Tải bản đầy đủ (.pdf) (174 trang)

Luận án phó tiến sĩ khoa học luật học: Đổi mới, hoàn thiện pháp luật trong phòng chống văn hoá độc hại và tệ nạn xã hội ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (36.08 MB, 174 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

Se

<small>BỘ GIÁO DỤC VÀ DAO TẠO HỌC VIÊN CHÍNH TRI QUỐC GIAHO CHÍ MINH</small>

ĐỒ VAN BÍCH

ĐỔI MỚI. HỒN THIEN PHÁP LUAT

TRONG PHONG CHONG VĂN HỐ DOC HAIVA TÊ NAN XA HỘI Ở NƯỚC TA HIEN NAY

Chuyên ngành - — Lý luận Nhà nước và pháp quyên<small>Ma so >. [4H</small>

LUẬN AN PHO TIEN SĨ KHOA HOC LUAT HỌC

<small>Người hướng dan khoa hoc: PTS. Đỉnh Văn Mau</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

LOI CAM DOAN

<small>Tot xtu cam Pdoan day la eo trinh</small>

<small>es “, ? oa a + rad aa</small>

ughién eta cua tiếng tồi. Cae vo điên,

<small>< 7 ¬ ^ - ` P</small>

<small>kéf qua néu trong (Hit anu fla teang</small>

Mure va chia ting Tiree at eduag be<small>trong bat ky cỗ“ trinh dưa.</small>

<small>Tác giả luận an ký va ghi ro họ tên</small>

pO VAN BICH

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

NHỮNG CHU VIET TAT

TRONG LUAN AN

Văn hoa độc hai ; VHEH

Té nạn xa hội TNAHChính sách xa hội CoxeChu nghĩa xã hội CNXxH

Dinh chỉnh

<small>Thực trạng pháp L ( Thực trạng phap luật )May vi tinh bỏ sót chữ . Thành thật xin lỗi</small>

<small>các thầy . Mong các thầy thông cảm .</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<small>van hoa độc hai và te nan xi hột </small>

<small>-Quan niệm về văn hoa độc hại và tệ nan xã hội</small>

<small>. Quan niệm về văn hua độc hại trong phạm tru văn hoá</small>

<small>- Quan niệm về tệ nạn xã hội</small>

<small>Vai trò, nội dung điều chỉnh bằng pháp luật trong phòngchống văn hoá độc hại và tệ nạn xã hội</small>

<small>Vai trd của pháp luật trong phòng chống văn hea đắc hai</small>

<small>và tệ nạn xa hội</small>

Nội dung điều chỉnh bằng pháp luật trong phòng chống

<small>văn hoa độc hại</small>

<small>. Nội dung điều chỉnh bằng pháp luật trong phịng chống</small>

<small>và kiêm sốt ma t</small>

<small>. Nội dung điều chỉnh bằng pháp luật trong phòng chống</small>

<small>. Đơi mới. hồn thiện pháp lt trong phịng chống văn hoá</small>

độc hai và tệ nạn xã hội bat nguồn từ địi hồi ơn định và<small>plat triên nền sản xuất hàng hoá nhiều thành phần vận hành</small>

<small>118</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<small>theo cơ chế thị trường có sự quan lý của Nha nước. dưới su</small>

<small>lãnh duo của Dang [18</small>

2.2.2. Đơi mới, hồn thiện pháp luật trong phịng chống văn hố

độc hat và tệ nạn xã hội được đặt trong khuôn khô đổi mới

độc hại và tệ nạn xã hội bắt nguồn từ địi hỏi thích ứng với

<small>tình hình biên động của khu vục và thé siới 125</small>

KET LUAN CHUONG 2 . 127

CHUONG 3: Phương hướng, giải pháp doi mới và hoàn thiện

“ pháp luật trong phịng chong văn hố dộc hại và tệ nạn xã hội<small>3.1. Xác định nguyên nhân làm nảy sinh văn hoá độc hại và</small>

<small>__ tệ nạn,xã hội | 30</small>

<small>3.1.1. Nguyên nhân khách quan — Nguồn gốc hình thành khả nang</small>

<small>phát sinh văn hoá độc hai và tệ nạn xã hội 130</small>

<small>3.1.2. Nguyên nhân chủ quan làm phát sinh văn hoá độc hại và,</small>

tệ nạn xã hoi 135

- 3.2. Định huớng đổi mới, hồn thiện pháp luật trong phịng chống

<small>ván hoá độc hại và tệ nạn xã hội lệ ti</small>

3.3... Một số giải pháp cu thé trong phòng chống văn hố độc hai

va tệ nạn xa hội 146

3.3.1. Hồn thiện hệ thống pháp luật nhât là bô sung sửa đổi những

điều trong Bộ luật hình sự. Pháp lệnh xử phạt hành chính 146

3.3.2. Đi mới, hồn thiện pháp luật về tổ chức các co quan quan lý

<small>Nha nước và cơ quan bảo vệ pháp luật [se</small>

3.3.3, Đổi mới. hoàn thiện pháp luật về thủ tục xử phạt hành chính

<small>trong phịng chéng văn hố độc hại và tệ nạn xã hội 160</small>

KẾT LUẬN CHUONG 3 167

KẾT LUẬN 170

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

MỞ DAU

<small>L. Tĩnh cấp thiết của đẻ tai:</small>

Những năm sẩn đây, tổ chức và hoạt động văn hoá của cả nước đã thực

sự khởi sắc. ngày càng phong phú. đa dang. Nhưng do tắc động của mặt trái

<small>trong cơ chế thị trường. sự buông lỏng quan lý kinh tế—xã hội, các hoạt động</small>

văn hoá. dịch vụ văn hoá của một số tô chức và cá nhân đã “bung ra” khí tựphát, coi thường các chuẩn mực xã hội vi phạm qui chế của Nhà nước . Nhiềusin phẩm VHĐH chưa được thu hồi, tiêu huỷ. Cùng với sự lây lan của

VIIDH. các TNXH đang có xu hướng phát triển . Dang và Nha nước ta có

<small>nhiều chủ trương. chính sách, biện phán khả kiên quyết. xã hộ: có những phan</small>

ling , phịng ngừa, khắc phục nhất định, nhung tình hình TNXH vẫn dang rất

<small>nghiêm trong , gây hậu quả xấu trên nhiều mặt đạo đức xã hội, thuần phongmy tục dan tộc. sức kheẻ nồi giống và xâm phạm trật tự an tồn xã hội. Có</small>

thể kết luận đất nước ta đã và đang trên đà phát triển kinh tế nhưng dân tộc ta

<small>đang đứng tiước nguy cơ của TNXH. Có nhiều ngun nhân làm xuất hiện</small>

tình hình “tiêu cực” tiên. Trước hết về nguyên nhân khách quan là : Ý thức hệ

phong kiến, chủ nghĩa thực dân cũ và mới còn ảnh hưởng sầu sắc đến các tầng

<small>lớp dân cư trong xã hội ta ; Các thế lực thù địch đang thục hiện âm muu diễnbiến hồ bình xoá bỏ chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam . Mát khác nền kinh tế thịtrường mặt trái của nó làm hình thành kha nang xu hướng VHDH và TNXH</small>

phát triển.

<small>Về tổn tại chủ quan là : Công tác tuyên truyền giáo dục. cơng tac quản</small>lý xã hội cịn nhiều sơ hở thiếu sét... Một trong những nguyên nhân chủquan của tinh hink đó là thiếu các văn bản pháp luật trần lĩnh vực nay . cố

<small>những van ban không con phù hop nữa, vice xây dụng vấn ban pháp luật cịn</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<small>chong chéo thiếu thơng nhất ; mat khác chế tai trong các văn bản qui phạm</small>

<small>pháp luật chưa tương xứng. chưa đủ “đệ” và "liều lương” chữa trị. căn bệnhdai dich VHIDHI và TNXH.</small>

<small>Vi vậy, nghiên cứu một cách hệ thống về đổi mới tư duy pháp lý. nangcao hiệu quả vai trò cũng như hồn thiện sự điều chính của pháp luật trong</small>

lĩnh vục văn hoá —xã hội nhằm quản lý các hoạt động van hoa xã hội, phòng

<small>chống VHĐH và TNXH là tất yếu có tính cấp bách trong tình hình hiện nay.2. Tình hình nghiên cứu đề tài :</small>

<small>Do tính cấp thiết của vấn dé VHDH và TNXH nên ở nước ta có khơngít sách. báo viết về vấn để này. dưới các góc độ khác nhau : TNXH ở Việt</small>

Nam ~ Thực trạng nguyên nhân và giải pháp ( Dé tai KX 0414 của Tổng cục

Cảnh sát nhân dân , Bộ Nội vụ ): Vài nét về chương trình kiêm sốt ma tuý

<small>quốc tế của Licn hợp quốc ( Tạp chí Công an nhân dân 11/1994- Vũ Ngọc</small>

Bimg ) ; Phong chống TNXH là cơng việc cấp bách của tồn Dang, tồn dân

<small>( Báo nhân dân 16/1/1996 - Trần Đình Chink ) ; Đấu tranh phòng chống</small>

TNXH trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường ( Tạp chí Cơng an nhân

<small>dân 11/1994 —Phạm Văn Hùng ); Một số vấn dé cần chú ý về công tác điều</small>

tra khám phá các tổ chức hoạt động mại dâm ( Tạp chí Cơng an nhân dân

<small>4/1996—Nguyễn Mạnh Té ). Mại dâm và chống mại dâm ( Tạp chí Cơng annhân dân 5/1996 —Bủi Toan ); Một vài suy nghĩ về người nghién các chất matuý phain tội và cách phòng ngừa đấu tranh ( Tạp chi Công an nhân dân</small>

[1/1994 —Lé Tiến ). Phòng chống tệ nạn cờ bạc số đề. trong tinh trang hiện

nay ( Tạp chí Cơng an nhân dân 6/1996 — Nguyễn Xuân Yêm ). Cần làm rõnguyên nhân. quan điểm và biện pháp phịng chong TNXH có hiệu qua . ( Tạp

<small>chí Phong chống TNXH của Bộ Lao động Thương binh Xã hội, 1/ 1995 Trần</small>

<small>Dinh Hoan )</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<small>Tất cả những cơng trình trên phần nào đã khái quất được thực trạng</small>

VHDH và TNX và cé những Kiến giải cu thể nhằm khac phục VHDE và

Trong các cơng trình ấy đã có đề cập vấn đề này từ khía cạnh pháp lý .

Nhưng nhìn tổng thé thì chưa có một cơng trình nào nghiên cứu từ góc nhìn

<small>pháp lý về VHDH và TNXH một cách hệ thong và tồn dién .</small>

Vì vậy. để tài “Đơi mới, hồn thiện pháp luật trong phịng chống

VHĐH và TNXH” có thể xem là cơng trình khoa học đầu tiên nghiên cứu trên

lĩnh vực này..

