Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (43.33 MB, 198 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Maso: 5.05.14
Tôi xin cam doan ây là công
BLHS Bộ luật hình sựBCA Bộ cơng anBA Bản án
CITP Cau thanh toi phamNQ Nghị quyết
XHCN Xã hội chu ngh)a
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>1.1. Khái niệm và ý ngh)a của quyết ịnh hình phat</small>
|.2. Các nguyên tác quyết ịnh hình phạt
I.2.1. Nguyên tắc pháp chế XHCN trong quyết ịnh hình phạtI.2.2. Nguyên tác nhân ạo XHCN trong quyết ịnh hình phạt
1.2.3. Nguyên tắc cá thể hố hình phạt trong quyết ịnh hình phạt
1.2.4. Ngun tắc cơng bang trong quyết ịnh hình phạt
<small>1.3. Mối liên hệ giữa quyết ịnh hình phạt và một số van dé khác</small>
2.1. Nội dung và ý ngh)a của các cn cứ quyết ịnh hình phạt
<small>2.1.1. Cn cứ thứ nhat - Các qui ịnh cua Bộ luật hình sự</small>
2.1.2. Can cứ thứ hai - Tính chat. mức ộ nguy hiểm choxã hội của hành vi phạm tội
2.1.3. Cn cứ thứ ba - Nhân than ng°ời phạm tội
<small>2.1.4. Cn cứ thứ t° - Các tình tiết giain nhẹ, tang nangtrách nhiệm hình su.</small>
2.2. Thực tiên ap dụng các can cứ quyết ịnh hình phat wong những
- 63
<small>63667 |</small>
<small>103</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>ẶC BIỆT</small>
3.1. Quyết ịnh hình phạt nhẹ h¡n qui ịnh của BLHS3.2. Quyết ịnh hình phạt trong tr°ờng hợp phạm nhiều tội3.3. Quyết ịnh hình phạt trong tr°ờng hợp có nhiều bản án
3.4. Quyết ịnh hình phạt trong tr°ờng hợp chuẩn bị phạm tội, phạm
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">1. Tính cấp thiết của ề tài
một môi tr°ờng ổn ịnh cho việc phát triển kinh tế xã hội, Nhà n°ớc Cộng hòa
xã hội chủ ngh)a Việt Nam ã sử dụng ồng thời nhiều biện pháp khác nhau,trong ó biện pháp trách nhiệm hình sự (TNHS) giữ một vi trí ặc biệt quantrọng. Với ý ngh)a là một hình thức biểu hiện cụ thể của TNHS, hình phạt cóvai trị quan trọng. Hình phat là cơng cụ ắc lực của Nhà n°ớc trong cuộc ấutranh phòng và chống tội phạm. Việc nâng cao hiệu quả của hình phạt phụthuộc vào nhiều yếu tố trong ó yếu tố quyết ịnh hình phạt giữ vai trị quantrọng hàng ầu... Trong khi ó, pháp luật hình sự hiện hành của Việt Nam vềquyết ịnh hình phạt ang trong giai oạn hoàn thiện và trong một chừng mựcnhất ịnh vẫn ch°a phù hợp với thực tế và yêu cầu xét xử của ất n°ớc. Một sốqui ịnh về quyết ịnh hình phạt cịn mang tính khái qt cao, ch°a chặt chẽ;
một số qui ịnh khác lại ch°a theo kịp tiến trình phát triển của ời sống kinh
tế xã hội... Chính những hạn chế này ã ảnh h°ởng không nhỏ ến hiệu quảcủa hoạt ộng quyết ịnh hình phạt của Tịa án. Thực tế ã chứng minh, trong
áp dụng luật hình sự, sai sót phổ biến của các Tịa án chủ yếu ở hoạt ộng
quyết ịnh hình phạt. Trong nhiều tr°ờng hợp, Tịa án quyết ịnh hình phạtq nhẹ hoặc q nặng cho bị cáo. Hậu quả là trong những tr°ờng hợp này,hình phạt ã tun khơng làm cho bị cáo thấy °ợc sự nghiêm minh của luật
pháp cing nh° tính úng ắn của bản án; từ ó làm cho bị cáo cing nh° quần
chúng nhân dân thiếu tin t°ởng vào pháp luật của Nhà n°ớc, ảnh h°ởng xấutới cuộc ấu tranh phòng, chống tội phạm. Xuất phát từ thực trạng xét xử ởn°ớc ta, Nghị quyết số 08/NQ-TU ngày 02/01/2002 của Bộ chính trị ã chỉ rõ:“chất l°ợng cơng tác tu pháp ch°a ngang tâm với yêu cầu và òi hỏi của nhândan, còn nhiều tr°ờng hợp bỏ lọt tội phạm, làm oan ng°ời vô tội, vi phạm các
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">quả hoạt ộng quyết ịnh hình phạt cing nh° hoạt ộng xét xử của Toà án
<small>trong giai oạn hiện nay thì việc hồn thiện pháp luật hình sự trong ó có các</small>
qui ịnh về quyết ịnh hình phạt óng vai trò quan trọng.
Hiện nay, ở Việt Nam tuy ã có nhiều cơng trình nghiên cứu về quyếtịnh hình phạt nh°ng ch°a có cơng trình nào nghiên cứu một cách tồn diệnvà có hệ thống vấn ề quyết ịnh hình phạt, từ ó °a ra những giải pháp mới,giải quyết °ợc một cách c¡ bản những v°ớng mắc nảy sinh từ hoạt ộngquyết ịnh hình phạt. Vì vậy, việc nghiên cứu một cách tồn diện, có hệ thốngề tài "Quyết ịnh hình phạt trong luật hình sự Việt Nam" về cả lý luận vathực tiễn là hết sức cần thiết, từ ó góp phần giải quyết những v°ớng mắc xảyra trong thực tiễn quyết ịnh hình hình phạt; cing nh° góp phần vào việc xâydựng hệ thống pháp luật hình sự Việt Nam °ợc hồn thiện.
2. Tình hình nghiên cứu
Tuy là một ề tài phức tạp, nh°ng quyết ịnh hình phạt ã °ợc một số
nhà khoa học ở cả trong và ngoài n°ớc quan tâm, nghiên cứu.
phạt. ó là các cơng trình nghiên cứu của các tác giả nh°:
- Quyết ịnh hình phạt trong luật hình sự Việt Nam (trong sách Hìnhphạt trong luật hình sự Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội,
1995) của PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hịa.
- Quyết ịnh hình phạt theo luật hình sự Việt Nam (trong sách Tộiphạm học, luật hình sự và luật tố tụng hình sự Việt Nam, Nhà xuất bản Chínhtrị quốc gia, Hà Nội, 1995) của PGS. TS. Võ Khánh Vinh.
- Quyết ịnh hình phat trong luật hình sự Việt Nam (luận an thạc s)luật học, Hà Nội, 1996) của tác giả Trần Vn S¡n.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">- Một số vấn ề về quyết ịnh hình phạt trong Dự thảo Bộ luật hình sự
sửa ổi (Tạp chí Tịa án nhân dân, số 5/1999) của TS. Nguyễn Vn Hiện; Về
bản chat pháp lí của qui phạm "nguyên tắc quyết ịnh hình phạt" tại iều 37 Bộluật hình sự Việt Nam (Tạp chí Toa án nhân dân, số I+2/1989) của TSKH. LêCam; Một số ý kiến về khoản 3 iều 38 Bộ luật hình sự (Tạp chí Tịa án nhândân, số 5/1989) của PGS. TS. Trần Vn ộ; Ngun tắc cá thể hóa việc quyếtịnh hình phạt (Tạp chí Tịa án nhân dân, số 8/1990) của PGS. TS. Võ KhánhVinh; Vài suy ngh) về việc áp dụng khoản 3 iều 38 Bộ luật hình sự (Tạp chíTịa án nhân dân, số 12/ 1992) của tác giả Quách Thanh Vinh; Các tinh tiếttng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong luật hình sự Việt Nam (Tạp chí
phạm nhiều tội - Một hình thức biểu hiện của chế ịnh phạm nhiều tội (Tạp
chí Nhà n°ớc và pháp luật, số 12/1999) của PGS. TS. Võ Khánh Vinh và LêVn ệ; Quyết ịnh hình phạt ối với ng°ời ch°a thành niên phạm nhiều tội(Tạp chí Luật học số 5/2000) của tác giả Tran Vn Ding; Ván dé quyết ịnhhình phạt nhẹ h¡n qui ịnh của Bộ luật (Tạp chí Tịa án nhân dân, số 3/2001)của ThS. Phạm Mạnh Hùng; Hoàn thiện các qui ịnh của Bộ luật hình sự về
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">của TSKH. Lê Cảm; Việc áp dụng tình tiết giảm nhẹ "ng°ời phạm tội là ng°ờigià” (Tạp chí Tịa án, số 10/2001) của tác giả Vi Thành Long; Những v°ớng
mắc khi vận dụng iều 47 Bộ luật hình sự trong hoạt ộng xét xử (Tạp chí Tịa
án nhân dân, số 1/2002) của tác giả Lê Anh Xuân...
