Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

tiểu luận nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng đối với coca cola

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 31 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ-LUẬT



<b>TIỂU LUẬN KINH TẾ VI MÔ </b>

<b>ĐỀ TÀI: “NHU CẦU VÀ THỊ HIẾU CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI COCA-COLA” </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI MỞ ĐẦU </b>

Dù với những thách thức hiện tại, nhu cầu sử dụng đồ uống giải khát vẫn không hề giảm, đặc biệt là đối với nước ngọt có ga. Coca-Cola, một trong những thương hiệu nước giải khát đã tồn tại hơn 100 năm và vẫn tiếp tục phát triển để giữ vững vị thế của mình trên thị trường. Với những giá trị tuyệt vời mà thương hiệu Coca-Cola mang lại, nhóm của chúng tơi đã lựa chọn nó để thực hiện bài tiểu luận môn Kinh Tế Vi Mô.

Trải qua khát khao khám phá này, chúng ta sẽ hịa mình vào thế giới của Cola, tìm hiểu nhu cầu và sự yêu thích của những người tiêu dùng với thương hiệu này. Đồng thời, ta có thể đánh giá sức ảnh hưởng của ngành công nghiệp nước giải khát Coca Cola đến cung và cầu. Hơn nữa, mỗi thành viên có thể thảo luận và chia sẻ quan điểm cá nhân về thương hiệu nước ngọt phổ biến này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

2.2 Đối thủ tiềm ẩn 2.3 Sản phẩm thay thế 2.4 Chiến lược về giá bán ………9

<b>3. Phân tích cung cầu </b>3.1 Phân tích cung ………11

3.2 Phân tích cầu ………13

<b>4. Đánh giá cá nhân </b>………16

<b>Tài liệu tham khảo </b>………26

<b>Lời cảm ơn</b>

………27

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>1. Tổng quan thị trường về Coca-Cola</b>

<b>● Thế giới </b>

Ngành nước giải khát (hay ngành đồ uống không cồn) là một phần quan trọng của ngành thực phẩm và đồ uống. Ngành này tập trung vào sản xuất, đóng gói, tiếp thị và phân phối các loại nước uống có gas hoặc khơng gas, thường được thêm đường và hương liệu để tạo ra hương vị và sự sảng khoái cho người tiêu dùng. Một số thương hiệu nổi tiếng như Coca-Cola và Pepsi xuất hiện và trở thành biểu tượng của ngành nước giải khát.

<b>● Việt Nam </b>

Ngành nước giải khát đã và đang phát triển không ngừng cho thấy những tiềm năng vượt trội trong tương lai. Theo ước tính của hiệp hội bia rượu - nước giải khát Việt Nam, thì có khoảng 1800 cơ sở sản xuất nước giải khát. Mức tăng trưởng hàng năm tăng đều ở mức 6-7%, trong khi ở những thị trường khác như Pháp, Nhật Bản chỉ kỳ vọng đạt 2%/ năm. Thị trường nước giải khát Việt Nam được các chuyên gia đánh giá là còn nhiều dư địa phát triển trong thời gian tới.

- Coca-Cola là thương hiệu nước giải khát có gas nổi tiếng nhất thế giới, được phát minh bởi dược sĩ John Stith Pemberton ở Atlanta. Sản phẩm đóng chai đầu tiên ra đời năm 1892, và chỉ trong 10 năm đã có 379 nhà máy cung cấp sản phẩm cho thị trường. Hiện nay, Coca-Cola có mặt tại hơn 200 quốc gia và tiêu thụ hơn 10.000 sản phẩm mỗi giây.

- Tại Việt nam, Coca - Cola bắt đầu biết đến từ năm 1960 và chính thức kinh doanh từ năm 1994. Sau hơn 30 năm phát triển, Coca-Cola đã trở thành một thương hiệu lớn tại Việt Nam, với nhiều sản phẩm và thương hiệu như Coca-Cola Light, Coca-Cola Zero, Sprite, Fanta và các loại nước ngọt khác.

- Coca-Cola được biết đến với chiến dịch marketing sáng tạo và ấn tượng, như chiếc chai hình hoa sen và những câu slogan nổi tiếng như "Open Happiness" và "Taste the Feeling". Thương hiệu này cũng thường xuyên tài trợ cho các sự kiện thể thao và văn hóa lớn trên toàn thế giới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

- Tuy nhiên, Coca-Cola cũng đã gặp phải nhiều tranh cãi liên quan đến tác động của các sản phẩm nước ngọt có gas đến sức khỏe, cũng như vấn đề về môi trường và cơng bằng xã hội trong q trình sản xuất và tiếp thị.- Dù có những tranh luận này, Coca-Cola vẫn là một trong những thương hiệu nước giải khát phổ biến và được ưa chuộng trên toàn thế giới, với một lượng fan hâm mộ đông đảo.