<small>3. Nuc đích; nhiệm vụ, phạm vi của suận án :3.1. Muc dich của luân án :</small>

Tác gia đã di sâu phân tích làm rõ những tin niệm về VHĐH và

TNXH; vai trò, nội dung điều chỉnh bằng pháp luật trong phịng chống VHDH

và TNXH nói chung và tệ nạn ma tuý, mại dâm, cờ bạc nói riêng là cơ sở lý

luận cho việc nghiên cứu đổi mới, hồn thiện pháp luật trong phịng

chốngVHĐH. góp phần bảo vệ an ninh quốc gia. giữ gìn trật tự an tồn xã hơi.

Lam rõ về mặt lí luận cũng như thực tiễn mối quan hệ giữa phòngchống VHĐH và TNXH với đổi mới hồn thiện pháp luật . Từ đó dé xuất

<small>những phương hướngg, siải pháp đơi mới hồn thiện phấp luật, trong phòng</small>

<small>chong VHĐïT và TNXH 6 giat doan hiện này.</small>

Một là: Nghiên cứu những tri thức cơ bản về quan niệm, vai tro. nội

<small>dung điều chỉnh bằng pháp luật trong VHĐH và TNXH để đi đến kết luận</small>

pháp luật —phuong tiện quan trong trong phòng chống VHDH và TNXH.Hai là - Nghiên cứu thực trạng pháp L. và cơng tác phịng chống VHDH

<small>và TNXII cua nước ta trong những năm gin day . Từ đó đặt ra sự cần thiết</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small>phải đôi mới pháp luật thực định và ap dụng phap luật rong phòng chong</small>

<small>VHDIT và TNXHI.</small>

Ba hi: Phân tích những quan điểm đơi mới hồn thiện pháp luật về

<small>phịng chồng VHĐH và TNXH và những nguyên nhân điều Kiện làm nay sinh</small>

VHĐHI và TNXH đó là những cơ sở để vac định định hướng và giải pháp. luận

an sẽ kiến nehị những giải phân có tính khả thi về phịng chống VIIIIT va

<small>TNXHI trong điều kiện xây dung Nhà nước phap quyền hiện nay .3.3. Pham vị của luận an:</small>

<small>|.uận an tập trung nghiên cứu phòng chống VHDII và TNXIH duoi go</small>

hoạt động vän hố có nội dung đổi truy. khiêu dâm. kích động bạo lực: TNXII

<small>như ma tuý, mại đâm và cờ bạc . ‘.</small>

<small>4. Cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cúu :</small>

Thực hiện dé tài trên, tac giả dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa<small>Mác —Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minl: và quan niệm của Đẳng ta về VHDH và</small>TNXH. Đổng thời chính sách văn hố xã hội là một chế định của Hiến pháp<small>1992 . Về tệ nan ma tuý lần đầu tiên ghi nhận trong Hiến pháp được luận án</small>

sử dụng với tư cách là cơ sở pháp lý cho quá trình nghiên cứu .

<small>Phuong pháp nghiên cứu : Dựa trên phương phap luận của Chu nghĩaMác—Lênin. tac giả của luận án đặc biệt coi trong phuong phấp hệ thơng.</small>

phân tích tơng hợp. so sánh kết hop chặt ché với phương pháp điều tra xã hội hee

<small>đề chọn lọc trì thúc khoa học cũng như kính nghiệm there tien dua vào luận an.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<small>5. Nhting dong gop mới cua luận án :</small>

<small>Trước hết. là cơng trình đầu tiền nghiên cứu một cách hệ thống dưới</small>

ưóc nhìn pháp lý về đổi mới, hồn thiện pháp luật trong phòng chống VHĐH

<small>và TNXH với điều kiện nền kinh tế thị trường theo định lướng XHCN ở thờikỳ cơng nghiệp hố. hiện đại hố đất nước .</small>

<small>Thứ hai luận an đã làm sáng tỏ quan niệm về VHĐH và TNXH nói</small>

chung; Đồng thời trong những hình thức biểu hiện cụ thể của nó.

Thứ ba. khẳng định vai trị. nội dung điều chỉnh bằng pháp luật trong

<small>phịng chơng VHDH và TNXH theo phương pháp tiếp cận : Pháp luật la cơ sở</small>

tạo ra khuôn khổ pháp lý cho đời sống văn hố xã hội, là phương tiện có khả

mẽ. bất buộc ae anh Vi văn hoa xã hội tuần tha mỗi trit tự nhất định và có

<small>sức mạnh ngăn chan, cim đoán các hành vi nguy hại cho xã hội bằng các biệnpháp cưỡng chế Nhà nước.</small>

Thú tu: bằng nguồn từ liệu phong phú. cộng với sự phần tich tỷ mí,nghiêm túc. luận ấn khái quát một bức tranh nhiều mat đậm màu sắc và có

<small>chiều sâu về thục trạng phấp l trong phòng chống VHĐH và TNXH: Nhìn</small>

<small>vào bức tranh đó người đọc thấy nhức nhối và tự đồi hoi mình.phải tìm ra một</small>

phương thức nào đó nhằm ngăn chặn nguy cơ ấy.

<small>Thứ năm. từ phan tích thực trạng pháp L trong phòng chống VHDH và</small>

<small>TNXIHH và nhu cầu xảy dựng một xã hội văn minh, iuận ân đã dé xuất và luận</small>

giải các quan điểm, phương hướng và giải pháp đơi mới và hồn thiện hệ

thống pháp luật nhằm bảo dam nền tang văn hoá xã hội trong một trật tự phát

triển và phòng ngừa. ngăn chan. xử lý có hiệu quả đối với VHĐH và TNXH.

6. Y nghĩa lý luận và thục tiễn của luận án :

Kết quả của luận an trước hết góp phan làm sáng tổ hình thành quan

<small>niệm về VHĐHI. FNXH và nội dung điều chỉnh bang pháp luật trong phòng</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

chếng VHĐH và TNXH là cơ sở lý luận để đơi mới. hồn thiện pháp lu:

trong phịng chống VHĐH và TNXH đồng thời các kiến nehị. giải phấp củ

luận án về ý nghĩa thực tiễn nhằm định ra các hoạt độn; cụ thể để phòn

<small>ngừa. dau tranh bài trừ VHĐH và TNXH.</small>

Luận ấn có thể làm tài liệu tham khảo trong chương trình nghiên cứn

<small>giảng dạy ở các trường Céng an Nhân dân.</small>

7. Kết cấu của luận án :

Ngoài phan mở đầu và kết luận luận an gổm 3 chương 7 mục.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<small>CHUONG T:</small>

PHAP LUẬT - PHƯƠNG TIEN QUAN TRONG TRONG

PHONG CHONG VĂN HOA ĐỘC HAI VA TE NAN XÃ HỘI

1.1. Quan niệu về VHĐH và TNXH :

Nhũng năm gần day . hoạt động văn hố thơng tin khá phát triển đãhướng vào việc giáo dục truyền thống cách mạng . tôn vinh naững chiến cơng

trong lịch xử . khai thác. giữ gìn và phát huy bản sắc văn hố dân tộc : độngviên tồn xã hội tiến hành sự nghiệp đổi mdi giao luu văn hố voi nước ngồiđược mở rộng bằng các hiệp định văn hoá và dự ấn ditu tu về văn hoa | thơng

tin dang được triển khai . Báo chí thơng thống . cdi mở đang trở thành cong

cụ sắc bén của Dang và Nhà nước, là diễn đàn thực sự của nhân dân. Tính

<small>đến nay , ca nước đã có 375 cơ quan báo và tap chí với khoảng 360 triệu bảnin : nhiều tờ báo phát hành roy với số lượng lớn . Báo nói . báo hình đã phủ</small>sóng rộng rãi , dang trở thành món ăn tinh than , nâng cao nrc hưởng thu văn

hoa của cộng dong . ( 31 Trl2 ). Mặt khác , nhiều sản phẩm văn loa ( băng

hình , băng tiếng, sách bao , tap chi , ấn phẩm ....) có nội dung độc hai theo

<small>nhiều con đường ( chủ yếu nhập lậu từ ngoài vào ) đang len Idi và lưu hành</small>

rộng rãi trên đất nước ta . Các hoạt động van hoá và dịch vụ văn hoá cũng

diễn ra nhiều hiện tượng không lành mạnh . gây tác hại xấu trong xã hội .

Các tệ nạn xã hội như mai dâm , ma tuý, cờ bạc, số dé .... bằng nhiều

hình thức , phuong thúc , lúc cơng khai , lúc ngấm ngầm, núp bong . tra hình

<small>trong các cơ sở dịch vụ ( khách sạn , nhà hang , phòng trà , quan nhậu ,</small>

karaoke ... ) chưa được ngăn chặn kịp thời . có nơi cịn đề tiếp tục phát triển.

Riêng một đợt kiểm tra của Bộ Nội vụ tại 8 tỉnh . thành phố ở cả ba miền đã3 cơ sở vi phạm (cht yếu chứu gái mại dâm ). Tệ đánh bac , số”

=<small>x—om“cp|BesON</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

dé. nghiện hút lan tran ở nhiều địa phương kể cả những vùng xa xôi hẻo lánh,

<small>vùng dan tộc , gây nhiều thiệt hại về kinh tế và xã hội , phá vỡ cuộc sống yênlành hoà thuận của nhiều gia đình , họ tộc. làm tha hố khơng ít người .</small>

<small>TNXHI khơng những làm xói mịn thuần phong . mỹ tục của dân tộc,</small>

tạo ra lối sống sa doa , phương hại phẩm gia . nhân cách . mà còn là tiền đề.điểu kiện dé sinh ra những tệ nạn khác như trộm cặp . CƯỚp giật . đầm thuê ,chém mướn , lan truyền bệnh dịch , làm ton hại sức khoẻ không chỉ cho thế

<small>hệ hom nay .</small>

<small>Dư luận xã hội tổ thái đô bất bình trước những hành vi phi pháp trên</small>

<small>vác lĩnh vực hoạt động van hoa Đăng và Nhà nước có chủ trương . chính</small>

<small>sácn , biện pháp phịng chống VHĐH và TNXH trên qui mơ tồn quốc và có</small>

sự tham gia của nhân dân , đoàn thể xã hội . cơ quan Nhà nuớc . nhằm :

<small>~ Bài trừ các lôại văn hố kích dâm . bạo lực trong hoạt động của các cơ sở</small>

sinh hoạt văn hoá và dich vụ văn hố như rạp hat, rạp chiếu bóng, vũ trường :

karaoke . các creat sạn , nha hang của Nhà nước, tập thể và tư nhân để thiết

- lập trật tự. ky,cucng đúng với thể chế văn hoá và pháp luật Nhà nước .

<small>—Bai trừ các tệ nạn mại dâm , ma tuý , cờ bạc dưới mọi hình thức . Phát hiện</small>

và nghiêm trị các chủ chứa , môi giới , xử lý nghiêm khắc các cơ quan , cần

<small>bộ , công chức Nhà nước , các công dân thục hiện những hành vi bị pháp luật</small>

cấm đoán trong hoạt động văn hoa . xã hội . Để chỉ đạo một cách tập trung ,

đồng bộ và đủ cơ sở pháp lý , cho chủ trương trên . Ngày 12/ 12/ 1995Chính phủ đã ban hành Nghị định số 87/CP kèm theo hai văn bản : “Qui chế

<small>luu hành, kinh doanh phim , băng dia hình , bing đĩa nhạc ; ban , cho thuê</small>

xuất bản phẩm , hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá nơi cong cộng : quảngcáo, viết. đặt biển hiệu” và “Qui định những biện pháp cấp bách bài trù một

<small>Số tệ nạn xã hội nghiêm trọng”. Cùng ngày . Thủ tướng Chính phủ cũng ra chi</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<small>thị cho các vấp các ngành tăng cường quan ly các hoạt done van hod và dịch</small>

vụ văn hoa. day mạnh bài trừ mat số TNXHỈ nghiêm trọng .

