Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (83.7 MB, 126 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>se ok ae ak a a oe oe ea EE</small>
3. Lưu Bình Nhưỡng
ngoài, Bộ lao động- Thương bình xã hội
học Lao động và xã hội
Bộ lao động - Thương binh và xã hội
Trường Đại học Luật Hà nội
10. Lưu Bình Nhưỡng — - Giảng viên Luật lao động
Trường Đại học Luật Hà nội
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">pháp giải quyết việc làm.
<small>- </small>
#1-Vụ pháp luật Quốc hội.
Ngô Thuan Khiết -đo.
<small>Viện khoa học Lao động và xã hội.</small>
Lưu Bình Nhưỡng Giang viên Bộ môn Luật lao động
<small>_38-Trường Đại học Luật Hà nội.</small>
Tran Van Hang 44.
Cục trưởng cục hợp tác lao động
<small>với nước ngồi - Bộ LD-TBXH.</small>
Chu Thanh Hưởng
_54-Phó chủ nhiệm khoa Pháp luậtkinh tế - Trường Đại họcH Luật HN
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>Viện khoa học Lao động và Xã hội.</small>
11. Chính sách đối với xã, phường,
thị trấn. Ngơ Thuan Khiết - 112.
<small>Viện khoa học Lao động và Xã hội.</small>
<small>#:4ofc‡todcc‡dotctodt</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">đề tài cấp trường đã được Hội đồng khoa học Trường Dai học Luật Hà nội
cuyệt và cho phép tiến hành nghiên cứu. Đây là một đề tài mang tính ứng
cung, kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở cho việc xây dựng nội dung chươngtình giảng dạy phần Luật lao động mở rộng giành cho sinh viên chuyên
kiện về thời gian, tập trung lực lượng những người nghiên cứu lý luận và thực
tiên trên nhiều lĩnh vực cả kinh tế, pháp lý và xã hội. Do có nhiều hạn chế cảvê mặt khách quan và chủ quan nên Ban chủ nhiệm đề tài thấy khơng thể tiến
hình nghiên cứu được tồn điện tất cả các vấn đề, mà chỉ thu hẹp phạm vi ởmìững nội dung cần thiết nhất phục vụ cho vấn đề học tập và nghiên cứu củasinh viên, tạo tiền đề cho việc hồn thiện nội dung chương trình giảng dạy
mon Luật lao động cả phần bắt buộc đối với sinh viên thuộc mọi chuyên
nganh và phần mở rộng tự chon cho sinh viên các chuyên ngành khác nhau.Trước mắt Ban chủ nhiệm đề tài thấy cần tập trung nghiên cứu và đưa vào
chương trình giảng dạy các vấn đề cơ bản:~ Việc làm và giải quyết việc làm.
- Lao động đặc thù và quy định của pháp luật về lao động đặc thù.
- Một số chính sách xã hội có liên quan đến chính sách lao động tiềnlường.
Việc tập trang nghiên cứu các van đề trên vì các lý do sau:
l- Trong chương trình giảng dạy mơn Luật lao động phần tích lũy bắt buộcdéi với sinh viên thuộc mọi chuyên ngành với số tiết và thời gian học tuy cókhác nhau nhưng nội dung giảng dạy giống nhau, sinh viên mới chỉ tích lũynhững nội dung chủ yếu của môn học: Vấn đề giao kết hợp đồng lao động,thực hiện trả lương, những quy định về việc ký kết thỏa ước lao động tập thểtrong doanh nghiệp, bảo hiểm xã hội. Song để sinh viên, nhất là sinh viênchuyên pháp luật kinh tế có được kiến thức tồn diện về lĩnh vực lao động,
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">tên lương cần phải mở rộng phạm vi nghiên cứu va hoc tap cho ho trên một
‹ố vấn đề liên quan đến lao động: quan lý Nhà nước về lao động, những quycinh trong hoạt động dịch vụ tư vấn việc làm, các hình thức và phạm vi dịch
\u việc làm, trách nhiệm của Nhà nước, tổ chức kinh tế trong hoạt động dịch
\u việc làm, cơ chế, chính sách và biện pháp giải quyết việc làm cho ngườiho động, các chính sách của Nhà nước đối với một số loại lao động đặc thù
có trình độ cao...Chính sách ưu đãi xã hội đối với một số đối tượng trong xãbội.
2- Những năm gan đây, Trường Dai học luật đều có chương trình giảng daychun sâu cho sinh viên theo các chuyên ngành hẹp, phù hợp với nhu cầuđào tạo cán bộ làm thực tiễn, trong đó chương trình chun sâu về luật laocộng cho sinh viên chuyên Khoa pháp luật kinh tế được thiết kế 60 tiết học.“hời gian qua việc giảng dạy phần chuyên sâu về Luật lao động chưa có
chương trình và nội dung ổn định đảm bảo cho việc dạy và học. Việc giảngcạy chủ yếu dành thời gian giới thiệu các văn bản mới hoặc cắc văn bản đangsoạn thảo. Cùng với sự đổi mới toàn diện đất nước kéo theo là q trình thay
tền lương về cơ bản đã được sửa đổi, bổ sung và ngày càng hoàn thiện. Bộ
<small>liật lao động được ban hành đã có hiệu lực, các văn bản pháp quy hướng dẫn</small>
thi hành Bộ Luật lao động cũng đã được ban hành. Như vậy, việcdành thờigian giới thiệu các văn bản pháp luật là không cần thiết, sinh viên phải tựnghiên cứu. Vì vậy, phải có một chương trình giảng dạy phần chun sâu ổnđịnh trên một số lĩnh vực liên quan đến chính sách lao động và tiên lương masinh viên chưa được tích lũy ở phần bat buộc trên cơ sở xuất phát từ yêu cầu
thực tiên của hoạt động kinh tế và yêu cầu của xã hội đối với sinh viên sau
khi tốt nghiệp.
3- Bộ luật lao động được Quốc hội khóa IX thông qua ngày 23/06/1994gom 17 chương và 198 điều. Trong đó phần lớn các quy định trong Bộ luậtđược nghiên cứu và giảng dạy trong phần chủ yếu bắt buộc tích lũy đối vớisinh viên thuộc mọi chuyên ngành. Các quy định còn lại thiếu đồng bộ vàlien quan đến chính sách lao động tiền lương nói chung cũng cần đượcnghién cứu một cách nghiêm túc. Như vậy, xét về thực trạng xây dựng phápluật thì các quy định vê chính sách lao động tiền lương cho đến nay đã tương
đối hồn thiện, có hệ thống và đầy đủ. Một yêu cầu bức thiết đặt ra trong
<small>còng tác đào tạo là phải thiết kế một chương trình chuyên ngành phù hợp đểsinh viên có điều kiện đi sâu nghiên cứu.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">ciung, đáp ứng yêu cầu thực tế đặt ra như:
la động.
phạm pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động.
- Tư vấn, hướng dẫn các bên thiết lập, duy trì mối quan hệ lao động hài
Việc làm và giải quyết việc làm đã và đang là mối quan tâm của mọi
người và của cả xã hội. Về kinh tế, việc làm gắn với hiệu quả sản xuất, thu
nhập và đảm bảo phát triển kinh tế. Việc làm được giải quyết tốt là điều kiệnén định trật tự xã hội, giải quyết các chính sách xóa đói giảm nghèo, bài trừ
tệ nạn xã hội và là tiền đề xây dựng xã hội văn minh. Đến một mức nào đó,
viéc làm sẽ khơng cịn là vấn đề kinh tế xã hội nữa mà trở thành vấn đề chính
trị Thực tế cho thấy, quốc gia nào giải quyết tốt việc làm thì sẽ phát triển
40 triệu người trong độ tuổi lao động, tới gia đình họ và tồn xã hội. Hàng
năm, có tới | triệu người bước vào độ tuổi lao động, một số doanh nghiệp
vẫn đang tiến hành sắp xếp lại cơ cấu lao động, thay đổi công nghệ dẫn đến
lao động đang làm việc bị đôi dư, mất việc làm. Hơn 80% dân số sống ởnông thôn không sử dụng hết quỹ thời gian lao động nên một số đổ về cácthành phố lớn và xuất hiện các chợ lao động và nhiều vấn đề xã hội phứctạp...Mặt khác, xu hướng tồn cầu hóa làm cho sự phân công lao động không
chỉ dừng lại ở phạm vi các quốc gia mà đang diễn ra trong phạm vi quốc tế
cũng đặt ra nhiều mối quan hệ cần giải quyết.
Do vậy, nghiên cứu vấn đề việc làm là hết sức cần thiết. Có hiểu rõ tầm
<small>quan trọng, bản chất của vấn đề việc làm mới có thể có những phương</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">lao động và xã hội hiệu quả.
Nhà nước ta đã đề cập đến vấn đề việc làm ngay từ Sắc lệnh 29 năm 1947và ngày càng quan tâm đến chính sách việc làm. Song, trải qua hai cuộcchiến tranh và một thời gian dài duy trì cơ chế hành chính quan liêu bao cấpvới chủ trương chỉ duy trì hai thành phần kinh tế: kinh tế quốc doanh và kinh
luật lao đông ra đời, vấn đề việc làm và giải quyết việc làm trong nền kinh tếnhiều thành phần thco cơ chế thị trường mới được đề cập đến một cách tươngđối đồng bộ.
Cũng chính vì vậy mà vấn đề việc làm và giải quyết việc làm cho người
trong chương trình giảng dạy mơn luật lao động. Giáo trình Luật lao động
mới chỉ giới thiệu sơ lược về quan hệ việc làm, quan hệ học nghề để giải
quyết việc làm, những quan hệ có liên quan đến quan hệ lao động thuộc đối
tượng điều chỉnh của ngành Luật lao động.