- Logo của Coca-Cola được coi là dễ nhận biết nhất trên toàn cầu. Mẫu logo đầu tiên được thiết kế vào năm 1885 bởi Frank Mason Robinson, người trợ lý của John Pemberton. Ông đã sử dụng kiểu chữ thảo và ý tưởng 2 chữ C để đưa ra tên Coca-Cola và làm logo cho hãng. Phối hợp màu trắng và đỏ của logo giúp giữ cho nó giản đơn và đẹp mắt.

<b>● Sứ mệnh: </b>

Công ty bắt đầu lộ trình tập trung vào sứ mệnh của mình. Ngoài ra, họ đảm bảo rằng các hành động và quyết định của họ phục vụ cho mục đích và duy trì tiêu chuẩn chống lại các đối thủ cạnh tranh. Ngoài ra, sứ mệnh của Coca-Cola là nếm thử hương vị nhưng duy trì sức khỏe và sự an toàn.

<b>● Tuyên bố sứ mệnh của Coca Cola bao gồm: </b>

<small>o</small> Để làm mới thế giới.

<small>o</small> Để truyền cảm hứng cho những khoảnh khắc hạnh phúc và lạc quan.

<small>o</small> Để tạo ra sự khác biệt và tạo ra giá trị.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

- Suốt nhiều năm, Coca-Cola ln là một trong những tập đồn đa quốc gia có nhiều đóng góp lớn trên phương diện kinh tế. Xét riêng trong ngành nước giải khát, với tổng vốn đầu tư gần 1 tỷ USD kể từ năm 1994, Coca-Cola đã trở thành nhà đầu tư nước ngoài lớn nhất tại Việt Nam.

- Coca-Cola đã hợp tác với hơn 1 triệu nhà bán lẻ trên toàn quốc tại Việt Nam, đồng thời tạo ra 2.000 lao động trực tiếp và 20.000 lao động gián tiếp cho thị trường lao động trong nước.

- Coca-Cola được vinh danh trong top 3, top 4 doanh nghiệp hàng đầu do Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam (VCCI) vinh danh là “Doanh nghiệp phát triển bền vững” trong các năm 2018, 2019, 2021 và 2022.

- Doanh nghiệp cũng được CareerBuilder vinh danh ở vị trí cao nhất trong kết quả khảo sát “Nhà tuyển dụng yêu thích tại Việt Nam” năm 2019, được Anphabe chọn là “Nơi làm việc tốt nhất” năm 2019 và HR Asia ghi nhận là “Doanh nghiệp có mơi trường làm việc tốt nhất châu Á” năm 2020.

<b>1.3 Khảo sát thị trường </b>

<b>Hình 1.3.1: Cơ cấu tuổi </b>

Thông qua mẫu khảo sát online, nhóm đã thu được 141 câu trả lời về chủ đề “Nhu cầu sử dụng Coca-Cola của giới trẻ”. Trong đó đối tượng khảo sát hướng đến là sinh viên trong độ tuổi từ 18 đến 22 chiếm 80,9% và giới tính nữ chiếm 66,9%. Do đó ta có thể thấy nhu cầu sử dụng đồ uống có ga ở giới tính nữ trong độ tuổi từ 18 đến 22 tuổi nhiều hơn các giới tính khác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>Hình 1.3.2: sự u thích của giới trẻ về các loại đồ uống có ga </b>

<b>Hình 1.3.3: Mức độ sử dụng đồ uống có ga </b>

Coca-Cola chiếm 55,3% sự ưa chuộng của giới trẻ và 59,7% người tham gia khảo sát sử dụng đồ uống có ga từ 1 đến 3 lần mỗi tuần. Tiêu thụ đồ uống có ga của giới trẻ tương đối cao, khi 30,2% sử dụng từ 4 đến 7 lần mỗi tuần và chỉ có 1,5% khơng sử dụng đồ uống có ga. Điều này cho chúng ta thấy mức tiêu thụ đồ uống có ga của giới trẻ khá cao và coca cola rất được ưa chuộng.

