Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Tiểu luận - Nghiệp Vụ Ngoại Giao - đề tài - NGHIỆP VỤ LỄ TÂN NGOẠI GIAO VIỆT NAM THÔNG QUA CHUYẾN THĂM VIỆT NAM CỦA TỔNG THỐNG ISRAELTHÁNG 03/2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 31 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>NGHIỆP VỤ LỄ TÂN NGOẠI GIAO VIỆT NAM</b>

THÔNG QUA CHUYẾN THĂM VIỆT NAM CỦA TỔNG THỐNG ISRAELTHÁNG 03/2017

ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN – ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM

<b>KHOA HÀN QUỐC HỌC</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<i><b>Mục lục</b></i>

<b>DẪN NHẬP...3</b>

<b>CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ LỄ TÂN NGOẠI GIAO...7</b>

<b>1. Định nghĩa...7</b>

<i>1.1 Định nghĩa lễ tân ngoại giao...7</i>

<i>1.2 Định nghĩa nghiệp vụ lễ tân ngoại giao...7</i>

<b>2. Văn kiện quốc tế về lễ tân ngoại giao...7</b>

<i>2.1 Quy chế Viên năm 1815 – Văn kiện lễ tân ngoại giao đầu tiên...7</i>

<i>2.2 Công ước Viên năm 1961 về quan hệ ngoại giao...8</i>

<i>2.3 Công ước Viên năm 1963 về quan hệ lãnh sự...9</i>

<b>3. Vai trị, vị trí của nghiệp vụ lễ tân ngoại giao...9</b>

<b>4. Những nguyên tắc của lễ tân ngoại giao...10</b>

<i>4.1 Nguyên tắc tôn trọng lẫn nhau...10</i>

<i>4.2 Ngun tắc bình đẳng, khơng phân biệt đối xử...10</i>

<i>4.3 Ngun tắc có đi có lại...11</i>

<i>4.4 Kết hợp luật pháp quốc tế với quy định quốc gia và truyền thống dân tộc 11</i><b>CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM NGHIỆP VỤ LỄ TÂN NGOẠI GIAO VIỆT NAM</b>... 13

<b>1. Đón tiếp một đồn khách nước ngồi...13</b>

<i>1.1 Cơng việc chuẩn bị...13</i>

<i>1.2 Nghi lễ đón ngun thủ quốc gia...14</i>

<i>1.3 Đón khách quốc tế đến trụ sở cơ quan...18</i>

<i>1.4 Về việc sử dụng quốc kỳ và quốc ca...19</i>

<b>2. Cách ứng xử trong giao tiếp, đàm phán quốc tế...20</b>

<i>2.1 Ấn tượng ban đầu...20</i>

<i>2.2 Động tác khi mới gặp nhau...21</i>

<i>2.3 Trang phục...22</i>

<i>2.4 Tặng hoa và tặng quà...24</i>

<i>2.5 Chỗ ngồi trên xe ô tô con...25</i>

<b>3. Lễ tân ngoại giao trong hội đàm...26</b>

<b>KẾT LUẬN...29</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO...30</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>DẪN NHẬP</b>

<b>1. Lý do chọn đề tài</b>

Thời gian khoảng một thập kỷ trở lại đây, Việt Nam đã và đang tiếp tục đẩymạnh việc hội nhập, giao lưu với quốc tế nhằm giúp phát triển nền kinh tế và tăngvị thế cho nước nhà trên trường quốc tế, cũng như nhờ vào sự hội nhập, giao lưunày để dùng kinh tế làm nền tảng để tạo sự ổn định và một mức độ an toàn nhấtđịnh về mặt chính trị trong bối cảnh chính trị thế giới diễn biến phức tạp như hiệnnay, mà cụ thể nhất là sự bành trướng về nhiều mặt của Trung Quốc cũng như vấnđề tranh chấp về chủ quyền lãnh thổ diễn biến phức tạp trong những năm gần đây.Và để tạo được thiện cảm và phát triển mối quan hệ tốt đẹp giữa Việt Nam và cácquốc gia khác thì nghệ thuật ngoại giao chính là một nhân tố không thể thiếu. Chínhvì thế mà những năm gần đây nghiệp vụ ngoại giao đã và đang được ngày càngnâng cao và phát triển hơn nữa để đáp ứng cho nhu cầu xu thế hiện nay. Nghiệp vụngoại giao của nước ta đã và đang được ngày càng nâng cao hơn nữa để đảm bảocho việc đối ngoại với các quốc gia đối tác luôn đạt được hiệu quả tốt nhất. Và mộttrong những nhân tố đầu tiên để tạo được ấn tượng tốt và tạo được ấn tượng đầu tiêntrong ngoại giao chính là lễ tân ngoại giao.