<small>Nuặy 14/ 12/ 1995 , Chính phú ra Nehị định số 88/CP qui định vẻ xử</small>

<small>phạt vi phạm hành chính trong các hoạt đơng văn hoa . dich vụ van hoa và</small>

<small>phòng chống một sỏ TNXH.</small>

<small>Dây thực sự là cuộc đấu tranh khó khăn phức tạp , vừa mang tính cấp</small>

bách vừa mang tinh lâu dai. Vì vậy . để thực hiệu điểu đó . trước hết phải cơnhận thức dung din về VHĐH va TNXH. Từ đó biến nhận thức thành hành

<small>động liên tục , có hiệu quả trong lĩnh vực phịng chống VHĐH và TNXH.11.1. Quan niêm về VHĐH trong phạm trù van hố :</small>

<small>Văn hố là một phạm trù có tới trên 200 định nghĩa về-nó . Nixme tưu</small>

trung lại thì ` Văn hố là tổng hồ của mọi giá tri tỉnh thần ( là giá trị tỉnh thần

hoặc tiểm ẩn. trong ch cơng trình dưới dạng vật chất nhưng van là sản phẩm

tinh thần) do con người tạo ra trong quá trình phát trién cua xa ee 04 Tr62).

Sự phát triển hiện này và sắp tới của loài người đặt ra yeu cau rat cao

<small>- đối với văn hoa . Trước hết , sự tăng trưởng mạnh mề trong Jinh vực san xuất</small>

<small>Hà Vớ Sự A ¡81a tien f</small>

<small>vật chất đi đơi với việc nâng cao nhanh chóng lĩnh vực san xuất tỉnh thần đã</small>

<small>TIẾT. ưone túc thận Rẻ</small>

trở thành một doi hỏi cấp bách của xã hội và của ngay bin thân san xuất vật

<small>RUC UES SONG Tri</small>

chat . Ddi hỏi này dang bi han chế, can trở bởi những xã hội mà sẵn xuất chỉ<sub>5 2 ad ct 4 Vea ‡ ch +</sub>nhằm mục đích duy nhất là vì lợi nhuận , bỏ qua ng nnu cầu Con người

trong tính đa phương , đa diện và ln đổi mới của no . TH niệm ni triển

không chỉ thu hep tưng khn khổ tăng trưởng kinh tế mà cịn bao hàm sự

tiên bô xa hội và sự phát triển tự do , toàn diện của mỗi cá nhân .... sự tự do

của mọi người là điều kiện tự do cho mỗi người .

Tình hình nhiều nước cơng nghiệp cho thấy cát giá đang và sẽ phải trả

<small>cho sự phát triên phiến diện , một chiều. Sự giàu có vật chất tự nó khơng giải</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

quyết được các vấn đề xã hội và dân chu. Đó cũng là lý do vì sao một số lýthuyết về phat triển và học thuyết kinh tê hiện đại dan dẫn trở nên lỗi thời.

Gần đây trên thế giới đã xuất hiện những cơng trình nehiên cứu xã hơi theocách tiếp cận mới . mở ra chân trời tư duy rộng rãi hơn về con đường phat

triển của nhãn loại , như “Lan sóng thứ ba” ( Alvin Toffler. 1980 ). "Mơi thể

giới Không thé chấp nhận được” ( Ronê Duymông . 1988 ), "Sự thách thúc củaphát triển” ( Ngân hàng thế giới . 1991). "Nền kinh tế thị trường xã hột”

( Norbert Kloten . 1901 ). "Chủ nghĩa tư bản chống lại chủ nghĩa tư bản”

<small>( Michen Albert. 1991). v.v...( I6 Tr22 ).</small>

Trong những thập kỷ qua. đã có khơng ít mơ hình phat triển coi trọng

cơne bằng xã hội , dé cao phúc lợi xã hội Tho con người, vì con người Mơ

hình này biểu hiện trong thực tế như là sự đối lập với: mỏ hình chi ưu tiên tăng

trưởng kinh tế.. Tuy vậy , trước thách thức của phat triển , bản thân mơ hình

này bộc lộ khơng it nhược điểm . Điều quan trọng là nó đã khơng tìm được

động cơ và mục đích của tiến bộ xã hội từ trong văn hoá và kinh tế.

Khái niệm phát triển còn bao hàm ý nghĩa về sự hoàn thiện mối quan

hệ con người với tự nhiên . Sự tăng trưởng kinh tế trong các thập kỷ vừa qua

có đem lại ít nhiều tiến bộ về xã hội , nâng cao được mức sống một bộ phận

dân cư nào đấy , song nó cũng gây ra sự tan phá lớn đối với môi trường sinh

thái, lời kêu goi “Hãy cứu lấy cái nôi sinh thành của con người” vẫn vang lênkhẩn thiết suốt hai thập kỷ, kể từ tuyên bố Xtốckhôm năm 1972 cho đến tuyên

<small>bố Ri -d năm 1992.</small>

Nếu nhìn vào chủ thể của sự phát triển là bản thân con người , chúng ta

có thể thấy : chỉ khi nhân tố văn hoá vào bên trong quá trình phát triển của hai

mối quan hệ cơ bản là quan hệ giữa con người với con người và quan hệ giữacon người với tự nhiên, thi lúc đó cá nhân mới phat triên tự do và toàn diện,

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

và sự phát triển của mỗi con người mới iro thành điều kiện cho sự phát triển

<small>tudo cla mot nSười.</small>

<small>Tình hình cấp bach đó đặt van dé phải có định hướng văn hoa — xã hội</small>

đối với sự phát triên khoa học ~ cơng nghệ. Nhờ đó, tiến -bộ khoa học — công

nghệ thé hiện được bản chất nhân văn của nó. thốt khỏi những giới hạn của

<small>mục đích hẹp hịi và vụ lợi.</small>

Một khi định hướng văn hoa được thể hiện trong phát triển kinh tế,<small>khoa học—công nghệ, tiến bộ xã hội và mỗi cá nhân. thì bản thân văn hoasẽ đóng được vai trị như một hệ điều tiết thường trục, tự giác đối với sự</small>

<small>z age ` ES A ca kẻ kì 2 = A Pi me ; 3 `</small>

<small>phat triền và những nguyên tac cơ ban cua nó can được thé chế hố trong tồn</small>

<small>* k, »</small>

<small>xa hội.</small>

Mối quan hệ giữa văn hố và phát triển trong điều kiện Việt Nam ngày

nay vừa là vấn đề lâu dài, chiến lược, vừa mang tính cấp bách. Cơng cuộc đưi

mới của Việt Nam diễn ra bắt đầu từ điểm xuất phát thấp về kinh tế, xã hội,

văn hoá và nhiều kinh nghiệm thực tiễn chưa kịp tổng kết. nhiều vấn dé lýluận khoa học còn bất cập hoặc bỏ ngỏ. Thêm vào đó, Việt Nam năm trong<small>vùng giao thoa gitra các nền văn minh, chịu su chi phối ngày càng tăng của xu</small>

thế thời đại, dường như là điểm nút, là sự hội tụ của văn hoá với phát triển.

Việt Nam cũng chịu tác động trực tiếp của quan hệ quốc tế phức tạp. của cuộc

<small>đấu tranh chính tri gay gat hiện nay trên thế giới và khu vực.</small>

<small>Trong điều kiện xây dựng nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường,có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN và mở rộng giao lưu quốc</small>

tế phải đặc biệt quan tâm gìn giữ và nâng cao ban sắc văn hoá dân tộc,

<small>kế thừa va phat huy truyền thống đạo đức, tận quan tốt đẹp và lòng tự hàodần tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá thế siới làm giàu đẹp thêm nền văn hố</small>

<small>Việt Nam, Dé làm được diều đó, cần có chính sách dau tư thích đắng cho văn</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<small>hố. văn nghệ, phat triển các hoạt đơng van haa, văn nghệ cúc Nhà nước. tập</small>

thể và cá nhân theo đường lối của Dang và sự quan lý của Nhà nước.

Q trình phát triển của văn hố cần phải được quản lý. Nói chính xắchơn. van hoa cần quan lý và có thể quản lý được đối với hoạt động văn hoá vàsản phẩm van hoá.

<small>Tác giả Hà Xuân Trường đã đúng khi viết về quản lý văn hoá đăng trên</small>

Tạp chí Cộng sản 3/94 : Để có quản lý đúng và có hiệu quả thì phải xác định

được phạm vi, hiểu đúng đối tượng và có quan điểm rõ ràng.

Phạm vi quan lý văn hoá bàn đến ở đây là san phẩm văn hoá hiểu theonghĩa rộng gồm hoạt động văn hoá và vật phâm van loa. Tuy vậy, trons qua

trình righién cứu chúng ta khơng thể khơng vươn tới một số mặt nhất định của

<small>khoa hoc giao dục. tơn giáo, những phạm trù năm trong văn hố nghĩa rộngnhư tơn giáo là một hình thái văn hố khơng chỉ có vấn đề tâm linh mà cịn cénhững vơng trình kiến trúc tơn giáo, nghệ thuật tơn giao, văn học, tơn giáonhững yếu tố đó lại thuộc phạm vi văn hoá chúng ta phải quản lý. Đối với vấnđề giáo dục bên cạnh hệ thống giáo dục trong nhà trường có giáo dục ngồi</small>

<small>nhà rrường ...</small>

Hiện tại cịn nhiều quan điểm khác nhau về hoạt động văn hoá, dịch vụ

văn hoá, sản phẩm văn hoá.

