Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Hoàn thiện pháp luật về quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán nhằm nâng cao chất lượng xét xử vụ án hình sự trước yêu cầu chiến lược cải cách tư pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 119 trang )


1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT





LÂM THỊ THANH NHÀN





HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUY ĐỊNH NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN CỦA THẨM PHÁN NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ
TRƢỚC YÊU CẦUCHIẾN LƢỢC CẢI CÁCH TƢ PHÁP





LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC









HÀ NỘI - 2014



2

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT




LÂM THỊ THANH NHÀN






HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUY ĐỊNH NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN CỦA THẨM PHÁN NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ
TRƢỚC YÊU CẦU CHIẾN LƢỢC CẢI CÁCH TƢ PHÁP

Chuyên ngành : Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số : 60 38 01 04




LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC




Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Tuân




HÀ NỘI - 2014


3



Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên
cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và
trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính
xác và trung thực. Những kết luận khoa học của
luận văn ch-a từng đ-ợc ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.

Tác giả luận văn



Lâm Thị Thanh Nhàn











4
MỤC LỤC



Trang

Trang phụ bìa


Lời cam đoan


Mục lục


Danh mục các từ viết tắt



Danh mục các bảng


MỞ ĐẦU
1

Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA THẨM PHÁN TRONG XÉT XỬ VỤ ÁN
HÌNH SỰ
6
1.1.
Khái niệm nhiệm vụ, quyền hạn và vị trí vai trò của thẩm
phán trong xét xử vụ án hình sự
6
1.1.1.
Khái niệm nhiệm vô, quyền hạn của Thẩm phán
6
1.1.2.
Vị trí, vai trò của Thẩm phán
11
1.2.
Mối quan hệ của thẩm phán với chánh án và người tiến hành
tố tụng, người tham gia tố tụng
12
1.3.
Nguyên tắc tố tụng hình sự liên quan đến nhiệm vụ, quyền
hạn của thẩm phán
17

1.3.1.
Nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ
tuân theo pháp luật
18
1.3.2.
Nguyên tắc xác định sự thật của vụ án
21
1.3.3.
Nguyên tắc bảo đảm sự vô tư của những người tiến hành tố
tụng hoặc người tham gia tố tụng
24
1.3.4.
Nguyên tắc không ai bị coi là có tội khi chưa có bản án kết
tội của Toà án đã có hiệu lực của pháp luật
26

5
1.3.5.
Nguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa của người bị tạm giữ, bị
can, bị cáo
28
1.4.
Khái quát các quy định của pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn
của thẩm phán trong xét xử vụ án hình sự từ năm 1945 đến
năm 2003
32
1.4.1.
Các quy định của pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn của
Thẩm phán từ năm 1945 đến năm 1988
32

1.4.2.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo quy định Bộ luật
Tố tụng hình sự năm 1988
36
1.5.
Mô hình tố tụng hình sự các nước trên thế giới và nhiệm vụ,
quyền hạn của thẩm phán
39

Chương 2: NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA THẨM PHÁN THEO
QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ NĂM
2003 VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TRONG VIỆC XÉT XỬ
VỤ ÁN HÌNH SỰ
50
2.1.
Nhiệm vụ, quyền hạn của thẩm phán trong xét xử vụ án hình
sự theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003
50
2.1.1.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong giai đoạn xét xử
sơ thẩm
52
2.1.2.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong giai đoạn xét xử
phúc thẩm
61
2.2.
Thực tiễn áp dụng các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự
năm 2003 về nhiệm vụ, quyền hạn của thẩm phán trong xét
xử vụ án hình sự

67
2.2.1.
Những kết quả đạt được trong việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Thẩm phán trong xét xử vụ án hình sự
67
2.2.2.
Những hạn chế, vướng mắc trong việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Thẩm phán
71

6
2.2.3.
Nguyên nhân của những hạn chế trong việc thực hiện các quy
định của pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán
trong các vụ án hình sự
75

Chương 3: NHỮNG YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA THẨM PHÁN
80
3.1.
Những yêu cầu cải cách tư pháp và nâng cao chất lượng xét
xử vụ án hình sự của thẩm phán
80
3.2.
Những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng xét xử vụ án
hình sự của thẩm phán
95
3.2.1.
Hoàn thiện pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán

trong Bộ luật tố tụng hình sự
95
3.2.2.
Các giải pháp khác
101

KẾT LUẬN
106

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
108

7



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BLTTHS
: Bộ luật Tố tụng hình sự
HĐXX
: Hội đồng xét xử
TAND
: Tòa án nhân dân
TANDTC
: Tòa án nhân dân tối cao
XHCN
: Xã hội chủ nghĩa



8


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
bảng
Tên bảng
Trang
2.1
Số bị cáo đã bị cấp sơ thẩm và cấp phúc thẩm đưa ra giải
quyết, xét xử và số người bị kết án oan trên toàn quốc từ
năm 2008 đến năm 2013
68
2.2
Tổng số vụ án hình sự mà cấp sơ thẩm đã giải quyết và tỉ
lệ số vụ án bị hủy, sửa từ năm 2008 đến 2013
71


9
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN) của nhân
dân, do nhân dân và vì nhân dân là nhiệm vụ quan trọng trong công cuộc đổi
mới ở nước ta hiện nay. Trong đó, việc xây dựng một nền tư pháp có hiệu lực
và hiệu quả là một yêu cầu cấp bách đáp ứng những đòi hỏi khách quan từ
thực tiễn đúng như Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị
về "Một số nhiệm vụ trọng tâm trong công tác tư pháp trong thời gian tới" đã