Qua tham khảo một số cuốn sách của n°ớc ngồi có ề cập tới vấn ềquyết ịnh hình phạt, tác giả nhận thấy, trong những cơng trình này, các nhàkhoa học nghiên cứu về quyết ịnh hình phạt chủ yếu với tính chất là mộtmảng nhỏ trong một cơng trình (một cuốn sách) mà rất ít tác giả nghiên cứuvề quyết ịnh hình phạt nh° là một cơng trình ộc lập. Ví dụ nh° GS.TS. SueTitus Reid với cuốn "Criminal Justice" - Macmillan publishing Company.Trong phần III, tai ch°¡ng 12, tác giả có dé cập một cách ngắn gon một số vấnề của quyết ịnh hình phạt nh° vai trị, hiệu quả của việc quyết ịnh hìnhphạt, cân nhắc các tình tiết giảm nhẹ, tng nặng trách nhiệm hình sự khi quyếtịnh hình phạt (từ trang 457 ến trang 461); hai tác giả J.V. Barry and G.W.Paton với cuốn "An Introdution to the criminal law in Australia"- Macmillanand Co.limited, ST.Martin’s Street, London. Tại ch°¡ng VI - ch°¡ng hình phatvà việc xử lý ng°ời phạm tội, các tác gia ã dé cập tới một số vấn dé liên quanến quyết ịnh hình phạt nh° xu h°ớng quyết ịnh hình phạt, mục ích củahình phạt (trang 95). Tác gia Peter W. Low với cuốn “Criminal Law” - BlackLetter Series West Pulishing Co. Trong cuốn sách nay, tai phan VIII, tác giacó dé cập một cách so l°ợc tới nguyên tắc quyết ịnh hình phat tử hình (trang352-353). Hai tác giả Patrick R. Anderson và Donal J. Newman với cuốn“Introdution to Criminal Justice” - McGRaw — HiLL, INC. Tại phan III vàphần IV, các tác giả có dé cập ến một số vấn ề có liên quan ến quyết ịnhhình phạt nh° mục ích của hình phạt, ai thực sự là ng°ời quyết ịnh hìnhphạt, nguyên tắc quyết ịnh hình phạt, các tình tiết tng nặng, giảm nhẹ trách
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">ặc iểm của hình phạt, mục ích của hình phạt và ảnh h°ởng của mục ích
hình phạt với việc quyết ịnh hình phạt, ặc biệt là việc quyết ịnh hình phạttử hình (trang | - 4, 13 - 19).
Nhìn chung, các cơng trình nói trên mới chỉ ề cập ến một số khía
cạnh cụ thể của chế ịnh quyết ịnh hình phạt mà ch°a nghiên cứu vấn ề này
một cách tồn diện, có hệ thống về cả lý luận cing nh° thực tiễn. Vì vậy,quyết ịnh hình phạt vẫn ang là vấn ề cần °ợc tiếp tục nghiên cứu sâu h¡nnhằm góp phần hồn thiện các qui ịnh của Bộ luật hình sự (BLHS) trong ócó các qui ịnh về quyết ịnh hình phạt.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ, ối t°ợng và phạm vỉ nghiên cứu của luận án3.1. Mục tiêu của luận án
Trên c¡ sở phân tích, ánh giá những qui ịnh của luật hình sự Việt Namhiện hành về quyết ịnh hình phạt, thực tiễn áp dụng những qui ịnh này cingnh° tham khảo pháp luật hình sự của một số n°ớc, luận án nhằm °a ra những
nâng cao hiệu quả của hình phạt.3.2. Nhiệm vụ của luận án
Với mục tiêu trên, tác giả ặt cho mình những nhiệm vụ sau ây:
hình phạt trong lịch sử lập pháp hình sự của Việt Nam, làm rõ h¡n những vấnề lý luận chung về quyết ịnh hình phạt, quyết ịnh hình phạt trong các tr°ờnghợp ặc biệt trong ó có so sánh với qui ịnh t°¡ng ứng của luật hình sự mộtsO n°ớc trên thế giới.
- Nghiên cứu, ánh giá thực tiễn áp dụng những qui ịnh của luật hình
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>3.3. Phạm vi nghiên cứu</small>
Luận án nghiên cứu các vấn ề nêu trên của chế ịnh quyết ịnh hìnhphạt d°ới góc ộ luật hình sự, chủ yếu trên c¡ sở qui ịnh của BLHS nm 1999.
4. C¡ sở lý luận và ph°¡ng pháp nghiên cứu của luận án
- C¡ sở lý luận của luận án là quan iểm của chủ ngh)a Mác - Lénin vàt° t°ởng Hồ Chí Minh, chính sách hình sự của ảng và Nhà n°ớc ta.
- Trong luận án, tác gia sử dung chủ yếu những ph°¡ng pháp nghiên cứusau: Ph°¡ng pháp phân tích, ph°¡ng pháp tổng hợp, ph°¡ng pháp khảo sát,ph°¡ng pháp so sánh, ph°¡ng pháp iều tra xã hội học, ph°¡ng pháp thống kê,ph°¡ng pháp lịch sử.
5. Những óng góp mới của luận án
ây là cơng trình nghiên cứu ở cấp ộ luận án tiến s) ầu tiên trongkhoa học luật hình sự Việt Nam nghiên cứu một cách tồn diện và có hệ thốngchế ịnh quyết ịnh hình phạt cing nh° thực tiễn áp dụng chế ịnh này. Trênc¡ sở ó, luận án °a ra những giải pháp cho việc hồn thiện các qui phạm phápluật hình sự về quyết ịnh hình phạt. Trong luận án này, lần ầu tiên tác giả ã:
sự Việt Nam về quyết ịnh hình phạt, phân tích những nội dung cụ thể của chế
ịnh này về cả lý luận cing nh° thực tiễn áp dụng.
- So sánh, ối chiếu chế ịnh quyết ịnh hình phạt trong luật hình sựcủa Việt Nam với chế ịnh quyết ịnh hình phạt trong luật hình sự của một số
dụng vào việc hồn thiện luật hình sự Việt Nam.
- Góp phần giải quyết những v°ớng mắc khi vận dụng chế ịnh quyết
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Những kết quả nghiên cứu của luận án có ý ngh)a lý luận và thực tiễn
<small>sau ây:</small>
Về lý luận: Luận án là cơng trình °ợc nghiên cứu một cách tồn iệnvà hệ thống chế ịnh quyết ịnh hình phạt với những óng góp mới về khoa
học ã kể trên. Trong quá trình viết luận án, tác giả ã cơng bố những kết quả
nghiên cứu trong các tạp chí chuyên ngành nh°: Một số qui ịnh về hình phạt
<small>trong Hồng Việt hình luật (Tạp chí Luật học, số 4/1998, tr. 31-35); Quyết ịnh</small>
hình phạt trong hình luật Canh cải (Tạp chí Luật học, số 4/1999, tr. 31-35);Ban về mục ích của hình phạt (Tạp chí Luật học, số 3/ 2000, tr. 27- 30);Quyết ịnh hình phạt nhẹ h¡n qui ịnh của Bộ luật hình sự (Tạp chí Luật học,số 6/2000, tr. 30-34); Quyết ịnh hình phat trong tr°ờng hợp ồng phạm (Tapchí Tòa án nhân dân, số 2/2001, tr. 1-4); Quyết ịnh hình phạt trong tr°ờng
Về thực tiễn: Luận án góp phần vào việc nhận thức và áp dụng úng
dan chế ịnh quyết ịnh hình phạt trong hoạt ộng xét xử của Tịa án, góp
phần có hiệu quả vào cơng tác ấu tranh phịng chống tội phạm.
tham khảo trong công tác nghiên cứu, giảng dạy, học tập bộ mơn luật hình sự.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở ầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận án gồm 3 ch°¡ng với 13 mục.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Quyết ịnh hình phạt là một cơng việc quan trọng trong hoạt ộng xétxử vụ án hình sự của Tịa án. Khi tìm hiểu về quyết ịnh hình phạt, tr°ớc tiêncần bàn về khái niệm quyết ịnh hình phạt.
<small>l°ợng hình. Sau khi BLHS nm 1985 °ợc ban hành và có hiệu lực, thuật ngữ</small>
l°ợng hình °ợc thay thế bằng thuật ngữ guyết ịnh hình phat. Cho tới nay, 6Việt Nam vẫn ch°a có một vn bản pháp luật hình sự nào xác ịnh khái niệmquyết ịnh hình phạt. Trong khoa học luật hình sự ã có khá nhiều tác giả °ara khái niệm quyết ịnh hình phạt. a số các tác giả cho rằng: "Quyết ịnh hìnhphạt là việc Tịa án lựa chọn loại hình phạt cụ thể (bao gồm hình phạt chính và
có thể cả hình phạt bổ sung) với mức ộ cụ thể trong phạm vi luật ịnh ể áp
dung cho ng°ời phạm tội" [27], [29], [50], [53]. Tuy nhiên, thời gian gan ây,trong khoa học luật hình sự cing có ý kiến cho rằng khái niệm quyết ịnh hình
tr. 201-202]. Có tác giả cho rằng, quan iểm về quyết ịnh hình phạt nh° trên
chỉ là theo ngh)a hẹp. Cịn theo ngh)a rộng thì quyết ịnh hình phạt bao gồmcác hoạt ộng: xác ịnh ng°ời phạm tội có °ợc miễn TNHS hay miễn hình
trong phạm vị khung hình phạt hoặc d°ới khung ó? [32, tr. 65- 66].
Qua tham khảo một số cuốn sách của n°ớc ngồi, chúng tơi nhận thấy
Trong cuốn “Justice, crime and ethics” xuất bản nm 1991, các tác giả ã
Trong một cuốn sách khác- cuốn “Introduction to criminal justice” xuất bannm 1993, các tác giả ã trình bày quan iểm của mình về quyết ịnh hình
qui ịnh của luật sẽ tiến hành việc lua chọn loại, mức hình phạt và trong motsố tr°ờng hợp là hình phạt có iều kiện khác “[114, tr. 289]. Con trong cuốn“Princippled Sentencing” xuất ban nm 2000, các tác giả tuy ch°a °a ra kháiniệm quyết ịnh hình phạt nh°ng cing ã chỉ rõ quan iểm của mình về hoạt
ộng quyết ịnh hình phạt. Cụ thể nh° sau: “ Quyết ịnh hình phạt là việc xác
ịnh chế tài ối với ng°ời phạm tội về tội phạm họ ã gay ra bao hàm cả việct°ớc tự do của họ. Khi các dấu hiệu của tội phạm °ợc xác ịnh thì thơngth°ờng, việc quyết ịnh hình phạt sẽ °ợc thực hiện” [110, tr. Preface].
Quyết ịnh hình phạt °ợc ặt ra ối với những tr°ờng hợp ng°ời phạmtội phải chịu TNHS và bị áp dụng hình phạt. ối với hình phạt chính, a sốhình phạt qui ịnh cho các tội phạm là chế tài lựa chọn. Do vậy, nếu trongkhung hình phạt có nhiều loại hình phạt khác nhau thì quyết ịnh hình phạt là
việc lựa chọn một hình phạt cụ thể trong các hình phạt ó và xác ịnh mứchình phạt cụ thể trong phạm vi cho phép ể áp dụng ối với ng°ời phạm tội.