Quan điểm thứ nhất xác định rang từ thị trường của kinh tế đã nay sinh

<small>sự giao luu văn hố, hình thành các địa bàn của các huạt động van hoá, nhữngthị trường vàn hố : thị trường thơng tin. thị trường sách. thị trường báo chí.thị trường nghệ thuật v.v... ( nếu nói rộng ra : thị trường kỹ thuật, thị trường</small>

<small>chất xăm ). Y kiến khá phổ biến hiện nay coi đó là “hang hoá đặc biệt" nghĩa</small>

<small>la vừa tuân theo vừa không tuân theo quy luật hang hoa ( 38 Trl ).</small>

<small>Quan điềm thứ hat cho rang văn hoá là sản phẩm tinh thần , không thê</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

| THƯ VIÊN |

<small>TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NONU</small>

<small>PHÒNG BOC 4.9.34</small>

<small>coi như sản pham vat chat. Trong lúc hang hoa là yêu tổ quyet định sư tén tại</small>

của thị trường kinh tế, thi ở thị trường văn hoá sản phâm-được mua ban nhưng

lai khơng mang tính chất hàng hố ( với nghĩa chặt chẽ là sản phẩm vật chấtcó giá trị sử dụng và gia trị trao đổi ). Với cách nhìn nhận đó tác giả nhấnmạnh cho răng có thị trường văn hố và sản phẩm của nó khơng nên coi là

<small>hàng hố. và khơng nên áp dụng quy luật của kinh tế vào hoạt động văn hoámặc dau văn hoa-chiu ảnh hưởng trực tiếp của quy luật kinh tế ( 38 Tr14 ).</small>

Ở quan điểm thứ nhất cách giải thích xem ra chưa ổn khi đưa ra khái

niệm "hàng hố đặc biệt”. Vậy “hàng hố đặc biệt” là gì ? Đã là hang hoa

<small>phải co thuộc tính và phải tuân theo quy luật của hang hoa</small>

O quan điểm thir hai, tac giả nhận thay ring mặc dầu văn hoá chịu ảnh

hưởng trực tiếp của quy luật kinh tế, nhưng lại khẳng định không nên áp dụng

<small>quy luật kinh tế vào hoạt động văn hố. Nói như vậy có khía cạnh đúng,nhưng thiếu chặt chẽ chính xác về mặt khoa học.</small>

Theo chúng tơi, bất kỳ sản phẩm văn hố nào cũng tiểm ẩn trong sản

phẩm vật chất. Ở nước ta hiện nay sản phim văn hoá chi được coi là hang hoa

<small>khi nó phù hợp với nền văn hố dân tộc, hiện đại, nhân văn; kế thừa và phathuy những giá trị của nền văn hiến các dân tộc Việt Nam, tiếp thu tinh hoa</small>

<small>văn hoa nhân loại; phat huy mọi tài nang sang tạo trong nhần dân. Nói cho cụ</small>

thể hơn, các hoạt động van hoá, dich vụ van hoá phải nham xây dung nền văn<small>hoá tiên tiến "đậm đà ban sắc dân tộc; giáo dục nếp sống lành mạnh và phong</small>

cách (me xử nhân 4i, nghĩa tình. nâng cao hiểu biết và trình độ thẩm mi của

nhân dân. ngăn chặn sự xâm nhập của những sản phẩm văn hố có nội chingđộc hại , làm plong phú đời sống tinh thần của xã hội . góp phần đẩy mạnh sựnghiệp đổi mới.

<small>Những sản pham văn hoá ( hoạt động văn hoá. vật pham</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<small>thuộc unh cua nó là gia trị và gid ui sử dung . khơng chi có quy luật giá trị</small>

<small>điều tiêt mà có sự thừa nhận của xã hội. được xác định bởi quyền lực Nhànước. Nha nước thống nhất quản lý sự nghiệp vin hoá. Nghiêm cain truyền bá</small>

<small>tu tưởng và văn hố phan động đổi truy; bài trừ mê tín hủ tục ( 17 d30 ) .</small>

Những sản phẩm văn hố trên khơng có được siá trị sử dụng — một trong hai

<small>thuộc tính cơ bản của hàng hố — khơng gọi là hang hoa. ( Vi dụ, những băng</small>

<small>hình. dia nhạc, sách báo khiêu dâm, kích động bạo lực khong được phép lưu</small>

<small>hành, không được mua bán như một sản phẩm hàng hố ).</small>

Mot sản phẩm văn hố có khi ở nước này là hàng hoá, ở nước khác lại

khơng phải hang hố. Ở nước ta cấm văn hố phản động đổi trụy, kích động

<small>bạo lục. ở nước khác lại được phép dùng. Ở nước ta cấm mua dâm bán dâm.</small>

ở nước khác lại cấp đăng Ký hành nghề mai dâm. Thầm chí ở cũng một nước.

thời kỳ trước sản phẩm văn hoá này bị cấm, thời kỳ sau lại được phép

van hoá và những san phẩm chứa dung mọi gia trị tỉnh than do con người tao

ra là nền tang tinh tiến fe môi con người cũng như của xã hội. Mơi truờng

san phẩm văn hố tac động trục tiếp tới sự hình thành nhân cách. sự phát hay

<small>mọi năng lục sáng tao, khả nàng giao liêp của con nguời với con nguời . cửa</small>

<small>con !1eUỜI vơi tự nhiên.</small>

<small>San phâm van hou ( theo nghĩa hẹp ) là những vật phâm (many tính vật</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

chất) tiém ẩn giá trị tinh than do con người tạo ra trong đó có những hình ảnh,

ngơn ngữ. âm thanh. hành động miêu tả khéu gợi tac lộng đến đạo đức. thuần<small>phong mĩ tục. đến tinh thần. tình cam cua con người.</small>

Trong san phẩm văn hố có san phẩm lành mạnh hoặc độc hại.

<small>Văn hoá là nền tang tinh thần của xã hội. vừa là mục tiêu vừa là động</small>

luc thúc đẩy sự phát triển kinh tế. xã hội. Gin giữ và nâng cao bản sắc văn hoádân tộc. tiếp thu tinh hoa văn hoá trên thế giới để làm giàu đẹp thêm văn hoá

Việt Nam là mục tiêu phat triển văn hố hiện nav. Để thực hiện điều đó, cần

“Bao đảm dân chủ, tự do cho mọi sự sáng tao và hoại động văn hoá. vun dap

các tài năng. đồng thời dé cao trách nhiệm của văn nghề sĩ trước cơng chúng.

dân tộc và thời đại. Khuyến khích. tạo điều kiện thúc đẩy sang tác vẫn học,

nghệ thuật. phan ánh nhân tố mới trong xã hội. cổ 'vũ cái tốt, cai đẹp trong

<small>quan hệ giữa con người với con người; giữa con người với xã hội với thiênnhiên, phé phan cai sai, lên an cải xấu, cái ac, hướng tới Chân, Thiện. Mỹ”...</small>

(1Tr2). ý

Sự bất cập của van hoa hiện nay có nguyên nhân từ sự chuyển đổi

mạnh mẽ về tiêu chí giá trị tỉnh thần trong đời sống xã hội và trong sang tác.Cái xấu, cái tốt. cái thiện. cái ác, cái cao cả. cái thấp hèn ... có lúc. có nơidang nhu "vàng thau” lẫn lộn.

Văn hố mãi mãi là văn hoá của dân tộc, của nhân din. Nó phải thấm

nhuần tính nhân văn của thời đại mới, hướng tới Chân — Thiện —- Mỹ. đó là

những đòi hỏi lâu dai. Tuy nhiên, về Chân — Thiện - Mỹ đang có những cachhiểu khác nhau và thậm chí nó cịn là mục tiêu bị cơng phá.

Cái CHAN bị những người tự coi là “hiện đại” khước từ. với lý do

n sười ta không thê hiểu hiện thực, không bao giờ đạt tới chan lý. Chân lý chỉ

là quan niệm sai lệch của những gia! cap, những :ập đoàn. những con người cu “

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

thể bị chỉ phơi vì quyền lợi riêng và sự hiểu biết hạn chế của mình. “Bat khảtrí dang chiếm vị trí chủ đạo trong một số tiêu thuyết.

<small>Chủ trương cái CHAN là vì muốn văn hố đi vào đời sống tinh than của</small>

nhân dân . có ích cho đời sống. CHAN đối nghịch với cái GIA và thường gắn

với một lý tương văn hoá, ước mơ vươn tới. Văn hoá khơng thể vì lợi ích một

số it người. di ngược lại đời sống tỉnh thần lành mạnh của nhân dân. của

<small>truyền thống văn hoá dân tộc. Ngược lại. văn hoá khơng xuất phất từ hiện</small>

thực đời sống mang tính vién véng, trừu tượng, bất chấp quy luật khách quan

<small>trong tự nhiên. cũng như trong xã hội. đó là thứ văn hoa độc hại mà pháp luật</small>

cần phải chống. Vì sự vật luôn luôn biến động. biến dịch. chân lý là cụ thể.

CHAN hướng về THIỆN, MỸ“của văn hoá; hướng về sự sinh thành, phat trién:

<small>hướng về tương lai.</small>

Một số người sang tác tỏ ra chan với sự già cỗi của cái THIỆN. Thiện,ác đã xuất hiện trong ngôn ngữ những nhà hiển triết từ xa xưa. Mạnh Tử tin là

người sinh ra vốn thiện. Tuân Tử ngược lại, cho rằng người sinh ra vốn ác.

Phrớt ( Freud ) nhà phân tâm học của thế kỷ này, phát hiện trong con người có

“hal mee thường xun đối nghịch là vơ thức va ý thức. Vô thức gan với bản

năng. là phần bền vững, giữ địa vị chi phối trong con người, dẫn tới những cái

thấp hèn. Lý trí là phần xã hội, không bền vững, hướng tới cái cao cả. Một số

nhà sinh vật học ngày nay đang tìm cách chúng minh phần bản nang trong

con người chiếm ty trọng 70%.

Nhiều nhà sáng tác hiện đại có xu hướng đi sâu vào vô thức, khai thác

phần bản nang, cái thấp hén, với lập luận nó là bản chất. vĩnh hằng, giữ địa vị

chi phối trong con người . Họ chống lại phần xã hội , vì cho rằng lý trí siữ vaitrị kìm nén quyền tự do của con người là được phát trién tự nhiên.

Mạnh Tử và Tuần Tử có những lập luận khác nhau về khởi nguyên tính

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<small>người. nhúng: đều thống nhất ở ché "hướng thiện”. Các ông ý thức rõ chỉ cô</small>

<small>THIEN mới mang lại hạnh phúc cho con người Manh Tủ chủ trương phat huy</small>

tới cao độ tính thiện đã nằm sẵn trong tâm. Tuan Tử chủ trương tích thiện. con

người đi tới tận cùng của THIỆN sẽ thành thánh.

Thật khó đồng tình với Phrớt khi ông lý giải mọi sáng tạo văn hoá nghệ

<small>thuật chỉ là kết quả của sự thăng hoa những năng lực tình dục bị dồn nén trong</small>

con người. và mục dich của nghệ thuật chỉ nhim thoả mãn những ham muốn

ích kỷ. háo hanh, đặc biệt là ham muốn tình dục là những gì mà chuẩn mực

dao đức và thẩm mỹ xã hội không cho phép. Libido ( tình dục ) trong conngười dù lớn tới đâu cũng không thể là nguồn năng lực duy nhất chi phối mọi

<small>sáng tac, Có lẽ Phrớt đã nhìn thay sự hạn chế trong lập luận của mình, khi ơng</small>

lý giải vì sao con người sẵn sàng hy sinh trong chiến tranh, bằng cách bổ sung

thêm một yếu tố : “sự ham muốn tới cái chết”. Điều này được giải thích như

là những thôi thúc của cơ thể sống được quay về trạng thái quá khứ, thực thể

<small>vô cơ ban đầu. Người Việt Nam từng qua ba mươi năm chiến tranh , khó chia</small>

. sẽ lập luận này. Thì nền văn hố như vậy chỉ có thể là độc hại mà thơi.