đề ra và một lần nữa được khẳng định trong Nghị quyết 49-NQ/TW ngày
2/6/2005 về "Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020".
Trong hoạt động tư pháp thì hoạt động của Tòa án là trung tâm, hoạt
động xét xử là trọng tâm đóng vai trò quan trọng, có thể khẳng định Tòa án là
bộ mặt của nền tư pháp ở mỗi quốc gia. Những kết quả trong hoạt động của
Tòa án mà trong đó hoạt động xét xử là thước đo cho tính công bằng và mức
độ đảm bảo các quyền dân chủ và quyền con người. Hoạt động xét xử vụ án
hình sự chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động xét xử của Tòa án, góp phần
vào việc thực hiện pháp luật đảm bảo công bằng và giữ gìn trật tự xã hội, thể
hiện tính nghiêm minh của pháp luật, thái độ đánh giá đúng mức của Nhà nước
đối với những hành vi bị coi là tội phạm qua đó đưa ra mức hình phạt thích đáng
đối với người phạm tội. Người thực hiện công việc để đạt được kết quả đó chính
là Thẩm phán người cầm cân nảy mực và nhân danh Nhà nước để ra phán quyết
cuối cùng đó là bản án cho thật công bằng mà không làm oan sai người vô tội.
Thực tiễn đấu tranh phòng chống tội phạm nói chung và thực tiễn xét
xử hình sự nói riêng đang đặt ra những vấn đề lý luận cần nghiên cứu để đưa
ra những giải pháp khả thi nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt
động xét xử án hình sự của Thẩm phán, trong đó chủ yếu là nghiên cứu về
việc áp dụng pháp luật, trong thời gian qua có một số công trình nghiên cứu

10
liên quan về áp dụng pháp luật. Tuy nhiên các công trình đó mới chỉ nghiên
cứu ở cấp độ lý luận về vị trí vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự
hoặc nghiên cứu về địa vị pháp lý của Thẩm phán trong Bộ luật tố tụng hình
sự (BLTTHS) chứ chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, đầy
đủ và có hệ thống mang tính chuyên sâu về việc Thẩm phán đã áp dụng nhiệm
vụ quyền hạn của mình để thực hiện việc xét xử vụ án hình sự như thế nào
cho đúng và một cách có hệ thống. Để làm cơ sở lý luận cho việc đưa ra
những giải pháp khả thi nhằm nâng cao chất lượng và bảo đảm tính thống
nhất về áp dụng pháp luật trong việc xét xử án hình sự của Thẩm phán.

Thực trạng trên đã đặt ra nhiều vấn đề bức xúc cả về lý luận và thực
tiễn đòi hỏi phải nghiên cứu, giải quyết. Tuy nhiên, có thể khẳng định cho đến
nay chưa cã một công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn
đề lý luận và thực tiễn của Thẩm phán. Đây chính là lý do tác giả chọn đề tài:
"Hoàn thiện pháp luật về quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán
nhằm nâng cao chất lượng xét xử vụ án hình sự trước yêu cầu chiến lược
cải cách tư pháp" làm luận văn tốt nghiệp cao học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán là một trong những vấn đề được
giới luật học quan tâm nghiên cứu. Sau khi BLTTHS năm 2003 có hiệu lực
thi hành đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài này như:
"Giáo trình luật tố tụng hình sự", của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội;
"Bình luận khoa học Bộ luật Tố tụng hình sự Việt Nam", do PGS.TS Võ Khánh
Vinh chủ biên, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2004; "Chế định Thẩm phán -
Một số vấn đề lý luận và thực tiễn" của Viện Khoa học pháp lý, Nxb Tư pháp,
Hà Nội, 2004; "Trình tự thủ tục giải quyết các vụ án hình sự", của Mai Thanh
Hiếu và Võ Chí Công, Nxb Lao động, Hà Nội; "Cơ sở khoa học của việc xây
dựng đội ngũ Thẩm phán ở nước ta hiện nay", của Đỗ Gia Thư, Luận án tiến
sĩ Luật học; "Về địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng hình sự trước

11
yêu cầu cải cách tư pháp", của Đặng Mai Hoa, Luận văn thạc sĩ Luật học
Tuy nhiên, các công trình đó mới nhằm đến những khía cạnh nhất định của
chế định Thẩm phán, chủ yếu dưới góc độ tổ chức và quản lý Thẩm phán
trong hoạt động tố tụng. Hơn nữa các công trình này chưa nghiên cứu và hoàn
thiện những bất cập mà khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán đã
và đang gặp phải, nhất là trong quá trình cải cách hệ thống tư pháp hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm
phán trong hoạt động tố tụng hình sự và thực trạng về chất lượng xét xử án

hình sự của Thẩm phán.
Đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng xét xử vụ
án hình sự của Thẩm phán trong thời gian tới.
Để đạt mục đích trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về nhiệm vụ, quyền hạn của
Thẩm phán trong BLTTHS.
- Thực trạng áp dụng các quy định của BLTTHS về nhiệm vụ, quyền
hạn của Thẩm phán vào xét xử vụ án hình sự trong từng giai đoạn.
- Các giải pháp hoàn thiện các quy định của BLTTHS về nhiệm vụ,
quyền hạn của Thẩm phán nhằm nâng cao chất lượng xét xử vụ án hình sự.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các quy định của pháp luật tố
tụng hình sự Việt Nam về nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán và những vấn
đề trong công tác xét xử và áp dụng pháp luật trong giải quyết vụ án hình sự
của Thẩm phán trong cả hai cấp xét xử.
Trên cơ sở mục đích, đối tượng nghiên cứu đã xác định phạm vi
nghiên cứu của đề tài chủ yếu tập trung vào những vấn đề tố tụng hình sự liên
quan đến nhiêm vụ, quyền hạn của Thẩm phán và thực tiễn áp dụng.

