Tải bản đầy đủ (.pdf) (150 trang)

Luận án phó tiến sĩ khoa học luật học: Hoàn thiện pháp luật ưu đãi người có công ở Việt Nam - Lý luận và thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (68.37 MB, 150 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ GIAO DUC VA DAO TẠO

ĐẠI HỌC QUỐC GIÁ HA NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VẢ NHÂN VAN

NGUYEN DINH LIEU

HOÀN ‘THIEN PHAP LUAT UU DALNGUGL CO CONG

(VIET NAM - LÝ LUAN VÀ THỰC TIÊN.

<small>Chuyên ngành: LUAT NHÀ NƯỚC</small>

Ma số: 505.05

LUAN ÁN PHO TIẾN SĨ KHOA HỌC LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa hoe:

<small>1 - P1. Nguyên Cứu Việt</small>

2-GS, P1. Nguyễn Dang Dung

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

LO} CAM DOAN

<small>Tơi xin cam đoan day là cơng trính nghiên cứu của riêng tôi.</small>

<small>a) Kyra A a a . `</small>

<small>Các số liệu, kết quà nêu trong luận ấn lí trung thực</small>

và chưa từng được at công bố trong bat kỳ cơng trình nào khác//.

<small>Người cam doan</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<small>MỤC LỤC</small>

MỞ DẦU

<small>‘i CHUONG |</small>

<small>Khdi niệm phdp luội uu dai ngươi có cơng.</small>

Lịch sử hÌnh thanh và phat trién của phdp luội ưu dõi

<small>ngưởi có cơng ở Viél Nam</small>

<small>1.1. Khái niệm pháp luật ưu dãi người có cơng</small>

1.2. Lich sử hình thành và phát triển của pháp luật ưu đãi người

<small>có cơng ở nước ta</small>

<small>ne “Ơn bps</small>

<small>' CHUONG 2</small>

Thực trang phdp ligt Wu dõi ya dởi sống ngudi có cơng

|: ở Việt Nam‘trong giai doan hiện nay

<small>2.1. Thực trang pháp luật tu dai và thực tiễn thực hiện pháp luật</small>

<small>ưu dãi người có cơng,</small>

2.2. Thực (rang đời s6ng. người có cơng.„ CHUONG 3 3

Vấn dé hồn lhiện pháp luội ưu dai ngưởi có cơng ở Việt Nam

<small>trong giai doan hiện nay</small>

<small>117</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

l/ Tính cGp thiết của dé Idi

Lich sử của dân tộc ta gắn liền với các cuộc dấu tranh piành độc

lap và bao vệ Tễ quốc liirdc sự xâm lăng của giẶc ngoại xâm. Trong các

cuộc dấu tranh này, có một bộ phân ưu tí của dain tộc đã không quần hy

sinh, hiến dâng cuộc đời mình cho đất nước. Ho là những người có cơng

<small>với dân, với nước, được nhân dân phí nhớ: và biết ơn. Phat huy truyền</small>thống quý báu dé của cha Sng, trong các cuộc kháng chiến chống Pháp,chống Mỹ và các cuộc chiến tranh chống xâm lẤn của ngoại bang saunày, nhiều người con của dân tộc tiếp tục hy sinh xương máu vÌ sự

<small>nghiệp chung. Ngay từ sau ngày thành lập nước, Dang, Nhà nước và Bac</small>

Hồ luôn quan tâm đến vấn đề người có cơng dã có nhiều chủ trương banhành nhiều chính sách, chế độ wu dai đối với những người có cơng,

dồng thời phát động tồn dân thực hiện các phong trào "uống nước nhớ

<small>Ầ LIÀ</small>

nguồn”, “déa ơn đáp nghĩa",

Ưu đãi dối VỚI người có cƠng với dẤt nước không chỉ là vấn dề

dạo lý, là truyền thống ma cịn là vấn dé chính trị, từ tưởng, kinh tế va

xã hội, nó khơng chỉ là vấn dề cấp bách trước mẮt mà cịn có ý nghĩa lâu

dài. Chính vi vậy, pháp luật wu đãi người có cơng dược thực thi đã cóđóng góp rẤt quan trọng vào việc én định đời sống cho các đối tượng cócơng; góp phần tích cực vào việc thực hiện thành cơng các nhiệm vụ cua

Dang và Nhà nước trong các giai doan cách mang. Pháp luật ưu đãi

người có cơng đã thực hiện được chức năng diều chỉnh các mối quan hệxa hội trong lỉnh vực nay, góp phần thực hiện bình ding xa hội va bn

<small>: ì £ : oo Á an</small>

định tỉnh hình chính trị-xã hội của dat nước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Tính dén nay đã có hang triệu người được sự diều chỉnh của pháp

<small>luật ưu đãi người có cơng. Ho la những lão thành cách mang, thương bình,</small>

bệnh binh, các liệt sĩ, thân nhân liệt sĩ, các Bà mẹ Việt Nam anh hùng. v.v...

Pháp luật ưu đãi người có cơng khơng những chỉ diều chỉnh những mdiquan hệ trực tiếp mà cịn góp phần tạo ra mơi trường pháp lý và môi trường

<small>at tA aA £ oe Ấ+ = `, aed Axñ hội trong việc thực hiện chính sách xã hội đơi với người có cơng.</small>

Tuy nhiên, do điều kiện đất nước con nghèo, chiến tranh liên miên,

kéo đài nên việc xây thự Rg và thực hiện pháp luật ưu đãi người có cơng gặp

rẤt nhiều khó khăn, các chế độ ưu dai người có cơng thường chấp vá, lại

dan xen với các chế độ thuôc phạm vi diều chỉnh của ngành luật khác. Nhiềuchế độ ưu dai đã bộc lộ những bất hop lý hoặc không còn phú hợp trong co

chế mới, chưa kịp diều chỉnh, thay dỗi. Mặt khác, trong cơ chế thị lường,

khi sự phân biệt siầu nghèo dang diễn a, sự phân hóa xã hội dang ngày

càng sâu sắc, các dịnh tướng giá trị của xã hội dang có những thay dỗi, sự

xuống cấp về văn hóa, dạo đức trong một bộ phân nhần dân, đặc biệt là một

số khơng ít trong thế hệ. ue, họ phủ nhân tt ch, quyên di quá khứ hào hùngcủa dân tộc, quyên di những hy sinh, mất mát của hang triệu liệt sỹ, thương

bình và người có cơng với cách mạng dé họ có sự may mắn, hạnh phúc hơm

nay. Trong khí đó các thế lực thd dich vẫn chưa từ bd âm mưu chống phá

những thành quà của cách mạng, việc động viên gid gin và bho vệ thành quaẤy phhi được thể hiện trong chính sách, thề chế hóa thành: pháp lat dối với

Igười có cơng.

Đến nay, chúng ta lại chưa xây dựng dược một hệ thống các qui

- phạm pháp luật diều chỉnh. các quan hệ xã hội dối với người có cơng

một cách toàn diện, phù hợp với thực tế và dựa trên các căn cứ khoa

<small>học.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<small>Vinh hình dé doi hỏi Nhà nước phai nhanh chóng xây dung mat</small>

<small>a wk . ay pd h k os, NI caf `</small>

<small>hệ thong các quy phạm pháp luật diéu chính vận dễ này một cách tồnđiện, phù hop vớt q trình xây dung Nhà nước pháp quyên và tiên hếtdựa trên có sd khoa học pháp lý chặt chế nhằm làm cho các chủ Huờng,</small>

<small>nghiệp doi mới.</small>

Uu đai đối với người có cơng là một vấn dé lớn & nước ta do dặc

diễm lịch sử dân tộc dễ lại, nhưng nghiên cứu mdt cách có hệ thống thì

dến nay chưa có mấy cơng trình, việc nghiên cu mới chỉ dừng lại ở các

bài đăng báo, tạp chí chuyên ngành hoặc tổng kết & một số lĩnh vực hẹp.

Đặc biệt là việc nghiên cứu dưới góc độ pháp luật nhằm xây dựng một

hé thống các qui phạm pháp luật diều chính các quan hệ xã hội bào dâm

quyền lợi đối với người có cơng thi gần như khơng có. Đề tài KX 05-04 cũng mới chỉ đề cập dén việc dỗi mới chính sách ưu đãi đối với

04-người có cơng ở Việt Nam, Các loại sách chuyên khho về lĩnh vực này thi

q it Oi. Pháp luật về người có cơng của nước ngoài cũng chỉ hạn chế trong

các văn bhn qui phạm pháp luật về bho din xã hội hoặc bho trợ xã lội (Luật

<small>Bho trợ xã hội của Liên Xô cũ, Luật Bho trợ người tần (At của nước Cộng</small>hoa Nhân dân Trung Hoa, các chế độ bho dim xã hội của Hop chủng quốcHoa Kỳ,... ). Điều nay dan tới sự hãng hụt về lý luận và có sở: khoa học

cho việc dịnh ra dường lối, chủ trương của Dang và việc ban hành các qui

phạm pháp luật của Nhà nước. Vi vậy chúng tơi chon đề tài "HỒN THIỆN

PHAP LUAT UU DAI NGƯỜI CO CONG Ở VIỆT NAM - LÝ LUÂN VA THỤC TIÊN" dé nghiên

<small>cứu.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

2/ Mục dich nghiên cứu.