Người đứng trên mọi lồi động vật bởi có trí tuệ. Xơ-crất ( Xocrate )

đã nói: “Tri tuệ chính là đạo đúc”. Trong cả những thời kỳ đen tối nhất của<small>lịch sử, cái ác trùm lấp xã hội, con người vẫn không ngừng ước mơ vươn tới</small>một ngày mai tốt đẹp. Từ rất lâu, người ta đã nhận thấy sự sinh tồn và tiến hố

của lồi người là gắn liền với cuộc đấu tranh vĩnh hằng chống lại cái 4c . Cáiác khơng mất đi, nhưng nó ln ln bị đẩy lùi. Nếu ngày nay nó mang bộ

mặt hiểm độc, quỷ qi hơn thì đó là do nó phải tìm cách tổn tại, thốt khỏi

Sự chế ngự của lý trí, chứ khơng phải nó đã khơng ngùng lớn lên trong conngười. Ching ta có cơ sở để tin rang xã hội sinh vật có trí tuệ ngày càng tốt

<small>đẹp hơn. Văn hoá chỉ hướng tới bản nang thấp hèn của con neười , hướng tới</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<small>cái ác .. cần được lên án loại bo doe hại dv.</small>

<small>Trong văn hoá hạt nhân của THIỆN là nhần. nghĩa. No hướng con người</small>

tới bac ái. vị tha. công bằng, chung thuỷ. tới sự hoà đồng. Nhân nghĩa vốn làtruyền thống !âu dot của dân tộc ta cần được gin giữ. phát triên để xây dụng

một xã hoi tốt dep. phon vinh.

<small>Trước kia cũng như ngày nay. người ta thường nhất trí với nhau về cái</small>

DẸP. Một tác phẩm. một cơng trình văn hoá người nav khen hết lời. ngươi hia

<small>chê thâm tệ là chuyện thường xây ra. Có cuốn sách được những nhà phê bình</small>

ca ngợi nhiệt liệt. nhung số đơng người đọc lại hồn tồn lạnh nhạt. Khơng it

người cho rằng không thé dé ra tiêu chi cho cái đẹp. cái đẹp phụ thuộc vào sothích từng người bằng viện dẫn câu nói cua Găng : “Với con cóc đục thì con

<small>cóc cái là dep”. Đáng buồn thay. trong ba yêu cầu đã được lựa chọn là CHAN.</small>THIỆN, MỸ thì MỸ được coi là cái đặc trung nhất mà chỉ riêng văn nghệ

<small>mới có.</small>

Đại van hào Tén-xt6i quan niém nghé thuat phai gan liền với đạo đúc.

tôn giáo, phải đến với mọi người : phải chéng lại tinh dục và những tình cam

thấp hèn, và khơng thể trở thành cơng cụ tiêu khiển cho những giai cấp

<small>nhàn hạ.</small>

Những nha nghiên cứu tâm lý mỹ học hiện đại cho răng cảm xúc thầm

mỹ gắn liền với trực giác, với ảo giác trong giây phút ngưng thần khi con<small>người thoạt đầu tiếp xúc với sự vật. Khi tri giác đã can thiệp vào thì khơngcịn cái đẹp. vì nó đã bị tính thực dụng chi phối. Cũng như vậy, đối với nhũng</small>

su vật q quen thuộc, người ta khơng cịn cảm nhận thấy cái đẹp. Ta có thể<small>đồng tình với điều này trong trường hợp chợt nhìn thấy một cảnh đẹp. hoặc</small>

xem mot bức tranh. Nhung không thể chỉ như vậy khi đọc một cuốn tig

<small>thut Dây thường là một q trình bao eồm ca thưởng ngoạn. suy ngầm. kết</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<small>im) oe</small>

hop ca true citc, trí giác. Khải niệm đề phat hiện cải đẹp ân tang , chứ không

<small>dùng lại G một giây phút ngung than.</small>

Đến nay, dường như mọi người vẫn chưa tìm ra định nghĩa thua dangcho cái đẹp, cái xấu. Đẹp trong nghệ thuật không đồng nhất với đẹp trongthiên nhiên. vì cai xấu trong thiên nhiên đã hon mộ: lần trở thành kiệt tactrong nghệ thuật. Và thế nào là xấu trong nghệ thuật ? Đặc trung chủ yếu của

nghệ thuật là cái đẹp, vậy thì cái xấu khơng thể có mặt ở đây. Phải chăng chỉ

còn vấn đề xác định cấp độ của cái đẹp ? Lý lẽ là như vậy. Nhung trong thực

tế thì đã có bao bức tranh bị coi là xấu, bao cuốn tiểu thuyết bi đánh giá là tổi.

Vì khó tìm định nghĩa cụ thể cho cái đẹp, nên có những người coi MYvới THIEN là một. Vi MY và THIỆN đều mang lại lợi ích cho người. Và giá tri

của mọi sự vật chỉ có thê được xác định khi đặt nó trong mối quan hệ vớcuộc đời. Ệ

Có những người chủ trương kết hop MY với CHAN làm một. Vì mọi cá

đẹp trong nghệ thuật đều khơng nằm ngoài hiện thực đời sống. Những tá

phẩm hư cấu cao độ, những chuyện thần thoại. viên tưởng đều lấy chất liệu t

<small>đời sống ( mic dù như đã nói ở trên, cdi CHAN trong văn học khơng hồn tồ:</small>

là cái CHAN trong đời sống ).

Chúng ta nhất trí với quan niệm cái đẹp phải bắt nguồn từ hiện thụ

đời sống, từ cái thiện; nó phải mang lại cái đẹp cho tâm hồn con người. Muô

cảm thụ được cái đẹp, phải có tâm hồn đẹp. Khơng thể tìm tiêu chí cái đẹpmột con nguời thích sống trên đau khố của đồng loại. Cái đẹp ở trong cué

sống nhiều khi rất bình di.

Nguời xưa nói : LE đua con người vào kỷ cương , NHẠC điều hồ ti

cam con người, văn hố không thể tách khỏi CHAN, THIEN, MỸ.

(J giác độ khắc nhau, có nhiều quan niệm về VHDH, với tư d

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

pháp ly van hoá mà nội ham của no đối lấp với Chân — Thiện — Mỹ là

VEIDH. Vi vậy. san phẩm văn hoa và hoạt động VHIDH lì những sản phẩm và

<small>hoạt động trong đó có những hình anh ngơn ngữ. âm thành. hành động khêu</small>

vot kích thích đầm ơ truy lac. vơ ln. loạn ln. miêu tả cảnh đánh siết người

dã man và những hành động khác xúc phạm đến nhần phẩm: con người.khuyên khích bạo luc và sự tan bạo khong nhằm tố cáo tội ác. khơng nhằm

bão vệ chính nghĩa trái với truyền thơng đạo đức thuần phong mĩ tục u hồ

<small>bình và nhân ái của dân tộc.</small>1.1.2 Quan niệm về TNXH :

|. Khái niệm. dau hiệu đặc trưng về TNXH.

Công tác đấu tranh phòng ngừa các TNXH là một yêu cầu khách quan .

một nhiệm vụ quan trong của mỗi quốc gia để dam bảo an ninh xã hội . Chi

thị 38/ CT-TW của Ban Bí thư TW Đảng “Về lãnh đạo phòng , chong cácTNXH” đã khẳng định : * Phòng , chống , khắc phục có hiệu qua các TNXH ,

trước hết là nạn mại dâm , nghiện ma tuý , là một nhiệm vụ cap bách hiện nay’

mà Dang và Nhà nước ta phải cương quyết lãnh đạo thực hiện dé có bước tiến

bộ rõ rệt ngay từ năm 1994” . Lam sáng tỏ các khái niệm về ban chất của

TNXH cũng như các dấu hiệu đặc trưng của nó dưới góc độ xã hội , pháp luật,

dao đức .... có ý nghĩa rất quan trọng cả về lý luận và thự tiễn nhằm phục vụ

<small>cho cuộc đấu tranh phòng ngừa các TNXH.</small>

Nhận thức rõ ràng và day đủ về TNXH sẽ góp phan hướng tới sự thống

<small>nhất về hành độn: nhằm tiến tới ngăn ngừa và hạn chế một cách thiết thực và</small>

<small>có hiệu quả hơn. Thực tiễn đấu tranh phịng chống các TNXII trong tình hình</small>

đổi mới sâu sac và toàn diện của nước ta hiện nay càng khang định ý nghĩa,<small>tầm quan trọng và sự cấp thiết phải làm sáng tỏ những vấn đề đó . Trên cơ sởdo có thé đưa rd những quan diém với các giải pháp thích hợp nhắm khac 7</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

phục, loại trừ tranh những quan điểm lệch lạc. hữu khuynh hoặc lam ngơ choTNXH phát triển .

<small>Về van để TNXH ở nước ta đã có nhiều bài viết, nhiều cơng trình. để</small>

tài nehiên cuu dưới nhiều phạm vi và góc độ khác nhau nhưng vấn chưa đidén thống nhất về nhận thức và khái niệm. cũng như các dấu hiệu đặc trưng

<small>của nó.</small>

Khái niệm TNXH thường duoc sử dụng để chỉ những hành vi, những

<small>hiện tượng mà dư luận xã hội không chấp nhận, cần lên an vì nó trái với</small>

truyền thống đạo đức, văn hố, thuần phong mỹ tục của dân tộc, ảnh hưởng

đến sự phát triểu, tiến bộ của xã hội . Do vậy TNXH được hiểu một cách rấthạn hẹp dưới các dang biểu hiện cụ thé của nó trong từng giai doan phát triển

<small>của nền kinh tế xã hội ( như tệ nạn mại dâm. nghiện ma tuý, cờ bạc, rượu chè</small>

bê tha, đồng bóng. bói tốn ... ) Và TNXH nói chung cũng thường được phân

biệt rach roi với tệi sate (vi phạm pháp luật hình sự), đó chi là những hành

<small>vi vi phạm pháp luật nhưng chưa đến mức độ bị truy cứu trách nhiệm hình sw.</small>

Hoặc có quan niệm cho rằng TNXH bao gồm tất cả những hank vi vi

phạm pháp luật. kể cả pháp luật hình sự, những hiện tượng Xã hội tiêu cực,

<small>trái với thuần phong mỹ tục của dân tộc; gây ảnh hưởng xấu cho xã hội . Theo</small>cách hiểu thứ nhất thì chưa khái quát được tất cả các loại TNXH cụ thể khác<small>nhau phát sinh và phát triển qua từng thời kỳ xã hội cũng như bản chất của</small>TNXH cùng với các đặc tính, đặc điểm của nó một cách chung nhất. Cịn

<small>cách hiểu thứ hai thì quá rộng, vi TNXH như vậy sẽ bao sồm tất cả các hiện</small>

tượng tội phạm, các vi phạm hành chính hoặc các vi phạm pháp luật khác ma

<small>trên thực tế không phải bao giờ chúng cũng đều là TNXH.</small>

<small>Cho dù sur phan biệt giữa TNXH với tội phạm và vi phạm phap luật</small>

<small>khác chi mang tinh ước lệ tương đối. vì có những tội phạm được coi là TNXH</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<small>và ngược lại. Ví dụ Bộ luật hình sự nước Cơng hồ xã hội chủ nghĩa Việt</small>