12
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin, chủ yếu sử dụng phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn,
phân tích và tổng hợp, lịch sử. Ngoài ra luận văn còn sử dụng các phương
pháp của các bộ môn khoa học khác.
Hệ thống các phương pháp trên được sử dụng cụ thể như sau: Phương
pháp phân tích và tổng hợp được sử dụng để giải quyết nhiệm vụ đặt ra ở cả
hai chương, trong đó Chương 1 chủ yếu vận dụng phương pháp phân tích và
tổng hợp; ở Chương 2, phương pháp kết hợp lý luận và thực tiễn, phương
pháp lịch sử cụ thể là phương pháp được sử dụng chủ yếu để đảm bảo đánh

giá thực trạng một cách khách quan và toàn diện.
Ngoài ra, các phương pháp thống kê, điều tra xã hội học (phỏng vấn
trực tiếp) cũng được sử dụng để làm nổi bật vấn đề nghiên cứu, đảm bảo sự
gắn kết và tính liên thông của toàn bộ nội dung luận văn.
6. Đóng góp mới của luận văn
Từ kết quả đạt được, luận văn có những điểm mới về mặt khoa học sau:
Luận văn lần đầu tiên đưa ra những luận cứ khoa häc để làm sáng tỏ
một cách hệ thống vấn đề thực trạng mà Thẩm phán đã và đang xét xử vụ án
hình sự trong những năm qua và đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng xét xử vụ án hình sự được tốt hơn để từ đó có thể giúp cho Thẩm phán
xét xử vụ án hình sự được tốt hơn và đúng trình tự mà Nghị quyết 49-NQ/TW
đã đề ra để cải cách nền tư pháp vững mạnh.
1. Phân tích làm rõ những kết quả, hạn chế, nguyên nhân của những
hạn chế trong việc xét xử vụ án hình sự trong thời gian qua của Thẩm phán.
2. Đề xuất và luận chứng một cách đồng bộ các giải pháp kết hợp có
hiệu quả trong chất lượng xét xử vụ án hình sự của Thẩm phán.

13
7. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Luận văn góp phần xây dựng hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn trong
chất lượng xét xử vụ án hình sự của Thẩm phán.
Luận văn có thể được xây dựng làm cơ sở hình thành nên các chính
sách nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng xét xử vụ án hình sự của Thẩm phán.
Luận văn có thể là tài liệu tham khảo trong nghiên cứu và trong công
tác xét xử những vụ án hình sự mà các Thẩm phán của ngành Tòa án đang
phải giải quyết.
Luận văn giúp phần nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các Thẩm
phán trong khi giải quyết những vụ án hình sự phải giải quyết hiện nay.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội

dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề chung về nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm
phán trong xét xử vụ án hình sự.
Chương 2: Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo quy định của
Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 và thực tiễn áp dụng trong việc xét xử vụ
án hình sự.
Chương 3: Những yêu cầu và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng xét
xử vụ án hình sự của Thẩm phán.



14
Chng 1
MT S VN CHUNG V NHIM V, QUYN HN
CA THM PHN TRONG XẫT X V N HèNH S

1.1. KHI NIM NHIM V, QUYN HN V V TR VAI TRề CA
THM PHN TRONG XẫT X V N HèNH S
1.1.1. Khỏi nim nhim v, quyn hn ca Thm phỏn
Trong bộ máy nhà n-ớc, Tòa án nhân dân (TAND) có một vị trí đặc
biệt quan trọng- là cơ quan duy nhất có chức năng xét xử các vụ án hình sự,
dân sự, hôn nhân gia đình, lao động, kinh tế, hành chính, kinh doanh th-ơng
mại và giải quyết các công việc khác theo quy định của pháp luật nh- thi hành
án, giải thích pháp luật, Bằng hoạt động của mình, Tòa án bảo vệ pháp chế
XHCN, quyền dân chủ của công dân, của tập thể, bảo vệ tính mạng, sức khỏe,
tài sản, tự do, nhân phẩm danh dự của công dân và bo vệ tài sản của Nhà
n-ớc. Thông qua hoạt động xét xử, Tòa án góp phần giáo dục công dân ý thức
pháp luật, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống, tham gia cuộc đấu tranh
phòng, chống tội phm và các vi phạm pháp luật khác.
Trong hoạt động xét xử của Tòa án, Thẩm phán đ-ợc coi là nhân tố,

hạt nhân rất quan trọng, nhân vật trung tâm. Xét xử đ-ợc hiểu là hoạt động
do Tòa án thực hiện để xem xét và giải quyết các vụ án hình sự, kinh tế, dân
sự, hành chính với việc tuân thủ nghiêm ngặt các đòi hỏi của pháp luật và
trật tự pháp luật, có tính lập luận công bằng và có ý nghĩa bắt buộc chung.
Xét xử đã có từ rất lâu đời nh-ng sự ra đời của Thẩm phán lại khá muộn
màng. D-ới thời kỳ chiếm hữu nô lệ và phong kiến hình thức nhà n-ớc chủ
yếu là quân chủ lập hiến, hoạt động xét xử cũng nh- hoạt động lập pháp.
Hot động hành pháp đều tập trung vào giai cấp chủ nụ và phong kiến mà đại
diện là nhà vua. Nhà vua là ng-ời nắm toàn bộ quyền hành, đứng đầu Nhà