<small>^ È ⁄</small>

<small>Luận ấn nhắm đạt các mục dich sau:</small>

- Trên co sở phan tích các quy phạm pháp luật và thực tiễn áp

dụng ở nước ta, bước dau xây dựng một cách có hệ thống lý luận về

pháp luật ưu đãi ngưới có cơng, các căn cứ khoa học cho việc xây dựng,

ban hành và Ap dụng các quy phạm pháp luật wu đãi người có cơng với

<small>nước ở Việt Nam.</small>

<small>trên cơ sở phan tích những vẫn dé lý luân, kiên nghị những giài pháp</small>

nhằm hồn thiện pháp luật ưu đãi người có cơng.

3/ Đối lượng và phạm vi nghiên cứu

3.1- Đối tượng nghiên cứu

<small>cA Ấ À 2 ^ : ^</small>

<small>- Nghiên cứu những vẫn dé lý luận và thực tiền của pháp luật wu</small>

<small>đãi người có cơng.</small>

<small>- Xác dinh và hồn thiện các qui phạm pháp luật wu dai người có</small>

<small>3.2- Pham vi nghiên cứu</small>

Người có cơng với nước là một khái niệm rộng, bao gồm ch

người có cơng trong chiến tranh và "Người có cơng trong xây dựng và

phát triển dất nue, dồng thời là một phạm trù lịch sử. Vi vậy trongkhuôn khổ một luận ấn, chung tôi chỉ tẬp trung nghiên cứu vấn dề hoàn

thiện pháp luật ưu đãi người có cơng trong các cuộc chiến tranh giải

phóng dân (6c và bào yé Tô quốc trong thời kỳ từ những năm 1930 khi

<small>ASN A - : x</small>

<small>Dang Cộng sẵn Việt Nam ra đời cho dén nay.</small>

<small>|</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<small>4/ Phương phap luận và phương phdp nghiên cứu</small>

Là luận án nghiên cứu dưới giác độ pháp luật, nhưng không thêtách rời các vấn dé lịch sử và kinh tế-xã hội, vi vậy đề tài phải kết hợp

- Góp phan làm sáng tò những vấn dé lý luận cơ ban về pháp luật

<small>ưu đãi người có cơng.</small>

- Phân tích một cách có hệ thống thực trạng pháp luậ! ưu đãi

người cố cơng, thực trạng đời sống của người có cơng dé từ dé kiến<small>nghị các giải pháp hoàn thiện pháp luật ưu đãi người có cơng & ViệtNam.</small>

- Đưa ra các quan điểm chủ yếu nhằm dỗi mới, hoàn thiện phap

<small>luật wu đãi người có cơng.</small>

: Là dề tài mang tính ứng dụng, luận ấn góp phần tạo ra những cosở khoa học dé Nhà nước xây dựng luuật ưu đãi dối với "người có cơng

<small>& Việt Nam trong giải doạn tới.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

6/ Kết cấu của luận án

<small>Chương 2: Thực trạng pháp luật wu đãi và doi sống người có cơng& Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.</small>

<small>Kk ^ [A a 2 `5 wn ? `</small>

<small>Chương 3: Van dé hồn thiện pháp luật wu đãi người có cơng ở Việt</small>

<small>Nam trong giai đoạn hiện nay.</small>

<small>= za “ na! ⁄ 3 ^</small>

<small>Dudi dây là những nội dung chính của luận ấn.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<small>i CHUONG I</small>

KHÁI NIỆM PHAP LUAT UU DAI NGƯỜI CO CONG. LICH SỬ

HÌNH THÀNH VA PHAT TRIEN CUA PHÁP LUAT UU DAINGƯỜI CO CONG O VIỆT NAM

1.1 KHÁI NIỆM PHÁP LUẬT UU DAI NGƯỜI CỐ CƠNG

¡.1.1. Chính sách và vai tré của chính sách dối với ngưởi có cơng ở: Viél Nam

<small>hiên thơng qua các họat động cụ thê : thê chế nội dung chính sách thành</small>

các quy phạm pháp luâL và tổ chức hoat động thực hiện trong dời sống

<small>ae, tn } » <p » ` Ề dơi số At cha</small>

<small>mọi điều kiện, khằ nang dén đáp, bù dap phan nào về đời sông val chat,</small>

<small>yw » x ae A sc DRG § VI 5 £ wh ‘| di Fp es eet</small>

<small>văn hóa tỉnh thần dot với người có cơng. Chính sách đơi với người có</small>

cơng là chính sách đặc biệt, thực hiện cho những dối trọng dđịc biệt, vi

<small>^ x ge if ke › : ` : _—</small>

<small>vậy nó thê hiện rất 16 quan diém và đường lôi của Dong và Nha nước.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Với tư cách là chủ thê quản lý xã hội, Nhà nước có vai rị đặc biệt quantrọng trong việc xây dựng và thực hiện chính sách ưu đãi dối với ngườicó cơng. Một mặt Nhà nước thông qua các tổ chức chức năng của minh

hoạch dịnh các chính sách wu dai dối với người có cơng. Mặt khác, Nhà

nưC bằng các bộ máy của mình, triền khai thực hiện các chính sách dốivới người có cơng, đưa chính sách vào cuộc sống. Ngồi ra Nhà nước

cịn dinh hướng dộng viên, khuyến khích, ủng hộ và tham gia phát động

các phong trào tạo ra sức mạnh tổng hợp về nguồn lực, nhân lực ở cộng

<small>^ “A "` £ , A: . h aA</small>

đồng dân cư, trong việc thực hiện chính sách đơi với người có cơng.

Chính sách đối với người có cơng là chính sách vơ cùng quan

<small>trọng, nó phan ánh sự quan tâm, ý thức xã hội của Nhà nước, của cộng</small>

đồng, của thế hệ di sau đối với thế hệ cha, anh. VÌ vậy nó có ý nghĩa xãhội và nhân văn rất sâu sắc. Làm tốt chính sách đối với người có cơng sẽ

góp phần vào sự én định xã hội, giữ vững thé chế. Ngược lại, nếu thực

hiện không tốt đối với ngưới có cơng sẽ dẫn đến mat ổn dịnh chính trị

xa hội, Anh hưởng đến sự tồn vong của dất nước. Thực hiện chính sách

“đối với người có cơng thé hiện ngay trong ban chất và chức năng quanlý của Nhà nước. Nhà nước ta vửa là tổ chức quyền lực chính trị cơng

cộng dặc biệt đại diện chính thức cho giai cấp công nhần và tuyệt dai da

số nhân dân lao động - là giai cấp, những tầng lớp thống trị trong xã hội

(52|, vừa là dại diện cho dân tộc. Vi vậy thực hiện chính sách dối với

người có cơng là sự kết hợp lợi ích giai cấp và lợi ích của dân tộc, dambào cho dất nước, cho dân tộc có sự phát triền lâu dài và bền vững.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Chính sách dối với người có cơng là một bộ phân của hệ thống

chính sách xã hội mà cụ thể là chính sách bao dam xã hội. Chính sách

<small>bào dam xã hội ( hay con gọi là an tồn xã hơi ) là sự bào vệ của Nhà</small>

nước, của xi hội dối với các thành viên của minh thông qua mốt loạt cácbiện pháp công cộng. Trong hệ thống bho dium xa hội ở nước ta gồm có

ưu đãi xã hội dối với những người có công lao đối với dất nước; bảo

hiểm xã hội dối với người lao dộng trong các thành phần kinh tế; cứu

trợ xã hội dối với những người không may bị rủi ro, khó khăn hoặc

hiểm nghèo. Như vậy, có thề thấy bào dâm xã hội là sự bào vệ, sự piúp

đố của Nhà nước , của cộng dồng đối với mọi thành viên của mình trong

đó có người có cơng. Tuy nhiên chính sách wu dãi xã hội khơng chỉ là

sự bao vệ, sự giúp đỡ ma cồn là sự thể hiện nghĩa vụ, trách nhiệm của

Nhà nước, của cộng dồng dối với một bo phận dân cứ dae biệt - những

"gười cố cơng . Chính vi vậy chính sách ưu dai xã hội có vị trí dic biệtquan trọng trong chính sách bho dầm xã hội nói riêng và trong hệ thống

<small>L4 aes §</small>

<small>chỉnh sách xã hội nói chung.[30]</small>

<small>1.1.2. Việc lhực hiện chính sách và phdp li ưu dai người cố công ở mal</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

này do Hộ Cựu chiến bình và Bộ Xa hoi dâm nhân. Trong các chính

sách, chế độ này có quy dịnh về tiêu chuẩn xác nhận dối tượng là

thương phế bình, tử sĩ; các quyền lợi mà họ và gia dinh dược hirdng;

các thủ tục (pháp lý) dễ giải quyết chế độ, chính sách đối với họ. Chẳng

hạn dối với phế binh, tiêu chuần dễ xác nhận phế bình là "Được gọi làphế binh dé dược hưởng quyền loi dự luật này là quân nhân thuộc các

thành phần trong Quân lực Việt Nam bị tần phế ở mot trong các Irường

<small>hợp sau: [14].</small>

<small>r\ ^ H . Â +x a ô h</small>

<small>- Pn (it phát sinh bởi thương tích do chiên tranh gay ra hoặc bởi</small>

<small>tai nan quy trách cho cồng vụ.</small>

<small>- Tan (it phat sinh bởi bệnh tật mắc phải vi công vụ.</small>

Những phế binh được hưởng các quyền lợi như: cấp dưỡng tàn phế(gồm các loại cấp dưỡng tàn phế binh; phụ cẤp gia dinh, cấp dưỡng đặcbiệt,...); bào trợ về y tẾ và xã hội (chính hình, phục hồi chức ning, vo

con Và bin thân được khám chữa bệnh miễn phí, được ni dưỡng trongcác an dưỡng viện; dược giúp do trong cuộc sống hàng ngày như dược

bố trí việc làm thích hợp, dược ưu dai trong sin xuất kinh doanh...