Tr°ờng hợp hình phạt mà Tòa án tuyên cho bị cáo là cảnh cáo, trục xuất, tùchung thân hoặc tử hình thì quyết ịnh hình phạt thực chất chỉ là việc lựa chọn
phạm tội. Nếu trong khung hình phạt chỉ có một loại hình phat là hình phat tù
phạt bổ sung, việc quyết ịnh hình phạt t°¡ng tự nh° quyết ịnh hình phạt
nội dung c¡ bản của quyết ịnh hình phạt và quyết ịnh bản chất của kháiniệm quyết ịnh hình phạt.
Giai oạn ịnh khung, theo chúng tôi cing thuộc về hoạt ộng quyếtịnh hình phạt. Hoạt ộng áp dụng pháp luật hình sự của Tịa án thơng th°ờngbao gồm các b°ớc: ịnh tội danh, xác ịnh khung hình phạt và quyết ịnh hình
<small>phạt. Trong khoa học luật hình sự hiện có nhiều ý kiến khác nhau ối với vấn ề</small>
xác ịnh khung hình phạt thuộc về giai oạn ịnh tội danh hay giai oạn quyết
ịnh hình phat? Quan iểm thứ nhất cho rằng, việc xác ịnh khung hình phat
thuộc về giai oạn ịnh tội danh bởi vì việc ịnh khung hình phạt là bộ phận củaviệc ịnh tội cho nên khơng thuộc về giai oạn quyết ịnh hình phạt [34], [97]hoặc vì "trong quyết ịnh khởi tố, truy tố va ban án phải viện dẫn iều, khoảnmà vụ án hoặc bị can, bị cáo bị khởi tố, truy tố hoặc xét xu" [6, tr. 20]. Quan
iểm thứ hai cho rằng, việc xác ịnh khung hình phạt thuộc về giai oạn quyết
ịnh hình phạt bởi vì nó °ợc thực hiện sau khi xác ịnh xong tội danh và làhoạt ộng ầu tiên xác ịnh giới hạn tối thiểu và tối a của hình phạt theokhung hình phạt °ợc phép áp dụng, trên c¡ sở giới hạn luật ịnh ó, hình
phạt cụ thể °ợc quyết ịnh [32, tr. 67]. Chúng tôi cho rằng, nên coi ịnh
khung hình phạt thuộc về quyết ịnh hình phạt. Bởi vì, ịnh khung hình phạtlà việc làm °ợc thực hiện sau khi ịnh tội danh ã °ợc thực hiện xong. Việcịnh tội danh phải dựa trên c¡ sở cấu thành tội phạm c¡ bản chứ không phải làcác cấu thành tội phạm tng nặng hay giảm nhẹ. Chỉ trên c¡ sở ã ịnh tộidanh xong, c¡ quan tố tụng mới phải xác ịnh khung hình phạt nếu iều luật
phạm cụ thể chỉ có một khung hình phạt thì °¡ng nhiên Tịa án khơng phải
xác ịnh khung). Khi ịnh khung hình phat, Tịa án phải dựa vào tình tiết tangnặng hoặc giảm nhẹ ịnh khung. Sở ) trong các quyết ịnh khởi tố, truy tố và
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">bản án phải viện dẫn iều, khoản áp dung cho ng°ời phạm tội bởi những tộinày, iều luật qui ịnh nhiều khung hình phạt, do ó Tịa án phải xác ịnhphạm vi hình phạt áp dụng cho bị cáo. Chính vì vậy, nếu coi việc xác ịnhkhung hình phạt thuộc về ịnh tội thì khơng hợp lý. Trong khi ó, việc xácịnh khung hình phạt là hoạt ộng ầu tiên xác ịnh giới hạn tối thiểu và tốia của hình phạt theo khung hình phạt °ợc phép áp dụng, nếu ịnh khunghình phạt sai thì sẽ dẫn ến hậu quả quyết ịnh hình phạt sai (có thể là quánặng hoặc quá nhẹ) và ịnh khung hình phat sai khơng làm thay ổi tội danhbị cáo ã phạm. Nh° vậy, ịnh khung hình phạt ảnh h°ởng trực tiếp ến việcquyết ịnh hình phạt. Do ó, chúng tơi ồng ý với quan iểm cho rằng, việcxác ịnh khung hình phạt thuộc về hoạt ộng quyết ịnh hình phạt.
Khi bàn về khái niệm quyết ịnh hình phạt, chúng tơi cho rằng, nên coimiễn hình phạt thuộc về giai oạn quyết ịnh hình phạt. iều 54 BLHS quiịnh nh° sau: "Nguoi phạm tội có thể °ợc miễn hình phat trong tr°ờng hợpphạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ qui ịnh tại khoản 1 iều 46 Bộ luật này,dang °ợc khoan hồng ặc biệt, nh°ng ch°a ến mức °ợc miễn trách nhiệmhình sự". Nh° vậy, về nội dung pháp lí thì miễn hình phạt là khơng buộc ng°ờiphạm tội phải chịu hình phạt về tội mà ng°ời ó ã phạm. Miễn hình phạt thuộcvề giai oạn quyết ịnh hình phạt, bởi vì miễn hình phạt °ợc thực hiện saukh! Toà án ã xác ịnh xong tội danh và là b°ớc ầu của quá trình xác ịnhhình phạt. ối với miễn trách nhiệm hình sự, cing nên coi thuộc về giai oạnquyết ịnh hình phạt bởi những lý do sau: Miễn trách nhiệm hình sự là khơngbuộc ng°ời phạm tội phải chịu TNHS về tội họ ã thực hiện. Miễn tráchnhiệm hình sự °ợc thực hiện sau khi Toà án ã xác ịnh xong tội danh cho bị
cáo cho nên không thể thuộc về giai oạn ịnh tội danh. Trên c¡ sở tội danh bị
cáo ã phạm, Toà án sẽ xem xét, nếu thấy không cần thiết phải truy cứuTNHS ối với bị cáo mà vẫn dam bảo °ợc yêu cầu của cuộc ấu tranh phòng,chống tội phạm thì Tồ án sẽ tun bố miễn TNHS cho bị cáo. Miễn trách
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">nhiệm hình sự thuộc về giai oạn ầu của việc xác ịnh chế tài hình sự ối vớing°ời phạm tội. Chính vì lý do trên, theo chúng tơi, nên coi miễn trách nhiệmhình sự thuộc về quyết ịnh hình phạt.
Từ sự phân tích ở trên, có thể rút ra các ặc tr°ng của hoạt ộng quyếtịnh hình phạt nh° sau:
- Quyết ịnh hình phạt là hoạt ộng thực tiễn của Toà án (Hội ồng xétxử) °ợc thực hiện sau khi ã xác ịnh xong tội danh;
- Quyết ịnh hình phạt do Tồ án thực hiện trên c¡ sở qui ịnh của BLHS;
- Nội dung của quyết ịnh hình phạt có thể là miễn trách nhiệm hình sự
thì quyết ịnh hình phạt bao gồm xác ịnh khung hình phạt (có thể ) và hình
phạt cụ thể cho bị cáo;
- Quyết ịnh hình phạt chỉ áp dụng ối với cá nhân ng°ời có hành viphạm tội.
Trên c¡ sở những phân tích trên, chúng tơi cho rằng, khái niệm quyết
tiễn của Tòa án (Hội ồng xét xử) °ợc thực hiện sau khi ã xác ịnh °ợc toi
danh ể ịnh ra biện pháp xử lý t°¡ng xứng với tính chất, mức ộ nguy hiểm
cho xã hội của hành vi bi cáo ã thực hiện. Nội dung của hoạt ộng quyết
ịnh hình phạt có thể là miễn trách nhiệm hình sự hoặc có thể là miễn hình
phạt (tr°ờng hợp này, hoạt ộng quyết ịnh hình phạt chấm dứt ở ây) hoặcnếu Tịa án quyết ịnh áp ụng hình phạt thì hoạt ộng quyết ịnh hình phạt
bao gồm việc xác ịnh khung hình phạt và việc xác ịnh hình phạt cụ thé
trong phạm vi luật cho phép ối với bị cáo.
Quyết ịnh hình phạt úng có ý ngh)a quan trọng trong cơng tác ấu
Thứ nhất, quyết ịnh hình phat úng là c¡ sở quan trọng ể có thể nangcao hiệu quả của hình phạt. Hiệu quả của hình phạt là mức ộ ạt °ợc mụcích của hình phạt khi áp dụng hình phạt ối với ng°ời bị kết án. Hiệu quả củahình phạt càng cao khi kết quả ạt °ợc trong thực tế càng gần với mục íchcủa hình phạt. Hiệu quả của hình phạt phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác
<small>nhau nh°: Xây dựng pháp luật hình sự, quyết ịnh hình phạt, chấp hành hình</small>
phạt, tuyên truyền giáo dục ý thức pháp luật cho công dân. Trong các yếu tốảm bảo và nâng cao hiệu quả của hình phạt nói trên thì quyết ịnh hình phạtlà yếu tố quan trọng nhất. Việc xây dựng hệ thống pháp luật hình sự hồnthiện chỉ có ý ngh)a khi quyết ịnh hình phat trong thực tế °ợc úng. Matkhác, việc chấp hành hình phạt chỉ phát huy tác dụng nếu Tịa án quyết ịnhhình phạt úng. Nếu Tịa án quyết ịnh hình phạt khơng úng thì việc chấphành hình phạt của ng°ời bị kết án dù cố gắng ến âu vẫn không ảm bảo ạt°ợc mục ích của hình phạt. Những yếu tố xã hội khác ảm bảo hiệu quả củahình phạt nh° vấn ề tuyên truyền giáo dục ý thức pháp luật cho công dân ể
quyết ịnh hình phạt khơng úng. Nếu hình phạt °ợc tun khơng t°¡ng
xứng so với tính chất, mức ộ nguy hiểm của hành vi phạm tội thì sẽ làm cho
ng°ời bị kết án khơng thấy °ợc tính úng ắn của bản án và từ ó khơng tích
d° luận không tốt trong quần chúng nhân dân, ảnh h°ởng tới niềm tin củaquần chúng nhân dân ối với pháp luật, khơng ộng viên °ợc quần chúngtham gia tích cực vào cơng tác ấu tranh phịng chống tội phạm và nh° vậy
hiệu quả của hình phạt chắc chắn sẽ khơng ạt °ợc...