<b>Hình 1.3.4: Độ nhận dạng thương hiệu của Coca-Cola </b>

Theo kết quả khảo sát có đến 89,9% người đã thử và 12% người đã từng nghe qua Coca-Cola, điều này cho thấy sản phẩm đã rất thành công tại thị trường Việt Nam, điều này

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

cho ta thấy các chiến dịch quảng cáo và tiếp thị Coca Cola tại thị trường Việt Nam rất hiệu quả.

<b>Hình 1.3.5: Mức độ hài lịng của người dùng với Coca Cola </b>

<b>Hình 1.3.6: Những nơi người khảo sát lựa chọn khi mua Coca-Cola</b>

96% giới trẻ rất thích hoặc bình thường với Coca Cola, chỉ hơn 4% khơng thích. Coca Cola hợp khẩu vị của nhiều người và có thể mua ở nhiều nơi. 60,5% mua tại cửa hàng tiện lợi và 31% mua tại siêu thị. Qua đó ta thấy người tiêu dùng thường đến cửa hàng phân phối uy tín hơn là nhà hàng và quán ăn vì sự tiện lợi.

<b>Hình 1.3.7. Các dịp thường được sử dụng Coca Cola </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Ta thấy rằng đa số sinh viên sử dụng sản phẩm vào các ngày lễ đặc biệt chủ yếu. Và nhu cầu dùng Coca Cola thường được đáp ứng trong các bữa tiệc và các buổi gặp mặt/ ăn uống cùng bạn bè của giới trẻ sinh viên.

<b>Hình 1.3.8: Chương trình khuyến mãi của Coca-Cola đến người tiêu dùng.</b> Chỉ có khoảng 46,5% người mua sẽ mua Coca Cola khi có chương trình khuyến mãi và 29,7% sẽ khơng mua. Chương trình khuyến mãi của Coca Cola vẫn chưa tiếp cận được đến toàn mọi người của sản phẩm vì giá thành của Coca Cola phù hợp với mọi đối tượng nên nếu khơng có nhu cầu, họ sẽ khơng mua sản phẩm này.

<b>Hình 1.3.9: Mức độ tin cậy của khách hàng dành cho Coca-Cola </b>

<b>Hình 1.3.10: Sự tin dùng của khách hàng dành cho Coca-Cola trong tương lai. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Từ khảo sát cho thấy Coca Cola có mức độ tin dùng chiếm 82,2% và có đến 94,6% sinh viên tiếp tục dùng sản phẩm Coca Cola. Chúng ta có thể thấy sự uy tín và độ ưa chuộng của Coca Cola đối với người tiêu dùng rất cao. Không chỉ vậy, giá thành của Coca Cola không quá mắc và hoàn toàn phù hợp đối với người tiêu dùng.

<b>2. Đối thủ cạnh tranh </b>

Coca Cola đã xây dựng một đế chế nước giải khát với những sản phẩm nổi tiếng và lịch sử lâu đời. Tuy nhiên, họ phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ các đối thủ trong ngành cơng nghiệp này.

<i>Hình 1. Biểu đồ thị phần nước giải khát tại Việt Nam (nguồn: Hiệp hội Bia - Nước giải khát) </i>

<b>2.1 Đối thủ cạnh tranh trực tiếp: </b>

Đối thủ cạnh tranh lớn nhất, trực tiếp của Coca Cola chính là Pepsi. Đây chính là cuộc chiến được quan tâm trên thị trường nước giải khát trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Coca Cola đã đưa ra một chiến lược an tồn là duy trì mức giá tương đương với đối thủ Pepsi.

<b>● PepsiCo </b>

<i>PepsiCo là công ty đồ uống khơng cồn lớn thứ hai trên tồn cầu sau Coca Cola. Công ty sở hữu một số thương hiệu tạo ra hơn 1 tỷ đô la hàng năm, bao gồm Pepsi, Mountain Dew, Fritos và Tropicana. Năm 2021, PepsiCo có 267.000 nhân viên và đạt doanh thu 79,47 tỷ USD. Lợi nhuận hoạt động của họ tăng 11% lên 11,1 tỷ USD. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<i>PepsiCo và Coca Cola cạnh tranh trong lĩnh vực nước giải khát tại hơn 200 quốc gia. Pepsi của PepsiCo và Coke, Sprite và Fanta của Coca Cola là những loại nước giải khát phổ biến nhất trên toàn cầu. Hai gã khổng lồ cạnh tranh trên thị trường nước uống tinh khiết đóng chai, với Lifewtr và Aquafina. Và Gatorade đấu với nước tăng lực Energy của Coca Cola. </i>

<i>Hình 2. So sánh chỉ số Net Promoter Score giữa Doanh nghiệp Coca Cola và PepsiCo (nguồn: Comparably.com) </i>