Nhưng như đã phân tích ở trên, việc làm và giải quyết việc làm đã là một
vấn đề bức xúc trên thực tế và là một chính sách quan trọng của các Nhà
nước. Đường lối giải quyết việc làm đã được Đảng ta chủ trương “kế? hợp
giữa giải quyết việc lam tại chỗ với phan bố lại lao động theo vùng lãnh thổ,
xây dựng các khu kinh té mới, hình thành các cụm kinh tế - kỹ thuật - dịch vụ
Ở nông thôn...đồng thời mở rộng xuất khẩu lao động. Da dạng hóa việc lamvà thu nhập để thu hit lao động ở mọi thành phần kinh tế. Giải quyết việc
làm là nhiệm vụ của mọi ngành, mọi cấp, mọi đơn vị thuộc mọi thành phầnkinh tế, của từng gia đình, từng người với sự đầu tu của Nhà nước, các don vị
pháp 1992 cũng có nhiều quy định liên quan đến việc làm và trong Bộ luật
lao động có tới 13 điều, 2/6 chương quy định về việc làm và học nghề. cácquy định đó cũng đã được giải thích, hướng dẫn bằng một loạt các Nghị địnhnhư:
- Nghị định 07/CP ngày 20/01/1995 quy định chỉ tiết một số điều của
Bộ luật lao động về đưa người lao động Việt nam đi làm việc có thời hạn ở
nước ngồi.
(1) Van kiện Dai hội Dang lần thứ VII.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Luật doanh nghiệp nhà nước, Luật cơng ty, Luật phá sản doanh nghiệp...vàxen ké trong vấn đề hợp đồng lao động, lao động đặc thù...
Các văn bản trên không chỉ quy định quyền của người lao động được tự
do việc làm, được đảm bảo việc làm mà còn xác định trách nhiệm, nhiệm vụ
động và tồn xã hội trong vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động.Với chủ trương đa dạng hóa việc làm và thu nhập, Nhà nước đưa ra nhiều
mới (như các trung tâm dịch vụ việc làm, các cơ sở dạy nghề...) và những
làm...). Một hình thức hợp đồng mới cũng được ra đời (hợp đồng học nghề)và một số hợp đồng dịch vụ (hợp đồng cung ứng lao động), đặt cọc...được bổ
sung. các tổ chức trên do Nhà nước quản lý, được pháp luật quy định điều
kiện thành lập, thủ tục đăng ký, phạm vi hoạt động.... các quan hệ mới được
pháp luật điều chỉnh và các hợp đồng cũng được pháp luật quy định về điều
kiện giao kết, hình thức, nội dung...Như vậy, việc làm và giải quyết việc làm
là vấn đề rất phức tạp và mang nội dung pháp lý sâu sắc trong công tác pháp
luật và đời sống xã hội.
Trên thực tế, việc làm và giải quyết việc làm luôn gắn với lao động nên về
mặt lý luận quan hệ việc làm được coi là quan hệ tiền quan hệ lao động, có
ảnh hưởng đến quan hệ lao động, đóng vai trị to lớn trong việc hình thành và
chỉnh của Luật lao động. Nghiên cứu ngành Luật lao động phải nghiên cứuvấn đề việc làm, giải quyết việc làm và các quy định của pháp luật về vấn đề
<small>đó. Song chúng tơi khơng đặt nội dung nghiên cứu này vào chương trình tích</small>
lũy cơ bản cho sinh viên bởi việc làm và giải quyết việc làm chỉ là vấn đềliên quan đến quan hệ lao động. Hơn nữa, khác với những vấn đề liên quankhác (như hoạt động Cơng đồn, Bảo hiểm xã hội...), việc làm và giải quyếtviệc làm không ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ lao động, mức độ quyền và
nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động mà chỉ là điều kiện xúc tác choviệc hình thành, ổn định quan hệ lao động. Các quan hệ lao động hình thành
khơng nhất thiết phải thơng qua cơ quan xúc tiến việc làm, trừ một số quan
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">quan cung cầu lao động trên thị trường.
2- Lao động đặc thù và các quy định vé lao động đặc thu:
người tàn tật, lao động có trình độ chun mơn kỹ thuật cao và các lao độnglàm nghệ thuật, làm việc tại nhà, lao động người nước ngoài hoặc lao đông ởnước ngoai...Day cũng là vấn đề hết sức quan trọng, được cộng đồng nhân
loại quan tâm ngày càng nhiều. Hiện nay đã có nhiều cam kết, nhiều hoạt
động trên phạm vi quốc tế để mang lại cho phụ nữ, trẻ em, người già, người
tàn tật...một tương lai tốt đẹp hơn. Đó cũng là điều tất yếu trên con đường
phát triển tiến tới tiến bộ, văn minh trên toàn nhân loại.
Vấn đề trên cũng đang được chú trọng ở nước ta vì tỷ lệ phụ nữ tham gialực lượng lao động cao (54,2% tổng số lao động xã hội). Kinh tế chưa phát
người tàn tật tương đối nhiều (4,6 triệu, chủ yếu là các thương bệnh binh và
nạn nhân chiến tranh), người cao tuổi vẫn phải làm việc để kiếm
sống...Những lao động này do những ngun nhân khách quan khác nhau mà
họ khơng có điều kiện về thể lực tốt, trình độ cao...để tham gia cạnh tranhtrong nền kinh tế thị trường đa chủ thể, đa lợi ích. Nếu họ bị đào thải bởi
vịng quay của cơ chế thị trường sẽ nảy sinh nhiều vấn đề xã hội phức tạp.Với phương châm vì con người và phát huy nhân tố con người, người laođộng vừa là động lực, vừa là mục đích của sự phát triển, Nhà nước phải quan
tâm đến việc làm, thu nhập, điều kiện lao động và đời sống của các đối tượng
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">tên. Giải quyết được các vấn đề đó sẽ góp phần sử dụng lao động hợp lý, tạotiu nhập chính đáng cho mọi người lao động có khả năng và nhu cầu làm
ding, truyền thống đoàn kết và phát huy sức mạnh toàn dân tộc. Mặt khác,
knh tế thị trường cũng làm xuất hiện những quan hệ lao đông đa dạng và
miều vấn đề phức tạp như hiện tượng cạnh tranh thu hút lao động có trình độ
cìun mơn kỹ thuật cao giữa các đơn vị, các thành phần kinh tế và cả giữacc quốc gia; vấn đề lao động nước ngoài làm việc tại Việt nam và lao độngVệt nam ở nước ngoài, lao động làm việc thường xuyên tại nhà, lao độnggup việc gia đình...địi hỏi pháp luật phải có những quy định phù hợp.
Vì vậy mà trong Bộ luật lao động có các quy định riêng đối với lao động
ni, lao động vị thành niên và một số lao động khác. Các quy định riêng đó
di được cu thể hóa trong các văn ban:
- Nghị định 81/CP ngày 23/11/1995 quy định chỉ tiết và hướng dẫn thi
hinh mot số điều của Bộ luật lao động về lao động người tan tật.
- Thông tư 03- TTLB ngày 28/01/1994 về điều kiện lao động có hai và các
cêng việc khơng sử dụng lao động nữ.
- Thông tư 09- TTLB về điều kiện lao động có hại và các cơng việc cấm
sử dụng lao động chưa thành niên.
Ngồi ra nước ta cịn tham gia Hiến chương về “gquyén phụ nữ` của Liên
hiệp Công đồn thế giới, phê chuẩn các cơng ước quốc tế về “xóa bỏ mọi
hìrh thức phân biệt đối với phụ nữ”, “kiểm tra y tế đối với thiếu niên làm việcdưu?i mặt đất, trong ham mở”...Các nội dung đó tạo nên một vấn đề tương đốiphic tạp trong Luật lao động: chế độ lao động đặc thù đòi hỏi phải đượcphản tích, nghiên cứu.
Thực tế ở nước ta chưa có một tài liệu, một cơng trình khoa học nào
nghiên cứu vấn dé lao động đặc thù một cách toàn diện. Pháp luật nước tatrước khi có Bộ luật lao động mới chỉ quan tâm tới lao động nữ, lao động VỊthành niên và với những đối tượng này cũng chỉ có một số quy định về Bảo
đưcc nêu ra nhưng chưa quy định trách nhiệm đồng bộ cho người sử dụng laođộng và các ngành, các cấp nên chưa được thực hiện trên thực tế...Vì vậy,trorg giáo trình và chương trình giảng dạy mơn Luật lao động cũng phản ánhtình trạng trên, mới đề cập đến một vài quy định đối với một số đối tượng rảirác trong các nội dung hợp đồng lao động, an toàn- vệ sinh lao động, bảo
hiểm xã hội...
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Thực tế, phần lớn các lao động đặc thù chưa được hưởng các chính sách
dành riêng cho họ nên công tác pháp luật và yêu cầu xã hội khơng chi địi hỏi
có một hệ thống quy phạm pháp luật hợp lý mà cịn phải có một đội ngũ
những người làm công tác pháp lý am hiểu pháp luật, nắm bắt được các kiến
thức khoa học và yêu cầu khách quan của quá trình quản lý lao động xã hội
để thực hiện và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Vì vậy mà chúng tơi đưa ra vấn đề lao động đặc thù và chế độ lao độngđặc thù thành mội trong những nội dung chính của đề tài để đánh giá đúngtầm quan trọng của nó, lý giải cơ sở và nội dung những quy định riêng trong
một phần quan trong là trách nhiệm của Nhà nước, quyền và trách nhiệm củangười sử dụng lao động, không thể đưa vào các nội dung khác trong phần
chung. Ngoài ra, các quy định chung trong Bộ luật lao động vẫn áp dung vớicác lao động đặc thù nên vấn đề “chế độ lao động đặc thù” nên cơ cấu thànhmột chuyên đề riêng trong phần lựa chọn chuyên ngành môn luật lao động,
như một phân nghiên cứu chỉ tiết hơn, bổ sung tiếp nối với phần chung, tạođiều kiện cho sinh viên chuyên Khoa pháp luật kinh tế nắm bắt vấn đề chọn
vẹn hơn và thích nghi nhanh hơn với cơng việc thực tế.
3- Một số chính sách xã hội liên quan đến chính sách lao động tiền
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">biệt...cần phải giải quyết hợp lý. Chủ trương chung của Đảng đã đề ra là“phải coi chính sách xã hội là động lực để phái triển kinh tế dong thời coi
Như vậy, mối quan hệ trên phải được kết hợp hài hòa và giải quyết đồng
chinh sách lao động tiền lương là một lần thay đổi các chính sách xã hội, đặc
_a một bộ phan trong hệ thống phân phối và tiêu dùng xã hội, các chính sách<4 hội cũng phải thực hiện công bằng trên cơ sở những cống hiến, đóng gópsua các đối tượng, giải quyết hợp lý mối quan hệ giữa mức thu nhập bằng lao
động và trợ cấp xã hội. Trong các nội dung trên, bảo hiểm xã hội, việc làm
va giải quyết việc làm việc làm gắn bó chặt chẽ với chính sách lao động nên
đã được quy định đồng bộ. Ngồi ra, chính sách ưu đãi đối với người có cơngvà chính sách đối với cán bộ xã, phương, thị trấn cũng cần được đưa vào
nghiên cứu bởi đây cũng là vấn đề thu nhập của người lao động (hiểu theonghĩa rộng) trên cơ sở công việc dang đảm nhận hay các công lao, các đóngcóp trước đó của ho.