<small>Nam đã qui định điều 199 tội hành nghề mê tín. di đoan. gây hiệu quả nghiêmtrọng và điều 200 tội đánh bac , tội tô chức danh bạc hoặc gá bạc. Ngược lại</small>

<small>k `</small>

<small>trong cùng một loại TNXH cũng có thê bao gồm cả tội phạm, vi phạm hành</small>

<small>chính hoặc chi vi phạm đến dao đúc , nhân cách như đối với tệ nạn mại dim ,môi giới mại dâm bị coi là phạm tội theo điều 202 Bộ luật hình sự nước Cộng</small>

<small>hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam . Giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với</small>

nhau . có thể chuyển hố lẫn nhau và điều quan trọng là nó cịn phụ thuộc vào

sự nhìn nhận. thái độ của mỗi quốc gia trong việc giải quyết các vấn đề đó

bằng việc thể chế hố và đưa vào phạm vi điều chỉnh eae thong hap luật

<small>của nước minh .</small>

Về khái niệm TNXH, hiện nay có ý kiến cho rằng đó là những hành vi<small>vi phạm pháp luật nhưng chưa phải là tội phạm, là những thói hư tật xấu trái</small>với thuần phong mỹ tục , đạo đức dân tộc do nhiều người mắc phải gây tác hại

đến đời sống vật chất và tỉnh thần của nhân dan ta. TNXH rất da dạng , gơm

có văn hoa phẩm đổi truy , cao bồi can quấy , đồng bong . bói tốn, mại dim ,

<small>nghiện hút, cờ bạc vv... (33)</small>

Có ý kiến lại cho các TNXH là hành vi sai lệch với những chuẩn mực

xa hoi . sai lệch với những qui tắc đạo đức truyền thống xã hội của những cá

<small>nhân hoặc những nhóm người do những nguyên nhân chủ quan hoặc khách</small>

<small>quan nào đó tac động tới. (34)</small>

Các khái niệm trên phan nào đã đề cập đến những vấn dé cơ bản củaTNXI1T. nhưng van chưa nêu bật được ban chất xã hội của TNXH và các tắc

hại. hậu quả về nhiều mặt của nó , cịn thiên về các dạng biểu hiện cụ thể của

TNXHI mà chúng có thể thay đổi trong những hồn cảnh và điều kiện kinh tế

<small>Mi hội trong từng giai đoạn lịch sử nhất định |</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Ngồi ra cịn phải kể đến một số quan niệm khác về TNXH . như co

người cho rằng TNXH là những biêu hiện xã hội rất tiêu cực . đem lại nhưng

<small>hậu quả nghiêm trọng trong đời sống kinh tế —văn hoá —xã hội và gây ra tâm</small>

trạng xã hội rất nặng nể thậm chí gây mất ổn định về an ninh chính tri. an

toàn xã hội . (12) |

<small>Theo một số nhà nghiên cúu khác. TNXH là những hiện tượng xã hội</small>

nguy hiểm lớn cho xã hội được thay đổi về mặt lịch sử và thể hiện ở sự thống

<small>nhất các hành vi vi phạm pháp luật. xâm pham đến Ini ích của xã hội.của Nhà nước, đến tài sản. các quyền và lợi ích chính đáng của cơng dân.</small>

” Những cách biểu hiện và định nghĩa khác nhau đó về TNXH đã cho

<small>thấy sự phức tạp. và đa dang của vấn dé và chính vi thế mà có những quan</small>

điểm , nhận thức khác nhau trong thực tiễn đấu tranh phòng ngừa các TNXH.

Các khái niệm về TNXH tuy cịn có những điểm khác nhạu nhưng xét dưới

<small>nhiều góc độ chúng đã phần nào nêu được những vấn đề cơ bản chung nhất</small>

Về phương diện lý thuyết , để có được một khái niệm tổng qt về

<small>TNXH địi hoi phải có sự tiếp cận và phân tích một cách khoa học các vấn déthuộc bản chất và các dấu hiệu đặc trưng của TNXH . Nói đến TNXH . trước</small>

<small>hết cần phải nhấn mạnh đó là những hiện tượng xã hội có lịch sử phức tạp ,</small>

trong đó có những loại da tổn tại hàng thế kỷ . không thể loại trừ chúng bảng

<small>một biện pháp đơn gian nào đó và trong ¡nội thời gian ngăn được . Các TNXH</small>

đều có nguồn gốc trong đời sống xã hội . sự phát sinh . tổn tại của các TNXIH

<small>cùng ean liên với những điều kiện nhất định của xã hội . TNXH có mối quan</small>

<small>hệ tac động qua lại chặt chẻ với các hiện tượng . quá trình khác đang diễn ratrong đời sống xã hội . Xã hội -đó là mơi truồng , trong đó khơng những chi</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

co các điều kiện và yếu tố khách quan tác động đến hành vi của con người.

mà cịn là hoạt động thường xuyên của con người nhằm tạo ra hoặc thay đổi

các yếu tố đĩ . Điều đĩ cho phép giải thích tại sao cĩ những loại TNXH lại

được loại trù trong những điều kiện xã hội nhất định và cho thấy khả năng của

con người trong việc giai quyết , bài trừ các TNXH. Đĩ cũng là điều rất quan

trọng về mặt phương pháp luận nhằm đấu tranh chống các TNXH. ví dụ cĩ

the đặt ra nhiệm vu là làm cho các mặt. các yếu tố tích cực, uu việt của mơi

<small>trường xã hội trở thành những nhận thức của cá nhân. Trong trường hợp chưa</small>

thé loại bỏ được hàng loạt những yếu tơ xã hội tiêu cực trong một thời gian

ngắn thì việc cố gắng làm giảm dau ảnh hưởng của các yếu tố tiêu cực dĩ

bằng cách tạo ra hoặc đưa các cá nhân vào một tập hợp các yếu tố tích cực

đang tác động trực tiếp đến họ, hình thành trong họ cái “may lọc và xu lý”theo hướng tích cực trong mơi trường thơng qua tuyên truyền, giao dục và

những biện pháp cụ thể cấp bách khác như quản lý, pháp luật...là rất cần thiết.Như vậy các TNXH cịn là nhiing hiện tượng cĩ tính chất lịch sử. cĩ thể

_ được thay đơi cùng với sự phát triển của xã hội. Các loại TNXH cu thé vàcách thức biểu hiện của chúng phụ thuộc vào sự phat triển hoặc thay đổi cơ

cấu kinh tế —x# hội trong từng giai đoạn nhất định aaa on hoi. TNXE khơngchi xuat hién & giai đoạn suy thối của nền kinh tế mà ngay cả trong giai đoạn

phát triển. vấn dé đặt ra là xã hội chấp nhân nĩ đến mức nào và làm thé nàodé giảm nĩ đến mức thấp nhất những mặt trái của nĩ mà thơi, làm cho vấn đề

<small>TNXH khơng cịn là những vấn để bức xúc, những vấn đề nĩng bỏng, tiến tới</small>

xộ bỏ, loại trừ chúng ra khỏi đời sống xã hội.

Một điều rất quan trọng trong khi nghiên ctu về TNXH là phải thấy

dược mức độ phổ biến trong xã hội của những loại hình nhân cách đã làm

<small>= = =</small>

<small>hat sĩ ` : VN và ST _—— ’</small>

<small>Phát stnh ra các TNXH trong các mơi tac động qua lại nhât định với các loại</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<small>hình nhân cách khác của môi trường xã hội như thế nao. các yu tố kinh tế xã hội. tâm ly —xã hội, pháp luật —xã hội và các yếu tố khác có tính quyếtđịnh đối với các loại hình nhân cách đó là các yếu tố nào và chúng ảnh hưởngđến môi trường xã hội ra sao.</small>

-Tóm lại, từ những trình bày trên. có thể đi đến một khái niệm về<small>TNXH như sau : TNXH là hiện tuợng xã hội bao eồm những hành vi sai lệch</small>

chuẩn mực xã hội (social evils) có tính pho biến, ( từ các vi phạm nhữngnguyên tắc về lối sống, truyền thống văn hoá. đạo đức xã hội, trái với thuầnphong mỹ tue, cac giá trị tốt đẹp cho đến các vi phạm những quy tắc đã đượcthe chế hoá bằng pháp luật kể cả pháp luật hình sự ) gây ảnh huởng xấu về

<small>dao đúc, và những hậu qua nghiêm trọng trong đời sống kinh tế —văn hoá —xã</small>

Dau hiéu ee trung cua TNXH.

TNXH là biểu tượng xã hội được biểu hiện dưới các đạng hành vị cụthe khác nhau đều có những dấu hiệu đặc trưng của nó . Ý nghĩa thực tiễn và

lý luận của việc làm sáng tổ các dấu hiệu đặc trưng của TNXH và các dạng

biểu hiện cụ thể của nó là căn cứ khoa học để coi một hành vi cụ thể nào đó làbiểu hiện của TNXH cũng như hiện tượng nào được coi là TNXH; có can cứ

để phân biệt TNXH với các hiện tượng khác trong xã hội, phân biệt các biểuhiện cụ thể của TNXH với các hành vi khác .

Khi nói đến TNXH và các hành vi biểu hiện cụ thể. có thể khái quất

<small>những dấu hiệu đặc trung cơ bản của chúng như sau :—Là những hành vi trái với chuẩn mực xã hội</small>—C6 tính chất xã hội ở múc pho biến. lây lan

<small>—Xây ra trong một phạm vi nhất định</small>

<small>~Gay ra nhang hậu quả nghiêm trong .</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Chuẩn mục xã hội thông thường được hiệu và khuôn lại trong phạm vị<small>nhất định ( một quốc gia. một cộng đồng. một tầng lớp... ) vì nó phụ thuộcvào lịch sử hình thanh cộng đồng quốc gia đó. vào điều kiện tự nhiên, kinh tếxã hội. văn hoá. phong tục tập quán. thói quen. lối sống...</small>

Cùng với q trình phat triển của xã hội. trong cơng đồng dan dần hìnhthành những chuẩn mực chung để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội. Như: vậy

về thực chất các chuẩn mực xã hội chính là những nguyên tắc , những tiêuchuẩn, quy ước mà xã hội đề ra và sử dụng nó như là công cụ điều chỉnh các

mối quan hệ xã hội hướng vào sự phat triển và tiến bộ xã hội. Những chuẩn

mực đó nếu được cộng đồng chấp nhận ( như là truyền thống văn hoá. dao

đức, phong tục tập qn. lối sống... ) thì trở thành cơng cụ để điều chỉnh hành

vi Của con người bằng dư luận xã hoi . (ï mức đổ cao hơn, có những chuấnmực xa hội được thể chế hoá thành hệ thống pháp luật để quản lý và điểuchỉnh xã hội . Rõ ràng, trong xã hội dé điều chỉnh các hành vi của con ngườivà quan hệ xã hội có thể thơng qua phấp luật và dư luận xã hdi . Đặc biệttrong đấu tranh phịng chống TNXH thì lĩnh vực điều chỉnh bằng dư luận xã

hội có ý thức quan trọng. Chuẩn mực xã hội bao giờ cũng hình thành thơng

qua quá trình nhận thức, đấu tranh, sàng lọc, giữ lại những cái tốt, cái hay

phù hợp với một dân tộc, một xã hội nhất định. Những hành vi lệch chuẩn tứclà đã làm cần trở, ảnh hưởng đến sự phát triển xã hội và tiến bộ xã hội. Và để

trở thành TNXH thì các hành vi lệch,chuẩn đó phải mang tính phổ biến<small>( khơng cịn là một vài hiện tượng. trường hợp đơn lẻ cá biệt ) có xu hướng</small>

phát triển lây lan trong xã hội. Đây là một đặc trưng nổi bật của TNXH để

phân biệt nó với các hiện tượng xã hội khác. TNXH và các hành vi cụ thể của

<small>nó bao giờ cũng xảy ra trong một phạm vi nhất định ( một nhóm, một tầng lếpki</small>

cộng đồng ), có nhiều chủ thé tham gia, gan li <small>Z.</small>

<small>n với các lĩnh vực hoạt dong’</small>

<small>m,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

của con người và chịu sự tac động sâu sắc của môi trường kinh tế — xã hội .