Trong lịch sử ngoại giao, Việt Nam đã không ít lần đón tiếp những chuyếnviếng thăm của những vị nguyên thủ quốc gia, và nghiệp vụ lễ tân ngoại giao chínhlà một trong những nhân tố thiết yếu ảnh hưởng đến thiện cảm và hiệu quả của cácchuyến viếng thăm này. Và Việt Nam đã và đang làm tốt những công tác về nghiệpvụ ngoại giao nói chung và nghiệp vụ lễ tân ngoại giao nói riêng. Vậy thì nghiệp vụngoại giao ở những chuyến viếng thăm của các nguyên thủ quốc gia đến Việt Namđã được thực hiện như thế nào? Để tìm hiểu về vấn đề này, nhóm chúng tôi đã quyếtđịnh tìm hiểu về chuyến viếng thăm của Tổng thống Israel đến Việt Nam vào tháng3 vừa qua (20-23/03/2017) và thông qua đó phân tích về nghiệp vụ ngoại giao cũngnhư các đặc trưng của nó. Và đó cũng chính là lý do mà chúng tôi chọn đề tài nàylàm đề tài báo cáo cuối học phần.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

• Tác giả Dương Văn Quảng với ćn sách "Mợt số vấn đề cơ bản về Nghiệpvụ ngoại giao, tập 2" (NXB Chính trị Quốc gia, 2000) đã nghiên cứu và giới thiệuvề tiếp xúc và đàm phán ngoại giao, cụ thể từ những khái niệm chung về đàm phánđến tiếp xúc ngoại giao, đàm phán ngoại giao,..cho đến các loại công văn hànhchính, lễ tân; văn kiện ngoại giao,...và nhiều vấn đề khác liên quan đến nghiệp vụngoại giao.

• Tác giả Võ Anh Tuấn với cuốn sách "Lễ tân ngoại giao thực hành" (NXBChính trị Quốc gia, 2005) đã nghiên cứu và nêu ra những ví dụ cụ thể về lễ tânngoại giao trong nghiệp vụ ngoại giao.

• Tác giả Phùng Công Bách với cuốn sách "Nghi thức và lễ tân đối ngoại"(NXB Thế giới, 2011) đã nghiên cứu về các nghi thức cũng như lịch sử ra đời, đặcđiểm và các đặc trưng cụ thể của lễ tân đới ngoại trong nghiệp vụ ngoại giao.

• Tác giả Louis Dussault - người có nhiều năm kinh nghiệm trong công tác lễtân với cuốn sách "Le protocole: Instrument de communication" (NXB Protos etLouis Dussault Canade, 1995) - tựa bản dịch tiếng việt là "Lễ tân - Công cụ giaotiếp " (NXB Chính trị Quốc gia, 2015), là cuốn sách trình bày một cách khái quát,rõ ràng các nghi thức lễ tân, các nguyên tắc ứng xử cơ bản nhất trong quan hệ giaotiếp giữa các quốc gia, các tổ chức chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, v.v...

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

• Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là nghiệp vụ ngoại giao, đặc điểm vàđặc trưng của nghiệp vụ ngoại giao.

• Phạm vi nghiên cứu:

Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn trong nghiệp vụ goại giao của ViệtNam thông qua chuyến viếng thăm của Tổng thống Israel vào tháng 03/2017 (20-23/03/2017).

<b>4. Phương pháp nghiên cứu</b>

Trong báo cáo nghiên cứu này dùng các phương pháp sau:

• Phương pháp quan sát và phân tích: cụ thể ở đây là quan sát, tìm hiểu vềchuyến viếng thăm của Tổng thống Israel và phân tích về nghiệp vụ ngoại giaothông qua quan sát, tìm hiểu về chuyến thăm của Tổng thống Israel đến Việt Namvào tháng 03 vừa qua.

• Phương pháp phân tích tởng kết kinh nghiệm: đọc, tìm hiểu, phân tích vàtổng kết một số tài liệu về nghiệp vụ ngoại giao để rút ra những đặc điểm, đặc trưngvề nghiệp vụ ngoại giao.