15
n-ớc ban hành các đạo luật, quyết định tổ chức thực hiện và là ng-ời có
quyền lực cao nhất. Đến mãi sau này vào khoảng thế kỷ 17- 18, giai cấp t-
sản phát triển mạnh mẽ đại diện cho ph-ơng thức sản xuất tiên tiến đã hạn
chế dần quyền lực của nhà vua, tiến tới xóa bỏ Nhà n-ớc phong kiến lỗi thời.
Trong thời gian này, các học giả t- sản mà tiêu biểu nhất là Montesquieu đã
đ-a ra luận điểm: phải tách các hoạt động ban hành pháp luật, hoạt động
thực hiện pháp luật và hoạt động xét xử, chia quyền lực nhà n-ớc thành ba
loại quyền lập pháp, hnh phỏp và t- pháp độc lập với nhau tạo cơ chế kiềm
chế đối trọng lẫn nhau, chống lại t- t-ởng độc quyền của một ng-ời, hay của
một cơ quan nào đó, nắm toàn bộ quyền lực mh nc cú th núi s tỏch
bch v c lp gia Tũa ỏn vi hai nhỏnh quyn lc lập pháp, hành pháp đã
hình thành nên một đội ngũ cán bộ mới trong bộ máy nhà n-ớc làm nhiệm
vụ xét xử từ x-a đến nay ch-a có đó là Thẩm phán. Vy Thẩm phán đ-ợc
hiểu nh- thế nào cho đầy đủ và chính xác.
Cũng có nhiều khái niệm về Thẩm phán chẳng hạn nh-:
Theo tác giả Đỗ Gia Th-: "Thẩm phán là ng-ời làm việc trong cơ quan
Tòa án, chuyên xét xử các vụ án và giải quyết các vụ việc theo thẩm quyền
của Tòa án, ra các bản án, quyết định nhân danh Nhà n-ớc" [26, tr. 17].
Theo khon 1 iu 1 ca Phỏp lnh Thm phỏn v Hi thm nhõn

dõn nm 2002 quy nh "Thm phỏn l ngi c b nhim theo quy nh
ca phỏp lut lm nhim v xột x nhng v ỏn v gii quyt nhng vic
khỏc thuc thm quyn ca to ỏn" [41].
Trải qua sự phát triển của lịch sử cũng nh- sự phát triển của nền lập
pháp từ khi ch-a có đội ngũ Thẩm phán đến khi xuất hiện đội ngũ Thẩm phán
để từ đó khái niệm về Thẩm phán dần đ-ợc xuất hiện và ngày càng hoàn thiện
hơn. Chúng tôi đồng tình với khái niệm về Thẩm phán đ-ợc quy định tại Pháp
lệnh Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân năm 2002. Đây là khái niệm hoàn
chỉnh và đầy đủ về Thẩm phán.

16
Theo khái niệm này thì Thẩm phán phải có tiêu chuẩn và đ-ợc bổ
nhiệm theo thủ tục do pháp luật quy định. iu 37 Lut T chc TAND quy
nh tiờu chun tuyn chn v b nhim lm Thm phỏn theo ú Thm
phỏn phi l cụng dõn Vit Nam trung thnh vi T quc v Hin phỏp nc
Cng ho XHCN Vit Nam, cú phm cht o c tt, liờm khit v trung
thc, cú tinh thn kiờn quyt bo v phỏp ch XHCN, cú trỡnh c nhõn
lut v ó c o to v nghip v xột x, cú thi gian cụng tỏc thc tin
cú nng lc lm cụng tỏc xột x v cú sc kho m bo hon thnh nhim
v c giao.
Chức năng, nhiệm vụ xét xử của Tòa án c thực hiện thông qua hoạt
động xét xử trong đó Thẩm phán làm chủ tọa phiên tòa tham gia vào việc ra
bản án hoặc quyết định nhân danh Nhà n-ớc, thay mặt Hội đồng xét xử
(HĐXX) tuyên án hoặc các quyết định nhân danh Nhà n-ớc nh- quyết định
đình chỉ xét xử sơ thẩm, quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm, quyết định trả
tự do cho bị cáo tại phiên tòa.
Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa đ-ợc
phân công giải quyết vụ án có thẩm quyền ra các quyết định tố tụng nh- quyết
định đ-a vụ án ra xét xử, quyết định trả hồ sơ vụ án, quyết định hoãn phiên
tòa và Thẩm phán còn tham gia giải quyết vụ án với vai trò là Thẩm phán -

thành viên của HĐXX trong tr-ờng hợp xét xử theo trình tự sơ thẩm khi
HĐXX là 5 ng-ời hoặc theo trình tự xét xử phúc thẩm.
Nói đến Thẩm phán tr-ớc hết phải hiểu đó là ng-ời - chuyên hành
nghề xét xử. Công việc xét xử của Thẩm phán đ-ợc coi là một nghề -nghề có
tính đặc thù vì chỉ có Toà án mới có chức năng xét xử. Tính đặc thù của Thẩm
phán đ-ợc thể hiện ở chỗ: Nghề này ảnh h-ởng lớn đến tính công minh của
pháp luật, uy tín về nền công lý của một quốc gia.
Lao động của Thẩm phán chính là lao động trí óc, y khó khăn phức
tạp d-ới sự giám sát nghiêm ngặt của xã hội và công dân.

17
Thẩm phán là ng-ời đại diện cho Nhà n-ớc trực tiếp áp dụng pháp luật
do vậy sự công bằng khách quan, tình ng-ời là không thể thiếu đ-ợc của
ng-ời Thẩm phán.
Hoạt động của Thẩm phán gắn liền với việc áp dụng các biện pháp
c-ỡng chế liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân, tổ chức.
Độc lập xét xử là nguyên tắc cơ bản đối với hoạt động của Thẩm phán.
Thẩm phán hoạt động theo một trình tự pháp lý chặt chẽ đ-ợc quy
định trong pháp luật tố tụng hình sự.
Khi xét xử HĐXX nhân danh Nhà n-ớc để ra bản án hoặc quyết định.
Thẩm phán đ-ợc coi là một chức danh quan trọng không thể thiếu
trong tổ chức bộ máy nhà n-ớc, có ý nghĩa quyết định đến việc thực hiện
quyền t- pháp. Bởi lẽ hoạt động xét xử là hot động trung tâm thực hiện quyền
t- pháp. n-ớc ta Thẩm phán đ-ợc coi là một chức danh từ năm 2002 và
đ-ợc ghi nhận bằng cơ sở pháp lý tại Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm nhân
dân năm 2002 còn tr-ớc đây Thẩm phán chỉ đ-ợc ghi nhận là một chức vụ.
Đây là b-ớc ngoặt quan trng đánh dấu sự thay đổi về nhận thức khoa học,
muốn xây dựng đội ngũ Thẩm phán chuyên nghiệp thì tr-ớc hết phải coi
Thẩm phán là một nghề, có vị trí chức danh nhất định trong xã hội có nh- vậy
Thẩm phán mới có cơ sở điều kiện pháp lý để làm việc và yên tâm cống hiến,