Năm 1994, Ủy ban thường vụ Quốc hội đã ban hành pháp lệnh đối với
thương, binh liệt sỹ và người có cơng. Chính sách đối với cán bộ xã, phường,
thị trấn cũng đã được quy định trong pháp lệnh này.
Như vậy, các chính sách này đã được luật hóa làm cơ sở pháp lý cho vấnđê nghiên cứu.
Mặt khác, thực tế công việc của các cán bộ giải quyết chính sách xã hội
vừa mang tính nghiệp vụ vừa mang tính pháp lý và ngược lại, cán bộ pháp lýcũng phải am hiểu các chính sách xã hội để teuc tiếp phụ trách công tác xãhội trong các ngành các cấp hay để giải quyết những công việc có tính tổnghợp trong quản lý lao động và xã hội.
Vì vậy, một số chính sách xã hội liên quan đến chính sách lao động tiền
lương như vấn đề xã hội và chính sách cán bộ xã, phường được đặt ra trong
<small>nội dung dé tài. Và cũng đúng như vị trí của nó, chúng ta nên xếp vào nội</small>
dung lựa chọn chuyên ngành Luật lao động để nghiên cứu.
<small>(1) Van kiện Dai hội Dang lần thứ VU.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><small>tỊ::†::E‡‡‡‡::1::‡k‡:1::‡£‡‡::k</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">vật hoang da thành những sinh vật xã hội, làm hình thành xã hội và phát
được gọi chung la việc lam.
cộng đổng, m6i quốc gia, vấn để việc lam luén là một vấn để được xã hội
quan tâm. Mổi cá nhân khi ndi sinh ra, hoặc khi đã gia yếu, bệnh tật, khơng
có khả năng lâm việc để ni sống ban thân thì nhìn chung đểu phẩi trơngdựa vào thu nhập có được từ những thành viên trong gia đình hoặc cộng đồngcon lam việc, khi đã trưởng thành lại có trách nhiệm lam việc để ni sống
bản thân và những thành viên chưa có, đã hết hoặc suy giảm khả năng lao
động. Nhưng dé có việc lam va thu nhập, vấn dé ngay cang thoat Jy khỏi kha
nắng của mối cá nhân. Sự phát triển dân số dẩn đến Sự phât triển nhanh của
lực lượng lao động xã hội và mức độ tập trung ngây cảng cao về tu liệu sản
xuất trong tay một thiểu số cá nhân và sự phát triển không đồng đều vẻ
phường thức sản xuất đã dẩn đến tinh trang xa hội ngày cang có nhiều người
khơng có việc làm và lệ thuộc vao những thiểu số nắm trong tay cac phuongtiện sản xuất và lam chủ phương thức sản xuất. Biểu nay buộc các Nha nướcphải có những chỉnh sách và biện pháp nhất định để điểu chỉnh vấn để việc
lam nhầm nâng cao sé lượng và chất lượng viẹc lam, đấm bảo đời sống dân cư,phát triên sản xuất và tăng thu nhập cho, ngân sách quốc gia.
quả của việc giải quyết tốt vần để việc làm cùng chính là hiệu quả của sản
phát triển, kinh tế mới đi lên. Bong Luời, _ kính tế phát triển cùng se tạo
điểu kiện để giải quyết tốt vấn để việc làm.
Về mặt xã hội, nếu giải quyết tốt được vấn để việc làm mới hạn chế
được các tiêu cực xã hội, mới giữ vững được kỷ cương, nể nếp xa hội. Thất
nghiệp và việc làm không đẩy đủ, khong dam bảo thu nhập cẩn thiết bao giờ
cũng là hiện tượng xã hội đi liên với đối kém, khó khăn vật chất va các
tiêu cực, các tệ nạn xã hội như trộm cắp, cướp giật, ma tuý, mại dâm...
Về mặt chính trị, nếu không giải quyết tốt vấn để việc làm, đến một
thời điểm nao đó, vân để nay sẽ khơng con ch! khoanh trong lĩnh vực kinh
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><small>=12 =</small>
có giải pháp hữu hiệu giải quyết vấn để việc làm của mình.
vé mặt pháp lý, vấn để việc làm gắn liền với chế độ pháp lý lao động.
Quan hệ pháp luật về việc lam về mặt lý luận pháp luật được coi là quan hệ
tiển quan hệ lao động va đóng vai trị quyết tịnh cho việc hình thành, phattriển và ổn định của quan hệ lao động.
vấn để nội bộ một quốc gia mà đã trở thành. vấn để chính trị và xã hội có
tỉnh tồn cầu và tác động đến mọi quốc gia và khu vực.
chính sách, biện pháp để phát triển việc làm một cách phù hợp, mới giải
quyết được các vấn đề về kinh tế, lao động Va xã hội một cách có hiệu quả.
2. Khái niệu việc làm
Do những quan điểm chính trị và khoa học khác nhau, mà tổn tại nhiều
quan diém khác nhau về vân dé việc lâm.
Theo H.A Gôrê lốp (Liên xô củ): " Việc lâm là một quan hệ sẵn xuất naysinh do có sự kết hợp giữa cá nhân người lao động với các phương tiện sẵn
xuất ".
Theo giáo sư Sônin và phố tiến si E.Jinốp (Liên xô củ): " Việc làm là
sự tham gia của người cô kh năng lao động vào một hoạt động xã hội có ich
trong khu vực xã hội hoá của san xuất, trong học tập, trong công việc nộitrợ, trong kinh tế phụ của nông trang viên".
Theo Guy Hân-tơn (Viện phát triển hai ngoại Ln đơn): " Việc lam
theo nghĩa rộng là tồn bộ các hoạt động kinh tế của một xã hội, nghĩa là
tất ca những gi liên quan đến cách thức kiếm sống cha con người, kê cà cácquan hệ xã hội và các tiêu chuẩn hành vi tạo thành khuôn khổ cha q trình
<small>nkinh té".</small>
Theo phó cố vấn Giăng Mu-tê (Văn phịng lao động quốc tế): " Việc Lam
có thể được định nghĩa như một tinh trang, trong đỗ có sự trề công bang
tiền hoặc hiện vật, do cô một sự tham gia tich cực cô tinh chất cả nhân vatrực tiếp vào nỗ lực san xuất".
Trên cơ sở tiếp thu và vận dụng có chọn lọc kinh nghiện quốc tế vào
hoàn cảnh nước ta, Bộ luật lao động quy định: "Moi hoạt động lao động tạora nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấu đều được thừa nhận la việc làm".
Như vậy, có thể có rất nhiều quan niệm khác nhau vể việc làm. Tuy
nhiên, xét về khia cạnh kinh tê và pháp lý, vân để việc lam có một số đặc
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">- Việc làm là một hoạt động lao động ma chủ thé tiến hành là người
<small>lao động;</small>
- Việc làm mang nội - dung kinh tế mà mục dich cơ ban nhất là tạo ra
thu nhập, dap ứng nhu cầu cá nhân người lao động và uhu cầu 'xà hội;
- Việc làm là những hoạt đọng lao động mà pháp luật quốc gia không
Một vấn để cẩn lưu ý ở đây là khái niệm "người lao dđộng' phải được
hiểu là bao gổn cA những người lao động thuẩn tuý và cả những người sử
dụng lao động, những người quản lý quá trình lao động của người lao động,
tức là bao gổm mọi cá nhân than gia vào quá trình sản xuất ra của cải choxã hội hay dap ứng một nhu cầu nào đấy ‘ja xã hội. Đồng thời, vấn để thunhập ở đây cùng phải được hiểu là bao gồm cả thu nhập trực tiếp, thu nhập
gián tiếp hoặc có thé trong một số trường hợp đặc biệt bao gồn cả những
hoạt động không tạo ra thu nhập, như những hoạt động mang tính chất từ
thiện, hoạt động vi mục đích công cộng không vi thu nhập..
_ BỈ liển với khái niệm việc làm là khai niệm thất nghiệp.
Theo Từ điển kinh tế Liên xô (1977), thất nghiệp được hiểu là: "Hiệntượng chi cô trong chế độ tư ban chi nghĩa, khi một bộ phận người lao động
khơng tìm được việc lam, ` tr hanh cư dân "thừa” và xung vao đội quan laođộng dự trữ".
Theo nhà dân số học Alfred §auvy;: ” Người thất nghiệp là người khoé
<small>mạnh, muôn (ao động dé kiêm sơng nhưng khơng tìm được việc lam".</small>
Theo Khuyến nghị về thống kê lao động của Tổ chức lao động quốc tế
(1975), người thất nghiệp la những người trong độ tuổi lao động và thuộc
một trong những trường hợp saư:
- Người đã có việc làm nhưng hợp đổng lao động đã hết hạn hoặc tạm
thời bị gián đoạn nên hiện khơng có việc làm và đang cẩn tim việc lam cótrả cơng;
- Người chưa bao giờ có việc làm hoặc chưa từng là người làm cơngăn lương (có thé là chủ doanh nghiệp) hoặc đã thôi lam việc và đang cẩntìm việc làm có trả cơng;
- Người bị "treo gio" tạm thời hoặc không thời hạn mà không có tiển
Cũng theo Khuyến nghị nay, khơng coi la thất nghiệp những trường hợp
- Người có ý dự định lập doanh nghiệp hoặc khai thắc nông nghiệp
nhưng chưa tiến hành mà khơng tim việc Jam có trả cơng;
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><small>hợp " Không co việc lam đề sinh sông" (Trang 895).</small>
<small>LẠ A)</small>
<small>nghiệp được hiểu như sau:</small>
và có nhu cau làm việc, da đăng ky tìm việc ở cơ quan cơ thẩm quyển như;vẫn chưa có chỗ lam việc".