Ngồi ra, phế binh cịn dược hưởng các quyền lợi khác như ưu tiên

<small>‘ ^ n a £ ’ Lá</small>

<small>trong các dịch vụ công cộng, các lệ phi và thủ tục hành chính.V,V...</small>

loặc ở T rắc, sau chiến tranh vùng vịnh, các quần nhân tham giachiến tranh, khi gidi ngũ được cấp | căn hộ không mat tiền và được một

khồn tiền khohng 60.000USD. Những người lính chết trận dược ghi

công và thần nhần của họ được trợ cấp dù sống suốt doi.

lLuuât Lao động Pháp quy dịnh rõ sự ưu dai dối với thương phếbình, vợ con ĐÈ sĩ như bắt buộc các doanh nghiệp phải sắp xếp, bố trí

<small>cho họ vào lam việc với cơng việc phù hợp.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Ở Mỹ cũng quy dịnh, những quân nhần sau khi tham pia chiến tranh

trở về dược nhận một khoản tiền khá lớn do dé dim bho cuộc sống vàdược chăm sóc về mặt y tế. Những người Mỹ mAb tích trong chiến tranh,

thân nhân của họ vẫn dược nhận dầy dủ tiền hrong cho tốt khi người bị

mat tích đã dược xác dịnh là chết hoặc mẤt tích hồn tồn. Khi đó gia

dinh họ dược nhận trợ cấp theo chế dO tử trận.v.v.. Những cựu chiến

bình nằm viện dược chăm sóc và dược củng cẤp các thơng tin, tứ vấnnghề ngay trong bệnh viện. Ngoài ra họ cịn dược giúp do dễ tái thích

tếng với sinh họat din sự, họ dược học nghề ước và trong quá trình<small>làm việc.</small>

Pháp luật bào trợ xã hội của Liên xơ cũ có nhiều hình thức nhu bào

hiểm tuổi già, hao hiểm bệnh tật, bao hiểm về (ai nạn lao động và bệnhnghề nghiệp,¡ nhà nghĩ, nuôi dưỡng những người tần phế, phụ cẤp gia

dÌnh.v.v... (rong đó có những quy dịnh dối với những thương bình trong

chiến tranh vệ quốc thi trợ cấp thương tật dược nâng lên 10% so với

<small>những quân nhân bị thương do tai nạn trong khi thực hiện nhiện vụ</small>

<small>quân sự cố cùng hạng (thương (ÂU, các thường bình thuộc nhóm: t, nhónh</small>

2 sống cùng gia dinh được gidm 50% trà tiền nhà ở, tiền lò sưởi, chất

dốt, nước, tiền diện; (Ất ch thương bình dược miễn trà Liền cước phí khi

di lại trên phương tiện giao thông trong thành phố (trừ xe taxi); gia dink

<small>đãi dỗi với anh hùng, người có cơng trong chiên tranh va trong xây</small>

dựng dẤt nước, họ dược trợ cấp cao hon khoảng (S% so với những

<small>x 3 ` Ũ 2 as 1 — okt > a weno th:</small>

<small>người bình thường khí nghị hưu. Laat bao trợ người tan (at cua Trung</small>

quốc cũng phi nhận Nhà nước và xã hội thực hiện việc bào đầm trú đãi

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<small>zK £- : ặ A "- ‘ 5. xz > 3 & a SỂ ,</small>

<small>và tro cap dối với thương bình, nhần viên Dị tàn tật vi bào vệ lợi ích của</small>

<small>Nhà nước và của nhan dân [49].</small>

giai cAp thống trị.

Nhà nước giữ vai trị chủ dao trong việc thực hiện chính sách đối

với người có cơng. Chính sách đối với người có cơng dược thể hiện

bằng các chế định pháp lụât về trợ: cấp, chăm sóc sức khỏe, đầm bio về

việc làun.v.v... Các chế độ iu đãi được quy dinh chất chẽ và dược thực

<small>oA A 1 .^A ¬ . Ấ ae ? . . “i</small>

<small>hiện (dy thuộc vào diều kiện kinh tễ-xã hội của mỗi nước, mỗi giai doan.</small>

<small>1.1.3. Pháp luật ưu dõi ngưởi có cơng ở Việt Nam.</small>

<small>I.1.3.1. Khái niệm pháp luật ưu đãi người có cơng.</small>

<small>Pháp lua nói chung dược quan niệm là những qui tc xử sự</small>

<small>Với quan diém phấp bat thực djnh thị “pháp twat là một hệ thông</small>

các qui tắc về hành vi của mọi cá nhần và tỔ chức trong xí hội. Những

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<small>. : K ⁄ j ‘ £ sở z Re</small>

<small>cua doi sơng : chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội...</small>

<small>Pháp lt wu đãi người có cơng qui dinh những nguyên ic, hình</small>

<small>“ LỖA & ^ xẻ ° Net ^ % $ š</small>

<small>thức, phương pháp thực hiện chế dO wu dai người có cơng, xác dịnh qui</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<small>nA . ề ‘ : : ^* ¿ > ^ ⁄ LA</small>

<small>hoa, góp phan ơn định về chính tị, xa hội, góp phần xây dung phát triên</small>

<small>kinh tê xà hồi của dat nước.</small>

* Bao gdm các chế dinh thể chế hóa các quyền ưu dai của người có

cơng và những dầm bào về mat pháp lý cho những quyền đó được thựchiển, phap luật wu dai người có cơng phí nhận Wan trọng cơng lao, sự cone

hiến của những người có cơng, néu cao tấm gương sấng, vai trị của những

người có cơng trong xã hội dê những người có cơng tiếp tục đóng góp sức

<small>£ a Ũ H tA z A aA</small>

<small>lực, Ga tuể của minh vio sự nphiệp cách mang của dân lộc.</small>

<small>* Pháp luật wu dat người có cơng cịn có nhiệm vụ bao đầm ngun</small>

tắc bình ding, cơng khai, cơng bằng trong xã hội. Điền đó thê hiện Người CĨ

cơng phhi dược đền đáp, những người mat mat, hy sinh nhiều hon phảidược wu dai nhiều hon và người có cong phat dược bình ding với các thànhviên khác của cộng đồng. Đây chính là sự hợp lý khách quan của chế độ ưu

<small>; aw —# ‘ Á Ae 7</small>

<small>đãi trong doi sông kinh tễ,xã hội nói chong.</small>

* Pháp luật wu đãi người có công phat huy giá tị tỉnh thần cao đẹp

của dân tộc. Pháp luật ưu dai người có cơng khẳng định thành quả to lớn

của cách mang Việt nam, lầm lành mạnh bầu khơng khí chính trị, tinh thần,

xa hội; có ý nghia giáo dục to lớn dối với công dan, đặc biệt là dối với thế

<small>-hệ trẻ.</small>

<small>TẾ: VÀ aN \ ;</small>

<small>1.4.3.3. Đơi tượng điêu chính, phương pháp diễu chính của pháp</small>

<small>wat wu đãi người có cơng</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<small>hội trên mọi mặt của đời sông mà một bên là nhà nước, một bên là</small>

người có cơng, ví dụ: các quan hé về (ro cấp, việc làm, khen thưởng...

<small>+7" #</small>

Phương pháp diều chỉnh của pháp luật nói chung là cách thức mà

Nhà nước sit dung trong’ pháp luật đề tác động lên cách xử sự của

<small>những người tham gia các quan hệ xã hội (52, trang 432].</small>

Phương pháp diều chỉnh của pháp luật ưu đãi người cố công làphương pháp mệnh lệnh quyền uy, thể hiện rõ ý chí của Nhà nước "dền

on đáp nghĩa" dối với người có cơng, thé hiện tinh chm, trách nhiệm của

tồn xã hội. Tuy nhiên có hề lim thấy những quy định s‡ dụng biệnpháp thỏa thuận, binh dking. Vi dụ : Một tổ chife giúp đỡ mật đối tượngngười cố công xây dựng căn nhà tỉnh, nghĩa cho họ, diéu này có sự

thống nhất ý chí của tơ chức và đối tượng dé...