phấn đấu cho sự nghiệp của mình.
Ngoài ra Thẩm phán còn đ-ợc coi là công chức nhà n-ớc. Theo Pháp
lệnh cán bộ công chức hiện hành, Thẩm phán đ-ợc xếp vào ngạch công chức
nhà n-ớc đ-ợc h-ởng mọi quyền lợi, nghĩa vụ v chế độ của công chức nói
chung. Trong cơ quan Tòa án có nhiều cán bộ, công chức nh-ng ng-ời thực
hiện nghiệp vụ xét xử và có thẩm quyền ra bản án, quyết định nhân danh Nhà
n-ớc thì chỉ có Thẩm phán. Đó là việc đ-a ra các quyết định mang tính chất
bắt buộc chung bằng cách này hay cách khác liên quan đến và quyền tự do cơ
bản, các lợi ích hợp pháp của công dân, của cơ quan nhà n-ớc, của các tổ chức

18
xã hội Những giá trị xã hội rất cần thiết cho mọi Nhà n-ớc dân chủ thực sự
nh- số phận pháp lý của con ng-ời, khẳng định và duy trì pháp chế, trật tự
pháp luật có thể tùy thuộc vào những ng-ời Thẩm phán. Các Thẩm phán thực
hiện quyền của mình một cách độc lập trong sự phối hợp hoạt động với Hội
thẩm nhân dân hoặc Hội thẩm quân nhân. D-ới sự ảnh h-ởng của các đặc
điểm về các nhiệm vụ đ-ợc đội ngũ Thẩm phán đảm nhiệm trong vòng nhiều
thập kỷ và đã hình thành. Cùng với thời gian, nhiều ng-ời Thẩm phán dần có
quyền và nghĩa vụ đặc tr-ng cho họ. Tổng thể các quyền và nghĩa đó tạo thành
cái mà chúng gọi là quy chế Thẩm phán và nhiệm vụ quyền hạn của Thẩm phán.
Nhim v ca Thm phỏn c th hin nh sau:
- õy l nhng yờu cu c th do nh nc t ra i vi chc danh
Thm phỏn v c quy nh trong Hin phỏp, BLTTHS, phỏp lnh Thm
phỏn v Hi thm nhõn dõn
- Nhim v ca Thm phỏn cũn c hiu l trỏch nhim, l ngha v
phỏp lý m Thm phỏn phi thc hin trong hot ng xột x.
Luụn i ụi song hnh vi nhim v l quyn hn. õy l quyn nng
phỏp lý m phỏp lut quy nh cho Thm phỏn thc hin chc nng xột x
trong t tng hỡnh s.
V nguyờn tc, nhim v quyn hn ca Thm phỏn phi c xỏc

nh y trờn c s vai trũ, v trớ, chc nng nhim v ca Thm phỏn
trong t tng hỡnh s. Mt khỏc, chỳng phi c phỏp lut quy nh c th rừ
rng v cht ch. Cú nh vy mi m bo cho Thm phỏn hon thnh hiu
qu nhim v xột x ca mỡnh, trỏnh tỡnh trng tu tin hay lm dng quyn
hn trong thc tin xột x.
Trong mi mt giai on lch s phỏt trin t nc, nhim v quyn
hn ca Thm phỏn cng cú nhng thay i song vn da trờn nhng nguyờn
tc chung ca t tng hỡnh s v nhm mc ớch phc v chc nng xột x
ỳng ngi, ỳng ti, ỳng phỏp lut.

19
1.1.2. Vị trí, vai trò của Thẩm phán
Kết quả hoạt động của Toà án là sản phẩm của toàn bộ hoạt động tư
pháp. Toà án thực hiện được chức năng xét xử của mình thông qua hoạt động
của những con người cụ thể. Trong Toà án có rất nhiều chức năng như Thẩm
phán, Thư ký toà án, Thẩm tra viên, Cán bộ văn phòng nhưng chỉ có duy
nhất Thẩm phán mới được pháp luật trao cho quyền xét xử. Cho dù bộ máy
của Toà án được tổ chức quy mô đến mấy thì tất cả những yếu tố đó đều chỉ
phục vụ cho hoạt động xét xử. Trước đây, khi chưa có sự tách biệt giữa ba
quyền tư pháp, hành pháp, lập pháp thì nhà vua chính là quan toà, là người xét
xử tối cao. Đến khi cách mạng tư sản ra đời đã tạo ra một cuộc cách mạng
mới về tư tưởng. Chính điều này đã hình thành nên một nhánh quyền lực độc
lập đó là tư pháp và cũng từ đó hình thành nên một đội ngũ quan chức mới
trong bộ máy nhà nước. Đó là những con người làm công tác tư pháp nói
chung và công tác xét xử nói riêng.
Hoạt động xét xử của Tòa án được thực hiện thông qua HĐXX trong
đó Thẩm phán là nhân vật trung tâm. Thẩm phán là những người có vai trò
chủ yếu trong công tác xét xử. Thông qua hoạt động xét xử của chính mình,
Thẩm phán góp phần vào việc bảo vệ pháp chế XHCN, bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, của xã hội, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, tài sản, danh dự, nhân phẩm của

người dân. Mỗi một phán quyết của Thẩm phán có thể dẫn tới chỗ công dân,
pháp nhân được hưởng quyền và lợi ích hoặc phải gánh chịu các nghĩa vụ nhất
định đặc biệt là trong lĩnh vực hình sự, phán quyết của Thẩm phán dẫn đến
hậu quả pháp lý vô cùng nghiêm trọng đối với người bị kết án. Sai lầm trong
hoạt động xét xử của Thẩm phán sẽ dẫn đến tình trạng xử oan, sai. Điều này
không chỉ ảnh hưởng đến một cá nhân mà có thể làm giảm lòng tin của quần
chúng nhân dân vào sự công bằng của xã hội, vào pháp luật của Nhà nước ta.
Khác với công việc khác, để đưa ra được một phán quyết thấu tình đạt
lý, Thẩm phán phải huy động nhiều tố chất trong một con người. Đó là sự am
hiểu về pháp luật, sự am hiểu về thực tế, tích lũy kiến thức về xã hội, tâm sinh