Khái niệm này tương đối phù hợp với thực tiển công tác quản lý Nhà
nước về việc lam va giải quyết việc làm ở nước ta.
Ngoài ra, ở đây ta cũng cẩn hiểu thêm một khái niệm nửa gần gủi với
hai khái niệm việc lam và thất nghiệp la khái niệm thiêu việc lam.
Theo nhiều học giả, "thiếu việc làm" là một hiện tượng xẩy ra ngoài
ý muốn của người lao động, biểu hiện ở chế họ phải làm việc không hết thờigian cẩn thiết hoặc làm việc đủ thời gian nhưng thu nhập lại thấp hơn mức
gọi là thiếu việc lam khơng nhìn thấy (thiếu việc làm vơ hình). Và, catrong hai trường hợp này, người lao động đều cẩn phải tìm hoặc thay đổi
việc lam hiện tai.
<small>Pa a A \ ` " ~ ^ ‹</small>
<small>I. THỰC TRẠNG VAN BE VIỆC LAM VA' GIAI QUYET VIEC LAM</small>
Việc làm là hoạt động có ý thức của con người, phát sinh, tổn tại và
để việc làm đã trở thành một nhu cầu quan trọng của xã hội, khi mà nhu cẩuphát triển sản xuất và sức ép về việc làm của người lao động buộc các nha
nước phải có những sự điểu chỉnh rhất định về vấn để việc làm. Nhất là từkhi nền sản xuất hàng hoá phát triển, khi ma sức lao động đã thực sự đượccoi như hang hố thì việc nghiên cứu để tạo ra việc làm, để việc làm có
hiệu quả, đem lại lợi nhuận cao nhất cảng được quan tâm va được các Nhà
nước thể chế hoá thành những quy phạm pháp: luật để áp dụng chung cho toản
xã hội. Quá trình phát triển nền sản xuất xã hội, phat triển lực lượng laođộng xã hội và q trình đấu tranh giai cấp bển bÌ, dai dẳng trong lịch sử
có vai trỏ quan trọng trong các chính sách quốc gia cũng như trong các
chỉnh sách kinh tế-xã hội toàn cẩu.
Cho đến nay, pháp luật hau hết các nước trên thế giới đểu có quy định
về vấn để việc làm, hoặc là thành những đạo luật riêng rẻ, hoặc được quyđịnh trong các đạo luật về lao động. Trong đó, có những nước có những đạo
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">mat riêng về việc làm, như Nhật ban có Luật về 6n định việc làm (1947),
loa kỳ có Luật về việc lam và đảo tạo nghề (1973), Ba lan có Luật về việc
làm và thất nghiệp (1991), Những nước có Bộ luật lao động thi thường có mộtđương riéng quy định về việc lam, như Pháp, Philippin, Irak..., trong đó,
€ mục, 122 chương quy định về việc lam...
Liên hợp quốc có nhều văn kiện quan trọng ghi nhận quyển được làm
(ILO) coi việc khuyến khích và xúc tiến việc làm là một trong những mụctiêu quan trọng trong tôn chỉ hoạt động của mình. ILO đã có nhiều cơng udeVi khun nghị liên quan đến vấn để việc lâm. trong đó phải kể đến các công
cac nước thành viên tham gia Công ước giản giờ làm việc (so với giờ lâm
122 (1964) về chỉnh sách việc lam, Công ước số 159 (1983) về tai thích ứng
nghề nghiệp và việc làm cho những người có khuyết tật...
tới vấn dé việc làm. Thực chất vấn để tịch thu sản nghiệp lớn (như nhà may,
đán, Bảng luôn nêu cao vấn để viéc lam cho người lao động va coi đây la một
myc tiéu quan trong cla Cách mạng. Khi Nha nước dân chủ nhân dân được thành
timg hoan canh lịch Sử và: tuỳ thuộc vào quan điểm, chủ trường của từng giai
đoạn lịch sử ma van để việc lam có những nét khắc nhau mà ta có thể tạm
chia thành các giai đoạn phat triển sau:
1. Giai đoạn từ 1945 đến 19⁄9
Sau Cách mạng Thang tam, do điểu kiện vừa thành lập Nha nước Việt nam
nước dan chủ nhân dân non trẻ, cho nên Nhà nước chưa có điểu kiện quan tâm
đó kinh tế tư bản tư nhân đóng vai trỏ chủ yếu. Tuy nhiên, do yêu cầu phát
kháng chiến, trên thực tế đã manh nha hình thành khu vực việc lâm Nhả nước(hiện nay gọi là khu vực quốc doanh) với đội ngủ những người công nhân phục
vé mặt pháp luật, Hiến pháp 1946 mới chl quy định chung chung về các
quyền công dân, chưa chi rõ về quyển việc lâm của công dân. Bên Sắc lệnh số
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Giai đoạn này được đánh dấu bằng việc Hiến pháp 1959 chỉnh thức
có hiệu lực thi hành. Hiến pháp 1959 ra đời trong bối cảnh chúng ta đã tiếnhanh xong việc cải cách ruộng đất, đang tiến hành giai đoạn cuối của " Kểhoạch 3 năm cải tạo và bước đầu phát triển kinh tế, văn hoá" (1958 - 1960),
lam, Hién pháp 1959 quy định:
" Cơng dân nước Việt Nam dân chủ cộng hồ cơ quyển làm việc. Nha
nước dựa vào sự phát triển cô kế hoạch cha nên kinh tế quốc dân, — dan dần
<small>đâm cho công dân được hưởng quyển đó" (Biểu 30).</small>
Trên cơ sở Hiến pháp 1959, Chính phủ cũng đã ban hành nhiều quy địnhvề vấn để việc làm, xác định các quyển và nghĩa vụ lao động của công dân,xác định trách nhiện của các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội trong việc
- „chăm lo bao vệ và thực hiện quyển làm việc của của công dân. Chế độ pháp lývề việc làm giai đoạn này chủ yếu nhằm mục tiêu phục vụ cho công cuộc cải
tạo xã hội chủ nghĩa của Nha nước ta, đẩy mạnh tốc độ quốc doanh hoá và tập
thể hố nền kinh tế xã hội nói chung và lao động xã hội nói riêng. Bến cudinam 1960, việc thực hiện chính sách kinh tế và chính sách việc làm của
chúng ta đã góp phẩn đưa 85% số hộ nông dân, 87,9% số thợ thủ cống và 45%
số người buôn bán nhỏ vào hợp tác xã, đưa 97% số hộ tư sản cùng với toàn bộsố lao động mà họ sử dụng vào cơng tư hợp doanh. Chính sách và chế độ pháplý về việc làm giai đoạn nảy tuy có những hạn chế nhất định nhưng cũng đã
gop phần quan trọng trong việc động viên mọi SỨC người sức cha vào cong
cuộc han gắn vết thương chiến tranh, xây dựng và bảo vệ chủ nghĩa xã hội
trên Miền Bắc và đấu tranh giải phóng Mién nam, thống nhất đất nước.2. Giai đoạn 1976 đến 1985
Bây là giai đoạn cA nước cùng đồng thời tiến hành công cuộc xây dựng
chủ nghĩa xã hội trên cA nước. Bây cùng là giai đoạn mà cơ chế quan lý hành
chỉnh quan liêu bao cấp tác động sâu rộng đến mọi mặt của đời sống xã hội;
<small>trong đó có cả lĩnh vực lao động xã hội và việc lầu. Về mat phap lý, giai</small>
đoạn này được đánh dấu bằng việc ra đời Hiến pháp 1980. Về vấn đề việc làm,Hiến phắp 1980 quy định:
"Lao động là quyển, nghĩa vụ và vinh dự hàng đầu cla công dân.
Công dân cô quyền cô việc lam. Người cô sức lao động phai lao độngtheo quy định của phâp luật. '
Nhà nước dựa vào kế hoạch phat triển kinh tế và văn hoa ma tạo thêm
yêu cau của xã hội, nang cao trình độ nghề nghiệp, bổi dưỡng sức lao động,
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">nhận quyển được lam việc của cỏng dân và trách nhiệm của Nhà nước từng
bước tạo điều kiện để cơng dân thực hiện được quyển đó thì đến Hiến phap
1980 đã tiến tới một bước ghi nhận quyển có việc làm của cơng dân và tráchnhiệm của Nhà nước phải tạo thêm việc lam, căn cứ vào nang lực, nguyện
vọng của ca nhân mà sắp xếp việc lam cho họ. Y tưởng tốt đẹp này của Hiến
pháp đã không thực hiện được trên thực tiển, do điểu kiện lịch sử và khả
năng có han của Nhà nước. Nhưng, cùng với cơ chế hành chính quan liêu va
bao cấp nặng nề, chế độ pháp lý về việc làm lúc nay đã tạo ra tâm lý ÿ lại
vao Nhà nước về việc lam va tâm lý chÌ coi những cơng việc trong khu vực
hanh chính Nhà nước hoặc kinh tế quốc doanh mới là việc làm. Từ đó, khơngnhững da khơng góp phần khuyến khích mà cịn làm hạn chế rất nhiều đến việc
phát triển các khu vực sản xuất goa Ì quốc doanh; ảnh hưởng nghiêm trọngđến phát triển nén kinh tế quốc gia, kim ham sự phát triển của đất nước.
“ 3. Giai đoạn tu 1986 đến ney
Bai hội toan quốc lẩn thứ VI đã mở ra một bước ngoặt quan trọngtrong mọi lĩnh vực phát triển đất nước, trong đố có lĩnh vực lao động xã
hội nói chung và lĩnh vực việc làm nói riêng. Trên cơ sở đúc rút những bài
học từ thực tiến thực hiện chính sách việc lam những nam qua, Đại hội tồn
quốc lần thứ VI đã cơ những khang định vai trị và định hướng chung nhằm
Cụ thể hoá chủ trương, chính sách về vấn để việc lam của Bang, Hiểnphap 1992, bản Hiên pháp của công cuộc đổi mới quy FT TT at TU ÂN arian xế:
Trên cơ sở Hiến pháp 1992, Bo luật lao động đẩu tiên của Nhã nước ta
<small>ngồi các quy định mang tính ngun tắc chỉ đạo về việc lam trong các</small>
chương con dành riêng một chương, Chương III quy định về việc làm. Trong
đó, quan trọng nhất là Bộ luật đã đưa ra được khải niệm và những nguyêntắc quan trọng nhất của việc lam trong nền kinh tế nhiều thành phan theo
cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ
Các Hiến pháp và Bộ luật lao động của nước ta đã thể hiện rõ sự phát
triển về mặt pháp lý cha vấn để việc làm phù hợp với sự phát triển về nhận
<small>thức và đòi hỏi của tình hình thực tiển qua bing thời ky phat triển cha đất</small>
<small>nược.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">Thực trạng vấn để việc lam và giải quyết việc lam
lam và giải quyết việc lam hiện nay.