1.1.3.4. Mối liên hệ của pháp luat ưu đãi người có cơng vớichính sách người có céngiva một số ngành lụât khác

<small>At. nan . . ^ . ⁄ .</small>

<small>Gita pháp luật ưu dai người có cơng với chính sách người có</small>

cơng CĨ mối liên hệ mật thiết.

Chính sách người có cơng là một vấn dề rộng lớu, mang tính dịnh

hướng. Trên cơ sở chính sách người có cơng được dưa ra, Nhà nước tổchức thực hiện các chính sách dé thông qua các hoạt dộng cụ thê: thê

chế nội dung chính sách thành các qui phạm pháp luật, qui dinh, hướng

dẫn... và tổ chức hoạt dộng thực hiện trong đồi sống xã hội. Pháp luật

ưu đãi người có cơng là sự thê chế hóa chính sách người có cơng trong

dời sống xã hội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<small>x A: 7 T a:</small>

quan hé (rong lính vực: ưu đãi xã hội, bào hiém xã hội, cu trợ: xa hội.Như vậy, pháp luật ưu đãi người có cơng là một bộ phân (một

<small>{ I</small>

lĩnh vực) của pháp luật bào dâm xã hội. Cùng với pháp lụât về bào hiểm

xã hội, cứu trợ xã hội, pháp luật ưu đãi người có cơng góp phần quan

trọng vào việc ổn định chính trj-xa hội, góp phần to lớn vào việc xây

dựng đất nước. .

- Luật hành chính bao gồm tổng thé những qui phạm pháp luậtđiều chỉnh các quan hệ xã hội hình thành trong quá trình tổ chức và thực'

hiện hoạt động chấp hành - diều hành của các cơ quan quần lý Nhà

nước. Luật hành chính qui định những ngun tắc, những hình thức vàphương pháp quần lý nhà nước, xác dịnh qui chế pháp lý của các chủ thê

quần lý nhà hước, diều chỉnh hoạt dộng của công chức nhà nước, thủ

tục hành chính và trách nhiệm hành chính..., Luật hành chính cồn bao

gồm các quy phạm qui định các-vấn đề cụ thé của quản lý nhà nước tiêncác lĩnh vực đời sống xã hội [51].

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

người có cơng (hoạt dộng chấp hành và diều hành) trên các lĩnh vực doi

sống xã hội. Do vậy pháp luật ưu đãi người có cơng có mối liền quan

gần gũi với Luật hành chính. Đối lượng diều chỉnh của pháp luật ưu daingười có cơng là một bộ phận trong đối tượng diều chính của luật hành

chính. Mặt khác, pháp luật ưu dai người có cơng và Laat hành chính có

chung một phương pháp điều chỉnh: phương pháp mệnh lệnh, quyền uy

(còn gọi là phương pháp quyền lực-phục tùng). Tuy nhiên giữa Luật

<small>£ PS : . n hhành chính và pháp luật ưu đãi người có cơng cũng có những cặc diém</small>

<small>|</small>

đặc thù khác nhau. Chẳng hạn, Luật hành chính diệu chính những quan

<small>; a ⁄ > H +</small>

Tớm lại, về đối tượng diều chính và phương pháp diều chính, pháp

<small>luật ưu đãi người có cơng dường như là một bộ phần của ngành buat</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<small>1.1.3.5 Khói niệm ngưởỡi có cơng vỏ phan loại ngưởi cố cơng</small>

Pháp luật ưu đãi người có cơng dã dần dược hình thành nguy từ

<small>khi nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra doi. Theo dịng thời gian, phấp</small>

luật ưu đãi người có cơng luôn phat triển, dé phầ hợp với các diều kiện

kinh tế xã hội và lịch sử cụ thé. Đối tượng diều chỉnh của pháp luật ưu

đãi cũng được mở rộng dần và gần dây nhất, Pháp lệnh ưu đãi người có

cơng dược ban hành - đây là văn bàn pháp luật cao nhất từ trước dénhay trong lĩnh vực này, Tuy nhiên, cho dén này Pháp lệnh ưu đãi người

có cơng mới chỉ chủ yếu điều chính cho các đối tượng là người có cơng

trước, trong các cuộc kháng chiến và bao vệ Vd quốc của dân lộc. Trong

khi dé cịn nhiều người có những cống hiến xuất sắc ở' các lĩnh vực

<small>khoa học, cơng nghệ, văn hóa nghệ thuật... nhưng chưa được hưởng</small>

chính sách như người có cơng, mặc dù họ thực sự là những người có

cơng với đất nước. Pham trù người có cơng, do dd, trong lý luân và

thực tiễn pháp luật được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp.

<small>* Khái niệm người có cơng</small>

<small>` a ° . a £</small>

<small>Mặc dù pháp luật ưu đãi đã dược thực hiện từ lâu, nhưng cho đến</small>

<small>nay chưa có một văn ban pháp luật nào nêu rõ khái niệm người có cơng.</small>ays Đà 8 sả R tht st ic Ất vẻ<sub>Tuy nhiên, căn cứ các tiêu chuần đôi với từng đơi tượng là người có</sub>

<small>ơng mà nhà nước ta da qui định, chúng tơi nêu ra khái niệm người có</small>

<small>cơng như sau;</small>

Theo nghĩa rơng, người có cơng là những người khơng phân biệt

tơn giáo, tín ngưỡng, dân tộc, nam nữ, tuôi tác, đã tự nguyện cống hiếnsức lực, tài năng trí tuệ, có người hy sinh cà cuộc đời mình cho sựnghiệp của dân tộc. llo là những người có thành lich đóng góp hoặcnhững cống hiến xuất sắc phục vụ cho Joi ich của din tộc được cơ quan

<small>h À A A atop , : ^ s BÀ</small>

nhà nước có thầm qun cơng nhân theo qui dịnh của phap luật. Ở dây

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<small>Lata tB ‹ XỔ sung alk </small>

<small>--có thê (hay rõ những tiêu chỉ co ban của người --có cơng, dé là phải --có< y . A ó . 3 a ^</small>

thành tích đóng góp hoặc cống hiến xuất sắc và vì loi ích của dân lộc.

<small>Ấ :Á a A :Ấ</small>

<small>Những dóng góp, cơng hiển của họ có thê là trong các cuộc kháng chiên</small>

<small>ad ty VÀ a Tổ quế _ 4 atch PR ae A Ae. wh</small>

<small>chong giặc ngoại xâm bào vệ Tô quốc và cũng có thê 1a trong cơng cuộc xây</small>

dựng và phát triền dất nước.

Như đã nêu, phạm trù người có công rẤt rộng, trong phạm vi của luận

án, chúng tôi chỉ lap trung nghiên cứu những dối tượng là người có cơng

trong các cuộc chiến tranh gi phóng dân tộc và Bho vệ Tổ quốc ở thời kỳ

cách mạng dưới sự lanh dạo của Đằng Cộng sẵn Việt Nam. Hon nữa, phấp

luật ưu dai người có cơng chủ yếu diều chính dối tượng nav. Như vậy, khái

giúp đỡ cách mang, ho da hy sinh ch cuộc dời mình hake một phần thân thể

hoặc có thành tích đóng góp clo sự nghiệp cách mạng.

<small>* Phân loại người có cơng theo pháp luật wu đãi</small>

Theo pháp luật hiện hành, các đối tượng có cơng có nhiều loại, ở đây,

xin nêu những dối tượng cổ cơng theo nghĩa hẹp dã trình bày ở: trên. Nhữngdối tượng có cơng theo nghĩa hẹp nay được qui djnh trong Pháp lệnh wu dai

người có cơng và Nghị định 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính

phủ, {65] bao gồm:

Người hoạt dơng cách mang trước thing Tám năm 1945

Người hoạt động cách mạng trước cách mang tháng Tam nấm 1945

là người than: gia các tổ chức cách mạng từ ngày 3E tháng 12 năm 1991

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

trỏ về trước và người dung dầu các tổ chức quần chứng cách mạng cấp

xã hoặc thoát ly hoạt động cách mang tử ngày OL tháng OL năm 1945 đến

trước ngày tổng khởi nghĩa.