<b>5. Ý nghĩa khoa học – Ý nghĩa thực tiễn•</b> Ý nghĩa khoa học:

Thông qua nghiên cứu hiểu biết thêm về nghiệp vụ ngoại giao nói chungcũng như nghiệp vụ lễ tân ngoại giao nói riêng, cung cấp một số lượng nhất địnhthông tin cơ bản cần thiết cho người đọc về nghiệp vụ ngoại giao cũng như lễ tânngoại giao.

• Ý nghĩa thực tiễn:

Thông qua nghiên cứu về nghiệp vụ ngoại giao bằng cách phân tích vềchuyến thăm của Tổng thống Israel đến Việt Nam, rút ra những kinh nghiệm về

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

nghiệp vụ ngoại giao, cung cấp kiến thức áp dụng thực tiễn của nghiệp vụ ngoạigiao cũng như lễ tân ngoại giao, giúp người đọc có được hình dung cụ thể về nghiệpvụ ngoại giao trong thực tế.

Chương II: Đặc điểm nghiệp vụ lễ tân ngoại giao Việt Nam.

Giới thiệu về quy trình làm việc cũng như các đặc điểm của lễ tân ngoại giaoViệt Nam: từ công tác chuẩn bị đến công tác đón tiếp,...

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ LỄ TÂN NGOẠIGIAO</b>

<b>1. Định nghĩa</b>

<i><b>1.1 Định nghĩa lễ tân ngoại giao</b></i>

Lễ tân ngoại giao là “những quy định quốc tế thành văn (điều ước, công ướcquốc tế, thỏa thuận song phương hoặc đa phương) hoặc không thành văn (truyềnthống, tập quán quốc tế...) về cách ứng xử trong quan hệ chính thức giữa các nhànước và đại diện của họ với nhau”<small>1</small>.

<i><b>1.2 Định nghĩa nghiệp vụ lễ tân ngoại giao</b></i>

Nghiệp vụ lễ tân ngoại giao là tập hợp những công tác của cán bộ ngoại giaotrong các cơ quan trung ương và cơ quan ở nước ngoài về việc thực hiện các nhiệmvụ ngoại giao của nhà nước<small>2</small>.

<b>2. Văn kiện quốc tế về lễ tân ngoại giao</b>

Cho đến đầu thế kỷ XIX vẫn chưa có một luật pháp quốc tế mang tính chất phổcập quy định về lễ tân ngoại giao mà các quốc gia đều phải tuân thủ. Các quy địnhđó thường là do những nước mạnh tự đề ra và điều này dẫn đến những tình huốngkhó xử, tranh chấp, thậm chí là xung đột giữa các quốc gia vì những vấn đề liênquan đến ngôi thứ trong lễ tân ngoại giao. Để giải quyết tình trạng này, một số nướcđã tổ chức hội nghị và cùng nhau đưa ra những văn kiện quốc tế về lễ tân ngoạigiao.

<small>1</small><i><small> Võ Anh Tuấn (2005). Lễ tân ngoại giao thực hành, trang 21. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia.</small></i>

<small>2</small><i><small> Trịnh Lê Anh (2007). Bài giảng Nghiệp vụ Ngoại giao, trang 11. </small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<i><b>2.1 Quy chế Viên năm 1815 – Văn kiện lễ tân ngoại giao đầu tiên</b></i>

Sau thất bại của Napoléon I (Pháp), các nước thắng trận là Áo, Nga, Anh và Đứcđã họp tại Viên, Áo nhằm tổ chức lại châu Âu theo những nguyên tắc của luậtphong kiến. Hội nghị thông qua một phụ lục của văn kiện cuối cùng, mang tên“Quy chế Viên về các viên chức ngoại giao” với nội dung chủ yếu sau:

- Phân chia các trưởng đoàn ngoại giao các nước thành ba cấp (tùy thuộc mức độquan hệ giữa các nước với nhau), bình đẳng trong mỗi cấp. Đó là:

+ Cấp Đại sứ hoặc Sứ thần của Giáo hoàng, được bổ nhiệm bên cạnh quốcvương (nguyên thủ quốc gia).

+ Cấp Phái viên hoặc Đại diện toàn quyền, được bổ nhiệm bên cạnh Thủtướng, Chính phủ.

+Cấp Đại biện được bổ nhiệm bên cạnh Bộ trưởng ngoại giao.

- Quy định những quy trình thống nhất trong việc tiếp nhận người đứng đầu cơquan đại diện ngoại giao nước ngoài.