Theo số liệu thống kê của Tổ chức lao động quốc tế (ILO), hien naytiên thé giới có tới 820 triệu người trên tổng số 2,8 tl người lao động bị
thất nghiệp; tức la cứ 3 người lao động thì có 1 người lao động bj thất
nghiệp. O Châu Phi, sô người that nghiệp chiếm từ 15% tới 20% lực lượng
lao động và số người ban thất nghiệp chiếm tới trên 50% lực lượng lao động.
Ở các nước phat triển, mặc dù trong những năm gần đây nhịp độ phât
triển kinh tế tăng trở lại nhưng tỷ lệ thất nghiệp van tăng gấp 3 lần,
tử khoảng 3% trong những năm 70 lên 10% trong những nắm đầu của thập ky
90. Thị trường lao động thế giới dang có những thay đổi nhanh chống theo
sau xu hướng cơ bản sau:
tạo nên nhiều việc làm mới do công nghệ được đưa vào các ngành san xuất, Vi
dụ như: công nghiệp chế tạo 6 tô trước đây là ngành sản xuất cẩn nhiều laođộng, nay sử dụng rộng rãi rơ-bốt và vi tính đã giảm mạnh nhu cẩu về lao
` động. Nhưng, đổng thời cuộc cách mạng vé tin học lại cùng đang tạo ra một
khối lượng lớn việc làm cho những người tham gia vào công việc soạn thảo
và ứng dụng các chương trình phẩn mềm, xử lý thơng tin...
2- Tồn cẩu hố sự ln chuyển của vốn và hàng hố sẽ nhanh chóngphá vỡ những hang rao, tạo nên sự kết hợp quan trọng cả ở việc làm lấn
lam ở nhiều nước trong vùng như On-du-rat, Bơ-Mi-Ni-Cạ...
khá mạnh mẽ thị trường việc làm, đặc biệt là ở Bac My, Châu Au, Nhật Bản,
O-xtrây-li-a... Phụ nữ ngày cảng tham gia nhiều vào các lĩnh vựC, việc lãm;trong đó nhiều Linh vực trước đây thường chÌ dành cho nam giới. Ở các nước
công nghiệp phát triển, phụ nữ đã chiếm từ 45% đến 50% lực lượng lao động
xã hội.
5- BO thị hố và những thay đổi trong van dé di trú cùng dang tácđộng đến cơ cấu việc làm mối quốc gia. Việc phát triển đô thị, nhất là ởnhững nước đang phát triển tạo ra luổng đi cư lao động từ các vùng nôngthôn đổ vào các thành phố tạo ra hàng triệu lao động cho thị trường lao
động các thành thị và tạo ra rất nhiều việc làm cho bộ phận cư dân thành
thị trong các lĩnh vực như buôn ban, giao thông, ngân hang, dịch vụ cơng
hướng người từ nước này sang nước khác tìm việc sẽ giảm do đang xuất hiệncác cơ hội việc làm ngay tại nước họ bởi chính sách đẩu tư kinh doanh của
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><small>-{9 ~</small>
các nhà tư bản. Ví dụ như trước kia, những người lao động ở những nước
“phải sang các nước giàu hơn ở lục địa này để làm việc. Nay các công ty của
Đức, Thuy sĩ, Pháp lại đang tăng cường tuyển Lao động hoặc chuyển giao
những công việc cần nhiều lao động sang các nước nay.
6- Xu hướng làm việc không trọn ngày và phát triển ngành nghề phụ
cũng đang phát triển nhanh trên thế giới. Nhiều nước coi việc khuyến khích
sử dụng lao động không trọn ngây la một giải phấp cho tình trạng thiếu
việc lam hiện nay. Ở các nước phát triển như Mỹ, Đức, Ca-Na-Ba, Pháp, Nhậtban có khoảng từ 10% đến 20% số lao động làm việc không trọn ngày, con ở
Ha lan có tới khoảng 30% số lao động làm việc không trọn ngày. Khuyếnkhich phat trién nganh nghé phy cũng vừa ta một đòi hổi phù hợp với xu théphát triển của đời sống xã hội hiện nay, via được coi như một hướng đểgiải quyết bài toán về việc làm ở các quốc via, nhất là đối với các nước
<small>mà lực lượng nử chiếm đông đảo.</small>
đang có những biến chuyển to lớn tác động tới vấn để việc làm, thang 6 năm
1986, Tổ chức lao động quốc tế đã tổ chức một hội nghị chuyên để về việclàn. Hội nghị đã đưa ra được những đánh giá tổng quát về tình hình việc làmtrên thế giới tại thời điển tiến hành hội nghị và đưa ra những dự báo vétỉnh hình việc làm thế giới những năm tới. Quan trọng nhất là Hội nghị đãđưa ra được một chiến lược cơ bản và lâu dài về vấn để việc lâm trong tương
lai, gdm những nội dung sau:
sm. Phải cải biến trật tự kinh tế quốc tế bất hợp lý, xúc tiến khôiphục và phát Lriển kinh tế của các nước thể giới thứ ba, vốn là những nước
2. Xúc tiến phát triển mạnh những doanh nghiệp vừa và nhỏ để tạora nhiều cơ hội về việc làm; phát triển nhanh kinh tế nông thôn, coi đâyla biện pháp chiến lược để giải quyết vẫn để thất nghiệp và nghèo đói,
trong đó ưu tiên phát triển các ngành kinh tế phi nông nghiệp như công
nghiệp, địch vụ, phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn...
~~. Tạo điều kiện thúc đẩy tinh năng động của thị trường sức lao động,bao gdm việc tạo điều kiện để giá cả sức lao động, số lượng lao động,
chất lượng sức lao động, cơ cấu lao động tự thích ứng với mọi thay đổi của
thị trường sức lao động, nâng cao tỉnh linh hoạt của quá trinh tổ chức lao
động, phương thức hợp đổng lao động dé thúc đẩy hợp đồng lao động giữa
những người lao động và những người sử dụng lao động.
—+“ Tạo diéu kiện phát triển giáo dục và đảo tạo nghề, phát triển tài
nguyên nhân lực, trong đó đặc biệt ưu tiên cho thanh niên hoa nhập vàomôi trường việc lam của xã hội.
Tại Hội nghị Thượng đỉnh Cô-pen-ha-ghen (Ban Mạch) tháng 3 năm 1995
của Liên hợp quốc, vấn để phát triển việc làm được coi la một trong những
nội dung cơ bản nhất của chiến lược phát triển kinh té-xa hội tử nay đếnnăn 2000 và 2010 của thế giới.
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><small> tổ </small>
và tỷ lệ người dưới 15 tuổi chiếm khoảng 45% dân số. Như thế, hiện nay và
trong nhiều năm tới, cứ mỗi năm trung bình vấn có trên một triệu người bước
vào độ tuổi lao động; Làm cho nguổn lao động nước ta tang lên từ 3,4 % đến
3,5% mdi năm. Dự tính, đến nắm 2000 thì tỷ lệ tăng nguồn lao động trên mdigiảm xuống còn 2,8% và với tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) như hiện nay
(9,5% năm 1995 và có thể lên trên 10% vào năm 2000) thì về cơ bản nước tavề lâu dai vấn dư thừa lao động. Còn về hiện tại, tỷ lệ thất nghiệp của
chúng ta hiện nay đang & mức khá cao. Năm 1991 tỷ lệ thất nghiệp trung bình
ở thành thị là 12%, năm 1994, do rất nhiều cố gắng, chúng ta cũng mới chỉgiản tỷ lệ này xuống cịn 6,2%. Cịn ở nơng thơn, theo nhiều kết quả nghiên
cứu khoa học thì với 80% dân số ở nông thôn, tỷ lệ sử dụng lao động chỉ
chiếm khoảng 30% Cùng với việc chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thànhphẩn, nước ta đang đứng trước nhiều mẫu thuẩấn lớn cẩn giải quyết, như:
- Mau thuẩn giữa nhu cẩu việc làm ngày càng lớn với khả năng giải
lâm lại còn rất lớn nhưng chưa được khai thác và sử dụng có hiệu quả, nhất
là tiểm năng về đất đai và tài nguyên thiên nhiên;
x Mâu thuần giữa lao động và việc Lam phat sinh trong quá trình điều
chỉnh cơ cấu kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự quần lý của Nhànước do sự khơng phù hợp gitta cơ cấu lao động cu và cơ cấu kinh tế đangchuyển dịch. Quá trình điểu chỉnh cơ cấu kinh tế này buộc phẩi sắp xếplại cơ cấu lao động cũ cho phù hợp, đòi hổi giảm mạnh số lao động ky năng
kém, không dap ứng được doi hỏi hiện tại, đổng thời lam phat sinh một nhu
cẩu lớn về lao động có trình độ cao mà vé lâu dài chúng ta vấn khó có thể
dap ung;
chức lại lao động trên phạm vi toàn xã hội một cách khoa học và có hiệu
quả, dap ứng được địi hdi của cơng cuộc đổi mới với khả năng còn rất hạn
chế của hệ thống quản lý Nhà nước về lao động và việc làm của chúng ta...