Bat kỳ một xã hội nao cũng có mặt trai, mặt tiêu cực cua no, đó là

những bộ phận dân cư . những nhóm người có lơi sống sai lệch chuẩn múc xã

<small>hội . tro thành vật can và là cặn ba của xã hội. Đó là một thực tế khó tránh</small>

khỏi. Song nếu TNXH phát triển lan tran trở thành nhức nhối . hệnh hoạn cua

xã hội sẽ gây ra những hậu quả nghiêm trọng. gây mất ổn định về mặt xã hỏi

<small>thậm chí gay nguy hiểm de doa đến sự phat triên của xã hội và giống noi.</small><sub>"9</sub>

Tinh chat nguy hiểm của chúng là gây ra các thiệt hại về tinh thần và vật chat

<small>( về các mặt xã hội. tư tưởng, đạo đúc. tâm lý. kinh tế. văn hoá... ).</small>

Ngồi ra các dạng biểu hiện của TNXH cịn dược xem xét theo các

hành vi cụ thể của nó tuỳ thuộc vào Eitan _ sự nhìn nhận của moi

quốc gia va từ đó các loại TNXH cu thể nay cũng được xử lý rất khác nhau

<small>( tuỳ thuộc vào cơ cấu hình thai kinh tế — xã hội. vào các điều kiện về kinh tế..</small>

văn hoa. xã hội. chinh trị. tư tương. tâm lý. đạo đức, phong tục tập quán... ).

3, Một cữhtết KiTn Guh về nl tin NER eee T7

Ở Việt Nam: TNXH cũng xuất hiện trong mọi thời đại với những dangbiểu hiện cụ thể khác nhau. trong từng giai đoạn cũng có quy mơ và mức độkhác.nhau. Có thể khái quát một số đặc điểm cơ bản của TNXH hiện nay ở<small>nước ta như sau :</small>

TNXH ở Việt Nam tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau :

~St dụng văn hố phâm đổi truy.

<small>-Cao bồi. can quấy.-Đồng bóng. bói tốn.</small>

<small>~Lang thang xịn ăn.</small>

<small>~N hiện rượu, nấu rượu lậu, rượu chè bê tha.</small>

=Buôn bán tem phiếu và làm giả tem phiếu ( trong thời ky bao cap ).

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<small>—Sử dung bao lực trong quan hệ gia đình. xã hơi.</small>

-Cờ bạc ( số để, đỏ đen, chắn.... ).

<small>—=Nghiện hút, chích ma t.</small>

<small>—Mai đầm.-- Pham nhũng.</small>

<small>Tảo hơn...</small>

<small>Việc giải quyết các TNXH cũng rất khác nhau trong từng giai đoạn lịch</small>

sử , một mặt nó phụ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội. mặt khác do quan

điểm . nhận thức và cách tiếp cận khác nhau. Mấy năm gần đây. khi chuyển

sang nền kinh tế thị trường. bên cạnh những thành tựu về tin trưởng và phat

triển kinh tế đã làm cho một số loại TNXH có xu hướng giảm dần ( lang

thang xin dn, cao boi can quấy... ). một số đã bị loại trừ ra khỏi đời sông xã<small>hội ( buôn ban tem phiếu, lầm giả các loại tem phiếu. giấy tị có gia ứị... ),</small>bên cạnh đó lại co những loại TNXH mà trước đây chung ta da khống chế

kiểm soát được nay lại phat triển mạnh mẽ và ngày càng phô biến ( mại dâm,

_ nghiện hút, mê tín di đoan... ). Hoặc có những loại tệ nạn xã hội lại xuất hiện

chủ yếu Hồng một tầng lớp dân cư nhất định ( nấu rượu. tao hôn ở nông

TNXH - nguồn bổ sung đầu vào của tội phạm .

TNXH luôn !à mặt tiêu cực của xã hội, gây ảnh hưởng đến mọi mặt của

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<small>‘wd HN</small>

đời sống ( tư tưởng, đạo đức. sức khoẻ. kinh tế... ). TNXH là biểu hiện sụ thể của

lối sống thực dụng, coi thường các chuẩn mực đạo đức xã hội và pháp luật. Mụcđích lợi nhuận hoặc việc coi đồng tiền là trên hết đã lấn.át các giá trị tốt đẹp của<small>xã hội. Điều nguy hại hơn là TNXH làm xói mon các giá trị đạo đức truyền</small>

thống. phá vỡ hạnh phúc gia đình, có thể làm băng hoại các thế hệ, giống nịi

<small>người Việt trước đường đây lây lan và liên kết với căn bệnh AIDS.</small>

TNXH cịn có liên quan chặt chẽ và chịu sự tác động qua lại của tội

<small>phạm và tinh hinh trật tự an tồn xã hội. TNXH là mơi trường thuận lợi nuôi</small>

<small>dưỡng các hành vị phạm tội, các vi phạm pháp luật khác hoặc những hiện</small>

tượng lộn x6n trong xã hội. Đội quân TNXH được coi là nguồn bổ sung cho

<small>các loại-tội phạm, khoảng 60% đối tượng nghiện ma tuý là có tiền ấn tiền sự,50% gái mại dâm có liên quan đến tội phạm hình sự. Đặc biệt tệ nạn nghiện</small>

ma tuý đã gây ra nhiều phúc tạp về trật tự xã hội, phd biến các đối tượng

nghiện thường là len) khơng có việc làm. lang thang bụi đời. trộm cắp vặt, lưu

manh lừa dao... Theo thống kê ở Hà Nội có tới 40% tội phạm hình sự liên

quan tới ma tuý. 80% số đối tượng trộm cắp, cờ bạc thường tập trung ở các

điểm hút chích ma tuý. Có kẻ khi lên cơn nghiện đã giết chết cả người thân

trong gia đình, khơng ít gai mại dâm cấu kết với bọn lưu manh để hành nghề,

<small>nhiều dia ban công cộng trở nên phức tạp về trật tự xã hội do các tệ nạn này</small>

pay ra. Sự phat triển của tệ nạn mại dâm, nghién ma tuý còn trực tiếp thúcdiy cáv tội phạm nghiêm trong như việc buôn ban phụ nữ ( kể cả việc bán”

<small>phụ nữ ra nước ngồi ), bn bán các chất ma tuý, các chủ chứa... tạo nên các</small>

tô chức . băng nhóm phạm tội. Có thể nói giữa các TNXH với tội phạm và

tình hình trật tự đi lại có liên quan mật thiết. có tác động qua lại, thúc đấy lẫn

<small>nhau. Việc bảo dam an ninh xã hội đòi hỏi phải đồng thời phòng chong tội</small>pham, TNXH và các vi phạm khác về trật tự xã hội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

3. Khái niệm. đặc điểm tệ nan mại dâm ở nude ta và những giải pháp về mại

<small>đâm ap dụng trên thế giới :</small>

<small>Khái niệm mai dâm và các dôi tượng tham gia.</small>

<small>Thuật ngữ “mai dâm” có nguồn gốc la tinh là Prostituere. có nghĩa ban</small>

đầu là "bày ra để bán”. chỉ cách bán thân một cách tuỳ tiện, không thích thú.

Mai dâm là một hiện tượng xã hội, biểu hiện cặc sự sai lệch về chuẩn Inực

trong Xa hội. bởi vậy theo nhà bác học Pháp nổi tiếng E.D.Kheim thì tệ nạn

mai dâm cũng giống như nạn tự sát. là dấu hiệu của một xã hội loạn kỷ cương.Nghiên cau các tài liệu của nước ta. cho đến nay van chưa có khái niệm hồnchỉnh mang tính pháp lý về mại dâm. Để hướng cho thực tiễn đấu tranh phòngngừa. loại TNXH này đạt hiệu quả cao hơn nữa, theo chúng tơi cần phải có

quan niệm thống nhất va day du về tệ nạn mại dâm trone tinh hinh và

<small>điều kiện hiện nay của xã hội, cùng với các đối tượng tharn gia vào các</small>

<small>qua trình đó.</small>

Vi vậy, mét hành vi được coi là mại dém khi nó có các dấu hiệu sau đây:

—Có sự thoả thuận -giữa hai bên nam và nữ ( ở đây không đề cập đến các dạng

<small>mại dâm đồng giới ) về việc dap ứng và thoả mãn dịch vụ quanhệ tình dục</small>

thơng qua giao hợp hoặc các hình thức dịch vụ làm tình khác ( như thủ dâm ).

— Việc trao đổi tình dục được thực hiện trên cơ sở người bán dâm ( người đấpứng nhu cầu tình dục, thường là phụ nữ ) được trả hoặc được hứa trả một giá

<small>trị vật chất nhất định ( như tiền, đồ trang sức, vật có giá trị:cao... ).</small>

-Hành vi trao đổi tình dục đó xảy ra ở ngồi phạm vi hơn nhân.

Và như vậy, có thể quan niệm về mại dâm như sau :

Mati dâm là những hành vi nhằm thực hiện các dịch vụ quan hệ tình dục

có tính chất mua bắn trên cơ sở một giá trị vật chất nhất định ngồi phạm vi

<small>hơn nhân.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<small>Can cứ vào tính chất của các hành vi. có thé thấy đối tượng tham</small> 92,<small>coe)Ziom</small>

<small>nạn mại dâm bao gồm + loại người chủ yếu sau đây :</small>

<small>Người ban dâm ( thường là gái mại dâm hoặc gái ban hoa ).</small>

-Người mua dâm ( còn gọi là khách mua dâm hoặc khách làng chơi ).

<small>—Người chứa mại dâm ( chủ chứa ).</small>

Người môi giới mại dâm (con gọi là ma cô ).

<small>Như vậy. khái niệm mại dâm phải bao gồm các hành vi nhằm trao đổi</small>

tình dục khác giới trên cơ sở mua bán. Nếu hiểu mại dam chỉ là ban dâm thi

sẽ không day đủ. Chống tệ nạn mại dâm doi hỏi phải chống cả việc bán dâm.

mua dam. tô chức và mơi giới mại dâm.