mục ích của hình phạt. Hình phạt áp dụng ối với ng°ời phạm tội có ạt °ợcmục ích hay khơng cing nh° hiệu quả của hình phạt ạt °ợc ở mức ộ caohay thấp phụ thuộc rất nhiều vào việc quyết ịnh hình phạt. iều 27 BLHS qui
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">ịnh: "Hinh phạt không chỉ nhằm trừng trị ng°ời phạm tội mà cịn giáo duc họtrở thành cơng dân có ích cho xã hội, có ý thức tuân theo pháp luật và cácnguyen tắc của cuộc sống XHCN, ngn ngừa họ phạm tội mới. Hình phạt cịnnhằm giáo dục ng°ời khác tơn trọng pháp luật, ấu tranh phòng, chống tội phạm".Nh° vậy mục ích của hình phạt ln có hai mặt: trừng trị và giáo dục. Việcquyết ịnh hình phạt phải ảm bảo cho hình phạt ã tuyên ạt °ợc cả haimục ích này. Trừng trị và giáo dục là hai mặt có liên quan mật thiết với nhau,khi quyết ịnh hình phạt Tịa án khơng °ợc ề cao hay coi nhẹ mặt nào. Nếucoi nhẹ mục ích giáo dục thì sẽ dẫn ến quyết ịnh hình phạt quá nặng,ng°ời phạm tội sẽ có tâm lý cho rằng hình phạt ã tun là khơng thỏa ángối với họ, từ ó họ sẽ khơng cố gắng tích cực lao ộng cải tạo ể trở thành cơngdân có ích cho xã hội. Ng°ợc lại, nếu coi nhẹ mục ích trừng trị thì sẽ dẫn tớiviệc quyết ịnh một hình phạt q nhẹ khơng t°¡ng xứng với tính chất, mức
ộ nguy hiểm của hành vi phạm tội. Hậu quả là bản thân ng°ời phạm tội sẽ coi
th°ờng pháp luật, còn quần chúng nhân dân sẽ thiếu tin t°ởng vào pháp luậtcủa Nhà n°ớc.
Thứ ba, quyết ịnh hình phạt úng góp phần củng cố pháp chế và trật
hỏi Tòa án phải nhận thức sâu sắc cing nh° tuân thủ nghiêm chỉnh các qui ịnhvề quyết ịnh hình phạt và các qui ịnh khác có liên quan. Hình phạt mà Tịấn tun cho ng°ời phạm tội phải t°¡ng xứng với tính chất và mức ộ nguy
sẽ làm cho ng°ời bị kết án thấy °ợc tính chất sai trái của hành vi của mìnhcing nh° sự cần thiết của bản án ã tuyên cho họ, từ ó tự giác tuân thủ phápluật; ồng thời hình phạt ã tuyên thỏa áng sẽ ủ sức rn e những ng°ời không
"vững vàng” trong xã hội ể họ từ bỏ ý ịnh phạm tội, tự giác chấp hành pháp
luật của nhà n°ớc. H¡n nữa, việc Tịa án tun hình phạt thỏa áng cho ng°ờiphạm tội sẽ có tác dụng giáo dục sâu rộng trong quần chúng nhân dân, làm
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">cho quần chúng nhân dân thấy °ợc sự nghiêm minh của luật pháp ể tự giáctuân thủ pháp luật, tích cực tham gia cơng tác ấu tranh phịng chống tội phạm.
c¡ ban ịnh ra, nhất thiết phải tuân theo trong một loạt việc làm" [82, tr. 694].
xuyên suốt toàn bộ quá trình xây dựng và áp dụng luật hình sự. Các nguyêntắc này phải °ợc tuân thủ chặt chẽ trong quá trình xây dựng cing nh° ápdụng các vn bản pháp luật hình sự. Là một hoạt ộng quan trọng trong ápdụng pháp luật hình sự, việc quyết ịnh hình phạt khơng chỉ tn thủ các ngun
việc quyết ịnh hình phạt - Các nguyên tắc quyết ịnh hình phạt. Vậy các
nguyén tác quyết ịnh hình phạt là gì?
Các nguyên tắc quyết ịnh hình phạt là những t° t°ởng chí ạo trong
q trình xây dựng và áp dụng các quy phạm pháp luật hình sự ể Tịa ánquyết ịnh hình phạt úng ắn ối với ng°ời phạm lội.
Trong luật hình sự Việt Nam, các nguyên tắc quyết ịnh hình phạtkhơng °ợc ghi nhận chính thức trong BLHS mà °ợc thể hiện thông qua nội
dung các quy phạm pháp luật hình sự. Các nguyên tắc quyết ịnh hình phạt làmột nội dung quan trọng của chính sách hình sự của Nhà n°ớc ta và có ýngh)a rất lớn trong việc quyết ịnh hình phạt úng ắn ối với ng°ời phạm tội.
Nhận thức úng các nguyên tắc quyết ịnh hình phạt sẽ tạo tiền dé ể quyết
ịnh hình phạt °ợc úng.
của tuât hình sự. Các nguyên tac của luật hình sự là các nguyên tac chung chotồn bộ các chế ịnh của luật hình sự trong ó có chế ịnh quyết ịnh hìnhphạt. Cịn các nguyên tắc quyết ịnh hình phạt chỉ là các nguyên tắc ặc thù
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">riêng cho hoạt ộng quyết ịnh hình phat, ịnh h°ớng cho Tịa án trong quátrình quyết ịnh hình phạt. Tuy nội dung của một số nguyên tắc của luật hìnhsự °ợc phản ánh ở nội dung của một số nguyên tắc quyết ịnh hình phạt nh°
nguyên tac pháp chế XHCN, nguyên tắc nhân ạo XHCN nh°ng các nguyên
tắc quyết ịnh hình phạt vẫn có ngun tắc ặc thù riêng của mình nh°
ngun tắc cá thể hóa hình phạt. Sự khác nhau giữa các nguyên tắc quyết ịnh
hình phạt với các nguyên tắc của luật hình sự chủ yếu là ở mức ộ cụ thể hóavà tính ặc tr°ng. Cụ thể là các ngun tắc quyết ịnh hình phạt có tính cụ thểhố cao h¡n (chỉ ịnh h°ớng cho việc quyết ịnh hình phạt) và chỉ ặc tr°ngcho một chế ịnh của luật hình sự — chế ịnh quyết ịnh hình phạt. Cịn cácngun tac của luật hình sự ịnh h°ớng chung cho việc xây dung va áp dụngluật hình sự và ặc tr°ng cho mọi chế ịnh của luật hình sự.
Các nguyên tắc quyết ịnh hình phạt tuy có những ặc iểm riêng ặc
tr°ng cho quá trình quyết ịnh hình phạt nh°ng chúng vẫn nằm trong thểthống nhất với các nguyên tac của luật hình sự. Các ngun tác này vừa cótính ộc lập t°¡ng ối vừa có mối liên hệ qua lại chat chế với nhau, an xennhau ịnh h°ớng cho Tòa án quyết ịnh hình phạt úng ắn ối với ng°ời
<small>phạm tội.</small>
Mặt khác, cing cần phân biệt các nguyên tắc quyết ịnh hình phạt vớicác cn cứ quyết ịnh hình phạt. Các cn cứ quyết ịnh hình phạt là những c¡
sở pháp lí mà Tịa án phải dựa vào ó ể quyết ịnh hình phạt °ợc úng ắn.
Trong luật hình sự Việt Nam, các cn cứ quyết ịnh hình phạt °ợc qui ịnhtrực tiếp trong iều 45 BLHS. ó là những cn cứ: Các qui ịnh của BLHS,
tính chất mức ộ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân ng°ờiphạm tội, các tình tiết giảm nhẹ va tng nặng TNHS. Con các nguyên tắc
quyết ịnh hình phạt chỉ là những t° t°ởng chỉ ạo mà Tòa án phải tuân thủ
khi áp dụng các qui ịnh của luật hình sự ể quyết ịnh hình phạt úng dan
ối với ng°ời phạm tội. Trong luật hình sự Việt Nam, các ngun tắc quyết
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">ịnh hình phạt khơng °ợc ghi nhận chính thức trong BLHS. Tuy nhiên, thơngqua nội dung các qui ịnh của BLHS cing nh° của các vn bản d°ới luật có
nguyên tac quyết ịnh hình phat là những t° t°ởng chi ạo có tinh chất ịnhh°ớng Tịa án khi quyết ịnh hình phạt cho ng°ời phạm tội thì những cn cứquyết ịnh hình phat là những ồi hỏi cu thể mà Tịa án phải dựa vào ó déquyết ịnh hình phạt t°¡ng xứng với tính chất, mức ộ nguy hiểm cho xã hội
của hành vi phạm tội. Ngh)a là ể quyết ịnh một hình phạt hợp lý, cơng bằng
cho ng°ời phạm tội thì Tịa án khơng những phải tn theo những t° t°ởng chỉạo nhất ịnh (nguyên tắc quyết ịnh hình phạt) mà cịn phải tn theo những
ịi hỏi cụ thể °ợc qui ịnh trong luật (cn cứ quyết ịnh hình phạt). Giữa các
nguyên tác quyết ịnh hình phạt và các cn cứ quyết ịnh hình phạt có mốiliên hệ mật thiết với nhau. "Các nguyên tắc quyết ịnh hình phat ton tại ở cácmặt này hay các mặt khác của các cn cứ quyết ịnh hình phạt. Những cn cứquyết ịnh hình phạt là những biểu hiện, ịi hỏi cụ thể của các nguyên tắcquyết ịnh hình phạt" [84, tr. 238].
