

3. Chính trị dân chủ và Nhà nước pháp quyền-tiền đề bio đảm công

bằng xã hội

Bảo đảm xã hội. Bảo đảm xã hội là việc hiện thực quyền con người theo

nghĩa rộng rai nhất, bao gồm sự bình n trên mọi bình điện chính tị, xã hội,

kinh tế của đời sống con người trong xã hội (quốc gia) và trong quan hệ với cácnước (quốc tế). Quan niệm này lấy con người là trung tâm được tiếp cận tử góc

nhìn tích cực. Nhưng nếu tiếp cận từ khía cạnh tiêu cực thì bảo đảm xã hội có ýnghĩa là bảo vệ của xã hội (của cá nhân, công dân, tổ chức dân sự và kể cả Nhànước nhằm khẳng định, gìn giữ tự do, quyền lợi, lợi ích hợp pháp của xã hội).đối với các thành viên của nó bằng các hoạt động cơng cộng dé quyết

<small>2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

những khó khăn như giảm thu nhập, ốm đau, thai sản, tuổi già và tử vong, đồng.thời thực hiện chăm sóc y tế, trợ cắp đông con, người già đơn thân, tré mồ côi,người tàn tật, mất khả năng thu nhập, mắt việc làm, gặp rủi ro vì thiên tai, bạo.loạn và người có cơng với Tổ quốc.

Ngoài mục tiêu tạo lập an toàn cho cuộc sống của mọi thành viên xã hội

<small>trong trường hợp rủi ro xã hội, cịn có các giải pháp tổng hợp bao gồm các cơng.</small>

cụ, biện pháp cần có thể phân phối lại thu nhập và dịch vụ có lợi cho những.người thiệt thoi (yếu thé) trong xã hội.

Đảm bảo xã hội mang bản chất nhân đạo trong nền văn minh đương đạihướng tới sự cao đẹp, hồ đồng, khơng phân biệt dân tộc, tôn giáo, địa vị xãhội... tạo lập một xã hội n bình, an tồn, nhân ái, công bằng.

Bảo đảm xã hội bằng các chức năng của nó, kích thích tinh tích cực xãhội trong mỗi người, hướng họ tới những giá trị nhân văn cao đẹp; đồng thời,

nó chống lại chủ nghĩa cá nhân vị kỉ.

Bao đảm xã hội một cách hiện thực và hiệu quả góp phần thực hiện cơngbing xã hội. Bảo đảm xã hội là công cụ dé cải thiện điều kiện sống của ting lớp.cư dan “yếu thé” là phương pháp phân phối lại thu nhập các thành viêntrong cộng đồng cư dân (tập thể, tổ chức, nơi cư ngụ) theo hai hướng: Phân.

phối khoẻ mạnh và người đau yếu, giữa người đang làm việc và

người nghỉ việc... mặt khác, là chuyển một phần thu nhập giữa người thu nhập.‘cao cho những người bị rủi ro, yếu thé được thực hiện bằng nhiều phương thức.

trực tiếp như (thuế và kiểm soát giả) hoặc gián tiếp (trợ cấp, cung cấp).

Bao đảm công bằng xã hội bằng thể chế dân chủ và pháp quyền ở nước

<small>ta hiện nay.</small>

Công bằng xã hội ở nước ta hiện này cần đánh giá theo 2 tiêu chí cơ bản:Đời sống cu dân và thịnh vượng đất nước. Kinh tế thị trường là nễn kinh tế do.“các ông chủ” của các Tập đồn, Tổng cơng ty, Xí nghiệp .v.v. tạo ra hang hoánhằm kiếm lời và sự làm thuê của người lao động vì cuộc sống của họ và giađình họ. Giá trị thang dư được tạo ra bởi từ vốn trí tuệ, sức lao động và tàinguyên quốc gia.

"Nền kinh tế (quá độ được điều tiết và quản lý bởi chính trị và nhà nước.đang trong q trình đổi mới cải cách theo hướng dân chủ và pháp quyển.

<small>2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Chính sách được thể chế hố trong pháp luật và tác động vào cuộc sống thông.‘qua phương tiện là các quy phạm pháp luật có đặc tính tạo khn khỏ, bắt buộc.và cấm đốn hành vi xã hội. Phương thức tác động quyền lực của thể chế chính

trị và pháp lý ấy ln đối diện với mối tương quan: Dân giàu, nước mạnh hayquốc phú dân an. Cần đặt câu hỏi: Công bing xã hội hay hiệu quả kinh tế là

hàng đầu được một ác gi luận đặt công bằng xã hội lên hàng đầu sẽdấn đến triệt tiêu những yếu tố phát triển kinh tế, nhưng nếu hiệu quả kinh tế có.vị trí hàng đầu theo “Chủ nghĩa tự do mới” sẽ khoét sâu hố ngăn cách xã hội và

sẽ dồn số người không nhỏ vào tình trạng nghèo khổ, bé tắc; Và tiếp theo là tạo.

ra trở ngại lớn cho phát triển kinh tế, có nguy cơ bùng nỗ xã hội.