- Quy định ngôi thứ lễ tân theo “thâm niên” đối với các đại diện ngoại giao cùngcấp, cùng bậc.

Quy chế Viên là văn kiện mang tính chất pháp lý quốc tế đầu tiên về lễ tân ngoạigiao. Quy chế này được đại đa số các quốc gia tuân thủ cho đến giữa thế kỷ XX.

<i><b>2.2 Công ước Viên năm 1961 về quan hệ ngoại giao</b></i>

Sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai, do kết quả phong trào đấu tranh tự giảiphóng của các dân tộc, hàng trăm quốc gia độc lập, có chủ quyền ra đời và trở thànhnhững chủ thể mới của quan hệ quốc tế. Những quy định về lễ tân ngoại giao từ đầuthế kỷ XIX cần được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp tình hình mới. Ngày 18 tháng 4năm 1961, Hội nghị Đại diện Ngoại giao các nước do Liên hợp quốc triệu tập đãthông qua Công ước Viên về quan hệ ngoại giao và chế độ ưu đãi miễn trừ ngoạigiao với nội dung chủ yếu sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

- Thủ tục thiết lập quan hệ ngoại giao, bổ nhiệm và triệu hồi đại sứ, đến và đi củacác viên chức ngoại giao;

- Thể thức tuyên bố đại sứ hoặc các viên chức ngoại giao là “người không đượchoan nghênh”;

- Ngôi thứ các trưởng đoàn ngoại giao và thể thức chỉ định đại biện lâm thời,torng đó quy định về cấp bậc trưởng đoàn ngoại giao như sau:

+ Đại sứ đặc mệnh toàn quyền hoặc sứ thần Tòa thánh Vatican, được bổnhiệm bên cạnh người đứng đầu nhà nước tiếp nhận (Nhà Vua, Tổng thống, Chủtịch nước);

+ Công sứ hoặc phó sứ thần Tòa thánh Vatican, được bổ nhiệm bên cạnhngười đứng đầu Chính phủ (Thủ tướng, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng);

+ Đại diện thường trú, được bổ nhiệm bên cạnh Bộ trưởng ngoại giao.- Các quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao.

<i><b>2.3 Công ước Viên năm 1963 về quan hệ lãnh sự</b></i>

Ngày 24 tháng 4 năm 1963, Liên hợp quốc triệu tập tại Viên một hội nghị nhằmtiếp tục pháp điển hóa luật pháp quốc tế về quan hệ lãnh sự. Hội nghị ký Công ướcViên về quan hệ lãnh sự, có hiệu lực ngày 19 tháng 3 năm 1967 và được đa số cácnước tham gia. Công ước Viên năm 1963 quy định những chức năng, nhiệm vụ củacơ quan lãnh sự và quyền ưu đãi miễn trừ dành cho cơ quan và viên chức lãnh sự.

<b>3. Vai trị, vị trí của nghiệp vụ lễ tân ngoại giao</b>

Lễ tân ngoại giao không phải nội dung chủ yếu của hoạt động ngoại giao nhưnglà một bộ phận cấu thành và không thể thiếu của hoạt động ngoại giao, nói cáchkhác, hễ có hoạt động ngoại giao là đương nhiên có lễ tân ngoại giao. Lễ tân là mộtcông cụ không thể thiếu nhằm thể hiện và phục vụ đường lối, chính sách đối ngoại;

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

là phương tiện thể hiện cụ thể những nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế, luậtngoại giao, nguyên tắc bình đẳng giữa các quốc gia, v.v...

Lễ tân ngoại giao nếu thực hiện tốt sẽ tạo khung cảnh và bầu không khí thuận lợicho quan hệ giữa các đối tác nước ngoài với nhau, làm cho các bên hiểu biết và tincậy lẫn nhau để giải quyết bất đồng, tăng cường hữu nghị, thúc đẩy hợp tác các bêncùng có lợi. Ngược lại, mọi sơ suất về lễ tân, dù nhỏ và không cố ý, đều có thể gâyhiểu lầm, thậm chí có thể gây ảnh hưởng xấu trong quan hệ đối ngoại. Tầm quantrọng của công tác lễ tân đòi hỏi người cán bộ thực hiện phải có tinh thần tráchnhiệm cao, thận trọng, tỉ mỉ, không để xảy ra bất cứ tình huống đáng tiếc nào.