Khi bàn về các nguyên tắc quyết ịnh hình phạt thì một vấn ề rãiquan trọng cần phải xem xét là các nguyên tắc quyết ịnh hình phạt bao gồmnhững nguyên tắc nào.
khác nhau trong việc xác ịnh các nguyên tắc quyết ịnh hình phạt. a số cáctác giả cho rằng các nguyên tắc quyết ịnh hình phạt bao gồm ba nguyên tắc:
hóa hình phạt [29], [50], [53]. Tuy nhiên, cing có tác giả cho rằng, ngồi bangun tắc nói trên cịn có thêm một ngun tắc nữa. ó là ngun tắc côngbang [84, tr. 14].
bao gồm ba nguyên tác nh° trên cing có iểm hợp lý. Bởi vì, ngun tác cơngbảng ở các mức ộ khác nhau ã thể hiện trong ba nguyên tắc nói trên. Tuynhiên, ngun tắc cơng bằng cing có tính ộc lập t°¡ng ối riêng và tính ộclập của nguyên tác này không chỉ °ợc thể hiện trong xây dựng mà cịn °ợc
nguyên tac cơng bang khi quyết ịnh hình phat thì nên coi ngun tắc cơng
bằng là một ngun tắc quyết ịnh hình phạt. Nếu coi công bằng là một
nguyên tắc quyết ịnh hình phạt thì khơng chỉ bảo ảm cho hình phạt ã tuyên°ợc công bảng tr°ớc hết ối với bản thân hành vi phạm tội của bị cáo mà cịncơng bằng ngay cả trong sự so sánh ối với hành vi phạm tội của những ng°ờiphạm tội khác.
xứng của hình phạt” (Recommendation No. R (92) 17, Strasbourg). Khuyếnnghị này ã °a ra các ngun tắc quyết ịnh hình phạt. ó là các nguyên tắc:
hình phạt, nguyên tắc nhân ạo, nguyên tắc không phân biệt ối xứ [110, tr.236-237]. Chúng tôi cho rằng nguyên tắc phù hợp (t°¡ng xứng) giữa mức ộ
cá thể hố hình phạt, cịn ngun tác khơng phân biệt ối xử thực chất thuộc
về nội dung của ngun tắc cơng bằng, cịn nguyên tắc nhân ạo thì luật hìnhsự của n°ớc ta cing có. Nh° vậy, nếu coi cơng bằng là ngun tắc quyết ịnhhình phạt thì khơng chỉ là sự thừa nhận vai trò quan trọng của nguyên tắc này
trong quyết ịnh hình phạt mà cịn thể hiện sự hội nhập với xu h°ớng chung
của nhiều n°ớc trên thế giới khi xác ịnh các nguyên tắc quyết ịnh hình phạt.Từ những phân tích ở trên cing nh° trên c¡ sở nội dung của các quy
phạm pháp luật hình sự, chúng tơi cho rằng các nguyên tắc quyết ịnh hìnhphạt bao gồm bốn nguyên tắc sau: Nguyên tắc pháp chế XHCN trong quyết
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">ịnh hình phạt, nguyên tac nhân ạo XHCN trong quyết ịnh hình phạt,
nguyên tắc cá thể hóa hình phạt trong quyết ịnh hình phạt, ngun tắc cơngbằng trong quyết ịnh hình phạt.
1.2.1. Ngun tắc pháp chê xã hội chủ ngh)a trong quyết ịnhhình phạt
Pháp chế XHCN là sự tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật của tất cả cácc¡ quan Nhà n°ớc, các tổ chức và mọi cơng dân trong các hoạt ộng củamình. Luan thu triệt ê nguyên tác pháp chế XHCN khi quyết ịnh hình phatlà sự ảm bảo cho các nguyên tắc khác của luật hình sự °ợc thực hiện. Bởi vì,suy cho cùng thì vi phạm nguyên tắc pháp chế XHCN ngh)a là vi phạm cácnguyên tắc quyết ịnh hình phạt khác ở các mức ộ khác nhau.
Trong luật hình sự Việt nam, nội dung của nguyên tắc pháp chế
XHCN trong quyết ịnh hình phạt °ợc thể hiện cả trong luật hình sự và trong
áp dụng luật hình sự.
Trong luật hình sự, nội dung của nguyên tắc pháp chế XHCN trong
quyết ịnh hình phạt °ợc thể hiện tại các qui ịnh Phần chung cing nh° qui
hết tại iều 26 BLHS. Cụ thể là iều 26 qui ịnh: "... hình phạt °ợc qui ịnh
Irong Bộ luật hình sự và do Tòa án quyết ịnh". Qui ịnh về các cn cứ quyết
"Khi quyết ịnh hình phat, Tòa án cn cứ vào qui ịnh của Bộ luật hình sur,
cân nhắc tính chất và mức ộ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội,
nhân thân ng°ời phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tng nặng trách nhiệmhình sự". Các qui ịnh khác có liên quan ến hình phat và quyết ịnh hình phạt
cing thể hiện rõ nguyên tắc pháp chế XHCN trong quyết ịnh hình phạt nh°
qui ịnh về hệ thống hình phạt, phạm vi, iều kiện áp dụng các hình phat cụthê... Ví dụ iều 28 khoản 3 qui ịnh: “ối với mdi tội phạm, ng°ời phạm tộichi bị áp dung một hình phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc một số hình
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">phạt bố sung". O Phan các tội phạm, nguyên tac pháp chế XHCN trong quyếtịnh hình phạt °ợc thể hiện ở chỗ nhà làm luật ã qui ịnh rõ giới hạn hìnhphạt cing nh° loại hình phạt áp dụng cho từng tội cụ thể ể cho các Tịa án
<small>tn theo.</small>
Trong áp dụng luật hình sự, nội dung của nguyên tắc pháp chế XHCNtrong quyết ịnh hình phạt là Tịa án phải cn cứ vào các qui ịnh của BLHScó liên quan ến hình phạt và quyết ịnh hình phạt ể quyết ịnh hình phạtúng dan ối với ng°ời phạm tội.
Nội dung của nguyên tắc này °ợc thể hiện tr°ớc hết ở chỗ khi quyết
ịnh hình phạt, Tịa án phải lựa chọn, xác ịnh một hình phạt °ợc qui ịnh
trong BLHS ể áp dụng ối với ng°ời bị kết án. iều 26 BLHS qui ịnh: ”... hình<small>phạt °ợc qui ịnh trong Bộ luật hình sự và do Tịa án quyết ịnh". Hình phạt</small>
là biện pháp c°ỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà n°ớc có nội dung t°ớc bỏhoặc hạn chế quyền, lợi ích của ng°ời bị kết án. Chính vì vậy, việc áp dụnghình phạt ối với ng°ời phạm tội phải hết sức chặt chẽ. Tịa án chỉ °ợc phépáp dụng một hình phạt ốt với ng°ời bị kết án khi hình phạt nay °ợc BLHSqui ịnh cho chính tội phạm ó. iều ó có ngh)a là, sau khi xác ịnh xongtội danh và khung hình phạt (nếu iều luật qui ịnh nhiều khung hình phạt),
Tòa án sẽ thực hiện một b°ớc tiếp theo là lựa chọn một hình phạt cụ thể vớimức ộ cụ thể trong giới hạn của khung hình phạt qui ịnh cho tội phạm ó.<small>Ví dụ: Bi cáo phạm tội bn lậu theo iều 153 khoản | BLHS. Tại khoản này,</small>
hình phạt °ợc qui ịnh là phạt tiền từ 10 triệu ồng ến 100 triệu ồng hoặcphat tù từ 6 tháng ến 3 nm. Tr°ờng hợp này, Tòa án chi °ợc phép lựa chọnvà xác ịnh hình phạt trong phạm vi nói trên mà khơng °ợc phép v°ợt qua
ranh giới này trừ tr°ờng hợp ngoại lệ. ó là tr°ờng hợp Tịa án có thể tunmột hình phạt d°ới mức thấp nhất của khung hoặc chuyển sang một hình phạt
khác thuộc loại nhẹ h¡n nếu ng°ời phạm tội thỏa mãn các iều kiện qui ịnh ởiều 47 BLHS (tr°ờng hợp quyết ịnh hình phạt nhẹ hon qui ịnh của BLHS).