Liệt sĩ

Liệt sĩ là người hy sinh trong sự nghiệp về vang của dân tộc dược

Nhà nước công nhận và truy tặng bằng "tổ quốc ghi cơng" trong khi:

<small>“yp ÐẤ K « ‘Kk A Ấ</small>

<small>- Chiên dầu hoặc trực iép phục vụ chiên dầu.</small>

<small>= -& Ấ £ , . a ae</small>

<small>[rực tiếp dầu tranh chính trị, binh vận với dịch.</small>

Lam nhiệm vụ Quốc tế

<small>wns ok H a</small>

<small>Dũng cầm làm những nhiệm vụ khó khăn nguy hiém vi lợi ích</small>

<small>DU i</small>

<small>? a a 3 F$ £ 4 nt : Ze</small>

<small>của nhần dân, của Nha nước như dau tranh chong các loại tội phạm, cứu</small>

<small>người, cứu tài sản của Nhà nước của nhân dân khỏi thiên tai, hòa</small>

Thân nhân liệt si

Trong tâm thức của dan tộc ta vốn tổn tại truyền thống, tập tục,đạo dức hết sức tốt dẹp là "ăn qua nhớ người trồng cây", "uống nước

nhớ nguồn”, đặc biệt là sự tơn vinh, thành kính đối với người đã hy sinh

cống hiến ca cuộc đời minh vi sự nghiệp tồn vong của đất nước và dễ

đền dip công lao của người da khuất Ấy, dân tộc ta lại hết lòng biết on,

trân trọng những người thân gần gũi của họ. Đó cũng chính là sức mạnhtỉnh thần, sức mạnh tỉnh chm - nguồn động lực tiềm (Ang của dân tộc trở

thành chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa anh hùng cách mạng tạo cho các

thế hệ nối tiếp nhau chiến dấu bào vệ giang sơn Tô quốc. Thân nhân liệtsi, Bà mẹ Việt Nam anh hùng được ghi cơng chính là biểu hiện tẤm lịng

thay chung như nhat, dầy dặn nghĩa tỉnh của Đẳng, Nhà nước và nhân

<small>\ ‘</small>

<small>dan ta.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Phan nhân liệt sĩ là những người thân thiệt, ruột thịt hoặc: có côngnuôi dưỡng liệt sĩ trước khi hy sinh, như:

- Vợ (hoặc chồng) liệt sĩ. Chỉ xác định là những người có kết hơn

hợp pháp với liệt sĩ trước khi liệt sĩ hy sinh và quan hệ hôn nhân cồn

tới thời diễm liệt sĩ hy sinh và dược báo tử ( kết hơn hợp pháp ở dâydược hiểu id có dang ký kết hôn hoặc hôn nhân thực tế được pháp luật<small>thừa nhân).</small>

Trường hợp liệt sĩ có nhiều vợ (trước khi có luật hơn nhân và gia

dinh) mà (hire tế da dược thừa nhận thì những người vo đó cũng được

<small>cơng nhận là thân nhân liệt sĩ,</small>

- Con tiệt si là những người như: con đề, con ni, con ngồi pid

<small>thú, dược pháp luật thừa nhận.</small>

- Cha ing de của liệt si.

<small>- Nguo có cơng ni liệt sĩ là người (thực sự ni dưỡng liệt sĩ</small>

như con đề khi cịn nhỏ tuổi rong một khoảng thời giản nhất định (theoqui định hiện l:ành, thi thời gian nuôi tối thiểu là 10 năm khi liệt sĩ dưới

[6 tuổi hoặc tối thiều là 5 năm trong điều kiện đặc biel).

Qua cách phân loại này có thể thấy thân nhân liệt sỹ có thể làngười có quan hệ huyết thống, quan hệ hơn nhân hoặc quan hệ nuôidưỡng dược pháp luật thừa nhận. Những người này tuy khơng phải trực

tiếp là người có cơng, nhưng có mối quan hệ trực tiếp với người cócơng nên cũug là dối tượng diều chỉnh của Pháp lệnh wa dai người có

Thương bình

Thương binh là những người thuộc lực lượng vũ trang ( bao pom

â â ng i ân da Ì chiến dấ fic trực tiế > vụ chiến

qn nhân, cơng an nhân dân) ví chiên dầu, hoặc trực tep phục Vị

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<small>£Ẩ v = s on Sẽ ok i] a ¢ '</small>

<small>dầu hoặc dã ding chm làm nhiệm vụ khó khăn, nguy hiểm vi lợi ích củanhà nước, của nhân dân mà bị thương mat sức lao động từ 21% trở: lên.</small>

Nhu vậy thương bình là những người bị thương khí làm nhiệm vụ

chiến dấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến dấu trong chiến tranh giài phóng

và bho vệ Tổ quốc; những người bị thương vi dũng cầm làm những

nhiệm vụ khó khăn, nguy hiểm trong khi luyện tập quân sự hoặc thi hành

công vụ, dấu tranh chống các loại tội phạm, git gìn trật tự xã hội, bảo

vệ lợi ích tài sản của nhà nước và nhân dân.

Những người không thuộc lực lượng vũ trang nhân dân có những

<small>hành dộng dũng cầm mà bị thương như trên cũng dược coi là người</small>

hưởng chính sách thương bình.

Bênh binh

Bệnh binh là những quần nhần, cơng an nhần dân bị mắc bệnh trongthời gian tại ngũ mà hậu quả là bị suy giầm về sức khỏe, suy gidm khanăng lao động trong một thời gian dài (hoặc vinh viễn). Theo qui dịnh

hiện hành, những đối tượng như trên bị suy gidin khả năng lao dộng tử

<small>61% trở lên được coi là bệnh bình.</small>

Nguyên nhân của sự suy gitin khả năng lao động này là do diềukiện hoạt dộng ở chiến trường, diều kiện công tác khắc nghiệt & vùng

đặc biệt khó khăn gian khổ, do hậu qui trực tiếp hoặc gián tiếp của chiến

tranh (chất độc mau da cam, phóng xa,...).

<small>Anh hùng lực lượng vũ trang nhan dân, Bà me Viel Nam anh</small>hàng, anh bùng lao dong

<small>Anh hùng lực lượng vũ trang nhần dân, Anh hùng lao động là</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<small>Ba me Việt Nam anh hùng là những bà mẹ có chồng, con hoặc ban</small>

<small>^ A +k wt 3 ‹ mA “pe Z ^ na } ^ ôâ wh</small>

<small>than da cụng hin hy sinh vi sự nghiệp giải phóng dân tộc, bào vệ Tơ</small>

quốc và làn nghĩa vụ quốc tế.

Người hoat đông kháng chiến

<small>Người hoạt dộng trong thời kỳ kháng chiên là người tham gia</small>

kháng chiến dược Nhà nước tặng thưởng Huân chương hoặc Huy

<small>Người và gia dinh có cơng (thành tịch) giúp đố cách mang</small>

<small>Cuộc cách mạng ở: Việt Nam là cách mang tồn dân, tồn diện.</small>

trong cuộc cách mang này có nhiều người, nhiều gia dinh dưới các góc

độ và mức độ khác nhau, trực tiếp hoặc gián tiếp giúp dỡ sự nghiệp cách

mang nói chung hoặc giúp dỡ những người cách mạng nói riêng (lính tụ,

cán bộ cách mang, v.v...) trong lúc khó khăn nguy hiểm dược Nhà nước

tăng kỷ niệm chương "Tổ quốc phi cơng" hoặc bằng "có cơng với nước"

<small>: : vế ¬ fa À</small>

<small>hoặc Huân chương kháng chiên. Những sự giúp đỡ này có thê là:</small>

- Cho mượn hoặc hiến tài sin, của chỉ vật chất ( tiền bạc, nhà cửa,

<small>ruộng dat...) phục vụ sự nghiệp cách màng.&.Ì eS. .Ấ -ả n</small>

<small>- Che chở, nuôi gidu can bộ cách mang.</small>

- Shun xuất cung cẤp vũ khí, lương thực cho cách mang v.V.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

I.1.3.6. Các chế dinh cơ ban của pháp lụâtL ưu đãi người có

Ban chất chế độ xã hội quyết dinh ban chất và nội dung các

chính sách xã hội trong đó có chính sách đối với người có cong. Mothoạt động kinh tế + xã hội và luật pháp dều xoay quanh con người,

lấy con người là trung tâm. Trong xã hội ta, con người dược tôntrong vừa là mục tiêu vừa là dối (lượng cua chính sách kinh tế-xã

hội. Con nguời dược dé cao nhưng đồng thời con người cũng chịu

trách nhiệm cao trước đất nước, Irước xã hội. Đó chính là xuất phát

điểm là sự diều chỉnh của pháp luật trong mọi chính sách, chế dộ, các

nguyên tẮc và các tiêu chuẩn' quân lý Nhà nước. Pháp lụât ưu đãi đốivới người có cơng rất phong phú bao hàm cả những vấn đề kinh tế,văn hớa, xã hội và chính trị. Những vấn dé này dược luật pháp hóa,thể hiện ở những qui dịnh về quyền dược hưởng wu đãi và về nghĩa

vụ khi hưởng ưu đãi của người có cơng dối với các loại trợ cấp về

vật chất (trợ cấp thương tật đối với thương bình, trợ cấp ưu đãi xã

hội dối với những lão thành cách mạng, tiền tuất đối với thân nhân

liệt sỹ, v.v...), vấn đề việc làm, chăm sóc sức khỏe, vấn đề dào lạo,đào tạo lại v.v... Dây chính là những nội dung rẤt phức tạp trong sự

điều chỉnh của luật pháp ưu dai người có cơng. VÌ đối tượng của sự

diều chỉnh của pháp, luật ưu đãi là những đối tượng đặc thù, do đó

pháp luật wu dai cũng mạng nét rẤt riêng biệt.