<b>4. Những nguyên tắc của lễ tân ngoại giao</b>

<i><b>4.1 Nguyên tắc tôn trọng lẫn nhau</b></i>

Tôn trọng lẫn nhau là tôn trọng những gì là biểu trưng cho độc lập, chủ quyềnquốc gia của nhau, tôn trọng những đại diện quốc gia của nhau, tôn trọng phong tục,tập quán của nhau.

Các biểu tượng của quốc gia (quốc hiệu, quốc kỳ, quốc ca, quốc thiều, quốc huy)tượng trưng cho chủ quyền quốc gia, tự hào dân tộc, mang tính chất thiêng liêngnên cần được xử lý hết sức trân trọng, chu đáo.

Lễ tân ngoại giao cần tìm hiểu những đặc điểm dân tộc, văn hóa, tôn giáo của cácđối tác để ứng xử đúng nguyên tắc. Cần chú ý những trường hợp nhạy cảm về chínhtrị (giữa Trung Quốc và Đài Loan), về tơn giáo (đạo Hời),....

<i><b>4.2 Ngun tắc bình đẳng, khơng phân biệt đối xử</b></i>

Đây là nguyên tắc rất cơ bản của luật pháp quốc tế, được ghi rõ trong Hiếnchương Liên hợp quốc và Công ước Viên 1961 về quan hệ ngoại giao:

“Liên hợp quốc được xây dựng trên nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền của tấtcả các nước thành viên” (Điều 2, Hiến chương Liên hợp quốc)

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

“Trong khi thi hành những điều khoản của Công ước này... sẽ không có sự phânbiệt đối xử giữa các nước” (Điều 47, Công ước Viên 1961)

Nguyên tắc bình đẳng và không phân biệt đối xử thể hiện cụ thể nhất trong ngoạigiao đa phương, khi tổ chức những hội nghi quốc tế hoặc đón cùng một lúc nhiềuđoàn nước ngoài nhân những sự kiện trọng đại của nước.

Cần khắc phục tiềm thức phân biệt đối xử về màu da, tôn giáo, tự cao và tự ti dântộc; lịch sự với khách nước ngoài nhưng không ngần ngại uốn nắn ăn mặc, cử chỉtrái thuần phong mỹ tục Việt Nam. Lễ tân ngoại giao phải biết vận dụng nguyên tắcnày một cách khôn khéo, phù hợp thực tế tình hình cụ thể đòi hỏi phải có cách ứngxử khác.

<i><b>4.3 Nguyên tắc có đi có lại</b></i>

Đây là hệ quả logic của hai nguyên tắc trên, hàm ý rằng khi một bên đối xử nhưthế nào thì bên kia có quyền đáp lại như vậy, còn được gọi là “quyền trả đũa”.Nguyên tắc này được áp dụng trong các trường hợp sau:

- Mức độ hưởng các quyền ưu đại miễn trừ ngoại giao rộng hay hẹp (cách vậndụng). Điều 47 Công ước Viên 1961 nói rằng nước tiếp nhận đại diện ngoại giao cóthể hạn chế một số điều khoản của công ước sau khi nước kia đã có sự hạn chế nhưvậy đối với đại diện của mình.

- Khi các viên chức ngoại giao có hành động mà nước tiếp nhận đánh giá làkhông phù hợp chức năng nhiệm vụ theo luật định. Nghiêm trọng nhất là việc tuyênbố một nhân viên ngoại giao nước ngoài là “người không được hoan nghênh” vàquyết định trục xuất trong một thời hạn rất ngắn, không cần cho biết lý do cụ thể(tất nhiên bên kia sẽ có biện pháp trả đũa tương xứng). Tuy nhiên, các bên hữu quancần có thái độ bình tĩnh, tự kiềm chế vì nếu áp dụng nguyên tắc này một cách máymóc sẽ dẫn đến “trả đũa dây chuyền” mà hậu quả có thể vượt ngoài sự mong muốncủa các bên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<i><b>4.4 Kết hợp luật pháp quốc tế với quy định quốc gia và truyền thống dân tộc</b></i>

- Pháp lệnh về quyền ưu đại, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơquan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam ngày 23 tháng 8năm 1993 quy định: Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dành quyền ưuđãi, miễn trừ là nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan đại diện ngoai giao,cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam vàthành viên của những cơ quan đó, thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ chínhthức với tư cách đại diện tại Việt Nam.

- Cần tôn trọng văn hóa, phong tục, tập quán, tín ngưỡng của nhau.

- Không được lấy chuẩn mực đạo lý, pháp luật nước này áp đặt đối với nướckhác.