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">Nội dung thứ hai cua nguyên tắc này thé hiện ở chỗ qui ịnh về mụcích hình phạt (iều 27) phải °ợc Toà án tuân thủ triệt ể khi quyết ịnhhình phạt. iều 27 BLHS qui ịnh nh° sau: "Hình phạt khơng chỉ nhằm trừng
<small>tri ng°ời phạm tội mà cịn giáo duc họ trở thành ng°ời có ích cho xã hội, có ÿ</small>
thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống XHCN, ngn ngừa họphạm tội mới. Hình phạt cịn nhằm giáo dục ng°ời khác tơn trọng pháp luật,ấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm". Tuân thủ úng iều luật này là c¡sở ầu tiên giúp Tịa án có thể nhận thức úng ắn các cn cứ quyết ịnh hìnhphạt ã °ợc luật qui ịnh và từ ó mới có thể quyết ịnh hình phạt °ợc
<small>chính xác.</small>
Nội dung thứ ba của nguyên tắc pháp chế XHCN trong quyết ịnh hìnhphạt là khi quyết ịnh hình phạt Tòa án phải tuân thủ các qui ịnh của BLHSvề nội dung, phạm vi, iều kiện áp dụng các loại hình phạt. Các hình phạt
<small>°ợc qui ịnh trong BLHS Việt Nam mang tính a dạng với mức ộ nghiêm</small>
khác rất khác nhau. Phạm vi, iều kiện áp dụng từng loại hình phạt cing khácnhau. Do ó, khi quyết ịnh hình phạt, Tịa án phải tuyệt ối tn thủ các quiịnh về nội dung, iều kiện áp dụng hình phạt ể tun một hình phạt t°¡ng
xứng với tính chất. mức ộ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân<small>thân ng°ời phạm tội.</small>
Nội dung thứ t° của nguyên tắc pháp chế XHCN trong quyết ịnh hình
quyết ịnh hình phạt nh° qui ịnh về các cn cứ quyết ịnh hình phạt, các tìnhtiết tang nặng, giảm nhẹ TNHS... Day là những qui ịnh có tính chất là c¡ sở
chính xác. Riêng ối với quyết ịnh hình phạt trong một số tr°ờng hợp ặcbiệt nh° quyết ịnh hình phạt nhẹ h¡n qui ịnh của BLHS, quyết ịnh trongtr°ờng hợp phạm nhiều tội, quyết ịnh hình phạt trong tr°ờng hợp có nhiềubản án... Tịa án khơng chỉ tn thủ các qui ịnh về quyết ịnh hình phạt nói
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">chung mà còn phải tuân thủ các qui ịnh ặc thù qui ịnh riêng cho những
<small>tr°ờng hợp ó.</small>
Nội dung thứ nm của nguyên tắc pháp chế XHCN trong quyết ịnh hìnhphat là khi quyết ịnh hình phạt, Tòa án phải viện dẫn day ủ các cn cứ pháplí trong bản án. iều ó có ngh)a là Tịa án phải chỉ rõ các iều luật °ợc vận
dụng (bao gồm cả khoản, iểm nếu có) trong phần quyết ịnh của bản án. ây
là công việc rất quan trọng của Tịa án khi tun án vì nó làm cho bản án mangtính hợp pháp, có sức thuyết phục. Mặt khác, nó là c¡ sở ể Tịa án cấp trên giám
những sai sót của Tòa án cấp d°ới. Tuy nhiên, trên thực tế, trong một số bản
án, hội ồng xét xử vẫn ch°a tuân thủ triệt ể nội dung này của nguyên tắc
pháp chế XHCN trong quyết ịnh hình phạt cho nên ã khơng viện dẫn ây ủcác iều luật có liên quan và hậu quả là làm cho bản án thiếu cn cứ pháp lí,khơng có tính thuyết phục.
1.2.2. Ngun tắc nhân dao xã hội chủ ngh)a trong quyết ịnhhình phạt
Cùng với nguyên tắc pháp chế XHCN, nguyên tắc nhân ạo XHCN
ặc thù cho hoạt ộng quyết ịnh hình phạt.
quan iểm thể hiện sự tôn trọng phẩm giá và quyền của con ng°ời, sự chm loến hạnh phúc, sự phát triển toàn diện, chm lo ến việc tạo ra những iều
pháp luật của Nhà n°ớc. Trong luật hình sự Việt Nam, t° t°ởng nhân ạo °ợc
một nguyên tắc của luật hình sự - nguyên tắc nhân ạo XHCN.
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">Nội dung của ngun tác nhân ạo XHCN trong quyết ịnh hình phạt
khơng chỉ °ợc thể hiện trong luật hình sự mà cịn °ợc thể hiện cả trong áp
dụng luật hình sự.
Trong luật hình sự, nguyên tắc nhân ạo XHCN trong quyết ịnh hình
chung, nguyên tắc nhân ạo XHCN trong quyết ịnh hình phạt thể hiện tr°ớchết ở Dieu 3 - nguyên tắc xử lý tội phạm. Cu thể là: "... khoan hồng ối với
ng°ời tu thú, thành khẩn khai báo, tố giác ng°ời ồng phạm, lập công chuộc
tôi, n nn hối cai, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi th°ờng thiệt hại sây ra".Ngoài ra, nguyên tắc này còn °ợc thể hiện trong một số qui ịnh về phạm vi,iều kiện áp dụng một số hình phạt cụ thể, qui ịnh về quyết ịnh hình phạtối với ng°ời ch°a thành niên phạm tội và một số qui ịnh khác. Ví dụ nh°:
"Cảnh cáo °ợc áp dụng ối với ng°ời phạm tội ít nghiêm trọng và có nhiều
tình tiết giảm nhẹ nh°ng ch°a ến mức miễn hình phạt" (iều 29); "... khôngáp dụng tù chung thân ối với ng°ời ch°a thành niên phạm tội" (iều 34); "...không áp dụng tử hình ối với ng°ời ch°a thành niên phạm tội, ối với phụ nữcó thai hoặc phụ nữ ang nuôi con d°ới 36 tháng tuổi khi phạm tội hoặc khi bị
hình phạt °ợc thể hiện trong các khung hình phạt giảm nhẹ và một số khung
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">tuyên sẽ lam cho ng°ời phạm tội thấy rang hình phạt ó q nghiêm khắc,khơng thỏa áng ối với họ. Từ ó, ng°ời phạm tội có thể có tâm lý thù ốnpháp luật và sẽ khơng tích cực lao ộng cải tạo ể trở thành cơng dân có íchcho xã hội. Tr°ờng hợp này, hình phạt ã tuyên cho họ sẽ phản tác dụng. ểcó một hình phạt úng và nhân ạo ịi hỏi Tịa án phải có thái ộ khoan hồngối với ng°ời phạm tội khi họ có tình tiết giảm nhẹ. iều ó có ngh)a là, nếung°ời phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ thì hình phạt áp dụng cho họ càng°ợc giảm nhẹ h¡n so với tr°ờng hợp khơng có tình tiết giảm nhẹ hoặc có íttình tiết giảm nhẹ (trong iều kiện các tình tiết khác t°¡ng °¡ng).
Nội dung thứ hai của nguyên tắc nhân ạo XHCN trong quyết ịnhhình phạt là khi quyết ịnh hình phạt Tịa án phải cân nhắc ến tất cả những
là công việc rất quan trọng ối với Hội ồng xét xử vì nhân thân ng°ời phạmtội khơng chỉ phản ánh tính chất, mức ộ nguy hiểm cho xã hội của hành viphạm tội mà còn phản ánh khả nng cải tạo giáo dục của ng°ời phạm tội cing
nh° hoàn cảnh ặc biệt của họ. Chính vì vậy, các ặc iểm tốt thuộc về nhân
thân ng°ời phạm tội phải °ợc Tòa án xem xét ể tuyên một hình phạt giảm
nhẹ cho bị cáo. ó là các ặc iểm nh° phạm tội lần ầu, bị cáo là th°¡ng
binh, bị cáo là ng°ời có nhiều thành tích xuất sắc trong sản xuất, cơng tác,chiến dau...
Nội dung thứ ba của nguyên tắc nhân ạo XHCN trong quyết ịnhhình phạt là khi quyết ịnh hình phạt, Tòa án phải cân nhắc cả những ặc iểm
thuộc về tâm sinh lý của ng°ời phạm tội cing nh° hoàn cảnh ặc biệt củang°ời phạm tội. ây là những yếu tố chi phối ng°ời phạm tội rất nhiều tr°ớc và
trong khi họ phạm tội và nó phản ánh tính chất, mức ộ nguy hiểm cho xã hội
của hành vi phạm tội, khả nng cải tạo giáo dục ng°ời phạm tội. Cụ thể là khiquyết ịnh hình phạt, Tịa án phải giảm nhẹ TNHS cho bị cáo khi bị cáo là phụ
<small>nữ có thai, ng°ời già, ng°ời có bệnh bị hạn chế khả nng nhận thức và khá</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">nng iều khiến hành vi của mình, phạm tội do hồn cảnh ặc biệt khó khnmà khơng phải do tự mình gây ra...
1.2.3. Ngun tắc cá thể hóa hình phạt trong quyết ịnh hình phạt
Nội dung của nguyên tắc cá thể hố hình phạt là hình phạt phải t°¡ngxứng với tính chất, mức ộ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhânthân ng°ời phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, tng nặng TNHS. Nguyên tác
cá thể hóa hình phạt ã °ợc nhiều học giả trên thế giới ề cập mà tiêu biểu là<small>Cesare Beccaria, Cesare Lombroso. Trong cuốn "Bai luận về tội phạm và hình</small>
phat" xuất ban nm 1764 tại Milan, ơng ã viết: "Hình phạt phải t°¡ng xứng
<small>với tội phạm” [120, tr. 68-69]. T° t°ởng trên ã thiết lập nên nền móng ầu</small>
tiên của ngun tắc cá thể hóa hình phạt.
Trong luật hình sự Việt Nam, nội dung của nguyên tắc cá thể hóa hìnhphạt trong quyết ịnh hình phạt °ợc thể hiện trong luật hình sự cing nh°trong áp dụng luật hình sự. Cá thể hóa hình phạt trong luật hình sự qui ịnhcho mọi tr°ờng hợp phạm tội, cịn cá thể hóa hình phạt trong áp dụng luật hìnhsự thì áp dụng ối với từng tr°ờng hợp phạm tội cụ thể, từng vụ án cụ thể.
hình phạt °ợc thể hiện trong các qui phạm Phần chung và các qui phạm Phần
<small>các tội phạm.</small>
Ở Phần chung của BLHS, tr°ớc hết nội dung của nguyên tắc này °ợc
“,. Nghiêm trị ng°ời chủ m°u, cầm ầu, chỉ huy, ngoan cố
quyền han ể phạm tội, ng°ời phạm tội dùng thì oạn xảo quyệt, có tổ
chức, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu qua nghiêm trong.