chung thì kinh tế thị trường dù trước đây hay hiện nay đều có chung tính chất,mặc dù mức độ có thể khác nhau, đó là tích luỹ vốn cơ bản nhất từ đất đai,

trong khi đó ở nước ta quyền sở hữu dat được xác định rit mờ: Dat đại thuộc so

hữu toàn din, do Nhà nước đại diện chủ sở hữu. Tỉnh không rõ rằng của thể chếtạo ra sự mập mờ khi đưa đất đai tham gia vào thị trường với tư cách là vốnquý nhất và duy nhất. Cùng với sự tăng vốn khơng minh bạch ấy sẽ có những,khó khăn phát sinh khác, trong đó phải kế đến là cơ chế bao cắp ẩn chứa bình.quân, đặc quyền để lại di vật trong đời sống và ý thức đồng hành với các yếu tố

độc quyền, lũng đoạn, tự phát làm cho kinh tế thị trường có trang thái man di,kích thích hoạt động kinh tế song hành với lối sống chạy theo tiền và chạy các.

thứ khác bằng tiền. Kinh tế thị trường kiểu đó sẽ tạo ra những bắt công xã hội

mới bằng những thể nhân bị tha hoá về lối sống và đạo đức.

Ban thân kinh tế thị trường ở bắt cứ nơi đâu và dù bằng hình thức nao

khơng tự nó đưa đến cơng bằng xã hội, mà phải hiện điện trong q

thể chế chính trị dân chủ và một Nhà nước pháp quyền.

Chính trị dân chủ là loại hình Nhà nước thực hiện quyền lực trong quản.

lý xã hội trên cơ sở luật và nhằm thực hiện luật, hay nói cách khác là có đặc.

quyền sử dụng sức mạnh để thi hành luật mà luật lệ ấy phải do tranh luận để di

<small>”</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

đến đồng thuận xã hội mà có. Đồng thời, dân chủ trong trường hợp này có haimặt: Tính đại diện và tính pháp quyền. Tính đại diện được đặc trưng bởi ý chí‘va mong muốn của mỗi cơng dan trong quá trình xây dựng luật và thực thi pháp.luật. Tính pháp quyền gồm các yếu tố: Phổ qt, cơng bằng và chắc chắn. Dân

<small>chủ không phải là tự do, nhưng nó là một trong những phương tiện quan trong</small>

nhất bảo đảm, bảo vệ tự do. Vì vậy có thể đồng tính với ai đó đã cho rằng một‘Nha nước dân chủ chưa hiệu quả còn tốt hơn một Nhà nước chuyên chế vì lạm.quyền và độc tài.

Bằng quyền đại diện cho xã hội, Nhà nước có khả năng ban hành vàquản lý thực hiện chính sách, pháp luật bảo đảm công bằng xã hội. Để khắc.phục hai xu hướng trái chiều chính sách kinh tế đi trước chính sách xã hội; Vàngược lại chính sách xã hội đi trước chính sách kinh tế, ở nước ta đã xác định

kết hợp chặt chẽ giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội trong từng giai

đoạn và trong suốt quá trình phát triển đắt nước. Định hướng này xuất phát từthực tiễn Việt Nam, đặc biệt trong thời kỳ nền Cộng hoà dân chủ từ năm 1945đến nay: Kháng chiến, đất nước chia đơi, chiến tranh giải phóng và thống nhấtđất nước, liên xô tan rã và hệ thống xã hội chủ nghĩa khơng cịn, chuyển sang.cơ chế thị trường và Nha nước pháp quy!

'Trong điều kiện hiện tại, do đặc trưng của kinh tế thị trường thời kỳ đầuvà Nhà nước pháp quyền đang từng bước hình thành, Nhà nước phải tăng.

<small>cường quản lý, nghĩa là can thiệp hợp pháp vào hoạch định và thực hiện các</small>

chính sách xã hội để bảo đảm cơng bằng xã hội.

Chính sách xã hội đúng khi nó đáp ứng nhu cầu xã hội và nó chỉ vàođược cuộc sống khi q trình quản lý tổ chức thực hiện một cách hiệu quả xãhội. Chính sách xã hội cần có 3 nội dung: Pháp luật hố chính sách xã hội,chương trình hố có mục tiêu để cy thể hoá bằng phương án triển khai và xây.dựng kế hoạch thực hiện (ngắn và dài). Định ra tổ chức, phương thức, kế hoạch.triển khai; xác định cơng đoạn thực hiện chính sách; kiểm tra, thanh tra, thông.tin, báo cáo, điều tra xã hội học, điều chỉnh bỗ sung trong q trình thực hiệnchính sách. Ln hồn thiện pháp luật về bảo đảm công bằng xã hội thuộc.chính sách xã hội nhằm: Tăng cường bản chất xã hội, chức năng xã hội của.Nhà nước; Hoàn thiện tổ chức và hoạt động quản lý chính sách xã hội; nâng.cao chất lượng xây dựng pháp luật điều chỉnh các vấn đề chính sách xã hội.

<small>”</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

4. Đoạn kết

Bảo đảm công bằng xã hội thực chất là hướng vào phát triển con người.Vào đầu Thế kỷ 21 (năm 2005) ơng Nelson Madela tun bố: Đói nghèo trànlan và bat bình đẳng nghiêm trọng là tai hoạ khủng khiếp trong thời đại chúng,ta. Thời đại mà thể giới tự hào về tiến bộ vượt bậc trong khoa học, cơng nghệ,cơng nghiệp và tích luỹ của cải. Những tai hoạ trên phải đặt ngang với chế độ.nô lệ và phân biệt chủng tộc... Nước giàu và nước nghèo đều muốn thay đổiđiều này. Mở rộng cơ hội cho dân nước nghèo có thể sống lâu, sống khoẻ, con.