20
lý ca tng cỏ th, lng tõm ca ngi Thm phỏn. "C s ca cỏc phỏn quyt
l phỏp lut, nhng kt qu ca cỏc phỏn quyt cú cụng bng, vụ t v khỏch
quan hay khụng ũi hi mi Thm phỏn phi cú cỏi tõm trong sỏng" [32, tr. 38],
ch khi no cú s kt hp gia trỡnh chuyờn mụn nghip v v o c
ngh nghip ca Thm phỏn thỡ lỳc ú mi m bo cho phỏn quyt ca
Thm phỏn thu tỡnh t lý. Khi xột x ngi Thm phỏn phi cú nim tin ni
tõm, ú l nim tin vo cụng lý. Bi vỡ cho h thng phỏp lut cú hon ho,
y n õu chng na thỡ cng s khụng bao gi s liu ht c mi tỡnh
hung xy ra trong thc t. Thm chớ quy nh ca phỏp lut cũn chng chộo,
khụng ng b, song khi xột x Thm phỏn vn phi m bo nguyờn tc xột
x ỳng ngi, ỳng ti v ỳng phỏp lut. V c bit l phi m bo cụng
lý. Trong con mt ca ngi dõn, To ỏn khụng ch l bo v phỏp lut m
cũn l biu tng ca cụng lý, s cụng bng xó hi. Khi phi i mt vi quan
to, vi cụng ng ngi dõn ch i s cụng minh, sỏng sut. To ỏn l
ngi i din ca cụng lý v quan to l cn c cụng lý.
Bởi vậy, công việc của ng-ời Thẩm phán hết sức nặng nề và nguy
hiểm nh-ng cũng không kém phần vinh quang. Ph-ơng diện hoạt động của
Thẩm phán là xét xử, chức năng của Thẩm phán cng là xét xử, để thực hiện

đ-ợc chức năng này pháp luật n-ớc ta đã cụ thể hóa trong pháp luật cu thành
nhiệm v, quyền hạn của Thẩm phán. Nhìn vào nhiệm vụ, quyền hạn của
Thẩm phán mà pháp luật tố tụng hình sự quy định cho họ đã thể hiện rõ mô
hình ng-ời Thẩm phán.
T phõn tớch trờn, chỳng ta nhn thy rt rừ vai trũ ca Thm phỏn
trong hot ng xột x cng nh trong hot ng t phỏp hỡnh s.
1.2. MI QUAN H CA THM PHN VI CHNH N V NGI
TIN HNH T TNG, NGI THAM GIA T TNG
Mối quan hệ của Thẩm phán trong công tác có hai dạng đó là: Mối quan
hệ hành chớnh và mối quan hệ tố tụng. Trong đó mối quan hệ tố tụng gồm có:

21
Mối quan hệ giữa Thẩm phán và ng-ời tiến hành tố tụng, mối quan hệ Thẩm
phán với ng-ời tham gia tố tng.
Thẩm phán làm nghiệp vụ chuyên môn xét xử bên cạnh mối quan hệ
hành chính thì mối quan hệ trong tố tụng là chủ yếu. Nó đ-ợc thiết lập trên cơ
sơ pháp luật tố tụng hình sự, chỉ phát sinh khi những cơ quan tiến hành tố
tụng, ng-ời tiến hành tố tụng, ng-ời tham gia tố tụng đ-ợc xác lập trong quá
trình giải quyết vụ án hình sự đồng thời đây cũng là mối quan hệ phối hợp để
đảm bảo việc tuân thủ các quy định của pháp luật, nhằm giải quyết đúng đắn
vụ án hình sự.
- Mối quan hệ hành chính: Mối quan hệ hành chính là quan hệ giữa
Thẩm phán và Chánh án nh-ng nó đ-ợc hiểu d-ới hai góc độ khác nhau:
Thứ nhất: Mối quan hệ giữa Thẩm phán với t- cách cán bộ cơ quan và
Chánh án với t- cách thủ tr-ởng cơ quan. Đây là mối quan hệ hành chính.
Thẩm phán phải làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh án chịu sự quản
lý của Chánh án, ví dụ nh- Chánh án có quyền phân công Thẩm phán giải
quyết vụ án, tham gia vào Hội đồng giảm án tha tù, viết báo cỏo tham luận rút
kinh nghiệm xét xử hàng năm đối với cấp huyện, thị xã. Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao có quyền ký quyết định bổ nhiệm, tái nhiệm, điều động biệt

phái Thẩm phán. Với t- cách là cán bộ Tòa án, Thẩm phán phải chịu trách
nhiệm, chấp hành nhiệm vụ đ-ợc giao tr-ớc Chánh án.
Thứ hai: Mối quan hệ giữa Thẩm phán và Chánh án với t- cách là
Thẩm phán tham gia giải quyết vụ án hình sự. Đây là mối quan hệ tố tụng và
chịu sự điều chỉnh của luật tố tụng hình sự, phi độc lập trong xét xử. Lúc này
Chánh án không còn giữ chức danh quản lý hành chính nữa mà giữ chức danh
Thẩm phán.
- Mối quan hệ tố tụng: Mối quan hệ giữa Thẩm phán và những ng-ời
tiến hành tố tụng (Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên, Th- ký Tòa án).