Khoan hồng ối với ng°ời tự thú, thành khẩn khai báo, tố
giác ng°ời ồng phạm, lập công chuộc tội, n nan hối cd?, tự
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">nguyện sửa chữa hoặc bồi th°ờng thiệt hại gây ra... ”
Mặt khác, việc BLHS chia tội phạm ra làm bốn loại tội (tội ít nghiêm
<small>trọng, tội nghiêm trọng. tội rất nghiêm trọng, tội ặc biệt nghiêm trọng) cing</small>
phân loại nh° trên thể hiện rõ quan iểm của Nhà n°ớc ta khi xử lý tội phạm
là các hành vi có tính chất, mức ộ nguy hiểm cho xã hội khác nhau thì mức
<small>hình phạt qui ịnh cho các tội phạm này cing khác nhau.</small>
Các iều luật qui ịnh về quyết ịnh hình phạt trong tr°ờng hợp chuẩn
bị phạm tội, phạm tội ch°a ạt, tr°ờng hợp ồng phạm cing thể hiện ngun
tắc cá thể hóa hình phạt trong quyết ịnh hình phạt (iều 52, iều 53). Nội
dung của nguyên tắc này cing °ợc thể hiện trong các iều luật qui ịnh về hệthống hình phạt. Trong luật hình sự Việt Nam, hệ thống hình phạt bao gồmnhiều loại hình phạt khác nhau về mức ộ nghiêm khắc, về nội dung và vềiều kiện áp dụng. iều này tạo iều kiện thuận lợi cho Tòa án tùy từng tr°ờnghợp phạm tội cụ thể có thể lựa chọn hình phạt cụ thể phù hợp với tính chất,
mức ộ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và nhân thân ng°ời phạm
tội. Qui ịnh về TNHS của ng°ời ch°a thành niên phạm tội cing thể hiện
dung của ngun tắc cá thể hóa hình phạt trong quyết ịnh hình phạt °ợc thể
hiện rõ nét nhất trong qui ịnh về các cn cứ quyết ịnh hình phạt. iều 45BLHS qui ịnh: "Khi guyết ịnh hình phạt, Tịa án cn cứ vào qui ịnh của Bộluật hình sự, cân nhắc tính chất và mức ộ nguy hiểm cho xd hội của hành viphạm tội, nhân thân ng°ời phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tng nặng trách
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">hợp cụ thể lựa chọn hình phạt t°¡ng xứng với tính chất, mức ộ nguy hiểm
cho xã hội của hành vi phạm tội.
Trong áp dụng luật hình sự, tr°ớc hết, nguyên tac này thể hiện ở chôtrong tr°ờng hợp cụ thể, hình phạt ã tuyên phải t°¡ng xứng với tính chất,mức ộ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội. Khi quyết ịnh hình phạt,Tịa án phải cân nhắc tất cả các tình tiết có trong vụ án ể ánh giá chính xáctính chất, mức ộ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội. Nếu tội phạm
xảy ra xâm hại tới quan hệ xã hội càng quan trọng thì tính chất, mức ộ nguy
hình phạt nghiêm khắc h¡n (so với tr°ờng hợp khác có các tình tiết t°¡ng°¡ng). Trong tr°ờng hợp tội phạm thực hiện d°ới hình thức ồng phạm, khiquyết ịnh hình phạt Tịa án phải xét ến tính chất của ồng phạm, tính chấtvà mức ộ tham gia của từng ng°ời ồng phạm, những tình tiết tng nặng, giảmnhẹ TNHS của từng ng°ời ồng phạm. Thông th°ờng trong một vụ án có ồng
h¡n ng°ời ồng phạm khác. Khi quyết ịnh hình phạt, Tịa án khơng chỉ xem
xét hình thức phạm tội mà cịn phải xem xét giai oạn phạm tội ể có thể tuyên
tr°ờng hợp tội phạm hoàn thành (trong iều kiện các tình tiết khác t°¡ng
bị phạm tội, phạm tội ch°a ạt phải thấp h¡n tr°ờng hợp tội phạm hồn thành.ồng thời, khi quyết ịnh hình phạt, Tịa án phải xem xét tính chất, mức ộ
tội và những tình tiết khác khiến cho tội phạm khơng thực hiện °ợc ến cùng.Ngồi ra, khi quyết ịnh hình phạt, Tịa án cing phải xem xét các tình tiết
Nội dung thứ hai của ngun tác cá thể hóa hình phạt trong quyết ịnh
ặc iểm thuộc về nhân thân ng°ời phạm tội nh° trình ộ học vấn, lối sống, ý
thức chính trị, ý thức pháp luật, nghề nghiệp, hồn cảnh gia ình... và chỉ rõ
trong bản án những iểm tốt, iểm xấu trong nhân thân ng°ời phạm tội, ồng
thời chi cân nhac những tình tiết có ý ngh)a ối với việc quyết ịnh hình phatcho ng°ời phạm tội.
“Việc làm sáng tỏ và cân nhắc các ặc iểm thuộc về nhân
thân ng°ời phạm tội giúp ta hiểu °ợc quá khứ, hiện tại và khả nngcdi tạo, giáo duc của ng°ời phạm tội, xác ịnh °ợc các nguyên nhâniểu kiện của việc thực hiện tội phạm, xác ịnh °ợc mức ộ lỗi của
bị cáo. Tất cả những tình tiết ó có ý ngh)a rất lớn ốt với việc cá thể
hóa hình phat “{94, tr. 14].
Nội dung thứ ba của ngun tắc cá thể hóa hình phạt trong quyết ịnhhình phạt thể hiện ở chỗ khi quyết ịnh hình phạt, Tịa án phải cân nhắc các
tình tiết giảm nhẹ, tng nặng TNHS có trong vụ án bởi vì các tình tiết này có ý
của hành vi phạm tội, từ ó làm c¡ sở cho Tịa án quyết ịnh hình phạt °ợc
cần tuân thủ chặt chế qui ịnh về các tình tiết giảm nhẹ và tng nặng TNHStheo các iều 46, 48 BLHS.
<small>lhinh phạt trong áp dụng là quá trình °a các qui phạm pháp luật hình su vào thực</small>
triển giúp cho việc cá thể hóa hình phat trong luật °ợc thực hiện trong thực tế.1.2.4. Nguyên tắc công bằng trong quyết ịnh hình phạt
Ngun tắc cơng bằng trong quyết ịnh hình phạt °ợc hiểu là hìnhphạt (°ợc qui ịnh cing nh° áp dụng cho ng°ời phạm tội) phải phù hop với
trính chất, mức ộ nguy hiểm của hành vi phạm tội, khơng phân biệt giới tính,<small>cdân tộc, ịa vị kinh tế, tơn giáo, tín ng°ỡng, thành phần xuất thân, tình trạng</small>
trài sản của ng°ời phạm tội... Hình phạt càng phù hợp với hành vi phạm tội thìnguyên tắc công bằng càng °ợc thực hiện triệt ể.
Nguyên tắc công bằng trong quyết ịnh hình phạt °ợc nhiều học giả
ttrén thế giới ề cập mà tiêu biểu là Von Hirsch, một học giả ng°ời Anh. Trong
cuốn “ Doing justice”, tác giả Von Hirsch khi dé cập ến sự công bằng trong
(quyết ịnh hình phat ã khang ịnh: “Trong khi mọi ng°ời cịn bất ồng về
¡những ịi hỏi của cơng bằng thì chúng ta phải thừa nhận rằng cơng bằng là
mgun tắc của luật hình sự - ngun tắc cơng bằng.
Trong luật hình sự Việt Nam, nội dung của nguyên tắc cơng bằngtrong quyết ịnh hình phạt °ợc thể hiện trong luật hình su và trong áp dung
Huật hình sự.
Trong luật hình sự, ngun tắc cơng bằng trong quyết ịnh hình phạt
mguyên tắc công bang trong quyết ịnh hình phạt tr°ớc hết °ợc thể hiện tai
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">iều 3 BLHS hiện hành. Cụ thể là iều 3 BLHS qui ịnh:
nữ, dân tộc, tín ng°ỡng, tơn giáo, thành phần, ịa vị xã hdi....
Công bằng không chỉ ặt ra ối với bản thân ng°ời có hành vi phạm tộimà cịn phải ặt trong sự so sánh với những tội phạm khác và với những ng°ờiphạm tội khác. Việc nhà làm luật phân loại tội phạm làm 4 loại cing nh° qui
ịnh rõ tr°ờng hợp hành vi tuy có ấu hiệu của tội phạm nh°ng nguy hiểmkhơng áng kể thì khơng bị coi là tội phạm và bị xử lý bằng biện pháp kháccing thể hiện rõ nguyên tắc công bằng trong quyết ịnh hình phạt. Bởi cáchành vi khác nhau về tính chất, mức ộ nguy hiểm thì mức ộ xử lý phải khác
nhau. Khơng thể có mức xử lý ngang nhau ối với các tr°ờng hợp phạm tội cụ
mục ích hình phạt, hệ thống hình phạt, nội dung, iều kiện áp dụng áp dụng
<small>từng loại hình phạt, các cn cứ quyết ịnh hình phạt, quyết ịnh hình phạt</small>
trong một số tr°ờng hợp ặc biệt... Trong các qui ịnh này thì qui ịnh về cáccn cứ quyết ịnh hình phạt thể hiện rõ nhất ngun tắc cơng bằng trong quyếtịnh hình phạt. Chỉ khi nào hình phạt ã tun t°¡ng xứng với tính chất, mức
cing nh° các tình tiết tng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự thì khi ó hìnhphạt này mới chính xác, cơng bằng ối với ng°ời phạm tội và trong mối t°¡ngquan với tội phạm khác, hình phạt ã tun cing phải có tính hợp lý, cơng
bằng. Nếu có sự chênh lệch lớn giữa tội phạm và hình phạt thì khi ó nguntắc cơng bằng không thể ạt °ợc.
trong Phần các tội phạm. Nếu xem xét hình phạt qui ịnh cho các tội phạm ở
<small>các ch°¡ng khác nhau, các tội khác nhau trong từng ch°¡ng cing nh° hình</small>
phạt của các khung khác nhau của cùng một tội cho thấy, nhà làm luật không
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">“ánh ồng” trong việc xử ly mà ng°ợc lai, nếu tội phạm càng nguy hiểm thi
nhà làm: luật qui ịnh hình phạt càng nghiêm khác. iều này thể hiện rõngun tắc cơng bằng trong quyết ịnh hình phạt. Mặt khác, các tr°ờng hợp
bang so với hành vi phạm tội của bị cáo, phản ánh úng tính chất, mức ộnguy hiểm của hành vi phạm tội. iều này cing thể hiện rõ ngun tắc cơng
bằng trong quyết ịnh hình phạt.
