Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Luận văn thạc sĩ luật học: Chế độ pháp lý về khu công nghiệp, khu chế xuất - Thực trạng và phương hướng hoàn thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (66.31 MB, 103 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHÁPTRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

<small>WR ie i eo ee KK</small>

CAN VAN MINH

CHE BỘ PHÁP LÝ VE KHU CONG NGHIỆP, KHU CHE XUẤT

-THUC TRANG VÀ PHUONG HUONG HOAN THIEN

Chuyén nganh : LUAT KINH TẾMã số : 50515

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hướng dẫn khoa học : TS. TRẤN NGỌC DŨNG

HÀ NỘI - 2002 |

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

LỜI NÓI ĐẦU

1. Tinh cấp thiết của việc nghiên cứu dé tài.

Cùng với việc thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được Quốc hộinước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 12-11-1996, việc nghiên

cứu để dua ra mơ hình khu kinh tế mới nhằm thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài

được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm. Năm 1989, mơ hình khu chế xuất (KCX)đã được các cơ quan chức năng trình Chính phủ sau khi đã nghiên cứu các tài liệu và

khảo sát thực tế tại một số nước trong khu vực có KCX phát triển như Thái Lan, ĐàiLoan, Malaysia... Thang 9/1991 KCX Tan Thuận được thành lập tại thành phố Hồ

Chí Minh với điện tích 300 ha. Đây là sự khởi đầu, là bước đột phá của sự nghiệp

hình thành va phát triển KCN, KCX tại Việt Nam.

Việc hình thành và phát triển các KCN, KCX đã có nhiều đóng góp cho sự

phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Trước hết, phát triển các KCN, KCX thúc

đẩy phát triển cơng nghiệp, tăng GDP, hình thành các trung tâm công nghiệp gắn

liền với việc phát triển đô thị, tạo được bước chuyển biến về cơ cấu kinh tế theohướng tăng tỷ trọng công nghiệp, tăng sản xuất công nghiệp phục vụ xuất khẩu.

Đồng thời, phát triển KCN, KCX đã tạo ra nhiều chỗ làm mới, giải quyết được

nhiều lao động thất nghiệp có việc làm. Việc phát triển các KCN, KCX tạo điều kiện

cho cán bộ, lao động Việt Nam học tập được nhiều kinh nghiệm quản lý, sản xuất,và cơng nghệ. Hình thành và phát triển các KCN, KCX mở ra hướng mới trong việc

thực hiện cơng nghiệp hố nơng thơn, thu hẹp chênh lệch về kinh tế giữa các vùng

của đất nước...

Trong quá trình hình thành và hoạt động của các KCN, KCX còn nảy sinh

một số bất cập vẻ pháp lý, làm hạn chế su phát triển và hiệu quả hoạt động của các

KCN, KCX. Day cũng là một nguyên nhân tao nên sự thiếu hấp dan các nhà đầu tư

<small>trong và ngồi nước vào hoại động tại các KCN, KCX.</small>

Tìm hiểu kỹ, chỉ rõ những vấn để pháp lý cần giải quyết trong việc hình

thành và hoạt dong của các KCN, KCX, đặc biệt là những vướng mic của các nhà

đầu tư khi hoạt động trong các KCN, KCX, là một việc làm cần thiết. Điều dé mot

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

mặt giải quyết các vướng mắc về mặt pháp lý cho các chủ đầu tu. Mặt khác giúp các

nhà lãnh dao, những nhà làm luật diều chính chính sách, pháp luật tạo điều kiện chocác nhà đầu tư trong các KCN, KCX hoạt động thuận lợi và hiệu quả hon. Sự thành

công của các nhà đầu tu đang hoạt dong trong các KCN, KCX là sự kêu gọi đầu tư

hiệu quả nhất. Hoàn thiện các vấn đề pháp lý cho việc hình thành, hoạt động và phát

triển của các KCN. KCX là một đòi hỏi bức xúc cần giải quyết. Đây cũng là cơ sởđể tạo những bước phát triển vượt bậc của các KCN, KCX trong thời gian tới. Do đó,

tơi đã chọn vấn đề "Chế độ pháp lý về khu công nghiệp, khu chế xuất - thực trạng và

phương hướng hoàn thiện” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao hoc luật của mình.

2. Tình hình nghiên cứu.

Đến nay, KCN, KCX van là một vấn dé mới mẻ, chưa có nhiều cơng trìnhnghiên cứu về vấn dé này. Đặc biệt, 6 Việt Nam, mặc dù những thành công của

KCN, KCX đã mang lại cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước là vô cùng to

<small>lớn và rõ nét, nhưng chưa có cơng trình nghiên cứu lớn nào về lĩnh vực này. Co mot</small>

số bài viết được đăng tải trên phương tiện thông tin chuyên ngành : “Thông tin khuCN Việt Nam” của các tác giả, đa phần là các cán bộ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và

BQL các KCN Việt Nam. Một số bài về hình thành va phát triển các KCN, KCX

cũng đã được đăng trên một số tạp chí, như : “Đầu tu’; “Nghiên cứu kinh tế”, “Laođộng và Thương bình xã hội”, “Doanh nghiệp đầu tư ngồi nước”.

Các bài viết này phần lớn mới đừng lại ở việc phân tích, đánh giá ở từng khíacạnh về việc hình thành, hoạt động của các KCN, KCX nặng về thống kê số liệu vating kết kinh nghiệm.

Một số tác gia nước ngồi cũng đã có một số cơng trình nghiên cứu về KCN,KCX. Tuy nhiên, các cơng trình này chủ yếu là nêu các kinh nghiệm tổ chức. hoạt

động của các KCN, KCX.

Có một số tác giả và tác phẩm cửa nước ngoài cũng đã đề cập đến việc pháttriển kinh tế hướng ngoai, thu hút đầu tư nước ngoài và kinh nghiệm qua việc hìnhthành và phát triển các KCN, KCX.

Một số tác giả Đài Loan đã nên những kinh nghiệm thu hút đầu tư và tổ chức

hoạt động thành công của các khu chế xuất Đài Loan. Các tác gia của Trung Quốc

nhân tích sư thành cơng của các đặc khu kính tế, những đóng góp của các khu công

<small>! Ề :</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

nghiệp cho sự phát triển kinh tế, xã hội, những bài học về phát triển kinh tế hướng

ngoại, về thu hút đầu tư nước ngồi vào các khu cơng nghiệp. Có một số tác giả

nước ngoài và một số bài viết của họ cũng đề cập đến việc hình thành và phát triểnKCN, KCX. Tuy vậy, chưa có những cơng trình lớn nghiên cứu tồn điện về sự hình

thành và phát triển của các khu công nghiệp, chưa đưa ra được những luận cứ khoa

học đặc biệt là những căn cứ pháp lý cho sự phát triển các KCN, KCX.

3. Pham vi nghiên cứu của luận văn.

Những vấn đẻ pháp lý liên quan đến việc hình thành, hoạt động và phát triển

của các KCN, KCX là hết sức rộng lớn, liên quan đến nhiều lĩnh vực trong đời sốngkinh tế, xã hội. Với phạm vi khiêm tốn của luận văn, tôi chọn và nghiên cứu sâu mộtsố vấn đề như : Dia vị pháp lý của Ban quản lý (BQL) các KCN, KCX; Địa vị pháplý của các doanh nghiệp KCN, KCX; chế độ xuất, nhập khẩu hang hoá và địch vụ ởKCN, KCX; chế độ kế tốn, thống kê, tài chính trong KCN, KCX; chế độ quản lýnhà nước đối với KCN, KCX.

4. Mục đích, nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài.

Trên cơ sở tìm hiểu về thực trạng của việc thành lập và hoạt động của các

KCN, KCX, luận văn di sâu vào việc phân tích đặc điểm, vai trị, tác dung của KCN,KCX, trong việc phát triển kinh tế, xã hội đất nước.

Để có căn cứ khoa học xem xét và đánh giá thực tế hoạt động của các KCN,KCX, luận van đi sâu tìm hiểu những căn cứ để xây dựng KCN, KCX, những quy

định pháp lý hiện hành cho việc hình thành và phát triển KCN, KCX ở Việt Nam,chỉ rõ những bất cập về pháp lý liên quan đến việc hình thành, hoạt động và phát

triển của các KCN, KCX, từ đó dé ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện chế độ pháp

lý về KCN, KCX.

5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn.

Việc nghiên cứu đề tài đựa trên phương pháp luận của Chủ nghĩa đuy vật biệnchứng và Chủ nghĩa đuy vật lịch sử. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng những phương

pháp nghiên cứu cụ thể, như : phương pháp tổng hợp; phương pháp so sánh; phương

<small>pháp phân tích.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

6. Những điểm mới của luận văn.

Kết quả nghiên cứu của luận văn được thể hiện ở một số điểm mới như sau :

1) Khu công nghiệp, khu chế xuất là một mô hình kinh tế mới được ra đời với

chính sách đối mới kinh tế đất nước. Mơ hình kinh tế mới này ngày càng thể hiện sự

ưu việt của nó trong q trinh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước KCN, KCX

từng bước đã khang định là moi thực thể kinh tế xã hội.

2) Việc hình thành và phát triển các KCN, KCX có vai trị quan trọng trong

việc cơng cuộc xây dựng và phát triển đất nước, phát triển KCN, KCX góp phan

thúc đấy phát triển cơng nghiệp, làm tăng đáng kể GDP, tao được bước chuyển dich

cơ cấu kinh tế theo hướng tăng ty trọng công nghiệp. Việc phát triển các KCN, KCXtạo ra được nhiều ché làm mới giả! quyết vấn dé xã hội bức xúc hiện nay là nhiềuiao động chưa có việc làm. Việc hình thành và phát triển các KCN, KCX cùng tạo

điều kiện tập trung giải quyết các vấn đề nóng bỏng về bảo vệ mơi trường...

3) Trong q trình thành lập và hoạt động của các KCN, KCX gặp khơng ítnhững bất cập về mặt pháp lý hiện hành, đó là hành lang pháp lý chưa day đủ, chưađồng bộ, một số quy định cịn cứng nhắc, thiếu thực tế, về mơ hình quản lý các

KCN, KCX chưa hợp lý.

4) Để các KCN, KCX có cơ sở pháp lý, đầy đủ hơn qui định về việc hình

thành và hoạt động của các KCN, KCX trong giai đoạn tới, luận văn xin trình bay

một số kiến nghị góp phần hồn thiện chế độ pháp lý về KCN, KCX.

7. Cơ cấu của luận văn.

Luận văn có Lời nói đầu, phần Kết luận và ba chương là :

- Chương 1 : Một số vấn dé lý luận chủ yếu về chế độ pháp lý KCN, KCX.- Chương 2 : Các quy định pháp luật hiện hành về tổ chức, hoạt động của KCN, KCX.

- Chương 3 : Những kiến nghị nhằm hoàn thiện chế độ pháp lý về KCN, KCX.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Nghị định số 36/CP của Chính phú ngày 24-4-1997 quy định KCN là khu tập

trung các doanh nghiệp công nghiệp chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực<small>hiện các dịch vụ cho sản xuất cơng nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, khơng có</small>

dân sinh sống, do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập. Trong

khu cơng nghiệp có thể có doanh nghiệp chế xuất.

Trước đây, nhằm thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển và sớm thấy lợi thế của

các khu công nghiệp tập trung, chúng ta cũng đã xây dựng một số cụm khu côngnghiệp như khu cơng nghiệp Thượng Đình (Hà Nội). Khu gang thép Thái Ngun(Thái Ngun), khu hố chất Việt Trì (Vĩnh Phú) và ở miền Nam có khu cơngnghiệp Biên Hồ, Đồng Nai... Tuy nhiên, việc hình thành các khu cơng nghiệp cịnmang nặng ý chí chủ quan của một số người, một số bộ ngành, chưa có tính chiếnlược và chưa có hoạch định thành một chính sách rõ ràng. Trong Nghị định 36/CPban hành Quy chế KCN, KCX, khái niệm KCN thể hiện một cách đầy đủ những đặctrưng cũng như yêu cầu chủ yếu đối với KCN. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để

chúng ta phân biệt KCN và các mơ hình san xuất tập trung khác. Theo Quy chế

KCN, KCX thì "KCN phải là khu tập trung các doanh nghiệp chuyên sẵn xuất hàngcông nghiệp và thực hiện các dich vụ cha sản xuất công nghiệp, hàng công nghiệp

<small>và dich vụ cho sẵn xuất công nghiệp” với tiêu chí là sản xuất hàng hố với số lượng</small>

và quy mô lớn phục vụ cho thị trường, khác hẳn với sản xuất thủ công, sản xuất ti

cung tự tiêu của một số vùng, một số ngành trước đây.

Khái niệm KCN chỉ rõ : KCN phải có ranh giới địa lý xác định, khơng có dân

cư sinh sống, do Chính phủ hoặc Thủ tướng quyết định thành lap. Điểu này cho phép

các doanh nghiệp trong KCN có thể phát triển thuận lợi nhất, có điều kiện tốt nhất

trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất và xử lý môi trường.

Để dam bảo việc phát triển KCN theo kế hoạch và định hướng của Nhà nước,

việc Thủ tướng Chính phủ ra quyết định thành lập các KCN đảm bảo cho sự tập

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

trung thống nhất về quan lý, tránh tình trạng các ngành thi nhau lập KCN, địa

phương này cạnh tranh không lành mạnh với địa phương khác khi xây đựng các

KCN. Đây là mor điều kiện để nâng cao hiệu quả quan lý nhà nước về ngành và

vùng lãnh thổ trong việc phat triển KCN mà vẫn đảm bảo sự phát triển chung

của các KCN tập trung.