<small>em họ được học hành và thốt nghèo sẽ khơng làm giảm sút phúc lợi của nước</small>

giàu, mà cịn góp phần mang lại phúc lợi và an ninh chung.

Trong sự liên kết bởi tồn cầu hố nếu cịn tồn tại số đơng đói nghèocùng với số ít cịn lại dư thừa sẽ không tạo ra hiệu quả kinh tế, không thể bàn

được về mặt tương lai, không bền vững về mặt xã hội.

‘V8 công bằng xã hội vẫn được ban thảo, tranh luận tiếp tục, nhưng ít nóivề quy mơ của bắt bình đẳng về thu nhập, và nếu có sự phân phối thu nhập từ

cao xuống thấp dù ở mức độ khiêm nhường vẫn mang lại tác động lớn tới tình

<small>trạng đối nghèo.</small>

‘Vai ý tưởng trên chưa đủ và không thể dé đạt được sự công bằng hơntrong phát triển con người. Bởi tình trạng đó gắn với cơ cấu quyền lực có khả.năng tước mất cơ hội tham gia thị trượng, tiếp cận dịch vụ và ngăn cản khả.năng chính trị của người nghèo. Và cuối cùng vẫn là vin dé bảo đảm cơng bằng.xã hội đồi hỏi vai trị mạnh mẽ của thé chế chính trị dân chủ và Nhà nước pháp.

TÀI LIỆU THAM KHẢO.

1. Đổi mới chính sách xã hội: Luận cứu và giải pháp, GS.Pham Xuân

Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 1997.

2. Bi ân của vốn, Hernando Desoto, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<small>NXB Công an nhân dân, Hà Nội 2002, Pham Hữu Nghị - chủ biên.</small>

5. Bản sắc văn hóa Việt Nam, NXB Văn hóa ~ Thơng tin, 2004 PhanNgọc.

<small>26</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

PHAP LUAT KINH TẾ TRONG DIEU KIỆN PHÁT TRIEN BEN VỮNGPGS, TS. NGUYÊN VIẾT TẾ.

Khai niệm về phát triển bền vững mới xuất hiện vào đầu những năm 80của thé kỷ XX. Tuy nhiên. khái niệm này chính thức phổ biến rộng rãi trên thé

giới từ sau báo cáo Brundrland (1987) (còn gọi là Báo cáo Our Common

Future) của ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới -WCED (nay là Ủy ban

chất mà nhiều nước hiện nay đang mắc phải.

~ Phát triển bền vững về xã hội có nghĩa là đạt được sự tăng trưởng kinh

tế, đi đôi với giải quyết việc làm, giảm thất nghiệp, giảm nghèo, công bằng xã

hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của công đồng dân cư.

~ Phát triển bền vững về mơi trường có nghĩa là đạt được tăng trưởng.

kinh tế nhưng di đôi với khai thác hợp lý nguồn tải ngun thiên nhiên, kiểm.

sốt được ơ nhiễm mơi trường, từng bude cai thiện môi trường sinh thái...

Nhu vậy, nội dung chính của phat triển bền vững là tăng trưởng và pháttriển kinh tế, tuy nhiên việc tăng trưởng và phát triển kinh tế phải đáp ứng các.

yêu cầu phát triển xã hội và phát triển môi trường.

Trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế bén vững, nhà nước đóng,

<small>mm</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

vai trị rất quan trọng: Nhà nước định hướng sự phát triển kinh tế, tạo mơi

<small>trường kinh doanh cũng như mơi trường chính trị - xã hội để kinh tế phát triển.Công cụ quan trọng được nhà nước sử dụng để thực hiện vai trị định hướng và.tạo đựng các mơi trường pháp lý cho sự phát triển kinh tế, đó chính là hệ thống.</small>

pháp luật về kinh tế.

"Pháp luật kinh tế theo quan niệm của Dy án VIE/94/003 có nội him rấtrộng, bao gồm: Pháp luật về dân sự; pháp luật về thương mại; pháp luật về các.loại hình doanh nghiệp; pháp luật về chứng khoán và thị trường tiền tệ; phápluật về ngân hàng; pháp luật về tài chính cơng; pháp luật về bảo vệ môi trường;pháp luật về lao động và an sinh xã hội; pháp luật về cạnh tranh; pháp luật vềpha sản về giải quyết tranh chấp kinh tế” v.v.. Trong Dự án VIE/94/003 đã cósự đánh giá sâu sắc, toàn diện hệ thống thực trạng pháp luật kinh tế và khuyếnnghị các giải pháp về xây dựng và hoàn thiện pháp luật kinh tế.