<small>Thực tế con có một số người tham gia tiếp tay vào quá trình này như lái</small>

xe, bảo vệ ( còn gọi là vệ sĩ ) hoặc một số người dựa vào hoạt động mại dim

để kiếm tiểm thông qua một số dịch vụ như cho gái mại dâm thuê mướn quần

<small>áo. son phấn. đồ trang súc, vay tiền trả lãi...</small>

Nắm được day đủ khái niệm tệ nạn mại dâm củng với các đối tượng

<small>tham gia vào q trình đó có ý nghĩa thực tiễn và lý luận quan trọng, nó giúp</small>

<small>cho chúng ta có biện pháp đấu tranh phù hợp với từng loại đối tượng cũng như</small>

<small>trong việc đề ra những biện pháp phòng chống cụ thể tương úng.</small>

Đặc điểm tệ nạn mại dam.

<small>Mại dâm ở Việt Nam cần phải được nhìn nhận, xem xét nghiêm túc như</small>

<small>mat dang tội phạm có tơ chức, một dạng maphia thực SỰ.</small>

Đối tượng tham gia vào tệ nạn mại dâm bao gồm nhiều thành phần,

lứa tuổi, nghề nghiệp khác nhau. trước hết về gái mại dâm : Kết quả điều tra<small>xa hội hoc của chúng tôi thực hiện vào tháng 7 và thang 8 năm 1993 với gần200 bảng hỏi tại các trung tâm phục hổi nhân phẩm thành phố Hồ Chí Minh</small>

<small>va Hà Nội cho thấy phần lớn gái mại dâm bắt đầu phần lớn ở lứa tuổi từ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

I8~25 ( chiếm 51.97% ), dưới 18 tuổi chiếm 14.59%, các nhóm tuổi từ 26-30

và trên 30 là xấp xi bằng nhau ( trên 16% ).

<small>— Về trình độ văn hố : chi có 16.54% gai mại đảm tốt nghiệp cấp 3,</small>đáng chú ý có 11% là mù chữ. số cịn lại co trình độ cấp | và cấp 2 ( 39.76%

và 32.08% `). =

<small>—Về nghề nghiệp. kết quả cũng cho thấy có tối 76.56% số gái mại đâm</small>

là khơng có nghề nghiệp, 7% là cần bộ viên chức Nhà nuốc, cịn lại 16.41%có các nghề khác ( bn bán. tiếp viên... ).

- Về hồn cảnh kinh tế : hơn 60% cho biết có hồn cảnh kinh tế khó

khăn hoặc rất khó khăn, số có kinh tế trung bình đủ ăn chiếm 35.66%, số khá

<small>giả chỉ có 3,1%. is </small>

-Theo một nghiên cứu của Tổ chức CARE tại Vier Nam tiến hành năm

1993 tại hai thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh thì tình hình tệ nạn

<small>mại dim được phan ảnh trong bang phân tích sau. “Tinh dục kèm dịch vụ”</small>

được sử dụng đê chỉ những người là gái mại dâm trá hình. Họ làm việc tại các

cơ sở nơi họ ởưng cấp dịch vụ va hẹn đàn ông để ban dam ngay tại địa điểm

ud hoặc ở mot nơi khác. Những người này gồm gái mại dâm "*'cao cấp” chuyên

phục vụ khách nước ngồi hoặc những người Việt Nam giầu có. Loại “Tình

dục đơn thuần” là những người phụ nữ chỉ bán dâm ngồi ra khơng cung cấpdịch vụ nào khác. Họ thường nghèo hơn những gai mại dâm loại “tình dục

kèm dịch vụ” và phục vụ những khách nghèo hơn, chủ yếu là dan ơng trong

<small>nước. ( 25 ).</small>

- Về hồn cảnh gia đình : số gái mại dâm chua có chồng chiếm 40%.

60% cịn lại là có gia đình nhưng đều có hồn cảnh éo le như : mâu thuần giađình, li di, chồng chết, vợ chồng sống li than... Ngồi ra cịn có hơn 60% chobiết đã mồ cơi bố hoặc mẹ hoặc bố mẹ đã li di, đặc biệt có 14,51% số gui mại

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<small>dâm có chồng đã phạm pháp . có tiền án. tiền sự.</small>

<small>Vai nét vẻ tinh hình nạn mai dâm trên thế ¢idi và những giải phápáp dụng đổi với mai dâm:</small>

<small>Tệ nạn mại dâm đã tổn tại từ hàng ngàn năm trước diy, dưới các chế độxã hội khác nhau nó cũng trải qua các giai đoạn phát tricn thăm trầm khác</small>

nhau. Ở mỗi chế độ xã hội việc nhìn nhận. danh gia hiện tưọng mại dâm có

khác nhau tuỳ thuộc vào quan điệm về tôn Vi” đầu tlre. ene tiền Kiến kinh

tế xã hôi và phong tục tập quán của mỗi nước. Theo quan điểm của một sốnhà xã hội học Nhật Bản thì mại dâm là vấn dé đã và chắc chắn khơng thể

giải quyết triệt để được, vì thế có nhũng nước cấm mại dir nhung sau do lại

hợp pháp hoá đăng ký cho ho trở lại "hành nghề” như ở Pháp cấm năm1946

<small>và mở cửa trở lại năm 1948... Tuy nhiên có những nước cấm mại dâm. coi</small>

<small>những hành vi đó là bất hợp pháp và đã có luật chống mại dâm như 6 NhậtBản. nhưng việc xố bỏ các nhà chứa lại dẫn đến các hình thức thay thế khác</small>

( ví dụ như cảnh sat Nhật đã thống kê được 1.707 nha tim Thổ Nhĩ Ky với các

<small>_ phòng ngủ nhỏ, 795 tiệm massage, 341 rạp thoát y và ảnh khoa thân, 327 rạp</small>

xem qua ống nhòm... ). Hoặc như ở Hoa Kỳ fone đạo luật liên bang Mann,

<small>hay trong đạo luật chống làm tiền ban hành năm 1961 cũng có các điều khoảnchơng mại dâm, tất cả các bang, nhà chứa đều bị coi là bất hợp pháp nhưng</small>

người ta vẫn thống kê được rằng nước này có từ 400.000 đến 500.000 phụ nữ

<small>hành nghề mai dam.</small>

Ở Châu Á, một troig những nước có nạn mại dâm phát triển phô biến

<small>nhất là Thái Lan. Theo thống kê của Uỷ ban quốc tế của các Luật sia năm</small>

<small>1982 Thái Lan có 700.000 gái mại dâm. Riêng ở Băng Cốc, nơi được coi là</small>

<small>"thánh dia” của những kẻ ham mê tỉnh dục, đã có tới 60.000 gái mại dâm.</small>

việc giải quyết vấn để mại dâm có thé chia làm hai nhóm

<small>Nói chuneQt</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<small>nước Sau đây :</small>

Hướng giải quyết thứ nhất là cấm hành rehé mại dâm. tuỳ theokhả năng thi hành của từng quốc gia mà những hành vi bị coi là bất hợp pháp

sẽ được thể chế hố ở những mức độ khác nhau. Theo khuynh hướng này

chiếm vị trí đầu tiên là các nước đạo Hồi. gái mại dâm cĩ thê bị kết tội

tử hình hoặc bị ném đá đến chết, bên cạnh đĩ chế độ đa thê lại được thừa nhận+ như ở Iran ). Một số nước đã ban hành các Luật chống mai dâm như ở Anh

(1885), Dan Mach (1901), Phần Lan (1907), Hoa Kỳ (1910), Hà Lan (1911),

Phap (19-46), Nhat Ban (1956)...

Hướng giải quyết thứ hai là kiểm sốt bằng cách hạn chế hay cấp mơn

"bài cho gái mại dâm hoặc nhà chứa. Theo khuynh hướng thể chế hố về mặt

quản lý Nhà nước bằng luật pháp tệ nạn mại dâm gồm các nước ví dụ như

CHLB Đức, Đan Mạch ( sau 1960 ), Pháp (1948), Anh ( sau 1970 ), Thuy

Điển, Hồng Kơng. Đài Loan, Thái Lan... Trước sự bùng nổ của tệ nạn mại

dâm và hiểm hoạ AIDS nhiều nước đã đặt mục tiêu kiểm sốt tệ nạn này lên

"hàng đầu như dé ra các biện pháp bắt buộc đăng ký, bắt buộc khám chữa

bệnh, quy định các địa điểm được phép hành nghề... Hiện nay cĩ khoảng

30 nước trên thế giới đang giải quyết vấn đề mại dâm theo hướng này.

4. Ma tuý — Khái niệm và những vấn dé cơ ban.

Theo tổ chức y tế thế giới OMS, ma tuý là bat ky chất gì mà khi dua

vào cơ thể sống, cĩ thể làm thay đổi một hay nhiều chức năng của cơ thé.

Theo nghĩa đĩ, ma tuý bao gồm những chất được sử dụng hợp pháp như

rượu, thuốc lá, đến những chất chỉ được sử dụng hạn chế theo sự chỉ din của

<small>thầy thuốc để khám chữa bệnh như Mĩoc phin, Seduxen, Dolargan và những</small>

<small>chat bị cấm như thuốc phiện. Hêrợn.</small>

Ma tuý hiệu theo nghĩa hep và thong dung là : Một số thao mộc , dược

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

hoa chat có tic dung kích thích thần kinh mạnh hoặc gây ảo giác. dung để

chữa bệnh . đúng liều. đúng lúc, đúng bệnh là thuốc tốt. dùng vào mue dich

giải trí với liều cao để có cảm giác đặc biệt. dùng nhiều lần thành quen trở

thành nhu cầu và nghiện.

Gav cho người sử dụng nó có sự lệ thuộc vẻ tinh thần và thé chất. Nếu

<small>đã nghiện mà ngừng sử dụng thuộc sẽ bị hội chưng car thuốc: làm cho vật va,</small>

gây nên những phan úng sinh lý bất lợi, thậm chí có thẻ de doa tính mạng<small>người nghiện.</small>

<small>—Phãn loại ma t :</small>

Hiện nay trên thế giới nguời ta đã biết được trên 400 loại ma tuý có

nguồn gốc tự nhiên và tổng hợp.

<small>—Những ma tuý có nguồn gốc tự nhiên :</small>

Cây anh túc : còn được gọi là cây thâu hay cây thuốc phiện, có tên

<small>khoa học là Papaver Somniferum . Từ quả xanh của cây anh túc người ta trích</small>

<small>lấy nhựa. thành phần của nhựa có chứa tới 20 alcaloid ( mcphin, cơdê¡n.narcAtin, papavêrin ). gọi là thuốc phiện ( ôpium ) có mau đen. đặc quanh.</small>

Tù thuốc phiện người ta chiết xuất ra moócphin dang tinh thể và từ

moócphin tỉnh chế ra hêrôin dạng bột trắng và xốp nên người Mỹ đặt tên

<small>long là Scag, còn ta thường gọi là "xi~=ke”.</small>

<small>Đây là loại ma tuý chủ lực. mạnh nhất. dé dang.gdy cho người n</small><sub>øa</sub> <small>f3</small>

</div>

×