Trong khái niệm KCN còn quy định “Trong KCN có thể có doanh nghiệp chếxuất”. Day là mot quy định “mở” tạo t›êm sự năng động cho KCN. trên thực tế quyđịnh nay da phát huy được tính tích cực của nó, quy định tạo điều kiện cho KCN dadang thêm về loại hình doanh nghiệp. Tạo sự hấp dẫn đặc biệt dối với một số doanhnghiệp chế xuất, là yếu rố hấp dan các nhà đầu tư nước ngoài.

“Khu chế xudf” là khu tập trung các đoanh nghiệp chế xuất chuyên sản xuất

hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt độngxuất khẩn, có ranh giới địa lý xác định, khơng có dân cư sinh sống đo Chính phủ

hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.

Khác với KCN, KCX là khu công nghiệp tập trung các doanh nghiệp chuyên

sản xuất hàng xuất khẩu hoặc làm dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu, hoặc hoạtđộng xuất khẩu. Khu chế xuất đã có lịch sử phát triển lâu đời. Khu chế xuất đầu tiênđược thành lập ở Cộng hoà Ai Len (cách day hon 4 thế kỷ)'. Khu chế xuất là một

loại hình KCN tập trung đặc thù chuyên phục vụ cho xuất khẩu. Đó !à một khu vựcbiệt lập có chế độ mậu dịch và thuế quan riêng theo phương thức tự do, không phụ

thuộc vào chế độ mậu dịch, thuế quan phổ biến ở nước đó”. Tổ chức phát triển còng

nghiệp LHQ (UNIPO) trong tài liệu “Khu chế xuất tại các nước dang phat triển”quan niệm : Khu chế xuất là một khu vực tương đối nhỏ, phân cách về địa lý trongmột quốc gia, nhằm mực tiêu thu hút đầu tư nước ngồi vào các ngành cơng nghiệphướng về xuất khẩu bằng cách cung cấp cho các ngành công nghiệp này những điềukiện về đầu tư và mậu địch thuận lợi đặc biệt so với phân lãnh thổ còn lại của nước

chủ nhà”. Nghị định 36/CP ngày 24.4.1997 của Chính phủ tương thích với các quy

định của các nước trên thé giới về KCX và đảm bảo được sự quản lý về Nhà nướcđối với hoạt động của các KCX. Nhà nude cho phép tập hợp và quản lý hoạt động

<small>Thông bo chuyên dé (1992) “Khu chế xuất và cơ hội kinh doanh với nước ngồi” tr.7</small>

<small>ˆ Thơng tin chuyên để (1992) “Kho chế xuất và cơ hội kinh doanh với nước ngoài” tr.8‘Thong tin chuyên dé (19921 “Kinu chế xuất và cơ hội kinh doanh vớt nước ngoài” 1.10</small>

<small>6</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

kinh doanh XNK của các doanh nghiệp trong KCX và hấp dẫn các nhà đầu tư bằngnhững chính sách ưu đãi đầu tư dành cho KCX.

<small>Như vậy, “khu công nghiệp” là khu tập trung các doanh nghiệp chuyên sản</small>xuất hàng công nghiệp và thục hiện các dịch vụ cho sản xuất cơng nghiệp, có ranhgiới địa lý xác định, khơng có dân cư sinh sống; do Chính phủ hoặc Thủ tướng

Chính phủ quyết định thành lập. Trong KCN có thể có doanh nghiệp chế xuất,

doanh nghiệp công nghiệp kỹ thuật cao.

"Khu chế xuất là KCN bao gồm các doanh nghiệp chế xuất chuyên sản xuất

hàng xuất khẩu" thực hiện các dich vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt độngxuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định, khơng có dan cư sinh sơng; do Chính phủ

hoặc Thủ tướng chính phủ quyết định thành lp. Trong khu chế xuất có thể có doanh<small>nghiệp cơng nghiệp kỹ thuật cao.</small>

1.1.2. Đặc điểm của khu công nghiệp, khu chế xuất.

KCN, KCX có đặc điểm nổi bật ở chỗ đây là những khu tập trung các

doanh nghiệp hoạt động sản xuất cơng nghiệp, có hàng rào ngăn cách với ben

ngoài. Những hoạt động bên trong KCN, KCX là hoạt động san xuất và phục vụsản xuất công nghiệp.

Các doanh nghiệp trong KCN, KCX có thể sản xuất các loại mặt hàng khácnhau, nhưng đo đặc điểm của từng vùng, cũng như mục đích của việc xây dựng từng

khu công nghiệp khác nhau, nên khi các doanh nghiệp vào hoạt động trong mộtKCN phải tuân thủ các quy định chung của KCN đó.

Sản xuất cơng nghiệp ln đồi hỏi cao về chất lượng sản phẩm và số lượngsản phẩm. Vì vậy, sản xuất cơng nghiệp ln đi liền với cơng nghệ tiên tiến và lnđịi hỏi cải tiến kỹ thuật để nâng cao năng lực sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.

Đặc điểm thứ hai của KCN, KCX là có ranh giới địa lý xác định, khơng có

<small>dân cư sinh sống.</small>

Đi kèm với việc quyết định thành lập KCN, KCX là sự phân định ranh giới

địa lý rõ ràng giữa KCN, KCX với xung quanh. Hoạt động trong KCN, KCX ngnàiviệc luân thủ các quy định chung của pháp luậi còn phải tuân thủ điều lệ hoạt động

từng KCN. Quyền lợi và nghĩa vụ của các doanh nghiệp trong từng KCN, KCX có

khác nhau. Sự phân định ranh giới địa lý rõ ràng cũng là một điều kiện để xác định

quyền và nghĩa vụ cho các doanh nghiệp hoạt động trong cùng một khu công

nghiệp. phân biệt được doanh nghiệp KCN với các doanh nghiệp khác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small>Trong KCN, KCX khơng có dan cư sinh sống; hoạt động của các doanh</small>

nghiệp là hoạt động sản xuất cơng nghiệp. Việc hình thành các khu cơng nghiệp cóđiện tích từ 10 ha trở lên đến hàng trăm ha. (Tính đến nay đã có 68 KCN, KCX được

thành lập (không kể khu Dung quất rộng 14.000 ha) với tổng điện tích đất tự nhiênhơn 11.000 ha! đã tạo ra những ving sản xuất công nghiệp làm thay đổi diện mao

một số vùng kinh tế. Việc khơng có dan cu sinh sống trong KCN, KCX tạo diéu

kiện để các công ty cơ sở hạ tầng KCN, KCX thực hiện triệt để việc bảo vệ môi

trường, quan ly, sử dụng và bao đưỡng mot cách tốt nhất hạ tầng khu công nghiệp.Trong KCN, các doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chế với nhau, cùng hỗ trợ nhau

nhằm kinh doanh có hiệu quả. Đã hình thành những KCN gắn bó với một số loại sản

phẩm nhất định - như sản phẩm của KCN này chủ yếu là hàng điện tử như ti vi, talạnh, sản phẩm của KCN kia chủ yếu là sản phẩm may mặc, dét kim... Khu công

nghiệp là một lãnh địa được phân chia và phát triển theo một kế hoạch tổng thể

nhằm cung ứng các thiết bị kỹ thuật cần thiết, cơ sở hạ tầng, tiện ích công cộng phù

hợp sự phát triển của một liên hợp các ngành công nghiệp.

Đặc điểm thú ba của KCN, KCX là KCN, KCX được thành lap theo quyết

định của Chính phủ hay Thủ tướng Chính phi’. Việc Chính phủ quy định thành lập

KCN trên co sở dé nghị của UBND tinh, thành phố vừa đảm bảo sự quản lý nhànước về việc thành lập các KCN, KCX, vừa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế.xã hội của từng địa phương. Nhà nước điều chỉnh việc phát triển các KCN, KCX saocho phát huy cao nhất lợi thế, tiềm năng của từng vùng, từng ngành nhưng vẫn điều

chỉnh được những bất cập, đặc biệt trong việc điều tiết phát triển kinh tế theo vùng,

ngành trong lãnh thổ.

Ngoài những đặc điểm nêu trên, cần phân biệt KCX với khu công nghiệp.Khu chế xuất là KCN tập trung các đoanh nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu,thuc hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu. Như vậy.

bat buộc các doanh nghiệp trong khu chế xuất phải là doanh nghiệp sản xuất công

nghiệp cho xuất khẩu. Các doanh nghiệp này được hưởng một số ưu đãi đặc biệtnhằm khuyến khích việc đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài để sản xuấi, chế

biến hàng xuất khẩu và tiến hành các hoạt động kinh tế hỗ tro cho sản xuất và xuất

<small>Thông tin khu công nghiệp Việt Nam (2001) tr. 13</small>

<small>? Quy chế KCN - KCX (1997). Điều 2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

1.1.3. Vai trò, tác dung của KCN, KCX.

Việc hình thành và phát triển các KCN là mot trong những nội dung cơ bản

của quyết sách cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước được Đại hội Dang VHI dé

ra cho thời kỳ phát triển mới của nước ta : “Hình thành các KCN tập trưng (bao gồm

cả khu chế xuất và khu công nghệ cao), tạo địa bàn thuận lợi cho việc xây dựng các

cơ sở công nghiệp mới”, “Phát triển từng hước và nâng cao hiệu quả các khu côngnghiệp, nghiên cứu xây dựng thí điểm một vài đặc khu kinh tế, khu mâu địch tự đo ởnhững địa bàn ven biển có đủ điều kiện”'. Qua hơn mười năm xây dựng và pháttriển, các KCN đã thu được những kết quả nhiều mat.

Những thành cơng qua việc hình thành va phát triển các KCN tập trung đãgóp phần làm sáng 16 đường lối của Đảng về cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất

nước. Các KCN, KCX đã được hình thành và đi vào hoạt động mang lại nhiều lợi íchkinh tế như :

- Tang kha năng thu hút vốn đâu tư nước ngồi, vì các KCN, KCX là nơi tậptrung nhiều lợi thế nhất mà nhà nước ưu đãi các nhà đầu tu.

- Tiếp nhận khoa học kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý tiên tiến của các chủđầu tư nước ngồi.

- Tang thu ngoại tê cho đất nước thơng qua việc thu qua các dich vụ : điện,

nước, thông tin liên lạc, tiền thuê mặt bằng nhà xưởng, tiền thuê sử dụng đất, tiền

thu thuế XNK...

- Thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội trong ving lãnh thé có KCN, KCX

hoạt động, thay đổi cảnh quan, cải tạo hạ tầng cơ sở đường xá, giao thông, cầu cống,

điện nước tạo phan ứng đây chuyền kích thích các vùng, các ngành kinh tế khác

phái triển.

- Tài nguyên thiên nhiên được khai thác có hiệu quả.

Có thể đẫn chứng một số kết qua mà các KCN, KCX đem lại. Trong 6 tháng

đầu năm 2000 các KCN tạo ra giá trị sản lượng chiếm 25% giá trị sản lượng công

nghiệp và 16% giá trị xuất khẩu của cả nước, với doanh số đạt 1,6 ty USD, trong đóxuất khẩu dat 1,1 ty USD, ty lệ xuất khẩu dat 65%, tăng 25% so với cùng kỳ nam

trước cả về doanh số và giá trị xuất khẩu?.

<small>' Nghị quyết dạt hội Dang 8</small>

<small>` Thông tin khu công nghiệp 2000 tr.9</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Các khu cơng nghiệp, khu chế xuất đã có vai trò to lớn trong việc thu hút vốn

đầu tư nước ngồi vào Việt Nam

Đến nay có 33 nước đầu tư vào KCN, KCX ở Việt Nam với hơn 680 du án,có vốn đầu tư nước ngồi là 8722 triệu USD (không kể du án Nhà máy lọc đầu số !ở Dung Quất có số vốn đầu tư 1,3 tỷ USD). So với số dự án và vốn đăng ký của tất

cả các doanh nghiệp có vốn dau tư nước ngồi đã được cấp giấy phép hoạt động theoluật đầu tư nước ngoài thi ty trọng vốn FDI đăng ky đầu tư vào KCN chiếm 23,5%<small>vốn đầu tư thirc hiện của các doanh nghiệp KCN có vốn đầu tư nước ngồi là 2.820</small>

triệu USD bằng 43,3% vốn đầu tư dang ky’.

Về đầu tư trong nước, đến nay trong các KCN có 678 du án đầu tư trong nước

với tổng vốn đầu tư gần 32 ngàn tỷ đồng. Phần lớn các doanh nghiệp này là doanh

nghiệp quốc doanh’.

Các dự án trong KCN tập trung chủ yếu vào các ngành công nghiệp nhẹ như

đệt, may mặc, lắp ráp điện tử, cơ khí chính xác. Các KCN cịn thu hút cả các dự áncơng nghiệp nang, bước dau góp phần xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật thực hiệnchiến lược công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Các doanh nghiệp đầu tr nước ngồi trong các khu cơng nghiệp đã góp phần

tạo thêm nhiều năng lực sản xuất mới trong các ngành kinh tế then chốt.

- Năm 1998 tạo ra giá trị sản lượng 1.489 triệu USD, trong đó xuất khẩu đạt

Các KCN, KCX ở Việt Nam thực sự đã góp phần thúc đẩy phát triển côngnghiệp, làm tăng đáng kể GDP, từng bước hình thành các trung tâm cơng nghiệp gắnliền với việc phát triển các khu đô thị mới, tạo được bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế

theo hướng tăng ty trong công nghiệp, tăng thém năng lực sản xuất trong từng ngành

kinh tế.

<small>‘Thang tin khu công nghiệp 2001 1.14</small>

<small>° Thông tin khu công nghiệp 2001 11.15</small>

<small>“KCN - KCX qua chang đường 10 nam phát triển (2002) tr 13</small>

10

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Việc làm là một vấn đề xã hội bức xúc. Việc phát triển các KCN - KCX đã

tạo ra được nhiều chỗ làm mới. Các KCN, KCX đã thu hút được khoảng 230.000 lao

động Việt Nam trực tiếp tat các đoanh nghiệp, trong đó các KCN, KCX tại vùng

kinh tế trọng điểm Nam Bộ 180 ngàn, Bắc Bộ trên 10 ngàn!. Ngồi ra cịn có hàng

chục vạn lao động gián tiếp phục vụ các hoạt động của KCN, KCX như xây đựng,<small>gia công, cung ứng các dịch vu công nghiệp. dân sinh...</small>

<small>Người lao động trong KCN, KCX được lao động, rèn luyện trong môi trường</small>công nghiệp, được tiếp xúc với các công nghệ hiện đại, các ngành kinh tế da dạng.