Tuy nhiên, trong những năm vừa qua và hiện nay, Nha nước ta củng đã
có nhiều cố gắng va CƠ nhiều biện pháp hữu hiệu nhầm giải quyết vấn dé lao
động. Đi đôi với việc xắp xếp lại lao động trong các cơ quan, tổ chức va
doanh nghiệp Nha nước, tinh giản lực lượng quân đội, „đưa số lao động ViệtNam theo các Hiệp định hợp tác lao động ở Bông Au và ở Trung Đồng về
nước..., chúng ta đã cố gắng rất nhiều nhầm ổn định việc lam cho người lao
<small>động bị dôi dư ra và tạo việc làm cho những người bước vào tuổi lao động.</small>
Phương hướng cơ bẩn, có tỉnh chiến lược để sử dụng có hiệu quả nguồn
lao động và giải quyết việc làm trong những năm tới của nước ta là phải
VII của Bang vạch ra là:
" Thực hiện tốt chiến lược phát triển kinh té-x hội, coi trọng caphát triển sân xuất và dịch vụ. Kết hợp giữa giải quyết vịcc làm tạ chỗvới phân bố lại lao độc; theo vùng lãnh thổ, xây dựng các khu kinh tế mới,
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">hình thành các cụa kinh tệ-kỹ (hua L- dịch vụ nhỗ ở nôn thôn, ở các thị
Cụ thể, chúng ta cẩn tập trung vào các chỉnh sách và biện pháp lớn
+ Khuyén khich phat trién nén kinh té hang hoa nhiều thanh phan, taodiéu kiện cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh thành lập,phat triển và thu hút nhiều lao động xã hội; Coi trọng khuyến khích cáchình thức thu hút được nhiều lao động và phủ hợp voi quy luật phat triểnnền kinh tế thị trường ở nước ta như: ‘xi nghiệp vừa và nhỏ, khu vực phikết cấu, việc làm nơng nghiệp, hình thức thanh niên xung phong, bộ đội lâm
<small>kinh té...</small>
~~ Khuyến khích đầu tư nước ngoài vào Việt Nam để phát triển san xuất,
thơng qua đó tạo thêm nhiều việc lâm và việc làn có giá trị lao động cao
trong mọi lĩnh vực cho người lao động;
- Lập và tô chức thực hiện các chương trình, các dự án về giải quyết
việc lam, phat triển san xuất và thu hút nhiều lao động;
- Đa dạng hoá việc làm và thu nhập, trong đó đặc biệt chú trọng
<small>, Av , ` a , ` n ` oA `</small>
<small>phat triển các nganh nghề thu hút nhiều lao động; tạo ra nhiều việc lai</small>
như: các linh vực dịch vụ, gia cơng hàng cho nước ngồi..
nước ngoài, tạo việc lâm ngoài nước;
ở các đơ thị, các vùng dan cư có nhiều người chưa có việc lam;
hội nhằm hình thành đội ngũ lao động có cơ cấu, số lượng và chất lượng phủ
<small>hợp với cấu trúc kinh tế và thị trường lav động hiện nay;</small>
- Ngoài T8; phải đặc biệt coi Lrọng việc xây ` dựng và hoàn chinh hệ
thống quan điểm, quan niệm khoa học và thực tế về việc lâm; hoàn chỉnh hệ
quan quản lý Nhà nước về việc lam va’ lao động theo kịp đòi hỏi của thực
tiển phát triển việc làm hiện nay.
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">Vấn để việc lam hiện hành được quỳ định trong nhiều văn ban, — nhưngtập trung chủ yêu trong các văn bản sau:
- Hiến pháp 1992 (các điểu: Biểu 55, Biểu 5ö, biểu 57, Biểu 63, Biểu
<small>67, Điều 80... );</small>
<small>- Bộ luật lao động;</small>
s6 ciểu của Bộ luật lao động về đưa người lao động Việt nam đi lâm việc có
thờ: hạn ở nước ngồi;
- Nghị định số 72/CP ngày 31 thang t0 năm 1995 Quy định chỉ tiết va
hướng dẫn thi hành một số điểu của Bộ luật lao động về việc làm...
Ngoài ra, các quy định về việc làm cùng được thể hiện trong nhiều
ngh; định hướng dan thực hiện Bỏ luL lao động và một số văn bản khác.
2. Chế độ pháp lý về việc làm
Chế độ pháp lý về việc. làm bao gdm nhiều nội dung. Trong đó có một
<small>s6 nội dung quan trọng sau:</small>
i. Í— Phạm vi việc làm:
Điều 13 của Bộ luật lao động quy định: "Mọi hoạt động lao động tạo ranguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận la việc làm".
Như vậy, mọi hoạt động lao động nhằm mục đích tao ra thu nhập đều
được thửa nhận là việc làm, nếu hoạt động đó khơng bị pháp luật cẩm. "Tao
ra thu nhập' nói ở đây phải được hiểu theo nghia rộng, bao gdm cả những
hoạt động gián tiếp tạo ra thu nhập (ví dụ như cơng việc nội trợ, giúpviệc gia đình. ',.). Cho đến nay; pháp luật đã quy định cấm một số hoạt
động (như việc hành nghề mại dâm ), tức là hoạt động này không được Nhả
nước thừa nhận là việc làm, mặc dù nó vấn có thể tạo ra thu nhập cho banthân đối tượng hành nghề mại dân.
#-4r1- Lao động là quyển và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
Nguyên tắc này được quy định tại Biểu 55 của Hiến pháp 1992 vakhoản 1 Biểu 5 của Bộ luật lao động, Như vậy, đây là một quyển hiến định
của công dân. Cơng dân có quyển lam việc, được tự lựa chọn việc lam, nghé
nghiệp và nơi lâm việc theo quy định của pháp luật ma khơng ai có quyển
<small>cưỡng bức hoặc ngắn cản. Bây là một nguyên tắc rất tiến bộ; pha hợp với</small>
nguyên tắc về quyển tụ do việc lam của pháp luật lao động quốc tế và phù
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">hợp với quy định của Biểu 6 của Cong ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã
hội va văn hoá của Liên hợp quỏc mà Việt nam gia nhập ngày 24 thang 9
và hữu ich với điều kiện đẩm bảo các quyển tự do cơ ban về chỉnh trị va
kinh tế cha từng cá nhân".
các lợi ich chung của xã hội, cơng dân củng phải có nghĩa vụ tham gia laođộng theo quy định của phấp luật (theo quy định của Pháp lệnh lao động công
gigs —2= Cấm cuGng bức, ngược đãi trong lao động.
Nội dung nguyên tắc này buộc Nhà nước cũng như những người sử dụng laođộng không được buộc người lao động phải tiến hành những việc làm trái vớiý nguyện của người đó và trong q trình sử dụng lao động khơng được cố
những hành vi có tính chất ngược dai người lao động. Nguyên tắc nay cũng
hoàn toàn phủ bgp với quy định tại khoản khoản 2, khoản 3 Biểu 8 của Cơng
ước quốc tế về các quyển dân sự và chính trị của Liên hợp quốc mà Việt nam
gia nhập ngày 24 tháng 9 nắm 1982 la:
<small>buộc hoặc cưỡng bức".</small>
này đã được quy định trong Hiến pháp 1992, tại Biểu 5, Biểu 7 và Biểu 13
của Bộ luật lao động. :
4;]..-4- Ưu đãi một số đối tượng đặc thù.
ai cùng có khả năng lam việc, khả năng có cơ hội việc làm va khả năng bảovg ban thân trong quá trình làm việc như nhau. Bộ luật lao động đã dành
han hai chương (Chương X- Những quy định riêng đôi với lao động nữ; Chương
XI~ Những quy định riêng đối với lao động chưa thánh niên và một số loại
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">lao động khác) để quy định chủ yếu vẻ những biện phấp bảo vệ riêng trong
tạo ra việc lâm.
Nguyên tắc này được ghi nhận tại khoản 3 Biểu 5 của Bộ luật lao động.
Nội dung nguyên tắc này la: Mọi hoạt động tạo ra việc lam, tự tạo việc lam,
day nghé va hoc nghé để có việc làm, mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh thu
hút nhiều lao động đều được Nhà nước khuyến khích, tạo điểu kiện thuận lợi
hoặc giúp dd.
3 _1- Trách nhiên của Nhà nước:
Trên cơ sở quy định tại Biểu 5 của Hiến pháp 1992; "Nha nước va xa
hội có kế hoạch ngày cảng to nhiều việc lam cho người lao động", Bộ luật
lao động và Nghị định số 72/CP đã cụ thể hoá một bước trách nhiém chung của
Nhà nước và trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước trong lĩnh vực việc lam<small>như sau:</small>
- Nhà nước có chỉnh sách khuyến khích, tạo điểu kiện thuận lợi cho
mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh tạo ra việc lam và các hoạt động dạy
nghề, học nghề để có việc làm cho người lao động; bảo dam cho mọi người cô
khả năng lao động đều có cơ hội có việc lâm. Cụ thể, Nha nước có trách
lao động tự giải quyết việc lam, để các tổ chức, đơn vị và cá nhân phát
triển nhiều nghề, nhiều việc làm mới cho người lao động.
các chi tiêu, các chương trình và thực hiện việc thu chỉ một cach có hiệu
quả quỳ quốc gia về việc làm;
đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài và quản lý việc ngườinước ngoai vào làm việc tại Việt Nam.
- Nhà cịn có trách nhiệu tiến hành nhiều hoạt động có tính đồng bộ
khác nhắm khuyến khích thị trường lao động trong nước phát triển và hoạtđộng thuận lợi; tham giá vào sự phân công lao động quốc tế, vào thị trường
lao động quốc tế và than gia các chương trình .cé tỉnh tồn cầu về giải
quyết việc lam va các đòi hỏi xã hội của Liên hợp quốc va của khu vực.
giửa người lao động với người sử dụng lao động, giữa các cơ quan, tổ chức
với người lao động, người sử dụng lao động về vấn để việc lâm.