22
Mối quan hệ giữa Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân: Đây là mối quan
hệ tố tụng phát sinh trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Thẩm phán và
Hội thẩm là thành phần của HĐXX. Hội thẩm đại diện cho quần chúng nhân
dân tham gia vào công tác xét xử, giám sát hoạt động của Tòa án góp phần
làm cho hoạt động xét xử đúng pháp luật, hợp lẽ công bằng, bảo đảm pháp
chế. Hội thẩm là ng-ời đ-ợc bầu và đ-ợc cử theo quy định của pháp luật để
cùng Tòa án thực hiện nhiệm vụ xét xử. Hiến pháp năm 1992 và Luật Tổ chức
Tòa án nhân dân năm 2002 đều quy định "Việc xét xử của Tòa án nhân dân có
Hội thẩm nhân dân, Tòa án quân sự có Hội thẩm quân nhân tham gia theo quy
định của pháp luật". Nh- vậy, thành phần HĐXX sơ thẩm gồm có 1 Thẩm
phán và 2 Hội thẩm, trong tr-ờng hợp xét xử bị cáo về tội có khung hình phạt
cao nhất là tử hình thì HĐXX gồm 2 Thẩm phán và 3 Hội thẩm (Điều 185
BLTTHS); Đối với tr-ờng hợp xét xử ng-ời ch-a thành niên phạm tội thì phải
có Hội thẩm là giáo viên hoc cán bộ Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
(Điều 307BLTTHS; đối với các vụ án xét xử theo trình tự phúc thẩm thì
HĐXX gồm 3 Thẩm phán, trong tr-ờng hợp cần thiết có thêm 2 Hội thẩm
(Điều 244 BLTTHS) Để thực hin nguyên tắc tố tụng khi xét xử Hội thẩm
ngang quyền với Thẩm phán và để cho việc xét xử đúng đắn thì cũng nh-
Thẩm phán, Hội thẩm phải có trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ vụ án tr-ớc khi

xét xử. Tại phiên tòa Hội thẩm cũng có quyền xét hỏi nh-ng phải theo thứ tự
Chủ tọa phiên tòa hỏi tr-ớc rồi mới đến Hội thẩm. Hội thẩm có quyền nghị án
và đ-a ra quan điểm và biểu quyết những vấn đề HXX nghị án, quyền ra bản
án và quyết định khác cần thiết nhân danh Nhà n-ớc và tuyên án công khai tại
phiên tòa. Khi xét xử Thẩm phán và Hội thẩm độc lập chỉ tuân theo pháp luật.
Để chất l-ợng xét xử đạt kết quả cao thì một trong những đòi hỏi Thẩm phán
và Hội thẩm phải có trình độ chuyên môn cũng nh- kỹ năng xét xử và kinh
nghiệm sống, sự phối hợp giữa Thẩm phán và Hội thẩm phải nhịp nhàng.
Mối quan hệ giữa Thẩm phán với Th- ký Tòa án: Thẩm phán với Th-
ký đều là những ng-ời tiến hành tố tụng nên mối quan hệ Thẩm phán và Th-

23
ký là mối quan hệ đ-ợc điều chỉnh bằng pháp luật tố tụng nó chỉ phát sinh
trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Thẩm phán không phải là thủ tr-ởng
của Th- ký còn Th- ký cũng không phải là Th- ký riêng của Thẩm phán. Tuy
nhiên Th- ký là ng-ời giúp việc cho Thẩm phán thực hiện những tác nghiệp
trong quá trình giải quyết vụ án do đó Th- ký phải chịu sự giám sát, đôn đốc,
h-ớng dẫn của Thẩm phán nhằm thực hiện đúng các quy định của pháp luật.
Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Th- ký phải giúp việc cho Thẩm phán một số
tác nghiệp nh- triệu tập những ng-ời tham gia tố tụng đến phiên tòa, giao lệnh
trích xuất cho trại tạm giam, giao quyết định đ-a vụ án ra xét xử cho bị cáo,
chuẩn bị hội tr-ờng xét xử Đối với vụ án lớn hay vụ án xét xử l-u động Th-
ký còn giúp Thẩm phán tổ chức họp ba ngành liên quan, chuẩn bị địa điểm xét
xử để đảm bảo cho phiên tòa đạt kết quả cao. Trong tr-ờng hợp cần thiết phải
có Giám định viên, ng-ời Phiên dịch tại phiên tòa thì Th- ký phải liên hệ với
các cơ quan, tổ chức này để mời Giám định viên, ng-ời phiên dịch tham gia
phiên tòa theo quy định của pháp luật. Nhiệm vụ chính và quan trọng nhất của
Th- ký đ-ợc thể hiện tại phiên tòa đó là ghi biên bản phiên tòa. Tại phiên tòa
Th- ký phải phổ biến nội quy phiên tòa và sắp xếp chỗ ngồi cho những ng-ời
tham gia tố tụng đ-ợc triệu tập đến phiên tòa. Báo cáo cho HXX biết sự có

mặt và vắng mặt của ng-ời tham gia tố tụng để HXX quyết định hoãn phiên
tòa hay không. Th- ký còn giúp Thẩm phán ban hành một số quyết định ví dụ
nh- quyết định tạm giam, quyết định trả tự do cho bị cáo, quyết định hoãn
phiên tòa Nhiệm vụ ghi biên bản phiên tòa của Th- ký phải thể hiện chính
xác, cẩn thận, phản ánh trung thực, đầy đủ diễn biến tại phiờn to l iu vụ
cựng quan trng. Th ký v Thm phỏn phi hp vi nhau trỏnh tỡnh trng
hoón phiờn tũa do li ch quan, m bo tớnh nghiờm trang ti phiờn tũa.
Mi quan h ca Thm phỏn vi Kim sỏt viờn gi quyn cụng t:
Vin kim sỏt l c quan duy nht cú mt tt c cỏc giai on t tng t
iu tra, truy t, xột x u úng vai trũ rt quan trng, bi vỡ Vin kim sỏt
c giao mt chc nng khụng cú ch th no cú c ú l chc nng kim