Đội ngũ lao động này là vốn quý để chúng ta từng bước xây dựng nền công nghiệp

Việt Nam ngày càng phát triển.

Yêu cầu cao của các chủ đầu tư (đặc biệt là đầu tư nước ngoài) đồi hỏi số lao

động này luôn phải học tập, nâng cao trình độ chun mơn, trình độ ngoại ngữ, tính

kỷ luật cơng nghiệp

Người lao động trong KCN, KCX có thu nhập tương đối cao và ổn định, cảithiện đời sống của gia đình họ. Nhiều gia đình có lao dong làm việc trong các KCN,

KCX có sự ổn định và phát triển.

Việc hình thành và phát triển các KCN và KCX có vai trị to lớn trong việccải tạo mơi trường. Nếu như trước đây việc hình thành các cụm cơng nghiệp xuất

phát từ đòi hỏi của đời sống kinh tế, mà nhiệm vụ chiến lược là xây dung và bảo vệ

Tổ quốc, việc xem xét tác động đến môi trường của việc phát triển các cum công

nghiệp chưa được chú ý đúng mức. Mat khác do diéu kiện kinh tế khó khăn lại phải

tập trung nguồn lực cho su nghiệp bảo vệ tổ quốc cho nên việc bảo vệ môi trường

<small>chưa được quan tâm. Hiện nay, cùng với việc hình thành và mở rộng các KCN, KCX</small>

những chuẩn mực về bao vệ môi trường được các cơ quan chức nang của Việt Nam

đặc biệt quan tâm và yêu cầu sự tuân thủ nghiêm ngặt đối với các nhà đầu wr, đã

từng bước bảo vệ được mơi trường. Do có điều kiện tập trung nên việc xử lý nhữngtác động xấu ánh hưởng đến mơi trường sống (do q trình sản xuất, kinh doanh gâynên) môi trường tự nhiên của các doanh nghiệp trong các KCN, KCX cũng được

kiểm tra và xử lý kịp thời. Chúng ta đã có những bài học sâu sắc của các nước bạn

láng giéng khi phát triển kinh tế, không chú trọng đến bảo vệ môi trường sống, việc

khác phục hậu quả rất nang nề va tốn kém.

<small>! Thông tin khu công nghiệp Việt Nam 2001 tr.15</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

1.2. CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG KHU CÔNG NGHIỆP, KHU CHẾ XUẤT Ở VIỆT NAM.

1.2.1. Nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội, cơng nghiệp hố, hiện đại koácủa đất nước trong thời kỳ đối mới.

Vào cuối năm 1985, số lượng đoanh nghiệp nhà nước đã tăng đáng kể, đạt tới<small>con số 3.482, trong đó có 740 doanh nghiệp trực thuộc trung ương va 2.742 doanh</small>nghiệp trực thuộc địa phương. Số lượng doanh nghiệp trong khu vực tập thể cũng

tăng, bao gồm 5.641 HTX, hơn 12.600 tổ sản xuất. Ngồi ra cịn có 16.500 HTX

nơng nghiệp và gần 1000 HTX xây dựng và vận tải hoạt động trên lĩnh vực sản xuất

nhỏ và tiểu thủ công. Lực lượng lao động công nghiệp là 2.571.800 người |.

Tuy nhiên, sản lượng của một số ngành lại giảm, ví dụ như ngành chế biến

thực phẩm giảm 9,34%, ngành giầy - da giảm 5,6%, ngành luyện kim giảm 4,2% ˆ

Tổng sản lượng công nghiệp của thời kỳ này tăng nhanh, song sản lượng theo

đầu người của một số sản phẩm cơng nghiệp quan trọng vẫn rất thấp, thậm chí năm

1985 còn thấp hơn năm 1976. Trong khu vực kinh tế nhà nước, đặc biệt là các ngành

thuộc trung ương, năng suất lao động rất thấp, chi phí sản xuất cao và chất lượng sản

phẩm ngày càng kém. Tỷ trọng công nghiệp trong thu nhập quốc dân thấp, chỉ dat28,2% vào năm 1985”.

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự yếu kém của sản xuất cơng nghiệp. Có thể

kể những ngun nhân chính : đó là việc quản lý ở các doanh nghiệp nhà nước còn

yếu kém hơn việc quản lý ở các doanh nghiệp tập thể những cơ sở vốn đã yếu kémhơn các doanh nghiệp tư nhân xét về năng suất và chất lượng. Cơ chế tập trung quanliêu bao cấp dựa trên những khoản trợ cấp bất hợp lý của nhà nước chưa bị xố bỏhồn tồn và các cơ chế mới chưa nhất quán. Nhiều chính sách và thể chế lạc hậuchưa được thay mới và một số quy định pháp lý còn chấp vá. Cùng với cơ chế tập

trung quan liêu, tình trang vơ tổ chức, vơ kỷ luật, khơng tơn trọng kỷ cương, pháp

luật cịn phổ biến. Các chính sách và sự điều chỉnh cụ thể nhằm phát triển khu vực

kinh tế tư nhân chưa được chú ý...

Nhìn nhận sâu sắc những nguyên nhân dan đến sự suy thoái kinh tế đất nước,

Lại Đại hội lần thú VI, Dang đã dé ra đường lối đổi mới kinh tế đất nước.

<small>' Tổng cục thống kê 1993 tr.61</small>

* Chiến lược cơng nghiệp hố 1996 (L8).<small>’ Tầng cục thống kê 1985 tr 27</small>

12

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Đảng đã nhận thức sâu sắc rằng muốn đưa đất nước thoát khỏi đói nghèo, tụt

hậu, thì cần phải tiến hành cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Cơng nghiệp hố

là giai đoạn phát triển tất yếu của mọi quốc gia : từ một nền kinh tế nông nghiệpkém phát triển vươn lên thành một nền kinh tế tiên tiến hiện đại.

Có nhiều con đường để tiến hành cơng nghiệp hố, nhưng kinh nghiệm thực

tiến của các quốc gia có nền kinh tế phát triển trong khu vực chỉ ra rằng muốn cơng

nghiệp hố, hiện đại hố đất nước phải hình thành và phát triển các khu côngnghiệp, khu chế xuất. Chỉ có hình thành và phát triển các KCN, KCX chúng ta mớicó thể đẩy nhanh mức tăng trưởng kinh tế; hình thành các trung tâm cơng nghiệp tập

trung, kéo theo sự phát triển của các vùng lãnh thổ, tạo được bước chuyển địch cơ

cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng cơng nghiệp, tăng hàng hố xuất khẩu nhằm

thu hút nguồn ngoại tệ lớn phục vụ cho phát triển đất nước.

Thực tế cho thấy rằng nếu nước nào thành công trong việc phát triển các

KCN, KCX nước đó là nước thu hút được nhiều vốn đầu tư nước ngoài. Đất nước ta

sau một thời kỳ đài bị chiến tranh tan phá và cơ chế tập trung bao cấp làm cho nguycơ tụt hậu ngày càng lớn, việc thu hút các nguồn lực, đặc biệt là nguồn vốn nước

ngoài, cho sự phát triển là đặc biệt quan trọng. Việc hình thành và phat triển cácKCN, KCX cũng là một cách để chúng ta thu hút đầu tư nước ngồi.

Q trình hội nhập quốc tế địi hỏi chúng ta phải có những bước chuyển biến

tích cực trong sản xuất kinh đoanh. Việc phát triển các KCN, KCX sẽ tạo điều kiện

để các đoanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có điều kiện phát triển. Sự nương

tựa, dựa vào lợi thế của nhau trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệptrong các KCN, KCX nhằm giảm chi phí san xuất, tăng hiệu quả đầu tư, Inôn là nhucầu cấp bách của mỗi doanh nghiệp.

Sự phát triển KCN, KCX góp phần khắc phục tình trạng phát triển mất cânđối giữa các ngành và các vùng lãnh thổ và giải quyết các vấn dé bức xúc xã hội

khác như việc làm, thu nhập cho lao động.

Bằng những chính sách ưu đãi đặc biệt, Nhà nước tạo điều kiện để cho các

nhà đầu tư đầu tu vào những ngành, vùng kinh tế khó khăn, tạo nên sự thay déi cobản về phân bố kinh tế ngành, vùng.

Việc phát triển các KCN, KCX góp phần tao ra hàng van chỗ làm mới cho

lao động chưa có việc làm. Hình thành và phát triển các KCN, KCX là một nhu cầu

tất yếu để chúng ta đổi mới đất nước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

1.2.2. Đường lơi, chính sách của Đảng va Nhà nước về thành lap và hoạt

động của KCN, KCX.

<small>Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã định hướng cho việc</small>

chuyển từ chủ trương thực hiện mơ hình cơng nghiệp hố theo kiểu cđ sang xâydựng mơ hình cơng nghiệp hố theo kiểu mới, phù hợp với điều kiện của đất nước và

yêu cầu của thời đại. Đây là sự điển chỉnh cơ bản nhất trong chiến lược cơng nghiệp

hố'. Việc tăng cường vốn đầu tư từ nguồn vốn không thuộc Ngân sách nhà nước là

kết quả bước đầu rất quan trọng của chính sách mới. Việc kiên trì chính sách này sẽdam bảo được việc mở rộng quy mô, tăng đầu tư chiều sâu cho cơng nghiệp hố,

hiện đại hố đất nước, đồng thời cũng ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển xã hội

mội cách sân sắc.

Nhận thức sâu sắc vai trò to lớn của các KCN, KCX trong sự nghiệp cơngnghiệp hố, đổi mới đất nước, Nghị quyết Dai hội Dang VIII đã dé ra phương hướngphát triển KCN là : "Cải tạo các KCN hiện có về kết cấu hạ tầng và công nghệ sản

xuất. Xây đựng mới một số KCN, phân bố rộng trên các vùng". Đồng thời mục tiêu

chương trình phát triển cơng nghiệp của Dang cũng xác định : “Hình thành các khu

cơng nghiệp tập trung (bao gồm cả khu công nghiệp và khu công nghệ cao) tạo địabàn thuận lợi cho việc xây dựng các cơ sở công nghiệp mới. Phat triển mạnh công

nghiệp nông thôn và ven dé thi. Ở các thành phố thị xã, nâng cấp cải tạo các cơ sở

hiện có, đưa các cơ sở khơng có khả nang xử lý 6 nhiễm mơi trường ra ngồi thànhphố, hạn chế việc xây đựng cơ sở công nghiệp mới xen lẫn với khu dân cư”.

Việc thực hiện phương hướng đó vừa có ý nghĩa chiến lược, vừa là giải pháplớn nhằm góp phần bảo đảm nhịp độ tang trưởng công nghiệp (những nim 1996 -

<small>2000) bình quân hàng năm 14 - 15%, đến năm 2000, GDP bình qn đầu người tăng</small>

gap đơi năm 1990; ty trọng nông nghiệp chiếm khoảng 19 - 20%; công nghiệp vàxây dựng khoảng 34 - 35%, dịch vụ khoảng 45 - 46% GDP.

Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VITI

cũng chỉ rõ " " Phát triển từng bước và nâng cao hiệu quả các khu chế xuất, khu

công nghiệp. Nghiên cứu xây đựng thí điểm một vài đặc khu kinh tế, khu mau dich

do ở những địa bàn ven biển có di điều kiện ".

<small>' Chiến lược cơng nghiệp hố, hiện dai hoá dat nước (1996) tr.B]</small>

14

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Phát triển KCN là mot giải pháp quan trọng nhằm tạo thuận lợi cho đầu tư

kinh đoanh, tiết kiệm nguồn lực xây đựng kết cấu hạ tầng, góp phần thúc đẩy phát

triển kinh tế, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo đảm an ninh quốc phòng.

Về đường lối phát triển các KCN, KCX, Đảng và Nhà nước cũng chỉ rõ:

Chúng ta cần đa dang hố các loại hình KCN, khơng chỉ quan tâm các KCN lớn vàtương đối lớn ở đô thị và ven đơ thị mà cịn phải chú trọng các KCN quy mô nhỏ ở

các vùng nông thôn để thúc đẩy cơng nghiệp lớn, hiện đại hố nơng nghiệp và nông

thôn, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng. Đi đơi với việc tích cục xây

đựng các KCN theo quy hoạch, cần đạc biệt chú trọng thu hút đầu tư vào những

KCN đã được hình thành, thường xuyên rút kinh nghiệm để không ngừng nâng cao

sức hấp dan va phát huy hiệu quả đầu tu của các KCN.

Theo tinh thần của Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành trung ươngĐảng khố VIII, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách khuyến khích đầu tư vớinhững quy định thơng thống hơn, giảm dần sự khác biệt giữa đầu tư trong nước vàđầu tư nước ngoài, tạo khung pháp lý thuận lợi hơn cho đầu tư phát triển sản xuất,kinh doanh. đặc biệt cho các đoanh nghiệp trong các KCN.

Nhà nước đã ban hành một số văn bản pháp luật quan trọng làm cơ sở cho

việc hình thành và phát triển các KCN, KCX :

- Ngày 12/11/1996 Quốc hội thơng qua Luật Đầu tư nước ngồi tại Việt Nam.- Ngay 9/6/2000 Quốc hội thông qua Luật Đầu tư nước ngoài (sửa đổi một sốđiều của Luật Đầu tư nước ngồi năm 1996).

- Ngày 31/7/2000 Chính phủ ban hành Nghị định 24/2000/NĐ-CP quy định

chỉ tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngồi tại Việt Nam.