<small>es h a 4 . h a x h ,</small>

Dưới dây chúng tôi xin trỉnh bay một số chế dịnh cơ ban của pháp

<small>luật ưu dai người có cơng.</small>

<small>’ v4 H Lad ` +2 wi</small>

<small>* Chê định đầm bão việc làm cho người có cơng</small>

Nhìn một cách tổng qt, do đặc thù về thương (ÂU, bệnh tft, về SỨC

<small>“a x: ^ ^ %y$</small>

khỏe nên người có cơng ở nước ta phần lớn là những người có hồn

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

cành sống khó khăn. Phần lớn họ là những người nghèo. VÌ vậy trongluật pháp wu dai dối với người có cơng, vị trí quan trọng hàng dầu là

dam bho cơng ăn việc làm và thu nhập cho ban thân và gia dinh ho. Giải

quyết việc làm cho người có cơng (dối với những người còn khả nắng

lao dộng) là vấn da khơng chỉ có ý nghĩa kinh tế thuần túy mà cịn có ý

nghĩa xã hội và nhân văn. rẤt sâu sắc. Pháp luật ưu dải trong vấn dé nàynhằm dam bao quyền lợi và nghĩa vụ của đối tượng có công với tr cách

là một người lao động, một công dân của đất nước. Giải quyết tốt vấn dé

việc làm là phát huy khả hằng và tiềm lục của họ, là sử dụng hợp lý lực

lu ong lao động, góp nhầu Rõ ra của chỉ vật chất cho xã hội. Những diềucó ý nghĩa hon cà là giải quyết tốt vấn đề việc làm cho đấi tượng ©cơng cịn tạo diều kiện cho người có cơng khẳng dir h được minh trong

giai đoạn mới của dat nước, góp phần giầm bốt dược những khó khan

trong cuộc sống tự hịa nhập được vào cộng đồng. ‘Trong vấn đề tạo việc

lầm clin chú ý dến đặc thù của dối tượng, chẳng bạn đối với thương

bình, bệnh bình do đặc thù bệnh tật, cần phai tạo cho họ những công việc

phù hợp với thé chất và thương tat của họ. Đây cũng là những vấn dé

rẤt phức tap trong kinh tế thị trường, khi mà cung và cầu về sức lao

dộng do thị trường quyết dịnh. Vi vậy luật pháp về ưu đãi cin phải diều

<small>1 h a</small>

chính trong mối quan hệ này.

<small>ms h ‘ st A h x</small>

* Chế dinh chăm sóc sức khỏe và dam bào đời sống tinh thần

<small>cho người cố cơng</small>

Các dối tượng có cơng thưởng là những người bị gidin sút khả

năng lao dộng, do vậy sức khỏe của họ bi gidm sút. Trong bối cảnhcủa co chế thị trường vấn đề dam bào sức khỏe cho đối tượng có

cơng cần thiết phải dược xem xét và được diều chỉnh bằng luật pháp

ưu dai xa hội. Chỉ có như vậy việc chấm sóc sức khỏe cho người có

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

công mới được đầm bảo, kha năng lao động mới được phục hồi và

nâng lên. Trong việc chăm sóc sức khỏe cho người có cơng, nhất làcác dối tượng là thương bình, bệnh bình, các Trung tâm chính hình,phục hồi chức năng lao động, các Khu điều dưỡng ln phiên chongười có cơng có vai trị rất quan trọng. Nhà nước cần phải có những

định hướng dễ quy hoạch các trung tâm, các cơ sở này (đủ về số

nhủ cầu về vật chất mà cồn những nhu cầu về tinh thần. Đó là nhu

cầu khách quan mà Nhà nước và xa hội cần đáp ứng. Đới với những

người cố công cũng vậy, họ cần dược và phải dược bào đàm về đời

sống tỉnh thần, đặc biết những người da bị thương tén về mặt thêchẤt, như thương bình, bent binh chang han, họ cần và rất cần có sy

chăm sóc về tỉnh thần, ‘ab dam bao thốt khỏi sự mặc chm tự ti vi

throng til, vi sufc khỏe, giúp họ vươn lên hòa nhập được với cộng

<small>my Ke” Ki : ; Ni A</small>

* Chế dịnh trợ cấp đối với người có cơng

Người có cơng là những người hy sinh xương máu, hy sinh một

phần thân thể hoặc cống hiến. ch cuộc doi minh cho sự nghiệp về vangcủa dan lộc, của Tổ quốc, Vì vậy, cơng lao của họ là to lớn mà khơng gi

có thé bù dip được. Việc trợ cấp cho các dối tượng có công chi thể hiện

phần nào sự biết ơn của Đăng, Nhà nước, nhân dân dối với họ mà thôi.Tuy nhiên, dối tượng có cơng là những người có q trình hoạt động

cách mạng, chiến dấu bho vệ Tô quốc, ‘nay tuổi đã già, sức yếu hoặc bị

thương tat nên sức khỏe giầm sút, đời sống hàng ngày có nhiều khó

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<small>khăn, Hơn nữa, nhữ đã nệu, do hồn cảnh, đến nay da số người có vồng</small>

là người nghèo. Vi vậy, các chế dộ trợ cấp cho họ tất quan trong, gópphần nang cao HIẾC sống cla Hpười có cơng. Ở dây luật pháp dối với

người có cơng phải thể hiện dược mục tiêu của Dane và Nhà nước, sao

cho mức sống của người có cơng khơng thấp hơn mức sống trung bình<small>của dân cư cùng cộng đồng. Các chế dé trợ cẤp là một trong các giải</small>

nhớ nguồn" của dân tộc la dối với người có cơng. VÌ vậy, khơng thé lợi

dụng vấn đề trợ cẤp nhự, là một sự bàn ơn của cá nhân nguci nay,

người kia với dối tượng.

- Trợ cấp cho người có cơng phhi có ý nghĩa thực tế chứ khơngphải là một khoản tiền lượng trưng. Vi vậy cần thiết phải có sự diều

chỉnh dễ phù hợp với diều kiện kinh tế xa hội trong từng giai doạn nhất

dịnh. Cần chú ý đến việc bào toàn giá trị của tiền trợ cẤp cho người có

<small>cơng. '</small>

Tốm lại, pháp luật ưu đãi người có cơng là hệ thống qui phạm pháp

luật điều chỉnh các quan hệ xã hội trong quá trình tổ chức và thực hiện

chế độ ưu dai dối với người có công trên các lĩnh vực của dời sống.

Phẩp luật rú đãi người có cơng quy dịnh những ngun tắc, hình thức,

phương pháp thực hiện chế độ ưu đãi người có công, xác dịnh qui chế

pháp lý cụ thể trong hoạt động quần lý nhà nước nhằm diều chính moi

hoat động wu đãi xd hội dối với người có cơng,

<small>Pháp luật wu đãi người có cơng là sự thê chế hóa chính sách người</small>

<small>có cơng của Ding và Nha nước trong doi sơng xã hội. Nó có vai WO fo</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

lớn tronp việc ơn dịnh chính trị, xã hội; góp phần vào sự phát triền kinhtế xã hội của dất nước; phát huy truyền thống dạo lý cao dep của dân

lộc. |

1.2. LICH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHAT TRIỂN CUA PHÁP LUẬT UU BAI NGƯỜI

CỐ CÔNG Ở NUỚCTA ©

Trong lịch sử của dân tộc Việt nam, dù trải qua nhiều chế độ chính

trị xã hội khác nhau, những ở bất kỳ triều đại nào, bất kỳ chế dd nào,

những người có cơng với đất nước vẫn dược suy lơn và đều có chính

sách ưu đãi dối với họ. Tuy nhiên chính sách dối với người có cơng

phần ánh ban chất của từng chế độ xã hội. Đối với mỗi chế dO xã hộikhác nhau thi dối tượng là người có cơng cũng khác nhau. Nhung dic

điềm chung nhất về chế độ dối với nguời có cơng là dành cho những

người xa thân vi nước, vi sự tổn vong của dân tộc và dược dân tộc phi

1.2.1 Phdp luét uu dõi cối với ngưởi cố công ở thai kỳ phong kiến

Nhin một cách khái quát, nhà nước Việt Nam da trải qua ba thờikỳ phát triển lịch sử: pha nước quân chủ phong kiến dộc lập, nhà nước

thuộc địa (bù nhìn) và nhà nước Cách mang. Đối với các nhà nước quầnchủ Độc lập, thời nào cũng vậy chính sách ưu đãi đối với người có cơngln ln dược coi là quốc sách. ‘Puy nhiên, do diều kiện lịch sử, dfn tộc(a luôn luôn phải dấu tranh chống giịc ngoại xâm, nên những người có

cơng với nước chủ yếu là những người có cơng trong việc đánh duỗi

gBiĂc, gin giữ non sơng đất nước. Các chính sách ưu đãi đói với người có

'eỒng thé hiện rõ nét nhất trong các triều dại Lý, ‘Tran, Lê và Nguyễn.

Đối tượng dược coi là người có cơng thường chia ra ba nhóm:

<small>- Nhóm vua chứa và hồng tộc.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

- Nhóm các bậc cơng thần, danh sĩ, các quan lại cùng pia dink ho.