2,-2- Quyển, trách nhiém và nghĩa vụ của người sử dụng lao đông về việclam:
a) Quyển của người sử dụng lao động:
việc làm theo để nghị của cơ quan lao động địa phương thì cịn được Nhà nước
hổ trợ tài chính từ Quỹ quốc gia về việc 1am.
tuyển chọn lao động; kể cẢ lao động là người nước ngoai trong mot sé Lruong
hợp; có quyển tăng giản lao động phi hợp với nhu cầu sản xuất, kinh doanh
theo quy định của pháp luật;
hoặc quốc tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoai tai Viét mam thi viéc
- Có quyển tổ chức việc dạy nghề hoặc thué các cơ sở đào tạo hoặc
các doanh nghiệp khác dao tạo nghề, nâng cao trình độ nghề cho người lao
<small>ma ^ 4 ‘ Lowe 2 is ` ` \. . a\ Ä §' ie</small>
động để thích ứng với việc làm và đòi hỏi về lao động của doanh nghiệp;
b) Trách nhiệm và nghĩa vụ của người sử dụng lao động:
~ Có trách nhiệm cing với Nha nước và toàn xa hội quan tam giảiquyét vấn để việc làm cho người lao động trong xã hội;
trường hợp tuyên lao động là người nước ngoài vào lam việc thì phải thực
- Phải bố trí việc làm phù hợp với từng đối tượng người lao động,
thực hiện đúng cam kết với người lad động về việc lam, quan tam bảo dam
việc lam cho người lao động;
- Trường hợp phải cho nhiều người lao động thôi việc thi phải baocáo lên cơ quan lao động địa phương; lập danh sách cho thôi việc lẩn lượt
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">theo thứ tự ưu tien theo quy định của Nha nước; thực hiện các biện pháp
hướng dẫn về giải quyết lao động doi dư của cơ quan lao động địa phương
theo quy định của Nha nước;
- Phải thực hiện đúng che dy chi tid Lrự cap thoi viec, Lrợ cap nát
việc cho người lao động cả về thủ tục và mức chi trả theo đúng quy địnhcủa Nha nudc;
ve việc lâm:; _ 3- Quyển, trách nhiêm và nghĩa vụ của người lao độn<sub>l<</sub>
<small>a) Quyển của người lao động ve việc làm:</small>
- Có quyển được tự tìm việc làu và làm việc cho bất kỳ người sử dụng
lao động nào và ở bất ky nơi nao ma pháp luật khơng cẩn;
- Được Nhà nước khuyến khích, «tao điểu kiện cần thiết, hd trợ tàichỉnh, cho vay vốn hoặc g'ẩm, miễn thuế để người có khả nắng lao động tựgiải quyết việc làm cho ban thản à tạo việc làm cho những người lao dong
- Lao động nt, lao động là người tàn tật được ưu Liên tuyển dụng theo
quy định của Nhà nước; luo động nữ có quyển yêu cau người sử dụng lao động
đảo tạo nghề dự phịng;
- Trường hợp thơi việc, mất việc làm được doanh nghiệp trả trợ cấp
<small>thôi việc, trợ câp mat việc lam theo quy định của Nhà nước;a) Trách nhiệm và nghia vy của người lao động:</small>
- Phải chủ động nâng cao trình độ nghề nghiệp, chủ động tự taohoặc tự lo việc làm cho bản thân;
Phải đảm bảo các cam kết về việc làm với người sử dụng lao động;Phải chấp hành nghiêm chỉnh sự điều hành và điểu động lao động của
<small>người sử dụng lao động; </small>
<small>-- Ngoài ra, người lao động phải thực hiện nghiên chỉnh nghĩa vụ laođộng công ich của công dân theo quy định của pháp luật.</small>
<small>‘ <i ` ` , V , nv a8 aN . A</small>
<small>Z.4- Trách nhiém của cơng đồn và cac:té chức xa hội về việc làm;</small>
- Cơng đồn có trách nhiệm cong Nhà nước chăm lo, bảo vệ quyển lamviệc và việc lâm cho người lao động. Trường hợp người sử dụng lao động đơn
phương chấm đứt hợp đổng với người lao động hoặc cho thôi việc nhiều ngườilao động phải tham khảo ý kiến của cơng đồn. Nếu cơng đồn khơng đồng ý,có quyền đưa ra u cầu giải quyết tranh chấp lao động;
<small>` H ay ` , - # i o 4 ` - 4</small>
<small>- Cơng đốn cô quyền thành lap các tô chức địch vy việc lam để giúp</small>
đỡ người lao động tìm việc lâm;
<small>~ Tỏng liên đồn lao động có quyển tham giá ý kiên với các cơ quan</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><small>= g} =</small>
Nhà nước vẻ các chính sách lớn cơ lien quan tới vấn dé việc lam của người
<small>lao động;</small>
<small>4 3 , 4 af , 4 # ` rt) , w</small>
- Các Lò chức kinh tê, các đoàn the nhan dan và t6 chức xã hội có
trách nhiệm tham gia thực hiện các chàmg trình và quỳ giải quyết VIỆC
lam trong phạm vi nhiệm vụ, quyến han của mình.
a) Chương trình việc lam:
* Chương trình việc làm quốc giải,
- Nội dung chủ yếu của chương trình việc làm quốc gia bao gồm: Wc
Liêu, chi tiêu tạo việc làm mới; các chính sách; nguồn lực; hệ thống tổchức; các biện pháp bảo udm thực hiện chương trình.
- Chinh phủ có trách nhiệm lập chương trình quốc gia về việc làm. Độ
Lao dong - Thương binh và Xa hội có trách nhiệm nghiên cứu phương an xây
dựng và tổ chức thực hiện chương trình trình Thủ tưởng quyết định, hang nắmchủ trì cùng Bộ Kế hoạch va đậu tu, Bộ Tai chỉnh va các bộ, ngành liên quan
lập kế hoạch thực hiện chương trình việc làm quốc gia để Chính phd trình
Quốc hội quyết định vào kỳ họp cuối năm của Quốc hội.
- BO Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện, kiêm tra và bao cáo Chỉnh phủ két quả thực hiện chương trình việclàm qc gia.
+ Chương trình việc tam của địa phương:
- Trên cơ sở chương trình quốc gia về việc làn, kế hoạch phát triển
kinh tế-xã hội 5 năm và hàng năm của Nhà nước, Uỷ ban nhân dân các tinh,
thành phố trực thuộc trung ương lập chương trình việc làm của địa phương
mình trình Hội đổng nhân dân cùng cấp quyết định. Uỷ ban nhàn dàn chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện chương trình việc lam của địa phương.
- Việc lập và tổ chức thực hiện chương trình việc làm của ' cấp huyện,
<small>cấp xã tương ty như trên.</small>
b) Quỷ giải quyết việc lâm:
* Quỳ quốc gia về việc làn:
- Chỉnh phủ có trách nhiệm lập quỷ quốc gia về việc lắm, Hàng nám,Hộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì cùng Bộ Kế hoạch và Bau tư, Bộ
Tải chính và các HỘ; nganh có liên. quan lập kế hoạch thực hiện quỷ VIỆC
lầm quốc gia để Chính phủ trình Quốc hội quyết định vào ky họp cuỗi năm
của Quốc hội.
- Quy quốc gia về việc làm được thành lập từ các nguồn:
+ Dành một khoản chi từ ngân sách Nhà nước hang năm;
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">+ Trdg giup của các HƯỚC, cac tO Chức qudc te va ca nhan HƯỚC nyeoal;
<small>của các đơn vị và cá nhân trong nước hd trợ.</small>
- Quy được sử dụng vào các myc dich:
+ HO trg cac tổ chức địch vụ việc lâm;
+ HỖ trợ các đơn vị gặp khó khăn tạm thời để tránh cho nhiều người
lao động không bị mất việc làm;
+ HỖ trợ các đơn vị nhận người lao động bị mất việc làm theo dé nghị
<small>của cơ quan lao động địa phương;</small>
+ Cho vay với lai suat thap để hd try giải quyét việc lâm cho mot SỐ
<small>đồi tượng thuộc điện chỉnh sách xã hei;</small>
+ HG trợ quy việc làm cho người tàn Lạt.
+ Quy giải quyết viec làm của địa phương:
- Quy giải quyết việc làm địa phương do Uỷ ban nhan dân tinh, thánh
pho trực thuộc trung ương lập và do Hội đổng nhân dàn quyết định hàng năm;
- Quy giải quyết việc làm địa phương được hình thành từ các nguồn
+ Danh một khoản chi tờ ngân sách địa phương, do Hội dong nhân dan(inh, thành phổ trực thuộc trung ương quyết định;
+ Khoẩn hổ trợ tu quỹ quốc gia về việc làm;
<small>+ Các nguồn khác: sy giúp đỡ của các cá nhan, t6 chức trong nước;</small>
ngoai nước cho quỳ... : :
- Quy giải quyết việc làm địa phương được sử dụng phục vụ cho các
mục tiéu của chương trình giải quyết việc làm của tỉnh, thành phổ và hồ
<small>trợ cho chương trình giải quyết việ: lam của cắp huyện.</small>
Các tổ chức dịch vị việc lần được gọi là "Trung tâm dịch vụ việc
lam" kèm theo tên dja phường hoặc tem to chức, là đơn vị sự nghiệp có thuthuộc lĩnh vực hoạt động xã hội, do Nhà nước hoặc các đoàn thể, hội quần
<small>chúng thành lập.</small>
<small>, Px] Ù) ` + t « ` , en</small>
<small>- Cac t6 chức djch vụ việc lam co nhiệm vy sau:</small>
+ Tu van về chỉnh sdch lao động và việc làm cho người lao dong va
người sử dụng lao động; hướng nghiệp và dao tao nghề;
+ Giới thiệu người lao động đến nơi cẩn người làm việc và học nghề ở
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><small>— ky —</small>
những nơi phủ hợp; Cung ứng lao động cho người sử dụng lao động hoạt động
hợp pháp tại Việt Nam
+ Cung cấp thông tin về thị trường lao động cho người lao động,người sử dụng lao động ở Việt Nam, cho cơ quan quan lý Nhà nước về lao
động và việc lam theo quy định của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội.
- Các tổ chức địch vụ việc làm cố các quyển sau:+ Được tổ chức day nghề gắn với tạo.việc làm;
+ Tổ chức sản xuất để tận dụng cơ sở vật chất ky thuật, kết hợp lýthuyết với thực hành, giải quyết việc làm tại chổ theo quy định của pháp<small>luật;</small>
<small>+ Thu lệ phi, học phi, phi theo quy định của Bộ Tải chính, Bộ Lao</small>
<small>` ` N we ` # ag Fe vat &</small>
động- Thương binh va Xã hội và hướng dẩn cụ thé của Uỷ ban nhân dan tỉnh,thành phd trực thuộc trung ương...
Người viết: Nguyễn Quang Minh
(Văn phịng Qc hội)
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">Mot trong những nguyên nhân chính dẫn tới mức sống thấp ở các nước
Lao động được coi là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Trong nềnkinh tế thị trường, dưới các điều kiện của sản xuất hàng hóa và phân công laođộng xã hội, sức lao động trở thành hàng hóa. Nó được mua bán trên thị
trường. Do đó thị trường lao động được hình thành như là một bộ phận tất yếu
của thị trường yếu tố sản xuất.