Cùng với chính sách ưu đãi khuyến khích đầu tư nước ngồi vào Việt Nam.Dang và Nhà nước cũng đặc biệt quan tâm đến nguồn lực trong nước cho sự phát

triển, kinh tế đất nước. Để huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi của nhân dân cho đầutư phát triển, tháng 6 năm 1994 Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam đã thông quaLuật Khuyến khích đầu tư trong nước (LKKĐTTN). Luật này có hiệu lực từ1/1/1995. Ngay sau đó Chính phủ đã ban hành Nghị định 29/CP ngày 12/5/1995

<small>Quy định chỉ tiết thi hành LKKĐTTN. Tiếp sau Luật và Nghị định 29/CP đã có</small>hàng chục văn ban của các Bộ, Ngành đưa ra nhằm hướng dẫn thi hành Luật, hướng

dẫn trình tự. thủ tục cấp giấy giấy chứng nhận ưu đãi, hướng dẫn mién giám thuếtheo LKKDTTN, hướng dan cấp tín dung uu đãi...

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Để thu hút được nguồn vốn to lớn còn “tồn đọng” trong dân, trong các thànhphần kinh tế và một bước thúc đầy mạnh hơn nữa phát triển nội lực, ngày 20/5/1998

<small>Quốc hội đã thông qua Luật KKĐTTN. So với LKKĐTTN (1994) thì LKKĐTTN</small>

mới có nhiều quy định ưu dai hơn, phạm vi, đối trong áp dụng luật rộng rãi hơn.Day là cơ sở phap lý để chúng ta có sự phát triển đột phá trong thu hút đầu tư trong

Các ưu dai dau tư của LKKDTIN mở rộng cho mọi thành phần kinh tế và tấtcả các loại hình doanh nghiệp đang tồn tại ở nước ta : Doanh nghiệp nhà nước, Công

ty cổ phần, Công ty TNHH, Doanh nghiệp tư nhân, HTX, Doanh nghiệp của các tổ

chức chính trị - xã hội, và các đơn vị kinh doanh hoạt động theo Nghị định

66/HDBT. Đối tượng được khuyến khích ưu đãi khơng chi là các nhà đầu tư là côngdân Việt Nam mà cả những người Việt Nam sinh sống ở nước ngoài và những người

nước ngồi cư trú lâu dài ở Việt Nam. Chính sách khuyến khích đầu tư của Nhà

nước thể hiện ở mot số biện pháp chính như san :

- Ưu đãi vật chất :

+ Về thuế (miễn, giảm thuế doanh thu, thuế lợi tức, thuế nhập khẩu...).

+ Về tín dựng (cho vay vốn với lãi xuất thấp ưu đãi).

- Hỗ trợ trực tiếp : giao đất, cho thuê đất, xây dimg kết cấu hạ tầng KCN dé

cho thuê, góp vốn.

- Hỗ trợ gián tiếp : bảo lãnh tín dụng đầu tu, địch vụ tư vấn đầu tư, địch vụ

chuyển giao công nghệ.

Cùng với việc từng bước hoàn thiện hành lang pháp lý nhằm thu hút đầu tưnước ngoài va đầu tư trong nước. Dang và Nhà nước đặc biệt quan tâm và tao điều

kiên cho việc hình thành và phát triển các KCN, KCX.

Nhận thức rõ vai trị và vị trí của KCN trong tiến trình cơng nghiệp hố, hiệnđại hố đất nước cùng với việc mở rộng kinh tế dối ngoại, thu hút đầu tư nước ngoài,

từ cuối nam 1991 một số KCX (một dang của khu công nghiệp chuyên sản xuất

hàng xuất khẩu) được ra đời, KCX Tân Thuận ra đời ngày 24/9/1991 sau đó đến

KCX Linh Trung, Cần Thơ, Đà Nang, Hải Phòng lần lượt ra đời. Đến năm 1994 mộtloạt khu cơng nghiệp được hình thành. Mội khung pháp lý đầy đủ cho hoạt động của

các KCN, KCX là hết sức cần thiết nhằm mở rộng và nâng cao hiệu qua cửa việc

hình thành, xây dụng phát triển và quan ly KCN, KCX. Ngày 24/4/1997 Chính phủ

đã ban hành Nghị định 36/CP - Quy chế KCN, KCX, KCNC.

16

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Để thực hiện tốt nghị quyết Dai hội Dane VIE về phát triển KCN, trong buổi

làm việc với lãnh đạo các Bộ, lãnh đạo một số KCN và lãnh đạo các Tổng Công ty

lớn của Nhà nước tháng 10/1997 - Tổng Bí thư của Đảng đã có ý kiến chỉ đạo về phát

triển các KCN, KCX, nội dung cơ bản như sau:

+ Việc hình thành và phát triển các KCN là một trong những nội dung cơ bản

của quyết sách cơng nghiệp hố, hiện đại hố ma Dai hoi VIII đã dé ra cho thời kỳ

phát triển mới của cách mạng nước ta. Qua mấy năm xây dựng và phát triển, KCN

đã thu được kết qua bước đầu góp phần làm sáng tỏ đường lõi của Dang về cơng

nghiệp hố, hiện đại hố. Cần nghiên cứu tổng kết ở mot số khu nhĩr Tân Thuận, SàiĐồng B để rút kinh nghiệm cho việc xây đựng va phát triển các KCN khác trong cảnước.

+ Tiếp tục thúc đẩy phát triển KCN trong một môi trường pháp lý thuận lợi

và ổn định, cần phải xây dựng Luật KCN.

+ Luôn cơi trọng việc cải tiến cơ chế quản lý và chính sách là động lực để

phát triển kinh tế nói chung và KCN nói riêng. Về cơ chế quản lý đối với KCN, tiếp

tục hoàn chỉnh cơ chế quan lý “một cửa”.

+ Trung ương thông qua BQL các KCN Việt Nam và ở cấp tinh là BQL cácKCN cấp tỉnh, đồng thời tao dựng cơ chế dich vụ một cửa cho hoạt động sản xuấtkinh doanh của KCN.

+ Xem xét và quy hoạch phát triển KCN theo hướng có trọng tâm, trọng

điểm, không dàn hàng ngang. Quan trọng nhất trong việc hình thành KCN là việc

lựa chọn địa điểm và xây dung dự án đúng, có hiệu quả sẽ tạo điều kiện thuận lợi

cho triển khai các công việc tiếp theo.

+ Nang cao chất lượng thu hút đầu tu vào KCN với ngành nghề gì, cơng nghệ

nào để đáp ứng nhu cầu phát triển trong từng thời kỳ sao cho phù hợp với quy hoạch

phát triển kinh tế của ngành và lãnh thổ, không gây cạnh tranh với sản xuất trongnước, ngược lại vừa bổ sung, vừa thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển,

+ Gấp rit dao tạo cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và tay nghề cho cơng nhân

nhằm nhanh chóng đáp ứng u cầu hồ nhập với thị trường khu vực và thế giới thúcday sự nghiệp hợp tac, đầu tư với nước ngoài theo nguyên tắc giữ vững độc lập chủquyền của Việt Nam, hình đẳng và cùng có lợi'.

<small>! Quan điểm cần nắm vững để vây dựng và phái tien các KCN (Đỗ Mudi) 1997 173</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Đường lối phát triển KCN, KCX trong tổng thể đường lối cơng nghiệp hố,

hiện đại hoá đất nước trong giai đoạn mở cửa nên kinh tế đất nước là đường lối đúngđắn phù hợp với nhu cầu tất yếu của sự phát triển. Với các chính sách ln đi sắt sự

phát triển của thực tế đời sống kinh tế xã hội đất nước, đã dem lại cho chúng ta

những thành công to lớn về kinh tế, chính trị, xã hội. Ngay sau khi ban hành Nghị

<small>định 36/CP ngày 24/4/1997 - Quy chế KCN, KCX, KCNC, hàng loạt văn bản pháp</small>

luật khác cũng được ban hành nhằm tạo hành lang pháp lý ngày càng hoàn chỉnhcho hoạt động của các KCN, KCX.

Với đường lối và chính sách phát triền KCN, KCX phù hợp với điều kiện thựctế Việt Nam và các thông lệ quốc tế, qua hơn 10 phát triển, vai trò của KCN trong

nền kinh tế thị trường đã được khang định.

Đến nay đã có 68 KCN được thành lập tại 30 tỉnh, thành phố với quy hoạch

trên tổng điện tích 11.000 ha (chưa kể khu cơng nghiệp Dung Quất). Mặc dù mới có

trên 60% tổng số KCN cả nước đã và đang hoàn thành xây dung cơ sở hạ tầngnhưng các KCN đã tiếp nhận 680 du án DTNN còn hiệu lực với tổng số vốn đăng kýđầu tư đạt 8,7 tỷ USD và 678 dự án đầu tư trong nước với tổng số vốn gần 32.000 tỷđồng. Diện tích đất cho thuê đạt 35% tổng điện tích đất khu cơng nghiệp, giải quyếtviệc làm cho trên 23 vạn lao động trực tiếp trong các KCN. Các KCN, KCX đóng góp

25% giá trị sản lượng tồn ngành cơng nghiệp và 18% giá trị xuất khẩu của cả nước'.1.2.3. Kinh nghiệm xây dựng và hoạt động của KCN, KCX ở khu vực va

trên thé giới.

Phát triển các KCN, KCX từ lâu đã được coi là cơng cụ của chính sách cơng

nghiệp của một số nước trên thế giới. Lợi ích mà KCN, KCX mang lại cho sự thànhcông của một số nước phát triển đã minh chứng cho sự đúng đắn và tính hiệu quacủa các KCN, KCX. Tuy nhiên, việc hình thành và phat triển các KCN, KCX vẫnluôn là vấn dé mới mẻ, kinh nghiệm xây dựng và hoạt động của các KCN, KCX

thành công trên thế giới luôn là những bài học quý đặc biệt cho các nước đang phát

Hoàn cảnh địa lý, thể chế chính trị của các nước có khác nhau nhưng mục

tiêu của việc phát triển các KCN, KCX thường giống nhau, đó là :

- Thu hút vốn đầu tư của các nhà đầu tr trong nước và nước ngồi.

<small>"Thong tin khu cơng nghiệp Việt Nam (2001) trl?</small>

18

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

- Góp phần thực hiện sử dụng lao động hợp lý ở các vùng lãnh thổ; giải quyếtviệc làm cho lao động ở vùng có khu cơng nghiệp và các vùng lân cận KCN.

<small>- Tiếp thu kỹ thuật, công nghệ sản xuất, quản lý tiên tiến của thế giới.</small>

- Làm cầu nối các bộ phận của nền kinh tế quốc gia với nền Kinh tế thế giới.Sau bốn thập ky hoạt động. khu chế xuất đã thu được những thành tựu không

thé phủ nhận được. Khu công nghiệp và khu chế xuất đã đem lại những bài học kinh

nghiệm sâu sắc. Kinh nghiệm chi ra rằng việc chi ra đúng, nhất quán chính sách là

đặc biệt quan trọng đối với sự thành công của KCN, KCX. Ty giá ngoại hối và môi

trường kinh tế vi mô 6n định có ý nghĩa quyết định đối với các doanh nghiệp trong

- Néu có cơ hội, khơng hạn chế đối với việc nhập khẩu miễn thuế các tư liệu

sản xuất; Kiểm tra thuế quan nhanh chóng, ít tốn kém đối với hàng xuất và nhậpkhẩu vào KCN. KCX.

- Không hạn chế các giao địch quốc tế bang ngoại tệ của các cơng ty có liênquan đến xuất khẩu ở khu công nghiệp.

- Giảm đến mức tối thiểu sự can thiệp bằng chính sách vào hoạt động và giao

dich ở trong khu chế xuất, cho phép chủ đầu tư được tự thuê, tayén chọn công nhân.

- Đối với các khu chế xuất, mở rộng thể chế tr do thương mại tới hoại độngquản lý và phát triển khu chế xuất. Chon diz điểm xây dung KCN, KCX thuậnlợi giao thông, nhân công nhiều, hạ tầng kỹ thuật đáng tin cậy và sẽ hoàn

thiện tốt được.

Về kinh nghiệm vận hành một số KCN, KCX : Qua sự vận hành của hơn 70khu chế xuất của thế giới và đặc biệt là của hơn 30 khu chế xuất hoạt động thành

công của 10 nước châu A trong khoảng 20 năm gan đây, có thể rút ra 5 kinh nghiệm

dẫn tới sự thành công của chính sách kinh tế đối ngoại và sự phát triển thông qua

việc phát triển KCN, KCX.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

- Một là phải bao dam được một sự ổn định về chính trị. Day là kinh nghiệmcó tính phổ biến khởi đầu và mang tính quyết định cho sự thành công của việc xây

<small>dung KCN, KCX.</small>

- Hai là các cơ chế kinh tế và luật pháp tương đối ổn định trong thời han

nhất định. Cac văn ban pháp luật và các văn bản quy định đưới luật nói chungphải nhất qn.

- Ba là phải có chính sách ưu đãi đủ hấp dan dé giá thành hàng hoá tao ra từ

KCN, KCX có thể cạnh tranh trên thị trường quốc tế và cạnh tranh được với hàng

hoá sản xuất trong các nước.

- Bốn là có lợi thế vẻ kinh tế, xã hội, tự nhiên như gần sân bay, bến cảng, hạ

tầng cơ sở tốt, giao thơng và các tiện ích công cộng khác đạt tiêu chuẩn quy định.

- Nam là thủ tực hành chính gián tiện, dé hiểu, các hoạt động tư vấn tốt, “dịch

<small>vu mot cửa”.</small>

Những kinh nghiệm trên có mối quan hệ mật thiết với nhau, cùng tác độnglàm nên sự thành công trong hoạt động của các KCN, KCX.