- Nhóm binh lính,

Tùy từng thời kỳ và tùy từng thời dai các nhóm dối (trọng có cơng

nay có số lượng khác nhau nhưng thường chiếm khoảng 1-4% dân số,trong đó nhóm thứ ba (nhóm bình lính) chiếm tỷ lệ nhiều nhất |30J. Pháp

luật ưu đãi dành cho các nhóm có cơng rất khác nhau ch về loại hình và

<small>mốc độ ưu đãi (dy thea từng nhóm.</small>

Nhóm thứ nhất:?là nhóm bao pm những vua chúa hoặc các<small>hồng tộc của Nhà vua, ho dược hưởng quyền lợi theo dang “hưởng</small>

theo nhu cầu", Vua chúa là người quyết định mọi chuyện, kể ch việc bán

hành luật pháp dối với ugudi co cơng. Các người Gong hồng tộc (con,

chấu,...) càng dược hưởng sự ưu dai rất lớn, Về vật chất những neu

nay được cấp dất, cấp bổng lộc. DẤt dai dược ban phát bao gồm: thai ấp,

diền trang, (hang mộc Ap, lộc diền, ty didn, thế nghiệp diền... Các loạirưông dất nay được ban cẤp ch khi sống và khi chết (tự diền). Thời Tiần,

các vương hầu, q tộc khơng bị han chế số lượng rương dất nếu họ có

kh& năng khai khan dễ lân. ra dién trang. Ngoài ra những người này cồn

được ân lộc tô thuế, hoa lợi của ch một dia phương (lộ, châu) hoặc dược

hưởng theo động mía tử ,500 hộ trở xuống tới 50 hộ. Thêm nữa hàng

năm họ cịn dược cấp tiền (Hồng Thái Tử dược cấp 500 quan/năm)[26].

<small>‘ ’ 4 x as, .</small>

<small>làng được 3,5 phần, bà góa hay con cơi chỉ được 3 phan), Ngồi ra khí</small>

<small>1 k VÀ A N- N x</small>

những người này chết cồn được cẤp ty didn. Chẳng hyn đời nhà Nguyễn

<small>HH » & " a & oy ve & a</small>

vua đã xuống dụ: “bậc công thân hạng nhất là quận công Von that Hợi,

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

trước đã chuân Ap 2 thửa tự dién ở thôn Hoa Thuan, Phủ Kiến An...

nay gia on cho 2 thửa ruộng cay cấp cho làm ruéng tự điền cho con chấudoi doi giữ lấy chy ruộng và cho miễn trừ (Ất ch các loại thuế...làm cho

sự ban thưởng xát công thẦn [22]. và mặt tính thần, pháp luật ưu đãi théhiện khi con sống những công thần, quan lại được phong ham, dén khichết họ được dựng bia và phong thần, dược thờ tự ở các đình làng, mọingười dân phải tơn thờ. Nhiều người dược phong làm thành hồng và

<small>dân chúng trong làng phải thờ cúng. Khi phong thành hoàng vua cũng</small>

phải lưu ý xem ở đấy dân làng đã có thành hồng chưa, nếu dã có rồi thi

<small>^ 1 v3 vì x ˆ ` +</small>

<small>khơng phong nữa mà phong cho chắc chan dé dân tho cứng. {28|</small>

- Nhóm thứ ba: là nhóm dơng dào nhẤt trong các đối tượng có cơng

vi họ là những người phải trực tiếp chiến dấu, trực tiếp ở "dầu hịn tên mũidạn". VÌ vậy triều dinh rất chú ý tới chính sách ưu đãi cho các dối tượng và

gia đình họ. Triều dinh (nhà vua) dat ra lệ “quân diền" dé cấp cho bình lính

có cơng. Từ thời Lê, triều đỉnh buộc các làng xã phải chia khâu phần công

điền và ưu tiên cho bình lính trước, sau đó mới chía cho dân [29]. Ngồi

việc cấp rng, các chính sách dối với bình lính khi bị thương hoặc bị chết

cũng rẤt rõ ràng. Binh lính khi bị thương dược chữa chạy tử tế. Khi họ lâm

trân bị chết khơng được bị xác mà phhi tìm mọi cách chơn cất (tử tế. Năm

I835, Triều dinh chỉ kinh phí đề đưa 2431 tử sĩ về quê quán, giao cho thân

nhân của họ hoặc chính quyền địa phương mai tầng, Nhà vua cấp tiền tuất

cho gia dinh bình sĩ tử nạn. Tiền tuất này phụ thuộc vào cấp bậc của bìnhlính. Ching hạn nếu là vệ úy thi cẤp 150 quan tiền. Từ này ai có giống như

thế tht chiếu theo lệ này mà thưởng tuất và bd dung con cái của các tử sĩ

nếu con trai đã lớn. Ngoài tiền tual vợ con người chết còn dược miễn sưu

dịch, binh dịch và tạp dịch. Đối với con thơ của tử sĩ dược phí sd doi sau

khi khôn lớn sẽ bd dụng và cfip tiền, gio, lựa dễ nuôi mẹ già của tử si (25).

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

Người có cơng dic biệt dược lập dén thờ, miếu thờ dé dân chúng dé

hương khói. Binh lính già yếu được giẩi ngạch khi đã ở: độ tuổi SO và 2 hại

lính (tá kỳ trở ra là L5 năm, hữu kỳ là I0 năm một hạn), nếu không có su

sai phạm sẽ dược thăng chức đội trưởng trước khi cho về. Khi về dik

<small>, ¢ k : Á ns Sử. x as » » ony</small>

<small>khá lớn, it cũng gấp rưỡi, gip đơi, nhiều lên tới 135-140 lần có khi lìx Bà = * & ` `. . ^ A ~</small>vô hạn định. Điều này cho thay mặc dù là sự ưu đãi những vẫn bộc lộ rõ

<small>£ ¬. 4 : ME và : Jkban chat giai cap của các triéu dai phong kiến.</small>

<small>Ỳ ‹ z Ấ ^ Á “1Hình thức ưu đãi khá phong phú, ban cấp rng dat dưới mot</small>

tỉnh thần (phong tước, phong thần, lập nghĩa trang, ban thờ cúng LỄ...)

<small>- Ngoài việc ưu đãi của nhà nước (nhà vua, triều dính), các nhà</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<small>miéu thờ, chăm lo cho vợ con người tử tiận v.v... Day Bí tun thơng</small>

<small>& 2 Ũ ^ z »</small>

<small>rat quý bấu của cha ông ma chúng ta cần phat huy,</small>

<small>1.2.2. Pháp luậi ưu dai ngưưi có cơng dươi thoi kỳ Nhà nước Việt Nam moi</small>

1.2.2.1.Giai doan sau Cách mang tháng Tám năm 1945 dến ngày

giải phóng miền Bắc (năm 1954).

Sau khi giành dược chính quyền, nhần dfn ta đưới sự lãnh dao củaĐăng phhi bat tay ngay vào cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Thời

kỳ này, đất nước gip mn vàn khó khăn, nhưng Dang, Chính phủ da

sốm thiết lap một số văn ban pháp luật ưu đãi một số dối lượng có cơng

như thương bình, gia đỉnh liệt sĩ đồng thời với việc dộng viên toàn dân

dấy lên phong trào chăm sóc giúp đỡ các dối tượng này.

<small>Ngày 16 tháng 02 năm 1947, Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ</small>

cộng hòa đã ký Sắc lệnh số 20/SL, sau dé được bd sung, sửa dỗi bing

Sắc lệnh 242/SL ngày 12 thang 10 năm 1948 qui định tiêu chuẩn xác

nhận thương bình, truy tặng “ub sĩ", thực hiện chế độ "lương hưu

thương (ẬU" dối với thương bình, chế độ "tiền tuất" đối với gia dinh tử

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<small>- Khái niệm thương bình, tử sĩ là "những quân nhân thuộc các</small>

<small>hoặc vi cứu một hay nhiều người mà bi thương (ft hoặc chết,</small>

<small>- Qui định trợ cấp hàng tháng đôi với thương binh, thân nhân tử sĩ,qui dịnh trợ cap tạm thời, trợ cấp đặc biệt dối với những trường hop</small>

<small>~ Thanh lập hỗ sơ thương bình, hỗ sơ (tử sĩ và thân nhần tử s'.</small>

- Tổ chức bộ máy Bộ Thương binh-Cuu bình.

Thanh lập trong mỗi Khu kháng chiến mot Sở: Thương bình-Cựu

bình, trong mỗi tỉnh hoặc liên tỉnh một Ty Thương binh Cựu bình.

Tổ chức các trai an dưỡng dễ thu nhấn và chăm sóc thương bình,

bệnh bình nhằm bào đầm cho tổ chức của quân đội dược gọn nhẹ, tập

<small>" Ta.</small>

<small>trung vào nhiệm vụ chiên dau.</small>

Cùng với các chính sách trên dây, Nhà nước đã chủ trương phat

động trong toàn dân phong trào giúp do thương binh, gia dinh Hiệt sinhư: đón thương bính về làng, giúp bình sĩ tử nạn, lập q1 nghĩa

sương,... thé hiện "hiếu nghĩa bác ái"{57].