"Nghiên cứu pháp luật về kinh tế theo tinh thần của Dự án VIE/94/003, có.thể nhận xét rằng, pháp luật kinh tế Việt Nam về cơ bản đã phản ánh được công,cuộc xây dựng và phát triển kinh tế ~ xã hội ở Việt Nam trên cả ba lĩnh vực:phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường và ở mức độ nhất địnhđã định hướng sự phát triển bên vững. Xét về mặt hình thức, Việt Nam có mộthệ thống văn bản pháp luật thuộc lĩnh vực kinh tế * tương đối đầy đủ để điều

<small>chỉnh quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướngXHCN ở Việt Nam.</small>

“Trong khuôn khổ báo cáo này, tác giả khơng có tham vọng giới thiệu dayđủ pháp luật về kinh tế trong điều kiện phát triển bền vững, mà chỉ để cập mộtsố vai trò của pháp luật kinh tế đối với tăng trưởng và phát trign kinh tế. Cụ thể:1. Hiến pháp năm 1992 phản ánh bản chất của nền kinh tế thị

<small>trường định hướng XHCN ở Việt Nam và định hướng phát triển bền vững</small>

nền kinh tế đất nước

Phat triển thực chất là nhằm nâng cao phúc lợi của con người cả về vật

chất lẫn tinh thần. Ở Việt Nam, mục tiêu phát triển: “Dân giàu, nước mạnh, xã

<small>2 Xem: Báo eo chuyên đ về các inh vụ của khung php ut nh Việt Nam (198), Dự án VIEM4008 —</small>

<small>“Tang cường năn lự pháp tại Vit Nam", Hà Nội thắng 3-1998, Cứ pe I.</small>

<small>Ý Xem: Báo cáo kiến nghị vt xy dg và hồniiện khung híp lật nh Í Vi N</small>

<small>‘VIEI94)003 "Tăng cung năng lực pháp uta Việt Nam,</small><sub> Hà Nội thing </sub><sub>3 1991, Tr</sub>

<small>28</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

hội công bằng, dân chủ và văn minh” đã được Đảng và Nhà nước ta đề ra. Chỉ

có phát triển bền vững trên cơ sở kết hợp hai hòa giữa ba lĩnh vực kinh tế, xã

hội và môi trường, trong đố phát triển kinh tế vẫn phải được coi là trọng tâmtrong giai đoạn hiện nay, mới có thể đạt được mục tiêu cao nhất này. Trong,phát triển kinh tế, hệ thống pháp luật về kinh tế ln có vai trị vơ cùng to lớn.

'Nhận thức được tầm quan trọng này, từ cudi những năm 1980 đến nay, việckhông ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luật, đặc biệt là pháp luật về kinh tế

luôn là mối quan tâm lớn, thường xuyên và là một trong những chủ trương.quan trọng của Đảng và Nhà nước ta. Đại hội lần thứ IX của Đảng tiếp tục.khẳng định phải “đổi mới và hoàn thiện khung pháp lý, tháo gỡ mọi trở ngại về:

cơ chế, chính sách và thủ tục hành chính dé phát huy tối đa mọi nguồn lực, taosức bật mới cho sản xuất, kinh doanh của mọi thành phần kinh tế với các hình.

thức sở hữu khác nhau” *

Linh vực pháp luật về kinh tế được Nhà nước đặc biệt quan tâm, cả về số

lượng văn bản cũng như nội dung thể hiện. Những quy định cơ bản về chế độ.

kinh tế trong Hiến pháp 1992, của Bộ luật Dân sự cùng các văn bản pháp luật

<small>quan trọng khác như: Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật Doanh nghiệp, BộLuật Hàng hải, Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, Luật Hợp tác xã, Luật</small>

Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật Dat đai, Luật Dầu khí, Luật Khống san,Luật Ngân hàng Nhà nước, Luật Các tổ chức tin dụng, Luật Kinh doanh bảohiểm, Bộ luật lao động, Luật Hải quan, các luật thuế v.v.. và việc ký kết một số.

điều ước quốc tế quan trọng đã tạo ra một hành lang pháp lý cơ bản cho pháttriển bền vững ở nước ta.

Hiến pháp năm 1992 quy định chế độ chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội,quốc phịng, an ninh, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, cơ cấu, nguyên.

tắc tổ chức và hoạt động của các cơ quan Nhà nước, thể chế hoá mối quan hệ

<small>giữa Đăng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, Nhà nước quản lý. Đây là những quy</small>

định mang tinh chất nền tang cho việc phát triển bén vững nói chung và pháttriển kinh tế bền vững nói riêng.

Với quy định về chế độ kinh tế, Hiến pháp năm 1992, đã ghi nhận bảnchất của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, đỏ là nền kinh tế đa hình thức sở.

<small>+ Bing Cứ sn Vit Nam, Vi in Dạ hội ton gb inh XB Ch uc ga wang</small>

<small>”</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

hữu, đa thành phan kinh tế, được vận hành theo cơ chế thị trường, với mục đích.chính sách kinh tế của Nhà nước là làm cho dân giàu, nước mạnh, đáp ứng

<small>ngày cảng tốt hơn nhu cầu của nhân dân, trên cơ sở giải phóng mi năng lực</small>

sản xuất, phát huy mọi năng của các thành phần kinh tế, thúc đẩy xâydựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, mở rộng hợp tác kinh tế, khoa học, kỹ thuật vàgiao lưu với thị trường thế giới”. Đây là những cơ sở kinh tế — pháp lý cơ bảnđảm phát triển kinh tế bền vững.

Cùng với việc ghi nhận các thành phần kinh tế, bằng các quy định của.

Hiến pháp, Nhà nước Việt Nam khuyến khích mọi thành phần kinh tế cũng như

các don vị kinh tế trong các thành phần kinh tế phát ti

= Kinh tế quốc doanh được củng cố và phát triển, nhất là trong những,ngành và lĩnh vực then chốt, giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Cơsở kinh tế quốc doanh được quyền tự chủ trong sản xuất, kinh doanh, bảo đảm.sản xuất, kinh doanh có hiệu quả (Ð 19).