- Bác bỏ quan điểm luật quốc tế cao hơn luật quốc gia. Việc ký kết hoặc tham giacác điều ước quốc tế là một hành động tự nguyện và chỉ có nghĩa vụ tuân thủ nhữngquy định của điều ước đó.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM NGHIỆP VỤ LỄ TÂN NGOẠI GIAOVIỆT NAM</b>

<b>1. Đón tiếp một đồn khách nước ngồi</b>

<i><b>1.1 Cơng việc chuẩn bị</b></i>

<i>1.1.1 Nắm thơng tin chính xác</i>

Thơng qua các cơ quan đối ngoại hữu quan (bộ ngoại giao, các đại sứ quán, tổnglãnh sự quán, sở ngoại vụ và các nguồn khác) để có được thông tin đầy đủ và chínhxác về các mặt như:

- Tính chất của đoàn, mục đích chuyến năm, cấp bậc trưởng đoàn, những điềucần chú ý trong giao tiếp ứng xử.

- Thành phần đoàn: số lượng, đặc điểm (nhất là đối với trưởng đoàn về sức khỏe,sở thích, tín ngưỡng...).

- Ngày giờ và địa điểm đến.

<i>1.1.2 Xây dựng đề án đón tiếp</i>

- Xác định mục đích yêu cầu đón tiếp của ta, người chủ trì đón tiếp (theo nguyêntắc “đối đẳng”, tức là “lính gặp lính, tướng gặp tướng”), mức độ và thành phần đóntiếp.

- Xây dựng kế hoạch đón tiếp càng cụ thể càng tốt.

+ Chuẩn bị vật chất: ăn, ở, đi lại, hội đàm, tham quan, giải trí, chiêu đãi, tặngphẩm.

+ Kế hoạch đón tiếp tại sân bay, tại địa giới, tại trụ sở cơ quan.

+ Dự kiến chương trình hoạt động (để thỏa thuận với khách ngay khi kháchvừa đến).

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

+ Liên hệ với các cơ quan chức năng để phối hợp kế hoạch về lễ tân (sân bay,công an, báo chí, y tế...) với đại sứ quán và tổng lãnh sự quán nước hữu quan (nếucần).

+ Phân công thực hiện và kiểm tra đôn đốc, thiếu sót dù nhỏ của bất cứ khâunào cũng có thể tác động không tốt đến toàn bộ kế hoạch đón tiếp.

<i><b>1.2 Nghi lễ đón ngun thủ quốc gia</b></i>

“Ngun thủ q́c gia” được dùng để chỉ những người đứng đầu nhà nước, baogồm các Quốc vương (đối với các nước theo chế độ quân chủ), Tổng thống hay Chủtịch nước (đối với các nước theo chế độ cộng hòa). Ngoài ra cũng có các chức vụkhác được đón tiếp như nguyên thủ quốc gia là lãnh tụ các đảng cầm quyền (TổngBí thư), Thủ tướng các nước thuộc Khối Thịnh vượng chung của Anh, Tổng thư kýLiên hợp quốc.

<i>1.2.1 Nguyên tắc chung</i>

Theo tập quán quốc tế, các nước dành cho nguyên thủ quốc gia nước ngoài đếnthăm sự đón tiếp theo nghi lễ ngoại giao cao nhất và trọng thị nhất vì đó là đại diệnchủ quyền của một quốc gia độc lập (theo nguyên tắc tôn trọng lẫn nhau) và nhưnhau (theo nguyên tắc bình đẳng và không phân biệt đối xử) bất kể đó là nước lớnhay nhỏ, giàu hay nghèo và thuộc chế độ chính trị - xã hội nào.

Nghi lễ ngoại giao bao gồm những thể thức, thủ tục, hình thức được áp dụngtrong giao tiếp quốc tế. Nghi lễ càng trọng thể càng tăng uy quyền và tính trangnghiêm. Xu thế chung hiện nay là đơn giản hóa nghi lễ, bớt phô trương, cần thiếtthực và ít tốn kém.

Việc đón tiếp theo nghi lễ như thế nào là tuy theo thông lệ và tập quán lễ tân củatừng nước.

<i>1.2.2 Đón tại sân bay thủ đơ</i>

Có nước chọn cách đón tiếp chính thức tại sân bay thủ đô với đầy đủ nghi lễngoại giao, trong đó có việc bắn 21 phát đại bác để chào mừng khi nguyên thủ quốc

</div>

×