<b>● Suntory PepsiCo Vietnam </b>

<i>Suntory PepsiCo Vietnam là một công ty nước giải khát tại Việt Nam, thành lập vào năm 2013. Họ là liên doanh giữa PepsiCo Việt Nam và tập đoàn Suntory Holdings Limited. </i>

<b>● Tân Hiệp Phát </b>

<i>Tân Hiệp Phát là một doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh các sản phẩm giải khát và thức uống đóng chai tại Việt Nam. Họ đã đạt danh hiệu "Hàng Việt Nam chất lượng cao" và được vinh danh là Thương hiệu Quốc gia. </i>

<b>● Red Bull </b>

<i>Red Bull là một thương hiệu nước tăng lực của Mỹ, được giới thiệu lần đầu vào năm 1987. Họ đã phát triển thành thương hiệu nước tăng lực phổ biến nhất thế giới. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>● Tân Quang Minh </b>

<i>Tân Quang Minh là một trong những nhà sản xuất nước giải khát hàng đầu tại Việt Nam. Họ xuất khẩu sản phẩm sang nhiều quốc gia và đã đạt nhiều giải thưởng về chất lượng. </i>

<b>● Interfood </b>

<i>Interfood là một công ty thực phẩm quốc tế thành lập vào năm 1991. Họ cung cấp nhiều sản phẩm đồ uống và thực phẩm chất lượng cho thị trường tiêu dùng Việt Nam và nhiều quốc gia khác. </i>

<b>● Monster Energy </b>

<i>Monster Energy là một thương hiệu nước tăng lực của Mỹ, được giới thiệu vào năm 2002. Họ đã trở thành biểu tượng nước tăng lực toàn cầu và được ưa chuộng trên toàn thế giới. </i>

<b>● La Vie </b>

<i>La Vie là một công ty nước khoáng thiên nhiên được thành lập vào năm 1992 và trở thành thành viên của tập đoàn Nestlé Water. Họ đã đạt danh hiệu "Hàng Việt Nam chất lượng cao" và là một trong những nhãn hàng nước khoáng hàng đầu tại Việt Nam. </i>

Bao gồm những đối thủ sẽ xuất hiện trong tương lai và mới xuất hiện trên thị trường. Sự xuất hiện của những đối thủ này đã làm tăng tính cạnh tranh cho đối thủ trong ngành. Tuy nhiên điều này không ảnh hưởng lớn đối với Coca Cola vì đã có thị phần ổn định và sự trung thành của khách hàng đối với nhãn hiệu.

Hiện nay các sản phẩm thay thế trong ngành như nước giải khát ở các quán nước gồm nước chanh, trà sữa, cà phê,… Điều này ảnh hưởng đến thị trường của ngành nước uống giải khát đóng chai. Khả năng đáp ứng nhu cầu cao, giá cả, chất lượng, yếu tố môi trường, kinh tế cũng ảnh hưởng đến mức đe dọa của sản phẩm thay thế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Thơng thường, Coca Cola sẽ có mức giá thấp hơn so với phân khúc đối thủ tương tự. Đồng thời, còn tùy chỉnh mức giá theo khả năng chi trả từng địa phương. Chẳng hạn, với thị trường Việt Nam, thu nhập bình qn đầu người cịn hạn chế đặc biệt là vùng nông thôn. Thương hiệu sẽ áp dụng mức giá tương đối thấp để thâm nhập thị trường. Thay vì đẩy giá cao để chắt lọc thị trường. Ngồi ra, cịn có rất nhiều chiết khấu, khuyến mãi hấp dẫn dành cho các

<b>b. Một số mơ hình chiến lược marketing về giá được áp dụng: </b>

<small>● </small> Affordability (khả năng chi trả): Giá bán đáp ứng khả năng chi trả của đa dạng tệp đối tượng.

<small>● </small> Availability (tính sẵn có): Có thể mua được coca ở bất cứ đâu và khi nào.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<small>● </small> Acceptability (sự chấp nhận): Làm hài lòng, thỏa mãn khách hàng.

<b>3.1.2 Hệ thống phân phối. </b>

- Trên tồn cầu có khoảng 14 triệu điểm phân phối sản phẩm Coca Cola và mỗi ngày tiêu thụ khoảng 1 tỷ suất. Ở Việt Nam, có 3 nhà máy đóng chai và khoảng 130.000 điểm bán trên thị trường (năm 2008). Thị trường Việt Nam có kênh truyền thống chiếm hơn 80% doanh thu của các hãng lớn.