~ Kinh tế tập thể do cơng dan góp vốn, góp sức hợp tác sản xuất, kinh.doanh được tổ chức dưới nhiều hình thức trên nguyên tắc tự nguyện, dân chủvà cùng có lợi. Nhà nước tạo điều kiện để cũng cố và mở rộng các hợp tác xã

<small>hoạt động có hiệu quả (Ð 20).</small>

- Kinh tế cá thể, kinh tế từ bản tur nhân được chọn hình thức tổ chức sảnxuất, kinh doanh, được thành lập doanh nghiệp không bị hạn chế về quy mô.hoạt động trong những ngành, nghề có lợi cho quốc kế dân sinh. Kinh tế giađình được khuyến khích phát triển (Ð 21).

~ Nha nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân nước ngồi đầu tư vốn,

<small>cơng nghệ vào Việt Nam phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật và thông.</small>

lệ quốc tế, bảo đảm quyền sở hữu hợp pháp đối với vốn, tài sản và các quyềnlợi khác của các tổ chức, cá nhân nước ngồi. Doanh nghiệp có vốn đầu tưnước ngồi khơng bị quốc hữu hố. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho người‘Vigt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư về nước (Ð. 25).

"Ngoài ra, các nội dung khác của phát triển bền vững như vấn đề về tiếtkiệm, Về sử dụng có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, về bảo vệ môi trường.

<small>cũng đã được ghỉ nhận trong Hiển pháp:* Xem: Điều 15,16 Hiễn Phá 192</small>

<small>30</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

~ Mọi hoạt động kinh tế, xã hội và quản lý Nhà nước phải thực hànhchính sách tiết kiệm (D27);

~ Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất dai theo quy hoạch và pháp.

luật, bảo đảm sử dụng đúng mye đích và có hiệu quả (Đ18);

= Cơ quan Nhà nước, đơn vị vũ trang, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội,

mọi cá nhân phải thực hiện các quy định của Nhà nước về sử dụng hợp lý tàinguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường. Nghiêm cắm mọi hành động làm suy.

<small>kiệt tải ngun và huỷ hoại mơi trường (Ð 29).</small>

'Có thể khẳng định rằng, khơng có những quy định mới về kinh tế củaHiển pháp năm 1992 làm nền tảng, không thể có sự đỗi mới và hồn thiện pháp.luật về kinh tế, không thể tạo lập được một trật tự các quan hệ kinh tế mới làm.chỗ dựa vững chắc cho đổi mới các yếu tố của thượng tầng kiến trúc, giữ vững.sự én định và phát triển xã hội. Không dựa trên những quy định gốc về chế độ

kinh tế của Hiến pháp năm 1992 không thể xây dựng và hoàn thiện được một

hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về kinh tế - dân sự - lao động đồng.bộ và thống nhất như hiện nay. Và, do đó khơng thể có vốn dé đầu tư, khơng.

thể có cơng nghệ tiên tiến để đẩy nhanh sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại

hóa đất nước. Nhờ có các quy định nền tảng về kinh tế của Hiến pháp nim

1992, pháp luật nói chung, đặc biệt là pháp luật về kinh tế nói riêng thực sự trởthành một lực lượng vật chất góp phần xây dựng và phát triển kinh tế nước nha

trong hơn 20 năm đổi mới vừa qua’.

2. Pháp luật tạo ra khung pháp lí cin thiết của hoạt động kinh

Dưới giác độ kinh tế, tăng trưởng kinh tế được hiểu là sự tăng thêm vềlượng giá trị mới mà nền kinh tế tạo ra trong một thời kỳ nào đó, cịn phát triển

inh tế là tăng trưởng kinh tế gắn liễn với chuyển dịch kinh tế xã hội theo

hướng tiến bộ và nâng cao chất lượng cuộc sống của cộng đồng dân cur

'Nghiên cứu quan hệ tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế, có thể nhận.

thấy, muốn có phát triển kinh tế địi hỏi phải có tăng trưởng kinh tế, nhưng cósự tăng trưởng kinh tế chưa hẳn đã có phát triển kinh tế, nếu như sự tăng trưởng.

<small>G§ TS, Trin Ngọc Đường, Phá ay vai rộ của Hid phận tập ruc hoàn hin cơ ch ảo </small><sup>vệ Hin pháp”</sup>

<small>‘nna sapshicongsan ry uưleailasg2Oject~dEnewx ID=9458118</small>

<small>31</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

đó khơng gắn liền với chuyển dịch cơ cấu kinh tế xã hội để đạt được sự tăngtrưởng kinh tế ở những chu kỳ tiếp theo, không dựa vào việc sử dụng hợp lý tài

<small>nguyên thiên nhiên hoặc không dựa vào và không làm gia tăng năng lực nội</small>

sinh (chất lượng nguồn nhân lực, khả năng sáng tạo khoa học — cơng nghệ, mức.độ tích luỹ của nền kinh tế, mức độ hiện đại của kết cầu hạ ting). Ngoài ra tăng.

trưởng kinh tế phải đưa đến nâng cao chất lượng cuộc sống của cộng đồng dân.

cư mới dẫn đến phát triển kinh.

Mặc dù vậy, tăng trưởng kinh tế là điều kiện cần để phát triển kinh tế, Đểcó sự tăng trưởng kinh tế (tăng thêm về lượng giá trị mới), ngồi việc tiết kiệm.