Lợi ích kinh tế xã hội của việc hình thành va phát triển các KCN, KCX ở mỗi

nước có khác nhau tuỳ thuộc vào mức độ thành công của mỗi nước, mỗi KCN,

KCX. Nhìn chung, các KCN, KCX ở chau A thành công hơn cả. Những nước và khu

vực đã có nhiều thành cơng trong việc xây dựng và phát triển các KCN, KCX phảikể đến là Trung Quốc, Đài Loan, Singapo, Thái Lan, Nhật Bản, Hàn Quốc.

Trong phạm vi luận văn, xin phép được trình bày kinh nghiệm thành cơng

của một số lĩnh vực tìm hiển của một số nước, một số khu vực trong việc hình thành

và phát triển các KCN, KCX.

* Kinh nghiệm nổi bật của Dai Ioan khi xây dung KCN, KCX.

Có thể nói Đài Loan là một trong những người đi tiên phong và nhiều thành

công nhất trong việc phát triển các KCN, KCX. Từ cuối thập kỷ 50 các nhà hoạch

định chính sách kinh tế ở Đài Loan đã nhận thức được vị thế của Đài Loan trong hệthống kinh tế thế giới và khu vực. Theo họ, Đài Loan thuộc loại hình kinh tế hải đảođất hẹp, người đơng, tài ngun khống sản nghèo nàn, mức độ phụ thuộc của kinh

tế trong nước vào hoạt động ngoại thương rất lớn. Vì vậy, để tồn tại và phat triển thì

<small>việc hình thành mot "cơ cấu kinh tế hướng ngoại" mang ý nghĩa sống còn đối với</small>

nền kinh tế Đài Loan.

20

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Để có một “co cấu kinh tế hướng ngoại" tất nhiên không thé dựa vào phái

triển nông nghiệp, ngư nghiệp mà phải dựa vào phat triển cong nghiệp. Phát triển

công nghiệp như thé nao cho phù hợp với điều kiện của Dai Loan ? Đài Loan tim ra

cho mình hướng di đó là tập trung phát triển các KCN, KCX, tập trung phát triển cácngành công nghiệp phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu, sử dụng nhiều lao động, tập

Iruas xây dung các xí nghiệp vừa và nhỏ. Kinh nghiệm của Dai Loan cho thấy muốncơng nghiệp hố và hiện dại hoá với tốc độ cao và hiệu qủa, nhất thiết phải day

mạnh việc xây dựng và phát triển các KCN, KCX. Phải tạo ra vai trò hạt nhân củacác KCN, KCX trong việc phát triển kinh tế, xã hội tại các vùng lãnh thổ. Có thể

nhận rõ điều này khi xem sự phân bố các KCN của Đài Loan. Hầu như huyện nào

của Dai Loan cũng có KCN. Mỗi KCN là một hạt nhân thúc đẩy kinh tế xã hội phat

Kinh nghiệm thứ ba của Đài Loan trong việc hình thành và phát triển các

KCN, KCX là tập trung thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Để thu hút đầu tư nướcngoài, từ năm 1980 Đài Loan thực hiện tự do hố nhập khẩu.

<small>Với những chính sách đặc biệt thơng thống, Đài Loan đã thực sự là mot</small>

điểm hút các nhà đầu tư trong những thập kỷ vừa qua, tạo điều kiện để Đài Loanphát triển mạnh mẽ các KCN, KCX.

* Kinh nghiệm của Thái Lan khi xây dựng và phái triển các KCN, KCX.

Kinh nghiệm nổi bật nhất của Thái Lan trong việc xây dựng và phát triển các

KCN, KCX là Nhà nước làm tốt việc quy hoạch phái triển KCN dựa trên quy hoạch

phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Đối với các KCN xây dựng theo quy hoạch,

<small>được Nhà nước bảo trợ, có trường hợp xây dựng KCN bị thua lỗ, nhưng Nhà nước</small>

vân tiến hành xây dựng để đảm bảo sự cân bằng trong phát triển (như các KCN ở

phía Bác Thái Lan).

Kinh nghiệm thứ hai của Thái Lan là Nhà nước khuyến khích mọi thành phần

kinh tế tham gia xây dựng KCN. Tư nhân có thể xin phép xây dung KCN lại những

vùng không nằm trong quy hoạch, miễn là họ có thị trường. Đến nay đã có 1] KCN

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

hoạt động theo hình thức này, giống như doanh nghiệp độc lập, không được hưởng

wu đãi KCN, nhưng phải tuân thủ các tiêu chuẩn hình thành và chịu sự kiểm soát của

IFAT (Cục quản lý các KCN Thái Lan). IEAT có văn phịng làm việc tại các KCN.Kinh nghiệm thứ ba của các KCN, KCX Thái Lan cần được nghiên cứu họctập là địch vụ "một cửa". Mọi khách hàng muốn muốn đầu tư vào KCN, KCX chicần liên hệ với IEAT là có đủ thơng tin cần thiết. Họ sẽ được giới thiệu mạng lưới

KCN, ngành nghề khuyến khích đầu tư, vị trí các KCN, các ưu đãi, các thủ tục giấytờ can thiết... Sau một ngày, họ được hướng dẫn chu đáo và làm xong thủ tục; saumột tuần, họ sẽ nhận được giấy phép đầu tư và có thể bắt tay vào xây dựng nhàxưởng, văn phịng. Chính dich vụ "một cửa" của IEAT đã đem lại sức thu hút cácnhà đầu tư nước ngoài. Thực tế các nước trong khu vực cịn có các thủ tục đầu tư khárườm rà và gây nhiều phiền hà cho các nhà đầu tư.

Kinh nghiệm thứ tư là Thái Lan ln quan tâm đến mơi trường khi hình thành

và phát triển các KCN, KCX.

* Kinh nghiệm của Trung Quốc khi xây dung và phát triển các KCN, KCX.

Trung Quốc là một quốc gia có nhiều thành cơng xuất sắc trong việc tăng

trưởng kinh tế. Một trong những nhân tố tạo nên sự thành cơng đó chính là thu hútvốn đầu tư nước ngồi. Trung Quốc ln chú trọng cải thiện mơi trường đầu tư, kiêntrì phương châm thu hút vốn nước ngồi một cách tích cực và có hiệu quả, áp dụng

một loạt các biện pháp và bước đi để đẩy mạnh mở cửa đối ngoại; trong nước bảo

đảm chính trị ổn định, xã hội an ninh, kinh tế phát triển, hoàn thiện luật pháp về

kinh tế đối ngoại, đã ban bố một số quy định về khu công nghiệp, ngoại tệ, lao động

liên quan đến quản lý đầu tư, quản lý người nước ngoài; tạo điều kiện để các nhà

đầu tư nước ngoài yên tâm khi đầu tư vào Trung Quốc. Năm 1994 đã có 47.490ngàn dự án đầu tư của nước ngoài được phê duyệt, kim ngạch vốn nước ngoài theohiệp định là 81,406 tỷ USD sử đụng thực tế là 33,787 tỷ. Số đự án phê chuẩn và hạnngạch theo hiệp định có giảm so với 1993 nhưng vốn đầu tư được sử dụng trên thực

tế lại tăng. Tính đến cuối 1994, tổng cộng số du án được phê chuẩn là 221.718 ngàn,

vốn nước ngoài đã được sử dụng trên thực tế là 95,577 tỷ USD; tổng số các xínghiệp có vốn đầu tu nước ngoài là trên 10 vạn, số người làm việc ở đó là trên 14triéu’

<small>“Tình hình và triển vọng kinh té Trung Quốc (sách trắng kinh Lê) 1998 1.342</small>

22

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Việc phát triển các KCN, KCX cửa Trung Quốc có những nét đặc thù

<small>riêng. Trung Quốc chú trọng xây dựng các đặc khu kinh tế. Nếu như các KCN,KCX thơng thường trên thế giới chi có quy mơ từ 10 ha dén vài tram ha, thì các</small>

đặc khu kinh tế của Trung Quốc có quy mơ và diện tích sử dụng rất lớn. Cácdac khu kinh tế lúc đầu được thiết kế như các khu chế xuất và từ ngày 16-5-1980 chúng chính thức được mang tên đặc khu kinh tế - “một hình thức đặc biệt

để thu hút đầu tư nước ngoài”! : Đến nay, ở Trung Quốc đã có 5 đặc khu kinh tế

được thành lập, đó là : Thâm Quyến, Sán Dầu, Hạ Môn, Chu Hải và Nam Hải.

Các đặc khu kinh tế của Trung Quốc đã có những đóng góp cực kỳ to lớn chosự tăng trưởng kinh tế liên tục của Trung Quốc trong suốt 2 thập ky vừa qua. Do

phạm vi luận văn có hạn, xin chỉ trình bay một số kinh nghiệm thành công của đặc

khu kinh tế Thâm Quyến.

Đặc khu kinh tế Thâm Quyến được cấp giấy phép quy hoạch xây dựng vào

năm 1980 trên tổng điện tích 391,71km2. Trong giai đoạn 1980 - 2000 kinh tế Tham

Quyến đạt tốc độ tăng trưởng GDP 30,3% năm, sản lượng công nghiệp tang 46,9%

năm, kim ngạch xuất khẩu tăng 40,8% năm. Đáng lưu ý là 42,3% giá trị sản lượngcông nghiệp là sản phẩm cơng nghệ cao.

Về đầu tư nước ngồi, cho tới cuối năm 2000, Tham Quyến đã thu hút được

25.443 dự án đầu tư từ 68 nước với tổng số vốn đãng ký là 32,48 tỷ USD và tổng vốn

+ Chính sách ưu đãi đối với ngành công nghệ cao.

Thâm Quyến nới long không hạn chế đối với các nhà đầu tư nước ngoài trong

việc thiết lập các doanh nghiệp bán huôn, bán lẻ, trung tâm giao dịch, trung tâm hậu

cần, giao thơng, khách sạn, du lịch, tư vấn, kế tốn, viễn thông, đào tạo, y tế.

Thủ tục cấp phép cho các nhà đầu tư nước ngồi được đơn giản hố. Các nhàđầu tr nước ngoài được hưởng các ưu đãi sau :

<small>' Về phát triển khu chế xuất và đặc khu kinh tế (1994) tr 108</small>

<small>* Khu công nghiệp Việt Nam (8/2001) tr.26</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

- Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp từ 30%. trước đây xuống 15%, miễn thuế<small>thu nhập nội địa (3%).</small>

- Sau khi hết thời hạn miễn và giảm thuế, các doanh nghiệp sản xuất hàng

xuất khẩu được hưởng mức thuế thu nhập là 10% nếu xuất khẩu trên 70% sản phẩm, các

đoanh nghiệp sử dụng công nghệ cao giảm tir 10% thuế thu nhập trong thời gian 3 năm.

- Các Doanh nghiệp có vốn đầu hr nước ngoài sản xuất hàng xuất khẩu chỉphải trả 50% tiền thuê đất công nghiệp. Các du án cải tiến công nghệ được hưởng ưu

dai này trong thời gian 5 nam.

- Các ngân hàng có vốn nước ngồi với tổng vốn đầu tư trên 100 triệu nhân

đân tệ và thời gian hoạt động ít nhất là 10 năm sẽ được miễn thuế thu nhập trong

năm đầu tiên kể từ khi kinh doanh có lãi và được giảm 50% mức thuế này trong

<small>vòng 2 năm tiếp theo. Thu nhập từ kinh doanh tài chính được miến thuế kinh doanh</small>

trong thời gian 5 - năm kể từ ngày khai trương.

- Các nhà đầu tư nước ngoài hoạt động trong ngành dịch vụ địa phương có số

vốn vượt quá 5 triệu USD và thời gian hoạt động ít nhất là 10 năm sẽ được miễn thuế

thu nhập trong năm đầu tiên, kể từ khi kinh doanh có lãi và được giảm 50% mức

thuế này trong 2 năm tiếp theo'.

- Hàng hoá được sản xuất và tiêu ding tại Tham Quyến được miễn thuế giátrị gia tăng.

<small>- Cộng đồng đoanh nghiệp nước ngoài được tiếp cận các cơ sở khám chữa</small>

bệnh của quốc gia. Trong việc sản xuất hàng hố khơng bị Nhà nước khống chế vềhạn ngạch hay giấy phép, nhà đầu tư nước ngoài tự do ấn định và điều chỉnh tỷ lệhàng hoá bán trong nước và xuất khẩu tuỳ theo nhu cầu thực tế. Lao động nước

ngoài tại Thẩm Quyến có quyền tiếp cận với các cơ sở dịch vụ với giá, lệ phí như đối

với người Trung Quốc.

Chính sách thúc đầy các dịch vụ đầu tư.

Dé xúc tiến đầu tu và cải tiến dịch vụ, Thâm Quyến đã thành lập văn phịng

đầu tr nước ngồi - co quan Chính phủ về đầu tư nước ngồi - với chức năng quyhoạch, phát hành khuyến nghị, kêu gọi đầu tư, tư vấn, xem xét và giải quyết đơn xin

đầu tư... Dé đơn giản hoá thủ tục đầu tư và nâng cao hiệu quả quản lý, Thâm Quyến

đã thành lập “Trung tam dịch vụ đầu tư nước ngoài”, tại đây nhà đầu tư có thể hồntất thủ tục đầu tư tại Tham Quyến, thực hiện cơ chế dich vụ “một cửa". Thâm Quyếncũng đã lập văn phòng liên lạc tại Mỹ, CHLB Đúc, Nhật để kịp thời thúc đầy đầu tưnước ngoài vào Thâm Quyến.

<small>‘Dae khu kinh tế Tham quyến (2001) u.26 công nghiệp nguồn cục đầu tự nước ngodi Trung Quốc ?</small>

24

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

+ Ban hành một số quy chế đầu tư vào các ngành công nghệ cao cũng như

chính sách ưu đãi phái triển cơng nghệ phần mềm. Day là những văn bản pháp lý

quan trọng nhằm khuyến khích dau tư nước ngồi vào Tham Quyến, đồng thời cũng

là những bảo đảm, những ưu đãi đặc biệt của Thâm Quyến dành cho các nhà đầu tưnước ngoài đầu tư vào những lĩnh vực này.