<small>h ` Ñ . Ấ</small>

Tom lại, trong thoi kỳ kháng chiến chống Pháp, tuy hoàn cảnh dat

nước còn nghèo, Nhà nước da ban hành một số văn bàn pháp luật thê

<small>a F : : Y 4% Ga oy 4 bin a A</small>hiện sự wu dai thương bình, gia dính Hét sĩ, giải quyết được những yêu

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

cầu cAp bách nhất, déng thời đề ra chủ trương hết sức đúng đắn là chămsóc thương binh, gia đỉnh Hệt si phải dựa vào sự thương yêu giúp dé

<small>của nhân dan.</small>

Song cũng do hoàn cành kháng chiến nên các văn bin pháp luật ưuđãi thương bình, gia đình liệt sĩ cịn dơn giản, nội dung cồn mang tínhhướng dan là chủ yếu, tính phap luật chưa cao. Tro cẤp cồn mang tính

chất tượng trưng, chưa mang ý nghĩa thiết thực, Thực hiện ưu đãi dối

với người có cơng ở thời kỳ này chủ yếu là phát huy truyền thống của

dân tộc của các cộng dồng dân cư. Rõ nét nhất là giải quyết vấn đềthương binh. Do số lượng thương binh ngày càng nhiều, dễ giầm bớt sựquân lý của quân dội, Bộ thương bình - Cựu binh ban hành Nghị dịnh số

53l/PB-ND ngày 27 tháng 7 năm 1949 định thé lệ nhận thương bình vào

trại và Nghị dịnh số 367/ND ngày 30 thang 8 năm 1950 về việc tổ chứcCác trại an dưỡng thương, bệnh bình, nhưng chỉ một thời gian ngắn số

lượng thương bệnh binh quá lớn, vượt quá kha năng quan lý chăm sóc

của các trại này : trước tinh hinh đó, tháng 7 năm 1951 Hd Chủ Tịch

phát động phong trào "đón thương binh về làng" và chỉ bing thư từ, kêu

gọi nhưng đã được sự hưởng ứng rộng rãi của quần chúng.

I.2,2.2. Glal đoạn khống chiến chống Mỹ (id năm 1954 đến năm 1975)

Sau khi hòa binh được lập lại ở miền Bắc, công tác thương binh,

liệt si bước vào (hoi kỳ mới. Những qui dịnh về công tác thương binh,

liệt si gắn liền với nhiệm vụ, phát triển sàn xuất, hàn gắn vết thương

chiến tranh, xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, góp phần đấu tranh

hồn thành cách mạng dân tộc, dân chủ trong cà nước. Giải quyết vấn dề

thương bình, liệt sĩ trong thời kỳ này vừa tồn diện, vừa trên một qui

mơ rộng lớn, phải tiếp mye xác nhận va pidi quyết quyền lợi cho những

<small>wy a f. cz : ¬ a :</small>

quân nhân, dân quân, du kích, thanh niên xung phong bj thương til, bị

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<small>chết trong chiên tranh, chi tiên việc nuôi dưỡng thương binh nặng, bdi</small>

<small>sĩ ôn định cuộc sông, cat bốc qui tập, bào quần các phần mộ liệt st...</small>

Với 184 văn ban pháp luật về người có công dược ban hành trong

giai doan 1954 - 1975 [l6] có thê nói rằng chế dé ưu đãi: thương bình,

<small>. ì ` › A A a h</small>

gia dinh liệt sĩ đã có diều kiện thực hiện tiên nhiều lĩnh vực và ngày

càng phát triển.

- Ngay sau hịa bình được lập lại ở miền Bắc, tháng IÍ nắm 1951

Nhà nước đã qui dịnh. việc liép tục xác nhần những quân nhân bithương, qui định lại chế độ phụ cấp thương lit 6 hang thay thế chế dd

lương hưu thương tật mar mức khởi diềm về thương (fil dễ công nhan li

gian kháng chiến mà bị thương tb...

<small>Tuy nhiên mức độ ưu đãi cồn có sự phân biệt: thiương bình (quan</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<small>tập md liệt si, xây dựng các nghĩa trang liệt st; song, do đât nước còn^ ^ : 1 & ‘ tA os A a</small>

<small>nghèo nên công tấc này chu yêu phai dựa vào việc động viên công sứccủa nhân dân, sử dụng nguyên vật liệu công nếu khơng phạm dến nhà</small>

<small>ì I = Ề ' * wm</small>

<small>thờ, dinh, chùa, tơn giáo, sử dung qui dồn thề do doan viên đóng góI),...</small>

- Thời điềm quan trọng nhất đánh dấu bước trưởng thành xây dựng

pháp luật ở nước ta là việc Thủ tướng Chính phủ ban hành ban Điều lệ

ưu đãi thương bình, bệnh bình, dân qn du kích, thanh niên xung phong

bị thương ÂU, ban Điều, lệ ưu dai gia dinh liệt sĩ, kèm theo Nghị dịnh số

<small>980/1Tg ngày 27 tháng 7 năm 1956 - dung vào ngày kỷ niệm lần thư 9</small>

ngày thương binh liệt sty,

Hai ban Điều lệ nói trên đã qui dịnh rõ hơn về tiêu chuan (dịnh

nghĩa) thương bình, bệnh bính, tiêu chuẩn liệt sĩ. Thay thế một số lên

gọi phd hợp hơn như Quân dội nhân dân Việt Nam được thay cho Quân

đội Quốc gia Việt Nam, chết hoặc bị thương vì giao chiến với dịch thay

<small>t . w ` ì ik hk . `</small>

<small>băng hy sinh hoặc bị thương vi chiêu đầu với dich,...</small>

Cũng như ở nhiều nước trên thế gigi, sau khi chiến tranh kết thúc,

có một số cơng việc hết sức cấp bách phải được tập trung piÄi quyết như

phục hồi và phát triên kinh tế, giam bớt quân số do yêu cầu xây dựng

quân đội trong thời bình, thay quân dễ thi hành chế độ nghĩa vụ quân

SU... Ở nước ta lại có đặc thù là tiếp lục cuộc chiến tranh giài phóng

miền Nam. Thời kỳ này việc thực hiện chính sách hậu phương quan đội

được đặt ra hết sức to lớn. Bên cạnh việc phát động toàn dân than gia

phong trào chăm sóc gia dinh thương bình, gia đình liệt sĩ, tiếp theo haibàn Điều lệ ưu đãi thương bình, gia dinh liệt st. Dang và Chính phủ da

ban hành hàng loạt văn ban qui dịnh các chế độ wu đãi cụ thé về tỉnh

thần và vật chất đối vi các dối tượng này, trong đó có ba vấn đề nỗi lên

<small>dang lưu ý th:</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

- Qui dinh việc tổ chức học văn hóa, học nghề, tổ chức sản xuAl,sắp xếp việc làm cho thương binh, thân nhân liệt sĩ. Dac biệt là chăm

ssc, giúp do gia dinh thương binh, bệnh binh và gia dinh liệt si trong

phong trào hợp tác hóa nơng nghiệp (Chỉ thị số 445/Elbg ngày 134 thang

{2 năm 1959 của Thủ tướng Chính phủ).

- Qui dịnh các chế độ ưu tiên, wu dai nhằm tao diều kiện gitip dothương bình, gia dinh liệt sĨ phát huy truyền thống, tham gia lao động

sản xuất góp phần ổn định cuộc sống như ưu đãi trong việc chia cấp

ruộng đất; thương binh, bệnh binh ở trại, di cơng tác, di học vẫn dược

được tính là một nhân khầu nông nghiệp, gia đỉnh liệt sĩ được tính mỗiliệt sĩ là một nhân khẩu trong thuế nơng nghiệp, được miễn thuế và giam

thuế; thương bình, bệnh bình được miễn di dân cơng, được ưu tiên khẩm

bệnh và nằm diều trị & bệnh viện; con của thương bina, liệt si được ưu

tiên (rong việc tuyển lựa vào các trường và được ưu tiên xét cấp hoc

bổng; ngoài ra Nhà nước còn thi hành các chế độ ưu đãi khác như miễn

giằm về (au xe, về xem văn công, diện Anh, thê dục thé thao, ...

- Qui định các chế độ trợ cấp, phụ cấp, các thé 13, nguyên tắc quản

lý, cẤp phát, thanh toán trợ cấp, phụ cấp. Đây là vấn đề được Nhà nước

hết sức quan tâm và thường xuyên diều chỉnh, chi tiến. Chỉ tính trong

<small>khoảng 10 năm (1954 - 1964) Nhà nước đã ban hành 88 văn ban pháp</small>qui thi có 38 văn bàn qui định về vấn dé này.

Tuy nhiên, trài qua LO năm thực hiện các qui dịnh về chính sách uudai da bộc lộ những bất hợp lý, trong đó có một số vấn dé khá gay gal

như đối với thương bình thi mức dé khởi điềm về thương tật dễ hưởng

wu đãi 15% là quá thấp, không phù hợp với diều kiện lao động chung,gầy khó khăn thiếu cơng bằng trong thực hiện chính sách, cách chia hạng

thương (tật dễ hưởng trợ cấp con quá chênh lệch (5 hang thương tật ứng

</div>

×