<small>chỉ tiêu cơng, thì sự đóng góp vào “lượng giá trị mới” từ của hoạt động kinh</small>

doanh có vai trị quyết định. Trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, vai trò.quan trọng của hoạt động kinh doanh được thể hiện ở chỗ: (i) thúc đẩy quá.trình tái sản xuất mở rộng phát triển; (ii) kích thích sy phát triển của lực lượng.sản xuất; (iii) kinh doanh có vai trị to lớn đối với q trình xã hội hóa sản xuất;(iv) kinh doanh cịn có vai trị trong việc thỏa mãn nhu cầu vật chất cũng như:tinh thần của con người đồng thời kích thích nhu cầu và ln tạo ra nhu cầumới ",

“Xuất phát từ vai trò quan trọng của hoạt động kinh doanh, Nhà nước luônchú trọng xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh doanh để điều.

<small>chỉnh hoạt động nay.</small>

3.1. Pháp luật vé sở hiữu - tiền dé pháp lý cho việc tỗ chức và tiến hành

<small>các hoạt động kinh doanh:</small>

Sở hữu được hiểu là tổng thể quan hệ sản xuất

thể được hiểu là hình thức chiếm hữu nhất định về cia

thành trong lịch sử. . Khái niệm đó được đưa ra dựa trên cách nhìn về sở hữu.của C. Mác. C. Mác đã giải thích sở hữu khi như tổng thể các quan hệ sản xuất,khi chỉ như một sự chiếm hữu mà sự chiếm hữu đó là yếu t6 của sản xuất”. Chodù hiểu sở hữu ở nghĩa nào chăng nữa, sở hữu vẫn có ý nghĩa đặc biệt quan

trọng, vẫn là điều kiện khơng thể thiếu đối với kinh doanh nói riêng và phát

triển kinh tế nói chung. Về van đề nay, theo C. Mác, khơng thể nói về nén sản.

<small>* Xem thêm: Nguyễn Vi Tỷ G002 Phương hướng hoàn tiện phá luật ki trong did kiện có Bộ la</small>

<small>"Dân sự, Luận dn tin sĩ ut bọc, Hà Nội ~2003 Tr. 8649,</small>

<small>C. Mác và Ph Ăngghen(1980), Ty tập ập 1, Nxb Chính tị quốc ga, Hà Nội, Tr. 794</small>

<small>2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

xuất nào, xã hội nào nếu ở đó khơng tồn tại hình thức sở hữu nào. Ở đây, sở

hữu khơng chỉ là cơ sở cho sự tồn tại của hoạt động kinh doanh mà còn quyết

định đến bản chất, chủ thể, hình thức, mục đích của kinh doanh.

Xuất phát từ vị trí, vai trị của sở hữu đối với giao lưu dân sự nói chung,

và đối với hoạt động kinh doanh nói riêng, trên cơ sở Hiến pháp năm 1992, BO

luật Dân sự và nhiều văn bản luật khác đã có những quy định cụ thể về vấn đề

này. Với 7 chương, 112 điều, Bộ luật Dân sự đã ghi nhận đầy đủ các vấn đềliên quan đến sở hữu như quyền sở hữu, khách thé (tải sản) và nội dung củaquyền sở hữu, căn cứ xác lập cũng như cham dứt quyền sở hữu, các biện pháp.bảo vệ quyền sở hữu v.v... Quan trọng hơn, đối với hoạt động kinh doanh, Bộ.luật Dân sự đã có những quy định chỉ tiết về các hình thức sở hữu trong nềnkinh tế nước nhà. Đó là cơ sở pháp lý quan trọng dé các chủ thể kinh doanh.thuộc các thành phần kinh tế an tâm bỏ vốn đầu tư và tiến hành các hoạt động,

doanh nghiệp, các nhà đầu tư là yếu tố sống còn của một nền kinh tế phát triển.

Các chủ thể kinh doanh luôn mong muốn quyền tự do kinh doanh được bảo.đảm về mặt pháp lý để ho có thể mở rộng sản xuất, an tâm tiến hành các hoạt

động kinh doanh. Quyền tự do kinh doanh là quyển cơ bản của con người, làquyền Hiến định. Điều 57 Hiến pháp năm 1992 ghỉ nhận: “ Công dân cóquyền tự do phát triển kinh doanh theo quy định của pháp luật”.

‘Tyr do kinh doanh được hiểu là chủ thể kinh doanh duge thực hiện các

<small>°° xem thên: Ngon VI Tý QOD), Phoơng hướng oàn hig pp ust ki t rong đu in có Bộ hột</small>

<small>Din sự, Lab ân nt ot he, Hà Ngi 200, Tr lá</small>

<small>"Theo quy định Việt Nam, chưa có sự thẳng nt trong sử dạng uật ngữ để chi cá nhân tổ chức tam gia</small>

<small>hogt động tên thương trưởng, Hiện nay, ở VietNam dang tên ti thuật ng: thương hân (leo Luật thương</small>

<small>‘mai và doanh nghiệp (beo Luật Deenh nghiệp), oài ra về phương diện bye thật ơn cóchủ th nh doanh,.được đũng để chí cá nin, ô chốc tạm gin host động én thương rường Tôi cho rằng 3 tuật ngữ này, về cơ</small>

<small>cây có cùng nội hơn do đỏ tong bà it này, các thuật gt này được i đụng thay he.</small>

<small>B</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

hoạt động kinh doanh pháp luật không cắm. Thực tế, để bảo vệ an ninh quốc.phòng, trật tự xã hội và lợi ích chung của cộng đồng, nhà nước cấm các chủ thékinh doanh kinh doanh một số hoạt động kinh doanh nhất định, thơng thường.đó là những hoạt động kinh doanh xâm hại đến an ninh — quốc phịng, trật tự xãhội, xâm hại đến mơi trường, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh hoặc xâm hạiđến thuần phong, mỹ tục của dân tộc.