Chính nhờ những chính sách thu hút đầu tư cởi mở và những biên pháp quản

lý, điêu hành hiệu quả, đặc khu kinh tế Thâm Quyến đã gặt hái được những thànhcông xuất sắc, góp phần đáng kể vào sự phát triển của kinh tế - xã hội của Trung

Quốc trong những năm qua.

1.3. CƠ SỞ PHAP LÝ CHO VIỆC TỔ CHỨC VÀ HOAT ĐỘNG KCN, KCX Ở

VIỆT NAM.

Cơ sở pháp lý chủ yếu cho hoạt động của KCN, KCX là Hiến pháp nướcCộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt

Nam năm 1996 và được sửa đổi bổ sung ngày 9/6/2000, Luat Khuyến khích đầu tư

trong nước (sửa đổi) được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

thơng qua ngày 20/5/1998.

Ngồi ra cịn có một số Nghị định của Chính phủ như :

- Nghị định 24/2000/NĐ/CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ quy định chi tiết

thi hành Luật sửa đối, bổ sung luật đầu tư nước ngồi tại Việt Nam, được Quốc hội

thơng qua ngày 9/6/2000.

- Nghị định 51/NĐ/CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ - Quy định chi tiết thihành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đối) được Quốc hội thông qua ngày

<small>- Nghị định 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ ban hành, Quy chế khu</small>công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao (thay thế Quy chế khu chế xuất được

ban hành theo Nghị định số 332/HĐBT ngày 18/10/1991 và Quy chế khu công

nghiệp được ban hành theo Nghị định số 192/NĐ/CP ngày 28/12/1994).

Ngoài những văn ban pháp luật cơ bản, chủ yếu nêu trên, trong quá trình hình

thành và phát triển các KCN, KCX, các Bọ, Ngành liên quan đến các hoạt động của

<small>KCN, KCX cũng có các Thơng tư hướng dẫn thi hành các van bản pháp luật trên</small>cũng như có các quyết định phân cấp, uỷ quyền cho các cơ quan quan lý KCN,

KCX, các cong văn hướng dân mang tính chuyên ngành của Bộ, Ngành Hên quanđến việc hình thành và hoại động của các KƠN, KCX.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Cơ sở pháp lý cho việc hình thành và hoạt động của KCN, KCX là rất rộng

lớn, liên quan đến nhiều bộ luật quan trọng, phạm vị điều chỉnh cũng rất rộng, trongphạm vi của luận văn xin trình bay lam rõ mot số van đề :

Trước hết là về khung pháp luật cho việc hình thành và hoạt động của các

KCN, KCX.

Những quy định của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về

hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, về phát triển kinh tế thị trường nhiều

thành phần, về sự đảm bảo và hỗ trợ của Nhà nước cho các thành phan kinh tế hoạiđộng và phát triển là bộ phận quan trọng nhất của khung pháp lý cho việc hình thành

và phát triển của các KCN, KCX. Dé có cơ sở pháp lý đầy đủ, cụ thể thực hiện các

quy định trên của Hiến pháp, một số văn bản pháp luật quan trọng khác đó đã được

ban hành, Đó là Luật Đầu tư nước ngồi tại Việt Nam, Luật Khuyến khích đầu tưtrong nước, một số Nghị định của Chính phủ về hoạt động đầu tư trong và ngoài

nước (Nghị định 24/2000/NĐ/CP quy định chỉ tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoàitại Việt Nam năm 2000; Nghị định 51/NĐ/CP quy định chỉ tiết thi hành Luật

Khuyến khích đầu tư trong nước), và Nghị định 36/CP ngày 24/7/1997 ban hànhQuy chế KCN, KCK, KCNC là một bộ phận quan trọng tạo nên khung pháp lý hoàn

chỉnh cho việc hình thành và phát triển của KCN, KCX.

Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1992) khẳng định"Nhà nước phát triển nên kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trườngcó sự quản lý của Nhà nước", "cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với các hình thức tổ

chức sản xuất, kinh đoanh đa dạng dựa trên chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể,sở hữu tư nhân” (Điều 15). Đường lối phá! triển kinh tế đúng đắn, theo đúng xu thếphát triển của kinh tế thế giới đã tạo tiền để cho sự phát triển sức sẵn xuất của toàn

<small>xã hội.</small>

Nhận thức sâu sắc rằng muốn phát triển đất nước, không có con đường nào

khác là phải tiến hành cơng nghiệp hố, hiện dai hố đất nước, muốn cơng nghiệp

hố hiện đại hoá đất nước, phải tập trung mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế, phải

tập trung thu hút đầu tư nước ngoài, Điền 25 Hiến pháp quy định : "Nha nước

khuyến khích các tổ chức, cá nhân nước ngồi đầu tư vốn, công nghệ vào Việt Nam

phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật và thông lệ quốc tế, bảo đảm quyền sở

hữu hợp pháp đối với vốn, tài sản và các quyền lợi khác của các tổ chức, cá nhân

nước nøồi. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi khơng bị quốc hữu hố". Day là

26

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

cơ sở pháp lý đặc biệt quan trọng cho các nhà đầu tư nước ngoài muốn đầu tư vào

Việt Nam. Với một quốc gia đông đân. với nền chính trị ổn định, việc Nhà nướccam kết hảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư vào Việt Namchính là sự hấp dan đối với các nhà đầu tu.

Để có cơ sở pháp lý đầy đủ hơn cho hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt

Nam, Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam đã thông qua Luật Dau tư nước ngoài taiViệt Nam ngày 29/12/1987. Nhằm điều chỉnh mot số quy định còn bất cập trong

hoạt động đầu tư và để các quy định phù hợp hơn với thông lệ quốc tế, Luật Đầu tu

nước ngoài tại Việt Nam được sửa đổi bổ sung lần thứ nhất vào ngày 30/6/1990, sửa

đổi bổ sung lần thứ hai vào ngày 31/12/1992. Luật Dau tr nước ngoài (sửa đổi) năm

1992 đã có sức hấp dan to lớn đối với các nhà đầu tu. Theo đánh giá của các nhà đầutư, thì Luật Đầu tư nước ngồi của Việt Nam là cởi mở và thơng thống. Luật Đầu tư

nước ngoài tại Việt Nam (1992) đánh đấu sự mở cửa thực sự của Việt Nam cho đầutư nước ngoài.

Nham khuyến khích mạnh mẽ hơn nữa đầu tư nước ngồi vào Việt Nam vàtháo gỡ những vướng mắc trong qúa trình thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt

Nam (1992). Ngày 12/11/1996, tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội khoá IX đã thơng qua

Luật Đầu tư nước ngồi tại Việt Nam thay thế Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

1987 và sửa đổi bổ sung hai lần vào năm 1990 và 1992.

Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996 đã đáp ứng được cơ bản thực

tế phát triển mạnh mẽ của Việt Nam cuối thế kỷ 20, đúng như lời nói đầu của đạo

luật này là “ "mo rộng hợp tác kinh tế với nước ngoài, phục vụ sự nghiệp cơng

nghiệp hố, hiện đại hố, phát triển kinh tế quốc đân trên cơ sở khai thác và sử dụng

có hiệu quả các nguồn lực của đất nước" |

Luật Đầu tư nước ngoài (1996) là văn bản pháp luật rương đối hoàn chỉnh

quy định về hoại động đầu tư nước ngồi tại Việt Nam. Các chính sách ưu đãi đầu tucửa Nhà nước Việt Nam đã được luật hoá tao ra tâm lý yên tâm cho các nhà đầu tưvào Việt Nam.

Để thúc đầy hơn nữa qúa trình hội nhập nền kinh tế Việt Nam với thế giới và

nhằm hấp dẫn các nhà đầu nr nước ngoài hon nữa, ngày 9/6/2000 Quốc hội nướcCHXHCN Việt Nam thông qua Luật sửa đổi bổ sung Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

<small>' Luật Đầu tu nước ngoài tại Việt Nam nam 1996. Tr.5</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

(2000). Ngày 31/7/2000 Chính phú da ra Nghị đính số 24/NĐ/CP quy định chi tiết thi hànhLuật Đầu tu nước ngoài tai Việt Nam năm 2000.

[Luật Đầu ty nước ngoài tại Việt Nam và Nghị định 24/NĐ/CP ngày21/7/2000 là những văn bản pháp lý cực kỳ quan trọng, cùng với Nghị định 36/CPngay 24/4/1997 của Chính phủ ban hành Quy chế KCN, KCX, khu cơng nghệ caovà Luật Khuyến khích đầu ur trong nước được Quốc hội thông qua ngày 20/5/1998

<small>tạo nên khung pháp lý cho việc hình thành và hoại động của cac KCN, KCX</small>

Thien pháp nước Cộng hoa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là văn bản quy phạmpháp luật do cơ quan đại điện cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực cao nhất

của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành. Hiến pháp thể chế hốmột cách tập tung, nhất qn đường lối chính sách của Nhà nước. Hiến pháp là đạoluật có hiệu lực pháp luật cao nhất, là tụ so pháp lý của hệ thếng pháp luật, 14 "luật

nguồn” để các cơ quan nhà nước có thầm quyển ban hành các văn bản quy phạm

Hiến pháp nước Cộng hoa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1992), quy định chế

độ kinh tế của Nhà nước ta, đó là "nền kinh tế hàng hố nhiều thành phần theo cơ

chế thị trường" (Điều 15). Điều này cho phép các thành phần kinh tế được phá! triển

theo kha nang của mình, sức sản xuất xii hội khơng bị kìm hãm. Day là cơ sở để

phát triển các KCN, KCX - Nơi có thể tạo điều kiện tốt nhất cho các loại hình doanh:

nghiep hoạt động có hiệu quả. Để thu hút đầu tư nước ngoài vào Viet Nam, nguồn

lực đặc biệt quar trọng cho việc hình thành và phát triển các KCN, KCX; Điều 25

Hiến pháp 1992 khẳng định "Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhãn nước

-ngồi đầu tư vốn, cơng nghệ vào V iệt Nam phù hợp với pháp fat Việt Nam, pháp

luật và thông lệ quốc tế, bao đảm quyền sở hữu hợp pháp đối với vốn, tài san và các

quyền lợi khác của các tổ chức cá nhân nước ngoài. Doanh nghiệp có vốn đầu tư

nước ngồi khơng bị quốc hữu hoá”. Đây là điều luật đặc biệt quan trong cho cácnhà đầu tư, là sự đảm bảo của Nhà nước Việt Nam cho việc làm ăn lâu đài củacác nhà đầu tư.

Luật Đầu ty nước ngoài tại Việt Nam (1996) được Quốc hội khoá X sửa đối,bổ sung mot số điều năm 2000. cùng với các văn bản liên quan và các văn bản

hướng dan thi hành đã tạo ra nẻn tảng phán lý cho hoạt động đầu tu nước ngoài tai

<small>Việt Nam.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Luật Dau tr nước ngồi tại Việt Nam có vai trị cực kỳ quan trọng đối với

việc tổ chức và hoạt động của các KCN, KCX. Mot mặt, Luật khẳng định chính sách

khuyến khích, bảo hộ đầu tư của Nhà nước Việt Nam đối với các nhà đầu tư nướcngoài (Điều 1), mặt khác, Luật quy định rõ các hình thức đầu tư. Các nhà đầu tưnước ngoài được đầu tư vào Việt Nam dưới các hình thức sau đây:

1. Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh.

2. Doanh nghiệp liên doanh.

3. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi.

Hình thức dau tư phong phú lại duoc các biện pháp bảo đảm đầu tư quy định

rất chi tiết trong Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam là những căn cứ pháp lý quantrọng cho các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào KCN, KCX. Có thể nêu một số biệnpháp bao đảm đầu tư như Điều 2l : “Trong quá trình đầu tư vào Việt Nam, vốn vàtài sản hợp pháp khác của nhà đầu tr nước ngồi khơng bị trưng dung hoặc tịch thu

bằng biện pháp hành chính, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi khơng bị quốchữu hoá; Điều 22 quy định "Các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam được chuyển

ra nước ngoài : lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh; những khoản tiền trảcho việc cung cấp kỹ thuật, dich vu, tiền gốc và lãi của các khoản vay nước ngoàitrong quá trình hoạt động; vốn đầu tư; các khoản tiền và tài sản khác thuộc quyền sởhữu hợp pháp của mình”.

Có thể nói đây là những quy định hết sức cụ thể và chặt chẽ, dam bảo cho các

nhà đầu tư yên tâm đầu tư vào Việt Nam.

Quyền và nghĩa vụ của các nhà đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp có vốn

đầu tư nước ngồi được quy định chi tiết trong chương IV. Các quyền cơ bản đó là

được tuyển dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh (Điều 25); được tự chủ kinh

đoanh (Điều 31); được mở chi nhánh ở tinh, thành phố trực thuộc Trung ương ngoàinơi đặt trụ sở chính để thực hiện hoạt động kinh doanh (Điều 32); Được chuyểnnhượng giá trị phần góp vốn của mình trong doanh nghiệp liên doanh (Điều 34);được mở tài khoản tại Ngân hàng (Điều 35); được chuyển lợi nhuận ra nước ngoài

(Điều 43)... Các nhà đầu tư nước ngồi và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi

có các nghĩa vụ sau : Tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam, phải thực hiệncác nghĩa vụ đóng thuế, các nghĩa vụ về báo cáo, thống ké tài chính...