Ban chất của thị trường lao động chính là quan hệ mua bán sức lao động
động, nó được kết thúc bằng một thỏa thuận về tiền công và các điều kiện làm
việc. Người chủ trả tiền để được sử dụng sức lao động, còn người lao động
nhận việc làm và tiền công- tiền công trên thị trường lao động với tư cách làgiá cả sức lao động cũng chịu sự chỉ phối của quy luật cung cầu. Nói cáchkhác, sự hoạt động của thị trường lao động phải tuân theo quy luật cung cầu
lao động. Sự thay đổi cung cầu lao động có ảnh hưởng đến tiền công và ngượclại.
Một thị trường lao động luôn bao gồm hai yếu tố: cung lao động và cầu laođộng.
Cung lao động bao gồm những người đang làm thuê và những người đanglim việc . Cung lao động tiềm nang phản ánh khả năng cung cấp nguồn lao
<small>* Viện khoa học Lao động và các vấn đề xã hội.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">động, nó phụ thuộc vào quy mơ và tốc độ tăng trưởng dân số cũng như khả
cung do có sự biến động nguồn lao động bởi sự ra khỏi lực lượng lao động của
người gia và tham gia lực lượng lao động của thanh thiếu niên.
Cầu lao động là khả năng thuê mướn lao động trên thị trường lao động của
giới chủ.Cũng như cung lao động, cầu lao động thực tế là khả năng thuê mướnlao động của các cơ quan, xí nghiệp, các ơng chủ nói chung. Cầu lao động
tiêm năng đó chính là khả năng mở rộng sản xuất của người sử dụng lao động.
Do lao động là yếu tố dẫn xuất nên tác động lên cầu lao động còn có các yếu
tố khác như vốn, đất đai, tơn giáo...
Do tiên công là gia cả sức lao động nên quan hệ cung cầu lao động và tiền
công giống như quan hệ cung cầu- giá cả của hàng hóa khác. Tức là nếu biểu
thị trên đô thị trục tung là tiền cơng, trục hồnh là số lượng cơng nhân thìđường cung lao động là một đường đốc lên và đường cầu lao động là đườngdốc xuống. Một thị trường lao động được mơ tả Bằng hình vẽ như sau:
- DD là đường cầu lao động, đườngnày dốc xuống phản ánh khi tiền
lương tăng thì cầu lao động giảm
xuống và ngược lại.
- SS là đường cung lao động. Đường
này dốc lên phản ánh khi tiền lương
tăng thì nhu cầu cung ứng lao động
( Hinh 1)
Thị trường lao động cân bằng tại điểm A khi cung và cầu lao động bằng
nhau. Tại đây mức tiền công là mức tiền công thị trường hay mức tiền công
cân bằng. Tại mức tiền công này cả người th và người lao động đều thỏa
mãn khơng có thất nghiệp, thị trường lao động trở nên hoàn hảo.
Thị trường lao động khơng cân bằng khi có chênh lệch giữa cung và cầulao động. Khi đó tiền cơng khơng phải do thị trường quyết định.
Khi tiền công đặt cao hơn mức cân bằng, chẳng hạn tại mức W; thì khi đó
sẽ có No người muốn làm việc, nhưng chỉ có N¡ chỗ làm việc. Do đó (No - Nị)người bị thất nghiệp vì khơng tìm được việc làm. Đây là thất nghiệp kông tựnguyện. Khi tiền công đặt thấp hơn mức cân bằng, chang han tại W, thì có Na
ché làm việc nhưng chỉ có Đ¡ người muốn làm việc, (N> - N¡) người tự nguyện
thất nghiệp vì khơng chấp nhận mức lương thấp W).
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">Thất nghiệp là một vấn đề nan giải ở hầu hết các nước. Các nhà kinh tế cho
Thất nghiệp khơng tu nguyện gây bởi tính cứng nhắc của tiền lương so với sự
biến động của cung cầu lao động. Tiền lương của người đang làm việc được
Thất nghiệp khơng tự nguyện cịn gây bởi sự phân biệt đối sử trên thị trườnglao động của Cơng đồn. Cơng đồn ln dùng áp lực của mình để địi tănglương cho cơng đồn viên, vì vậy tiền lương của họ ln cao hơn mức cânbang khiến một số người bị thất nghiệp khơng tự nguyện. Người ta cho rằngthất nghiệp có thể giảm xuống chỉ bằng cách giảm thu nhập thực tế của ngườiđang làm việc và mức tiền lương thực tế phải tỷ lệ nghịch với mức việc làm.
Thị trường lao động thường khơng hồn hảo do tiền cơng khơng hồn toàn
được quyết định theo quy luật cung cầu và cạnh tranh. Nói chung trong các
nước dang phát triển, thị trường lao động bao gồm 3 khu vực: Khu vực chính
thức thành thị, khu vực khơng chính thức thành thị và khu vực nơng thơn.I- Khu vực chính thức thành thi:
Đó là nơi mà mọi người lao động
đều muốn làm việc nếu họ có khả
năng. Nó bao gồm các doang nghiệplớn, các cơ quan Chính phủ, các ngânhàng, cơng ty, nhà máy và cơ sởthương mại. Trong khu vực này ngườilao động được chào đón làm việc bởicác tiện nghi và danh tiếng, nhưng cơ
ban là các ông chủ trả lương cao cộngvới khả năng thay đổi việc làm dễ
lương, cao là vì họ th được tồn bộ Khu vực chính thức thành thị tiền
lao động có tay nghề từ các trường đại lương cao hơn mức thị trường.học và chuyên nghiệp. Họ cũng thích Ln ln có (N:-Đ¡) ngườitrả lương cao hơn các hãng nhỏ để thu chờ việc.
hút số lao động mà họ muốn. Việc trả
lương cao hơn còn do áp lực của
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">khơng tự nguyện. Mot thơng báo tìm người thường thu hút hàng trăm hoặc
thậm chí hàng nghìn người xin việc. Phân bố việc làm trong khu vực nàythường thấy rằng các ngành cơ khí, xây dựng và dịch vụ chiếm tỷ trọng cao.
O đây giá trị của lao động được đánh giá đúng, đặc biệt các lao động có taynghé và giao dục. Tuy nhiên do cạnh tranh khốc liệt trên thị trường nên khu
vực này luôn tồn tại lượng lao động thất nghiệp không tự nguyện. Số thất
mức lương thấp hơn.
2- Khu vực khơng chính thức thành thị:
Song song với khu vực chính thức thành thị là khu vực khơng chính thức
bao gồm các doanh nghiệp nhỏ, gia đình. Nó bao gồm các cửa hàng và cơ sởsản xuất nhỏ. Chúng sản xuất và buôn bán một khối lượng lớn hàng hóa vàdịch vụ. Đơi khi chúnng cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn và lấp cáckhoảng trống trên thị trường mà các hãng của khu vực chính thức bỏ qua.
Thường khu vực khơng chính thức thành thị thu nạp các lao động khơng có
tay nghề, thiếu học vấn; nó cung cấp một khối lượng lớn việc làm cho dân di
cư từ nơng thơn ra tìm việc. Tuy nhiên người ta cũng thấy rằng rất nhiều người
kiếm việc trong khu vực này là các công dân lâu đời thành thị. Đặc điểm của
khu vực khơng chính thức thành thị là người lao động rất dễ kiếm việc làm.
Một người có thể kiếm sống dưới dạng một người bán hàng rong đường phố
hoặc các việc tương tự với một lượng nhỏ vốn liếng...Các nghiên cứu cho thấy
đối với khu vực khơng chính thức ở các nước kém phát triển thì chỉ từ 10 đến
100 USA là có thể tao ra một việc làm. Khu vực này cung cấp một khối lượng
lớn việc làm tại mức tiền lương thị trường nhưng thấp hơn ở khu vực chính
thức. Ở đây ln có cơ hội việc làm cho lao động di cư nông thôn và những
người thất nghiệp thành thị. Việc làm trong khu vực này rất đa dạng, từ người
hầu, dọn vệ sinh đến nhân viên bán hàng thủ công... Trong khu vực này người
lao động được tự do lao động kinh doanh, di chuyển, thay đổi việc làm. Đây làkhu vực năng động nhất của thị trường lao động không có tổ chức. Mặc dùkhu vực khơng chính thức cung cấp nhiều lợi ích cho xã hội, nó vẫn thường bị
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">A: cảm bởi Chính phủ. Các hoạt động của họ thường bị nghi ngờ và không cósĩ gitp đỡ của Chính phủ. Do nó dễ tham dự nên thị trường lao động khơngcìính thức có xu hướng cân bằng.
Những người mới có thể tìm được
ho có xu hướng làm giam tiền lươngcủa tất cả những người lao động trong
khu vực này. Mặc dù khu vực khơng
chính thức tập trung ở các thành phốlớn nhưng các thành phố nhỏ, thị trấn,thi xã cũng cung cấp một khối lượng
đíng kể việc làm. Thị trường này thu
<small>hút lao động nông thôn vào các hoạt</small>
động liên quan đến kinh tế nông
nghiệp như chế biến sản phẩm nông
nghiệp, phân phối hàng tiêu dùng,
vận tai và sửa chữa.
Mặc dù giá sinh hoạt ở thành thị
cao hơn, người lao động kể cả lao
động di cư phải tiêu sài nhiều hơn vào
sinh hoạt, nhưng các nghiên cứu cho thấy đa số dân thành thị, thậm chí dân dicư nơng thơn đều giầu có hơn dân nơng thôn.
3- Khu vuc nông thon:
Dac trưng việc làm của thi trườnglao động nông thôn là các lao độngkhông trả lương có tính chất hệ giađình. Tuy nhiên ở đây ln có thịtrường thuê mướn lao động, đặc biệtlà trong thời vụ. Việc thuê mướn nàyphụ thuộc vào quy mô gia đình và sở
đáng kể những người làm cơng có trả
lương bởi vì họ khơng có đất trồng
<small>trọt hoặc vì gia đình đơng con khơng</small>
đủ ni sống gia đình. Những lao
động nơng nghiệp này là những tầnglớp nghèo nhất trong xã hội. Việc thmướn lao động ở nơng thơn thường có
</div>