Nhu vậy, tuỳ thuộc vào những lợi ích an ninh quốc phịng, trật tự xã hội,môi trường cần được bảo vệ cũng như quan niệm về thuần phong mỹ tục củadân tộc, pháp luật sẽ cắm một số hoạt động kinh doanh kinh doanh nhất định,cịn những hoạt động pháp luật khơng cắm các chủ thể kinh doanh tự do thực.hiện và những hoạt động này chính là những quyền cụ thé của quyển ty do kinh.doanh. Những quyền cụ thé của quyền tự do kinh doanh được ghi nhận chủ yếu.trong Luật Doanh nghiệp '', bao gồm những quyền cụ thể như:

~ Tự do chọn ngành nghề kinh doanh;,

<small>- Tự do chọn địa bản hoạt độn~ Tự do thành lập doanh nghiệ</small>

~ Tự do chọn loại hình doanh nghiệp mà mình muốn thành lập;~ Tự do xác định loại tài sản góp vốn vào doanh nghiệp;

~ Tự do tổ chức bộ máy hoạt động của doanh nghiệp;

<small>~ Tự do tuyển dung lao động;</small>

~ Tự do quyết định cơ cấu và phương thức sử dụng nguồn vốn của doanh.

nghiệp;

~ Tự do quyết định công nghệ sử dụng trong sản xuất;

~ Tự do áp dụng các biện pháp để tiếp thị sản phẩm và quảng cáo sản phẩm trên.

<small>thị trường.</small>

Bên cạnh đó, cũng như các quyển tự do khác, tự do kinh doanh phảitrong khuôn khổ của pháp luật. Điều 4 Luật Công ty (1990) quy định: “Trong,khn khơ pháp luật, cơng ty có quyền tự do kinh doanh và chủ động trong mọi

<small>hoạt động kinh doanh”. Tự do kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật được hiểu</small>

là để có hoặc thực hiện quyền tự do kinh doanh các chủ thé kinh doanh cần cónhững điều kiện nhất định và đồng thời phải thực hiện các nghĩa vụ tương ứng.‘Vi dụ, để có quyền thành lập doanh nghiệp, cơng dân đó phải có đủ các điều

<small>" Xem: Điều 8 v đều 9 Luật Doanh nghiệp năm 2008</small>

<small>4</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

kiện về chủ u kiện về vốn và các điều kiện khác theo quy định của pháp.luật hoặc 48 thực hiện tự do thực hiện quyền kinh doanh, chủ thé đó phải thực.hiện các nghĩa vụ liên quan như nộp thuế, bảo vệ môi trường... Những hoạt

động kinh doanh mà chủ thể kinh doanh được hoặc không được thực hiện ở

'Việt Nam quy định trong những văn bản pháp luật cụ thể: Trong Luật Doanh.

nghiệp (2005) chủ yếu quy định những hoạt động kinh doanh được thực hiện;

Luật Cạnh tranh lại chủ yếu quy định về hành vi hạn chế cạnh tranh và hành vicạnh tranh không lành mạnh, tức là quy định về các hoạt động kinh doanh cắm.

thực hiện; Còn Luật Thuong mại quy định về những hoạt động thương maihàng hoá, cũng như cơ chế thực hiện các hoạt động đó, đồng thời quy định.

những hoạt động thương mại cụ thể bị cắm.

Néi tóm lại, Tự do kinh doanh là nguyên tắc cơ bản, quan trọng nhất củamột nền kinh tế thị trường. Quyền tự do kinh doanh của các doanh nghiệp, cácnhà đầu tư là yếu tố sống còn của một nền kinh tế phát triển. Các nhà đầu tư.luôn mong muốn quyền tự do kinh doanh được bảo đảm về mặt pháp lý để họcó thể mở rộng sản xuất, an tâm làm ăn. Pháp luật Việt Nam đảm bảo quyền tự.do kinh doanh theo hướng: (i) thể chế hóa những địi hỏi của quyển tự do kinh.doanh; (ii) tạo ra những đảm bảo cho việc thực hiện quyền tự do kinh doanh '”,

2.3. Pháp luật về tỗ chức và hoạt động doanh nghiệp — bộ phận cắt lõicủa khung pháp lí cầm thiết của hoạt động kinh doanh:

Doanh nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng của nền kinh tế, là bộ phận.chủ yếu tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP). Những năm gin đây, hoạt

động của doanh nghiệp đã có bước phát triển đột biến, góp phần giải phóng và

phát triển sức sản xuất, huy động và phát huy nội lực vào phát triển kinh tế xã.hội, góp phần quyết định vào phục hồi và tăng trưởng kinh tế, tăng kim ngạch.xuất khẩu, tăng thu ngân sách và tham gia giải quyết có hiệu qua các vấn đề xã

<small>hội như: Tạo việc làm, xoá đối, giảm nghè</small>

Doanh nghiệp là yếu tố quan trọng, quyết định đến chuyển dich các cơ.cầu lớn của nền kinh tế quốc dân như: Cơ cấu nhiều thành phần kinh tế, cơ cầu.

ngành kinh tế, cơ cấu kinh tế giữa các vùng, địa phương.