● Coke đã phân phối sản phẩm đến các siêu thị, đại lý, cửa hàng nhỏ lẻ như Big C, AEON, Coopmart, Mega Market, Lotte Mart, … các cửa hàng tiện lợi (Vinmart, Emart, ...) để khách hàng biết đến thương hiệu Coca Cola. Theo đó, Coke cũng tiêu thụ số lượng lớn thức uống trong thời gian ngắn.

● Tại các nhà hàng, quán ăn, quán nước, sản phẩm được phổ biến rộng rãi để phục vụ nhu cầu của giải khát của người dân.

● Rạp chiếu phim

● Trung tâm vui chơi giải trí cũng kết hợp với Coca Cola.

<b>3.1.3 Đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng: </b>

- Sản phẩm của Coca Cola có thể phục vụ cho mọi lứa tuổi, từ trẻ nhỏ, thanh thiếu niên đến người lớn tuổi, từ cơ quan công ty đến các hộ gia đình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

- Coca-Cola đặt sức khỏe người tiêu dùng lên hàng đầu và tạo ra các sản phẩm chất lượng để đáp ứng nhu cầu của họ. Coca-Cola lắng nghe và nắm bắt kịp thời nhu cầu về khẩu vị đa dạng của người dùng để tạo ra những sản phẩm mới. Bên cạnh đó cũng ra mắt sổ tay, bình giữ nhiệt, túi nhằm thu hút người tiêu dùng.

o Pervasiveness (lan tỏa): Bất kỳ nơi nào cũng có thể mua được Coca.

o Preference (sự ưu tiên): Đảm bảo Coca là sự lựa chọn hàng đầu khi muốn giải khát ● Chiến lược 3A:

o Affordability (khả năng chi trả): Giá bán đáp ứng khả năng chi trả của đa dạng tệp đối tượng.

o Availability (tính sẵn có): Có thể mua được coca ở bất cứ đâu và khi nào. o Acceptability (sự chấp nhận): Làm hài lòng, thỏa mãn khách hàng.

<b>2. Sản phẩm thay thế </b>

- Ngoài ra Coca Cola cũng đang chịu áp lực trước những sản phẩm thay thế từ đồ uống của Pepsi, nước trái cây và đồ uống nóng lạnh khác. Do đó Coca Cola cần nắm bắt xu hướng và thị hiếu của khách hàng, đổi mới sản phẩm, tăng cường chất lượng và dịch vụ, và xây dựng chiến lược marketing hiệu quả để đối phó.

<b>3. Đối thủ cạnh tranh </b>

- Bên cạnh đó, Coca Cola cịn có các đối thủ cạnh tranh như Tân Hiệp Phát, Suntory, Red Bull, Interfood, Monster Energy, ... Đặc biệt là Pepsico. Coca Cola và Pepsi luôn là cuộc chiến được quan tâm trên thị trường nước giải khát trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Tuy nhiên, tại thị trường Việt Nam, do thâm nhập thị trường sau nên việc mở rộng hệ thống phân phối của Coca Cola tỏ ra yếu thế hơn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

- Coca Cola thu hút các đại lý độc quyền bằng những chính sách ưu đãi hấp dẫn, tạo sự gắn bó giữa cơng ty và đại lý: các đại lý không được bán các sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh, bù lại Coca-Cola sẽ trả cho các đại lý tiền chiết khấu độc quyền 1.000 đồng/két. Nhưng trong quá trình giao nhận hàng, việc ghi hóa đơn rất sơ sài.

- Các đại lý hầu như khơng có một giấy tờ nào có giá trị pháp lý để ràng buộc. Ngược lại, công ty căn cứ vào giấy xác nhận công nợ kiện theo thủ dân sự.

- Các mắt xích trong chuỗi chưa có sự phối hợp ăn ý.

<b>3.2.2. Giá cả sản phẩm </b>

- Coca-Cola có mức giá dao động từ 10.000 - 20.000 VNĐ tùy vào kích cỡ và hương vị của từng sản phẩm. Mức giá này vừa túi tiền đối với phần đông người Việt, đặc biệt là đối tượng sinh viên chưa có thu nhập chính.

- Các chương trình khuyến mãi:

+ Coca-Cola thường xuyên tổ chức nhiều chương trình khuyến mãi trên tồn quốc. Trong đó, có thể kể đến như “Bật nắp Sắp đôi – Trúng đã đời”, “Happiness Factory”, “Hát cùng Coca-Cola”, “Có Coca-Cola món nào cũng ngon”,...

</div>

×