24
sát tư pháp. Viện kiểm sát thực hiện chức năng này để đảm bảo việc tuân thủ
pháp luật của các cơ quan tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng. Trong
mối quan hệ với Thẩm phán, Kiểm sát viên giữ quyền công tố tại phiên tòa có
nhiệm vụ tiến hành các hoạt động kiểm sát xét xử, giám sát HĐXX trong việc
thực hiện các nguyên tắc và trình tự tố tụng theo quy định của pháp luật. Kết
thúc điều tra hồ sơ vụ án được chuyển sang Viện kiểm sát căn cứ vào kết quả
đã điều tra Kiểm sát viên có quyền lập ra bản cáo trạng và tham gia phiên tòa
sơ thẩm, phúc thẩm để buộc tội bị cáo,có quyền xét hỏi, tranh luận, rút một
phần hoặc toàn bộ quyết định truy tố tại phiên tòa. Sự thật khách quan có
được làm rõ hay không điều đó phụ thuộc rất nhiều vào Thẩm phán và Kiểm
sát viên khi đưa ra các tài liệu chứng cứ để kiểm tra tại phiên tòa. Tại phiên
tòa Kiểm sát viên phải tuân theo sự điều khiển của Chủ tọa phiên tòa về mặt
trình tự tố tụng.
Mối quan hệ giữa Thẩm phán với Luật sư: Luật tố tụng hình sự quy
định sự tham gia của Luật sư, Bào chữa viên nhân dân trong quá trình Tòa án
giải quyết vụ án. Luật sư góp phần tìm ra sự thật khách quan của vụ án. Họ có
quyền tham gia vào quá trình tố tụng để giúp thân chủ của họ bảo vệ quyền và

lợi ích hợp pháp. Họ có quyền nghiên cứu hồ sơ, sao chép các tài liệu cần
thiết trong hồ sơ vụ án, được biết về thời gian địa điểm mở phiên tòa. Thẩm
phán tạo điều kiện cho Luật sư thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định
của pháp luật. Luật sư có quyền được xét hỏi, tranh luận. Thẩm phán đảm bảo
về mặt thời gian tạo điều kiện cho Luật sư thực hiện các quyền của mình.
Mối quan hệ giữa Thẩm phán với người giám định, người phiên dịch:
Khi vụ án thấy cần thiết phải trưng cầu giám định về một vấn đề nào đó trong
vụ án. Thẩm phán sẽ chủ động liên hệ với cơ quan giám định thông qua công
văn để họ cử Giám định viên thực hiện yêu cầu giám định. Thẩm phán phải
đưa ra quyết định trưng cầu giám định và Giám đinh viên có quyền tìm hiểu
tài liệu vụ án có liên quan đến đối tượng giám định, yêu cầu Thẩm phán phải
cung cấp các tài liệu cần thiết, tham gia vào xét hỏi và đặt câu hỏi liên quan

25
đến đối tượng giám định tại phiên tòa. Còn đối với người phiên dịch trong
trường hợp người tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng Việt thì Thẩm
phán phải mời người phiên dịch cho họ (trong trường hợp họ không có thỏa
thuận lựa chọn người phiên dịch) Thẩm phán phải giải thích rõ cho phiên dịch
những vấn đề cần phiên dịch. Trong luật không quy định việc người phiên
dịch phải nghiên cứu hồ sơ nhưng trong thực tiễn thì Thẩm phán phải tạo điều
kiên cho họ nghiên cứu hồ sơ để hiểu thêm về vấn đề chuyên môn và các từ
thuật ngữ luật và khái niệm pháp lý.
Mối quan hệ giữa Thẩm phán với bị cáo và những người tham gia tố
tụng khác: Đây là mối quan hệ tố tụng phát sinh khi giải quyết vụ án hình sự.
Quyền và nghĩa vụ của bị cáo, và những người tham gia tố tụng được quy
định rất rõ và cụ thể trong BLTTHS. Trước pháp luật họ đều được đối xử một
cách công bằng, Thẩm phán phải xử sự đúng mực tôn trọng ý kiến của bị cáo
và những người tham gia tố tụng, không áp đặt chủ quan những mặc cảm ban
đầu có thể dẫn đến định kiến làm sai lệch vụ án, tại phiên tòa bị cáo và những
người tham gia tố tụng phải tuân theo sự điều khiển của chủ tọa phiên tòa.

1.3. NGUYÊN TẮC TỐ TỤNG HÌNH SỰ LIÊN QUAN ĐẾN NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN CỦA THẨM PHÁN
Nguyên tắc hoạt động của Thẩm phán là những tư tưởng, quan điểm
chỉ đạo chi phối toàn bộ quá trình xét xử của Thẩm phán. Trong quá trình tiến
hành tố tụng, Thẩm phán phải tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc cơ bản
của luật tố tụng hình sự như nguyên tắc pháp chế XHCN, nguyên tắc đảm bảo
quyền bình đẳng của một công dân trước pháp luật và trước toà án, nguyên
tắc xác định sự thật khách quan của vụ án… trong số 12 nguyên tắc cơ bản
của luật tố tụng hình sự thì các nguyên tắc về xét xử chỉ chi phối rất mạnh đến
nhiệm vụ quyền hạn của Thẩm phán, đó là: nguyên tắc Thẩm phán và Hội
thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, nguyên tắc xác định sự thật
của vụ án, nguyên tắc đảm bảo sự vô tư của những người tiến hành tố tụng

×