Doanh nghiệp phát triển, đặc biệt là doanh nghiệp ngành công nghiệp.

<small>Xem thé: TS, Bồi Ngọc Cường, "Vai td ea pháp lật ính tế rong iệc đâm bảo quyén tự đọ nh</small>

<small>loan, bobzahangiuphaluutdana soxdmessenn/2008202007/5721/3§</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

tăng nhanh là nhân tổ đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu của cơng nghiệp.hố, hiện đại hố đất nước, nâng cao hiệu quả kinh tế, giữ vững én định và tạo.

thế mạnh hơn về năng lực cạnh tranh của nền kinh tế trong q trình hội nhập.

Có thể nói vai trị của doanh nghiệp khơng chỉ quyết định sự phát triển.

bén vững về mặt kinh tế ma còn quyết định đến sự ổn định và lành mạnh hoá.

các vấn đề xã hội. Trong những năm gần đây, số doanh nghiệp tăng nhanh đãgiải quyết được nhiều việc làm với thu nhập cao hơn cho người lao động;Doanh nghiệp tăng trưởng và phát triển là yếu tố quyết định đến tăng trưởng.cao; Doanh nghiệp phát triển tác động đến chuyển dich cơ cấu trong nén kinh tếquốc dân và trong nội bộ mỗi ngành.

“Xuất phát từ vai trò quan trọng của doanh nghiệp đối với công cuộc xây.dựng và phát triển kinh tế của đất nước, đặc biệt trong điều kiện phát triển bềnvững, Nhà nước Việt Nam luôn chú trọng xây dựng và hoàn thiện pháp luật vềdoanh nghiệp nhằm tạo nên một khung pháp lý cần thiết về tổ chức và hoạtđộng của doanh nghiệp, đẻ doanh nghiệp phát huy đầy đủ vai trị tích cực của.mình trong xây dựng và phát triển bền vững nền kinh tế kinh tế của đắt nước.

G Việt Nam hiện nay, pháp luật về tổ chức và hoạt động của doanhnghiệp được ghi nhận trong rất nhiều văn bản pháp luật khác nhau, trong đó có.những văn bản quy định chung về tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp, như:Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật thương mại và cũng có những văn bản.

quy định riêng về tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp trong một ngành kinh.tế — kỷ thuật hoặc một lĩnh vực hoạt động kinh tế cụ thé, như: Luật Xây dựng,

<small>Luật giao thông đường thuỷ, Luật giao thông đường bộ, Luật Hàng không dân</small>

dụng, Luật Hàng hải, Luật Ngân hàng, Luật các tổ chức tín dụng, Luật Kinh.doanh bảo hiểm, Luật Chứng khoán v.v..

Xét về nội dung, pháp luật về tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp bao.

gdm bốn bộ phận quy định cơ bản sau:

Thứ nhất, những quy định về các loại hình doanh nghiệp, trong đó ghỉ

nhận bản chất, vị trí vai trị của mỗi một loại hình doanh nghiệp trong nền kinh

tế Việt Nam. Các loại hình doanh nghiệp hiện nay chủ yếu được ghỉ nhận trong,

<small>Tuật doanh nghiệp, theo đó ở Việt Nam hiện có các loại doanh nghiệp: Cơng ty</small>

'TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân.

<small>(1) Doanh nghiệp tư nhân</small>

<small>1%</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Theo Điều 141 Luật doanh nghiệp năm 2005, doanh nghiệp tư nhân là

doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài

sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

‘Tir quy định trên chúng ta thấy doanh nghiệp tư nhân gồm những đặc

điểm cơ bản sau:

<small>"Một là: Doanh nghỉ</small>

vốn thành lập và làm chủ. Chủ doanh nghiệp tư nhân có tồn quyền quyết định.những vấn dé liên quan tới quản lý doanh nghiệp, th người khác điều hành,có quyền cho th tồn bộ doanh nghiệp, bán doanh nghiệp, tạm ngừng hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

Hai là: Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạnvề các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp.

<small>(2) Công ty Trách nhiệm hữu hạn ( TNHH )© Cơng ty TNHH hai thành viên trở lên</small>

Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp cónhững đặc điểm chung sau đây;

~ Hình thức sở hữu của cơng ty là thuộc hình thức sở hữu chung của các

<small>thành viên cơng ty</small>

~ Thành viên của cơng ty có thé là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên

mỗi cơng ty khơng ít hơn hai và không vượt quá năm mui.

~ Công ty không được quyền phát hành cổ phan.

- Công ty là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm hữuhạn về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp.

<small>© Cơng ty TNHH một thành viên</small>

Cơng ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp có những đặc điểm.

<small>chung sau đây:</small>

= Chủ sở hữu công ty phải là một tổ chức hoặc cá nhân và có thể là: Co

quan nhà nước, đơn vị vũ trang, các pháp nhân của các tổ chức chính tri, tố

chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các loại

doanh nghiệp, các tổ chức khác theo quy định của pháp luật.

<small>3</small>

</div>

×