Trong áp dụng luật hình sự, ngun tắc cơng bằng trong quyết ịnh
hình phạt thể hiện ở chỗ trong tr°ờng hợp cụ thể, Tồ án phải tun hình phạtphù hợp với tính chất, mức ộ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội ã
thực hiện, không phân biệt giới tính, dân tộc, ịa vị kinh tế, tơn giáo, tínng°ỡng, thành phần xuất thân, tình trạng tài sản của ng°ời phạm tội...
Nội dung thứ hai của nguyên tắc công bằng trong quyết ịnh hình phạtlà: trong phạm vi cả n°ớc, Tồ án phải thống nhất trong việc ánh giá tính
chất, mức ộ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân ng°ờiphạm tội cing nh° các tình tiết giảm nhẹ, tng nặng TNHS nếu có. Khơng thể
có việc ánh giá khác nhau ối với những vụ phạm tội có các tình tiết t°¡ng°¡ng, từ ó dẫn ến quyết ịnh hình phạt khơng giống nhau. Ví dụ cùng làtrộm cắp 3 triệu ồng nh°ng có Tồ án xử bị cáo là 3 nm tù nh°ng Toà ánkhác lại chỉ xử bị cáo 6 tháng tù mặc dù các tình tiết khác trong hai vụ ó là
t°¡ng °¡ng nhau. Nh° vậy, trong ví dụ trên, ngun tắc cơng bang trong
quyết ịnh hình phat ã bi vi phạm nghiêm trọng.
Nội dung thứ ba của nguyên tắc công bằng trong quyết ịnh hình phạt
là Tồ án khi quyết ịnh hình phạt phải cân nhắc tồn bộ các tình tiết có trong
vụ án, khơng °ợc bỏ sót bất cứ tình tiết nào có liên quan ến hành vi phạmtội cing nh° khả nng ạt °ợc mục ích của hình phạt, từ ó quyết ịnh hình
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">với bị cáo và ro ràng khi ó, ngun tác cơng bang trong quyết ịnh hình phat
Tóm lại, các ngun tắc quyết ịnh hình phạt là các nguyên tắc ặc
thù cho quá trình quyết ịnh hình phạt, ịnh h°ớng cho hoạt ộng của Tịa án
quyết ịnh hình phạt tuy ặc thù cho quá trình quyết ịnh hình phạt nh°ng
chúng vẫn nằm trong thể thống nhất với các nguyên tắc của luật hình sự. Cácnguyên tắc quyết ịnh hình phạt bao gồm: nguyên tắc pháp chế XHCN trong
quyết ịnh hình phạt, nguyên tắc nhân ạo XHCN trong quyết ịnh hình phạt,
ngun tắc cá thể hóa hình phạt trong quyết ịnh hình phạt và ngun tắc cơng
bằng trong quyết ịnh hình phạt. Cùng với các nguyên tắc của luật hình sự,
các ngun tắc quyết ịnh hình phạt có ý ngh)a lớn khơng những trong việc
quyết ịnh hình phạt nói riêng mà cịn có ý ngh)a trong cơng tác ấu tranhphịng, chống tội phạm nói chung.
1.3.1. Mối liên hệ giữa quyết ịnh hình phạt với mục ích của
hình phạt
Mục ích của hình phạt là mục tiêu mà tồn bộ q trình quyết ịnh
quyết ịnh hình phạt úng hay nói cách khác khi hình phạt ã tun cho bị
phạm tội, nhân thân ng°ời phạm tội và phải phù hợp với các qui ịnh của luật
hình sự. ể quyết ịnh hình phạt cho ng°ời phạm tội °ợc úng thì ịi hỏi
tr°ớc hết là Tịa án phải nhận thức úng về mục ích của hình phạt. Nếu Tịa
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">hình phạt với việc quyết ịnh hình phạt có mối liên hệ mật thiết với nhau, tácộng qua lại với nhau. Nhận thức úng về mối liên hệ này sẽ giúp cho Tịa ánquyết ịnh hình phạt °ợc chính xác.
Mặc dù mục ích của hình phạt ã °ợc khẳng ịnh tại BLHS nh°ng
trong nghiên cứu lí luận cing nh° trong thực tiên áp dụng, nhận thức về mụcích của hình phạt vẫn không thống nhất. Qua khảo sát lấy ý kiến của 216 thẩmphán (thuộc một số tỉnh của ba miền nh° Hà Nội, Hải D°¡ng, Hải Phòng, HàTây, S¡n La, à Nẵng, Bình D°¡ng, An Giang, Kiên Giang, ồng Tháp...) vềmục ích của hình phạt thì thu °ợc kết quả nh° sau: có 206 thẩm phán chorằng hình phạt có mục ích trừng trị, giáo dục ng°ời phạm tội chiếm tỉ lệ 94%;
giáo dục ng°ời phạm tội chiếm tỉ lệ 3,6%; có 3 thẩm phán cho rằng, hình phạtchỉ có mục ích trừng trị, khơng có mục ích giáo dục ng°ời phạm tội chiếm tỉ lệ
1,3%. Con trong khoa học luật hình sự, hiện vẫn có nhiều quan iểm khác
Ở các n°ớc, quan niệm về mục ích hình phạt có khác nhau nh° các<small>quan niệm. sau ây:</small>
- Hình phạt có các mục ích là phịng ngừa tội phạm, bảo vệ xã hội,cải tạo ng°ời phạm tội, trừng trị ng°ời phạm tội, lập lại công bằng xã hội, bồi
<small>th°ờng thiệt hai cho xã hội va cho nạn nhân [109, tr. 5].</small>
- Hình phạt có bốn mục ích chính là phịng ngừa chung, trừng trịng°ời phạm tội, cải tạo và hạn chế cing nh° loại trừ iều kiện phạm tội lại củang°ời phạm tội [120, tr. 433].
- Hình phạt có các mục ích là phịng ngừa chung, cải tạo, trừng trịng°ời phạm tội và buộc ng°ời phạm tội phải bồi th°ờng thiệt hại cho xã hội và
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">nạn nhân [107, tr. 191-192].
- Hình phạt có mục ích trừng trị ng°ời phạm tội, phòng ngừa tộiphạm (phòng ngừa riêng và phòng ngừa chung), cải tạo ng°ời phạm tội và thểhiện sự lên án của Nhà n°ớc ối với ng°ời phạm tội [1 16, tr. 1-2].
- Hình phạt có mục ích lập lại sự cơng bằng xã hội cing nh° cải tạong°ời bị kết án và phòng ngừa phạm tội mới [7, tr. 62].
Tuy các quan iểm nói trên có khác nhau về chi tiết nh°ng a phần
ều thừa nhận hình phạt có mục ích trừng trị.
số tài liệu khác, các tác giả lại cho rang: ”... trừng trị là nội dung, là thuộc tính, là
mục ích của hình phạt. Hoặc "rừng trị khơng phải là mục ích của hìnhphạt. Trừng trị là ban chất, là thuộc tính tất yếu của hình phạt" [97, tr. 108].
ng°ời phạm tội là giáo dục, cai tạo ho" {31, tr. 9].
Cơng lí ịi hỏi ng°ời nào gây ra tội phạm phải chịu trách nhiệm về
hành vi của mình. Hình phạt là ph°¡ng tiện thích áng ể trừng trị tội lỗi của
ng°ời phạm tội. Xét về nội dung thì bất cứ hình phạt nào cing chứa ựng trong
ng°ời bị áp dụng hình phạt. Mức ộ phải chịu những t°ớc bỏ và hạn chế quyền
phạm tội và nhân thân ng°ời phạm tội. iều ó có ngh)a là tội phạm càng nguy
nghiêm khắc. Chính vì vậy, trong hệ thống hình phat của luật hình sự Việt Namcó một số hình phạt chủ yếu mang tính trừng trị (Ví dụ: Tù chung thân, tử hình).
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><small>trừng trị của hình phạt khơng phải là sự trả thù, là khuynh h°ớng phan dân chủ</small>
không phù hợp với thời ại nh° một số tác giả quan niệm. Việc thừa nhận hìnhphạt có mục ích trừng trị cing khơng phải là "rất yếu ddan tới lấy cái ác trừcái ác trái với nguyên tắc nhân dao của luật hình xã hội chủ ngh)a" (88, tr. 89].Với mục ích trừng trị, hình phạt tr°ớc hết thể hiện là sự lên án, thái ộ nghiêm
khác của Nhà n°ớc, của xã hội ối với ng°ời phạm tội khi họ thực hiện tộiphạm. Thái ộ lên án này biểu hiện cụ thể bằng việc buộc ng°ời phạm tội phải
chịu hình phạt (sự hạn chế hoặc t°ớc bỏ quyền và lợi ích hợp pháp của ho)
t°¡ng xứng với tính chất và mức ộ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội.
Không thể cho rằng:
“Việc thừa nhận trừng trị là mục ích của hình phạt có thể
den ến một xu h°ớng sai lầm trong việc qui ịnh về hình phạt cingnhà trong áp dụng hình phạt là tng nặng một cách khơng có cn cứtrên c¡ sở giữ nguyên sự t°¡ng ứng (ti lệ thuận) giữa tính chất mức
dé nguy hiểm của tội phạm với mức ộ nặng nhẹ của hình phạt 136,
tr. 3].
Bởi vi, việc qui ịnh loại hình phat cing nh° mức hình phạt trong luậtkhơng chi diy nhất dựa vào mục ích của hình phat ma cịn phải dựa vào mộtsố yếu tố khác nh° yêu cầu của cuộc ấu tranh phòng chống tội phạm, tính
nguy hiểm của mỗi loại tội phạm... trong ó mục ích của hình phạt giữ vai
trị quan trọng hang dau. iều ó giải thích tại sao hình phạt trong luật hình sựViệt Nam tuy có mục ích trừng trị nh°ng trong hệ thống hình phạt vẫn cónhững hình phạt mang tính c°ỡng chế thấp thể hiện chính sách nhân ạo củaNhà n°ớc ta nh° cảnh cáo, cải tạo khơng giam giữ. Việc thừa nhận hình phạtcó mục íchtrừng trị cing khơng có ngh)a là xử nặng ng°ời phạm tội mà việc
</div>