Để mở rộng hợp tác kinh tế với rước ngồi, phục vụ sự nghiệp cơng nghiệphố, hiện đại hố đất nước, phát triển kinh tế quốc dan trên cơ sở khai thác và sử

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

dụng có hiệu quả các nguồn lực của đất nước. Trong Luật sửa đối, bổ sung một số

điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nam 2000) theo hướng tao them cácđiều kiện cho các nhà đầu tu khi đầu tư vào Việt Nam, Điều 19a quy định "Doanhnghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên tham gia hợp đồng hợp tấc kinh doanhtrong quá trình tham gia hoạt động được phép chuyển đổi hình thức dau tư, chia,

tách, sát nhập, hợp nhất doanh nghiệp”; trong trường hợp do thay đổi quy định củapháp luật Việt Nam thiệt hại đến lợi ích của doanh nghiệp có vốn đầu tu nước ngoàivà các bên tham gia hop đồng hợp tác kinh doanh thì doanh nghiệp có vốn đầu tư

nước ngồi và các bến tham gia hợp đồng hợp tác kinh đoanh tiếp tục được hưởng

các ưu đãi đã được quy định trong giấy phép đầu tu và Luật này hoặc được Nhà nước

giải quyết thoả đáng (Điều 21a).

Đặc biệt, để khuyến khích các doanh nghiệp trong khu chế xuất tang khả

năng xuất khẩu, tạo sự hấp dẫn cho các nhà đầu tư đầu tư vào khu chế xuất Điều 48

quy định "Doanh nghiệp chế xuất được miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu đối vớihàng hố từ KCX ra nước ngồi và từ nước ngoài nhập khẩu vào KCX. Doanhnghiệp chế xuất, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi trong KCN được hưởng các

ưu đãi về thuế đối với trường hợp khuyến khích, đặc biệt khuyến khích đầu tư theo

quy định tại các Điều 38; 39; 43; 44 của Luat này".

Nếu như Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam quy định những chính sách cơ

bản của Nhà nước Việt Nam cho Đầu tư nước ngồi thì Nghị định 24/2000/ND/CP

ngày 31/7/2000 của Chính phủ quy định chỉ tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngồi tại

Việt Nam. Những chính sách cu thé của Nhà nước Việt Nam đã được luật hố, là cơ

sở pháp lý quan trọng cho việc hình thành và hoạt động của các KCN, KCX.

Những quy định chung nhất cho việc đầu tư vào KCN, KCX được quy định

<small>trong các Nghị định, đó là các hình thức đầu tư vào KCN, KCX : Hình thức hợp</small>

đồng hợp tác kinh doanh (điều 6, điều 7); Hình thức doanh nghiệp liên đoanh (điều

1] đến điều 20); Hình thức doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài (điều 21 đếnđiều 24). Những yêu cầu cụ thể về việc thành lập, hoạt động và giải thể của các loại

doanh nghiệp tương ứng với hình thúc đầu tu được quy định chi tiết trong Nehi định.

Các chính sách ưu đãi, các quy định của Nhà nước về xuất nhập khẩu về tài chính,

về thuế, về báo cáo thống kê của các loại hình doanh nghiệp có vốn đầu tư nướcngồi hoạt động trong các KCN, KCX dược quy định rất cu thể trong Neghi định.Các quy định về quản lý Nhà nước đối với hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt

30

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Nam; về mối quan hệ giữa cơ quan quản lý nhà nước với các nhà đầu tư, các doanhnghiệp có vốn đầu tu nước ngồi, các Bộ, Neanh các địa phương với các nhà đầu

tư... cũng được quy định cu thể, chi tiết trong Nghị định 24/2000/NĐ/CP.

Có thể nói Luật Đầu tư nước ngồi tai Việt Nam và Nghị định

24/2000/ND/CP là những văn bản pháp lý quan trọng nhất cho hoạt động đầu tưnước ngoài ở Việt Nam mà hoạt động đầu tư nước ngoài lại tập trung chủ yếu trongcác KCN, KCX.

Nhận thức 16 vai trò to lớn của các KCN, KCX trong sự nghiệp công nghiệp

hoá, hiện đại hoá đất nước. Để đưa hoạt động của các KCN, KCX đi vào nền nếp và

một bước nâng cao hiệu quả quan lý Nhà nước đối với KCN, KCX. Ngày 24/4/1997Chính phủ ban hành Nghị định 36/CP - Quy chế KCN, KCX, KCNC.

Nghị định 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ là cơ sở pháp lý chính cho

việc quản lý, điều hành hoạt động của các cơ quan Chính phủ, UBND tỉnh, thànhphố trực thuộc Trung wong, BQL các KCN cấp tinh trong việc quản lý Nhà nước đốivới sự hình thành và hoạt động của các KCN, KCX, KCNC.

Nghị định 36/CP ngày 24/4/1997 cũng là cơ sở pháp lý quan trọng cho việc

hình thành, hoạt động và phát triển của các doanh nghiệp KCN, doanh nghiệp KCX

và các loại hình đoanh nghiệp khác hoạt động trong KCN, KCX.

Điều i của Nghị định 36/CP khẳng định : Chính phủ khuyến khích doanh

nghiệp Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế, các tổ chức kinh tế, cá nhân nước

<small>ngoài và các doanh nghiệp có vốn nước ngồi đầu tư vào KCN, KCX, KCNC trên cơ</small>

sở quy chế này và các quy định của pháp luật Việt Nam. Đây là tỉnh thần nội dungcủa Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (Điều 1). Sự nhất quán về chính sách mở

cửa thu hit đầu tư vào các khu công nghiệp đã tạo nên sự phát triển mạnh mẽ của

các KCN, KCX trong những năm vừa qua.

Trong Nghị định 36/CP - Quy chế KCN, KCX, KCNC, mot số khái niệm như<small>doanh nghiệp khu công nghiệp, doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp sản xuất khu</small>công nghiệp; doanh nghiệp dịch vụ khu công nghiệp, BQL khu công nghiệp cấp tỉnh

được đề cập; Đây là cơ sở để phân biệt chúng với các loại hình doanh nghiệp và cơquan quản lý khác.

Ngồi thủ tục thành lập doanh nghiệp khi muốn trở thành doanh nghiệp KCN

(hoạt động trong KCN) doanh nghiệp phải được sự chấp thuận đầu tư hoặc có giấyphép đầu tư hay giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của cơ quan Nhà nước có

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

thẩm quyên (Điều 8); thời gian hoạt đông của doanh nghiệp KCN không quá 50

năm và không được vượt quá thời hạn hoạt động của Công ty phát triển hạ tang

KCN (Điều 9). Các quyền cơ bản của doanh nghiệp KCN như quyền thuê đất, quyền

tổ chức kinh đoanh, quyền xuất nhập khẩu trực tiếp, quyền th các tiện ích cơng

cộng được quy định tại Điều 10. Các nghĩa vụ của doanh nghiệp KCN : tuân thủ

pháp luật Việt Nam; thực hiện quy chế và điều lệ KCN; đăng ký với BQL các KCN

cấp tỉnh về số lượng, khối lượng sản phẩm xuất khẩu và tiêu thụ trong nước; đóng

các loại thuế theo quy định; tuân thủ chế độ báo cáo, thống kê, bảo đảm an toàn lao

động, trật tự an ninh (điều 11).

Nhằm khuyến khích các đơn vị, cá nhân trong và ngồi nước đầu tư nguồn

vốn lớn xây dựng và kinh đoanh công trình kết cấu hạ tảng khu cơng nghiệp, Điều

12 quy định rõ "Chính phủ khuyến khích, tạo điều kiện để đoanh nghiệp Việt Nam

thuộc các thành phần kinh tế, các nhà đầu tư nước ngoài được hoạt động liên đoanh

với doanh nghiệp Việt Nam đầu tư xây dựng các công trình kết cấu KCN". Day là

một điểm mới lần đầu tiên được quy định trong Nghị định 36/CP - Quy chế KCN,

- Cấp, điều chỉnh và thu hồi các loại giấy phép và thực hiện các thủ tục hành

chính Nhà nước liên quan.

- Tổ chức bộ máy, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý các KCN.

- Kiểm tra, thanh tra, giám sát các hoạt động của KCN và giải quyết các vấn

đề phát sinh.

Về chức năng quản lý Nhà nước của các Bộ, Ngành, UBND tỉnh, BQL cáckhu công nghiệp cấp tỉnh đối với các KCN, KCX được quy đinh cụ thể từ Điều 22đến Điều 27.

Để khác phục tình trạng chồng chéo, lần việc giữa các cơ quan quản lý nhà

nước, Điều 27 - Nghị định 36/CP ngày 24/7/1997 của Chính phủ ban hành Quy chế

32

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

KCN, KCX, KCNC quy định BQL các KCN cấp tỉnh là cơ quan quan lý trực tiếp

các KCN, KCX (quyền han và nhiệm vụ của BQL KCN cấp tinh xin được trình bàykỹ ở phần sau).

Những quy định áp dụng riêng cho khu chế xuất và đoanh nghiệp chế xuấtđó là "khu chế xuất và doanh nghiệp chế xuất dược ngăn cách với vùng lãnh thổ bên

ngoài bằng hệ thống tường rào) có cổng và cửa ra vào (Điều 34). Như vậy KCN vàDNCX được phân định rach rồi với các vùng lãnh thổ khác. Day là quy định đặc biệt

quan trọng nhằm thực hiện được quản lý Nhà nước đối với loại hình đoanh nghiệpđặc biệt này, mặt khác cũng thực hiện được các chính sách wu đãi đặc biệt cho khu

chế xuất nhằm thúc đẩy xuất khẩu. Việc quy định "chỉ những nhà đấu tư, cán bộ,

công nhân viên chức làm việc trong khu chế xuất và đoanh nghiệp chế xuất và

những người có quan hệ cong tác với các cơ quan, tổ chức, đoanh nghiệp trong khu

chế xuất và doanh nghiệp chế xuất mới được ra vào KCX và DNCX" (Điều 35), cho

thấy sự khác biệt giữa KCX với KCN, giữa DNCX với các loại hình doanh nghiệpkhác. Su giới hạn về ranh giới giữa KCX, DNCX với vùng lãnh thổ có tầm quantrọng đặc biệt trong quản lý hàng hoá XNK vào KCX, DNCX; bởi vì "hàng hố,hành lý, ngoại hối ra, vào khu chế xuất, đoanh nghiệp chế xuất phải có chứng chỉ

xuất xứ hàng hố của cơ quan có thẩm quyền, làm thủ tục hải quan tại cơ quan hải

quan khu chế xuất. Hàng hoá trên tờ khai hải quan phải phù hợp với quyết định chấpthuận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư" (Điều 39). Có thể coi KCX, DNCX như một"vùng đặc biệt” với sự quản lý "đặc biệt" đó là tuy KCX; DNCX được xây đựng trênđất nước Việt Nam nhưng KCX, DNCX lại phải thực hiện quy chế XNK hàng hố

như hàng hố nước ngồi.

Phát huy nội lực là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm thực

hiện thang lợi đường lối kinh tế của Dang, “dé huy động va sử dụng hiệu quả mọi

nguồn vốn, tài nguyên, lao động và các tiểm năng khác của đất nước nhằm góp phần

phát triển kinh tế, xã hội vi sự nghiệp dan giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, danchủ, văn minh"! Ngày 20/5/1998 Quốc hội thông qua Luật Khuyến khích dao tutrong nước (sửa đổi). Luật Khuyến khích đầu tư trong nước là cơ sở pháp lý quan

trọng cho hoạt động đầu tư trong nước vào các KCN, KCX. Pháp luật khuyến khíchđầu tư trong nước được áp dụng đối với những hoạt động đầu tư như :

<small>' 1.uậi Khuyến khích dau tư trong nước ¡998.0 ]</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

- Đầu tư thành lập cơ sở sản xuất kinh đoanh thuộc các thành phần kinh tế.- Đầu tư đây chuyền sản xuất, mở rộng quy m6, đầu mối công nghệ.

- Đầu tư cải thiện môi trường sinh thái, di chuyển cơ sở sản xuất ra khỏi đô thị.

- Đầu tư mua cổ phần của các doanh nghiệp Nhà nước.

- Đầu tư theo hoạt dong hợp đồng xây dựng - kinh doanh chuyển giao (BOT);

dau tư theo hoạt dong hợp đồng xây dung - chuyển giao - kinh doanh (BOT): hợp

đồng xây đựng - chuyển giao (BT).

Luật Khuyến khích đầu tư trong nước được áp dụng đối với các đối tượng sau

- Công ty TNHH.

- Công ty cổ phần

<small>- Công ty hợp danh- Doanh nghiệp tư nhân</small>- HTX, liên hiệp HTX- Doanh nghiệp Nhà nước

- Cơ sở giáo dục, cơ sở y tế

- Doanh nghiệp của các tổ chúc chính trị, chính trị - xã hội.

- Cơng dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước

ngoài thường trú tại Việt Nam.

Những quy định của Luật Khuyến khích đầu tư trong nước và đảm bảo hỗ trợ

đầu tư của Nhà nước nhu : "Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài sản,

vốn đầu tư, thu nhập, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của nhà đầu tư" (Điều 6),Nhà nước thực hiện các biện pháp nhằm tạo điển kiện cho nhà đầu tư có mặt bằngmở rộng mat bang sản xuất, kinh doanh như : giao đất hoặc cho thuê lại đất theo quyđịnh của pháp luật về đất dai và pháp luật về dan sự (Điều 7); xây dựng các KCN vớiquy mô vừa và nhỏ ở các địa bàn có điều kiên kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có

điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn để nhà đầu tư sử dung làm mat bằng san

xuất, kinh doanh với các điều kiện ưu đãi, xây dựng các cơng trình hạ tầng ngồi

hàng rào KCN, KCX để tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư; khuyến khích tạo điều

kiện thuận lợi cho nhà đầu tir thành lập cơ sở sản xuất kinh doanh tại KCN, KCX

(Điều 8).

Những quy định về ưu đãi đầu tư trong Luật Khuyến khích đầu tư trong nướcđã có tác dụng thu hút đầu tư trong nước vào các dự án hoạt động trong KCN, KCX.

34

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Các quy định và uu đãi đáng chú ý là :

- Un đãi đầu tư đành cho một số lĩnh vực, trong đó đầu tư xây đựng kinh

<small>doanh kết cấu hạ tầng của các KCN, KCX, dịch vụ trong các KCN, KCX là lĩnh vực</small>

được ưu đãi dau tu, đầu tư cho việc đi chuyển cơ sở sản xuất ra khỏi thành phố, đầu

tư cải thiện sinh thái môi trường...

- Các chính sách ưu dai cụ thể dành cho các dự án đầu tu vào KCN, KCX :

giảm 50% tiền sử đụng đất trong trường hợp được giao đất phải trả tiền sử dụng đất;Nhà đầu tư có đự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn đượcgiảm 75% tiền sử đụng đất; nhà đầu tư có dự án đầu tư tại địa bàn có điền kiện kinh

tế - xã hội đặc biệt khó khan được miễn tiền sử dung đất (Điều 17);

Các nhà đầu tư trong nước đầu tư vào KCN, KCX cịn được hưởng chính sách

ưu đãi về thuế lợi tức, thuế thu nhập doanh nghiệp. Đầu tư vào lĩnh vực ngành nghềưu đãi đầu tư, sử dụng nhiều lao động hoặc đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế -xã hội khó khăn được hưởng thuế suất 25%; Đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tếđặc biệt khó khăn, sử dụng nhiều lao động được hưởng thuế suất 20%; Đầu tư vàolĩnh vực, ngành nghề ưu đãi đầu tư ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệtkhó khăn được hưởng thuế suất 15%.

Ngoài ra, các nhà đầu tư vào KCN, KCX còn được hưởng nhiều ưu đãi khác

về miễn thuế nhập khẩu đối với một số hàng hoá trong nước chưa sản xuất được,phương tiện vận chuyển dùng đưa đón cơng nhân (Điều 25); ưu đãi khi vay vốn tín

đụng (Điều 28).

Để các nhà đầu tư trong nước yên tâm khi đầu tư vào KCN, KCX, Luật

Khuyến khích đầu tư trong nước quy định các quyền và nghĩa vu của các nhà đầu tu.Các quyển cơ bản như : lựa chọn ngành nghề, địa bàn đầu tư trên lãnh thổ Việt

Nam; lựa chọn hình thức đầu tư; tự quyết định hoạt động đầu tư và sản xuất kinh

doanh đã đăng ky; thuê lao động không hạn chế về số lượng, xuất khẩu, nhập khẩutrực tiếp các sản phẩm đã đăng ký (Điều 30). Các nghĩa vụ cơ bản như : sản xuấtkinh doanh theo đúng đăng ký, thực hiện đầy đủ các quy định của pháp Iuạt về kế

toán thống kê; nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính; tuân thủ các quy định của pháp

luật về quốc phòng, an ninh, thực hiện pháp Iuật lao động của Việt Nam; tuân thủ

các quy định về bảo vệ môi trường, bảo vệ di tích lịch sử, van hố... (Điều 31).

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Để thực hiện một cách đây đủ các quy định của Luật Khuyến khích đầu tư,

ngày 8/7/1999 Chính phủ đã ban hành Neghi định số 51/1999/NĐ/CP Quy định chitiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi).

Nếu như Luật Khuyến khích đầu tư trong nước là những quy định cơ bản choviệc thu hút đầu tư trong nước cho sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất

nước, là cơ sở pháp lý quan trọng cho việc thu hút các thành phần kinh tế tham gia

pháp ly quan trọng cho việc đầu tư vào KCN, KCX.

Đặc biệt, Nghị định 51/1999/NĐ/CP quy định chi tiết về quản lý Nhà nước về

khuyến khích đầu tu trong nước. Điều 35 quy định thẩm quyển của Chính phủ:"Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về đầu tư và khuyến khích đầu tư trongphạm vi cả nước. Chính phủ ban hành quy định về trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp

ưu đãi đầu tư cho các dự án đầu tư theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa

đổi) số 03/1998/QH10 ngày 20 tháng 5 năm 1998".

Các cơ quan Chính phủ (các BO) thực hiện chức năng quản lý nhà nước vềkhuyến khích đầu tư trong nước, được quy định trong Nghị định : Điều 36 - Bộ Kế

hoạch và Đầu tư; Điều 37 - Bộ Tài chính; Điều 38 - UBND Tỉnh, Thanh phố trực

thuộc Trung ương.

Việc quản lý Nhà nước trực tiếp các dự án đầu tư trong nước được giao cho

Sở Kế hoạch và Đầu tư tính (Điều 39).

Luật Khuyến khích dau tư trong nước và Nghị định 51/1999/NĐ/CP là những

văn bản pháp lý quan trọng liên quan đến việc hình thành, xây dựng và phát triển

các KCN. Với những quy định chỉ tiết, chính sách cởi mở, đây là căn cứ để thu hút

<small>các doanh nghiệp vào hoạt động trong các KCN. Đến nay, ngoài các dự án có vốn</small>

đầu tư nước ngồi tại 68 KCN của Việt Nam, đã thu hút được 678 du án đầu tư trong

nước với tổng số vốn đầu tư trên 32 nghìn tỷ đồng.

Hiến pháp, Luật Đầu tư nước ngồi tại Việt Nam, Luật Khuyến khích đầu tư

trong nước, Nghị định 24/NĐ/CP quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoàitai Việt Nam; Nghị định 51/2000/ND/CP Quy định chỉ tiết thi hành Luật Khuyến

36

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

khích đầu tư trong nước; Nghị định 36/NĐ/CP - Quy chế KCN, KCX. KCNC, lànhững văn bản pháp lý quan trọng nhất tạo nên khung pháp lý cho việc hình thành

và phát triển các KCN, KCX. Các quy định trong các văn bản pháp lý trên có mối

quan hệ khang khít, thống nhat với nhau. Hiến pháp quy định những điểm cơ bảnnhất về kinh tế thị trường, về khuyến khích các hoạt động đầu tư về bảo đảm đầu tư.

Luật Dau tư nước ngoài tại Việt Nam, trên cơ sử quy định của Hiến pháp đã cụ thểhoá, luật hố các chính sách về đâu tư và quản lý đầu tư nước ngồi. Những chính

sách cụ thể về ưu đãi đầu tư lại được thể hiện trong Nghị định của Chính phủ. Mộtmat nhằm dam bảo sự nhất quán của các quy định pháp luật, mặt khác lại thích ứng

được với điều kiện và thực tế phát triển của đời sống kinh tế xã hội đất nước. Đây làtính cơ động, mềm dẻo của Pháp luật.

Cùng với Luật Đầu tư nước ngồi tại Việt Nam, Luật Khuyến khích đầu tư

trong nước quy định cụ thể các chính sách khuyến khích đầu tư trong nước, nhằm

phát huy nội lực. Các quy định khuyến khích đầu tư trong nước tuân thủ các quy

định về đầu tư phi trong Hiến pháp. Các quy định trong Luật Khuyến khích đầu tư

trong nước cũng phải bảo đảm tính thống nhất, tính nhất quán, tính tn thủ Hiến

pháp. Chính vì vậy, Hiến pháp - Luật Đầu tư nước ngồi và Luật Khuyến khích đầu

tư trong nước tạo nên một hệ thống thống nhất quy định về đầu tư trong nước và đầutư nước ngoài vào Việt Nam. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng nhất cho việc hìnhthành và hoạt động của các KCN, KCX ở Việt Nam.

Để tạo nên một sự "bình đẳng" tương đối trong các chính sách ưu đãi đầu tư

Irong nước và đầu tư nước ngoài vào các KCN, KCX, tuy đã có cố gắng rất nhiều

của những nhà lập pháp, nhưng trên thực tế, còn một số quy định về wu đãi đầu tư

cịn thể hiện sự "thiếu cơng bằng", còn phân biệt khá lớn giữa đầu tư nước ngồi và

đầu tư trong nước. Có những quy định ưu đãi mặt này cho các nhà đầu tu nước ngoài

cao hơn các nha dau tư trong nước nhưng cũng có khá nhiều quy định phân biệt, ưuđãi nhà đầu tu trong nước nhiều hơn so với nha đầu tư nước ngoài.

Việc xây đựng và ban hành các văn bản về điều chính việc hình thành và hoạt

động của các KCN, KCX còn chậm và thiếu. Đến nay, sau hơn mười năm phát triển

các KCN, KCX, Việt Nam đã có một hệ thống các KCN, KCX trải rộng trên khắp

phần Tãnh thổ của đất nước, hiệu quả kinh tế xã hội do việc hình thành và phát triển

các KCN, KCX là to lớn và rõ nét. Tuy vậy, đến nay van chưa có một đạo luật chohoạt động của các KCN, KCX. Nghị định 36/CP ban hành - Quy chế KCN, KCX,

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

KCNC cùng với các quy định vẻ đầu tư trong Luat Đầu tư nước ngoài và Luậi

Khuyến khích đầu tư trong nước là cơ sở pháp lý chủ yếu quy định việc thành lập và

hoạt động của các KCN, KCX. Quy chế KCN, KCX đến nay đã bộc lộ khá nhiều

điều bất cập, việc sửa đổi - Quy chế KCN, KCX, KCNC là rất cần thiết và đỏi hỏi

cấp bách (trong khi chưa có Luật KCN thì quy chế KCN, KCX là văn ban pháp lý

quan trọng nhất điều chính việc hình thành và hoạt động của các KCN, KCX).

Quy chế KCN, KCX là toàn bộ nội dung của Nghị định 36/NĐ/CP. Trong khichưa có mội đạo luật về KCN (như các nước trong khu vực Trung Quốc, Thái Lan,

Xingapor có Luật khu cơng nghiệp) thì Nghị định 36/NĐ/CP - Quy chế KCN, KCX,

KCNC là văn bản pháp lý chuyên về KCN, KCX cao nhất. Là Nghị định của Chính

phủ nên phạm vi điều chỉnh của Nghị định và hiệu lực pháp lý của Nghị định

36/NĐ/CP cũng giống như các Nghị định khác của Chính phủ ban hành thấp hơnhiệu lực pháp lý của một đạo luật.

Nội dung của Nghị định 36/CP - Quy chế KCN, KCX (được trình bày ở phần

trên), quy định việc hình thành và hoạt động của các KCN, KCX, quy định về quản

lý Nhà nước đối với hoạt động của KCN, KCX.

Để điều chỉnh việc tổ chức và hoạt động của các KCN, KCX cịn có nhiều

văn ban pháp luật khác đó là các Thơng tư hướng dan thực hiện Nghị định 36/CP

của các BO, Ngành; Các quyết định uỷ quyền của các Bộ, Ngành cho BQL KCN cấptính - là cơ quan nhà nước trực tiếp quản lý các KCN, KCX :

- Thông tw số 12/2000/TT-BKH ngày 15/0/2000 của Bộ Kế hoạch và Đầu tuhướng dân thi hành Nghị định 24/2000/ND/CP của Chính phủ quy định chi tiết thi

hành Luật Đầu tư nước ngồi tại Việt Nam.

- Thơng tư số 08/TT-BKH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dân về quy địnhdanh mục ngành nghề cơng nghiệp khuyến khích đầu tư, hạn chế đầu tư hoặc cấmđầu tư vào các KCN, KCX.

- Thông tư số 04/BXH/CSXD ngày 14/8/1997 của Bộ Xây dựng hướng đânthực hiện Nghị định 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ đối với việc lập xét duyệtquy hoạch chỉ tiết, quản lý xây dựng thco quy hoach và thẩm định thiết kế kỹ thuậtcơng trình thuộc dự án đầu tư vào KCN, KCX.

- Thông tư 1100/TT-MTg ngày 20/8/1997 của Bộ Khoa học Công nghệ và

Môi trường hướng dan lập và thấm định báo cáo đánh gid tác động môi trường đối

với các dụ an.

38

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

- Thông tư số 192/TCHQ/TT ngày 14/7/1997 của Tổng cục Hải quan hướngdan thi hành Nghị định 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ về ban hành Quy chế

Những bất cập và hướng hồn thiện xin được trình bày tại chương 3.

1.4. YÊU CẦU ĐỐI VỚI VIỆC HOÀN THIEN CHE ĐỘ PHAP LY KCN, KCX.

Hoạt động của các KCN, KCX đã đem lại những lợi ích to lớn về kinh tế, xã

hội. Để các KCN, KCX hoạt động có hiệu quả hơn, yêu cầu hoàn chinh chế độ pháp

lý KCN, KCX luôn được đặt ra. Trong xu thế phát triển và hội nhập, yêu cầu hoàn

thiện chế độ pháp lý KCN, KCX địi hỏi cao hơn bao giờ hết. Chỉ có một hành lang

pháp lý đầy đủ, phù hợp với sự phát triển của thực tế đời sống kinh tế, xã hội đấtnước, phù hợp với quy định của các nước trong khu vực về đầu tư mới thu hút được

các nguồn lực cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

Thấy 16 vai trò to lớn của việc thu hút đầu tu, trong những năm qua Nhà nướcta ln tập trưng trí tuệ dân hồn chính các bộ luật cơ ban về thu hút đầu tư. Cácchính sách thu hút đầu tư ln được luật hố. Đến nay đã có một hành lang pháp lý

cho hoạt động đầu tư, đặc biệt là đầu tư vào các KCN, KCX.

Tuy vậy hiện tại các doanh nghiệp hoạt động trong các KCN, KCX theo sự

điều chính của hai hệ thống luật khác nhau Luật Đầu tr nước ngoài tại Việt Nam

điều chỉnh hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi. Luật Khuyếnkhích đầu tư trong nước điều chỉnh hoạt động của các dự án đầu tư trong nước.

Hoạt động của các KCN, KCX luôn được các nhà đầu tư trong và ngoài nướcđặc biệt là các nhà sản xuất và đầu tư địch vụ công nghiệp quan tâm, nhưng trên

</div>

×