Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGUYỄN THỊ HOA
PHÉP LẶP TỪ VỰNG VÀ LẶP NGỮ PHÁP
TRONG THƠ HỮU THỈNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC
Thái Nguyên - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGUYỄN THỊ HOA
PHÉP LẶP TỪ VỰNG VÀ LẶP NGỮ PHÁP
TRONG THƠ HỮU THỈNH
Chuyên ngành: NGÔN NGỮ HỌC
Mã số : 60.22.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Phạm Văn Tình
Thái Nguyên - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 3
1. Lý do chọn đề tài 3
2. Lịch sử vấn đề 4
3. Mục đích nghiên cứu 7
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 7
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn 7
6. Phạm vi nghiên cứu của luận văn 7
7. Phương pháp nghiên cứu 7
8. Bố cục của luận văn 8
Chƣơng I 9
CƠ SỞ LÍ LUẬ N 9
1.1. Mộ t và i né t về ngữ phá p văn bả n (NPVB) 9
1.1.1. Khái niệm về văn bn 9
1.1.2. Khái niệm liên kế t văn bả n và mộ t số khá i niệ m liên quan đế n liên
kế t văn bả n 9
1.2. Hệ thố ng cá c phé p liên kế t văn bả n 11
1.2.1. Php lp 11
1.2.2. Php đối 16
1.2.3. Php liên tưởng 19
1.2.4. Php tuyến tính 22
1.2.5. Php thế 24
1.2.6. Php tỉnh lược 26
1.2.7. Php nối 28
1.3. Vai trò của php lp trong liên kết văn bn thơ 29
Chƣơng 2 32
PHÉP LẶP TỪ VỰNG VÀ LẶP NGỮ PHÁP TRONG THƠ HỮU
THỈNH 32
2.1. Lí thuyết về hiện tượng lp 32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
2.1.1. Hiện tượng lp 32
2.1.2. Php lp từ vựng 34
2.1.3. Phép lp ngữ pháp 39
2.2. Đôi nt về ngôn ngữ thơ Hữu Thỉnh 41
2.3. Kết qu kho sát và thống kê php lp từ vựng và lp ngữ pháp trong
thơ Hữu Thỉnh 44
2.3.1. Kết qu php lp từ vựng trong thơ Hữu Thỉnh 44
2.3.2. Kết qu php lp ngữ pháp trong thơ Hữu Thỉnh 57
2.4. Tiểu kết 60
Chƣơng 3 62
GIÁ TRỊ NGHỆ THUẬT CỦA PHÉP LẶP TỪ VỰNG VÀ LẶP NGỮ
PHÁP TRONG THƠ HỮU THỈNH 62
3.1. Giá trị nghệ thuật của php lp từ vựng trong thơ Hữu Thỉnh 62
3.1.1. Lp từ vựng góp phần tạo nên giá trị nhận thức 62
3.1.2. Lp từ vựng góp phần tạo nên giá trị miêu t 72
3.1.3. Lp từ vựng tạo giá trị biểu cm 74
3.1.4. Lp từ vựng góp phần tạo nên nhạc điệu cho thơ 77
3.1.5. Lp từ ngữ góp phần tạo nên giá trị liên kết 79
3.2. Giá trị nghệ thuật của php lp ngữ pháp 86
3.2.1. Lp ngữ pháp góp phần tạo nên tính nhạc cho thơ 86
3.2.2. Lp ngữ pháp góp phần tạo nên giá trị nhận thức 90
3.2.3. Lp ngữ pháp góp phần tạo nên giá trị miêu t 97
3.2.4. Lp ngữ pháp tạo giá trị biểu cm 100
3.2.5. Lp ngữ pháp góp phần tạo nên giá trị liên kết 102
3.3. Tiểu kết 107
PHẦN KẾT LUẬN Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 110
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngôn ngữ học trong suốt quá trình phát triển luôn quan niệm câu là đơn
vị cao nhất, hoàn chỉnh nhất. Nhà ngôn ngữ học Mĩ L. Bloomfield đã từng
đưa ra định nghĩa: “Câu là một kết cấu mà trong phát ngôn đang xét không
phải là bộ phận của một kết cấu lớn hơn nào” (Dẫn theo Trần Ngọc Thêm).
Hay một nhà ngôn ngữ học Nga A.A. Refrmatskij cũng nói: “Trong ngôn ngữ
không còn gì và không thể còn gì nữa ngoài các đơn vị: âm vị, hình vị, từ,
câu”. Nhưng trên thực tế các lí thuyết ngôn ngữ xây dựng trong phạm vi câu
ngày càng bộc lộ những hạn chế, không đáp ứng hết được nhu cầu của lí luận
và thực tiễn. Chính vì thế một bộ môn mới ra đời nghiên cứu những hiện
tượng ngôn ngữ ở lĩnh vực trên câu đó là ngôn ngữ học văn bn.
Ngôn ngữ học văn bn là một bộ môn khá mới mẻ trong khoa học ngôn
ngữ. Trong ngữ pháp văn bn thì tính liên kết được xem là đc điểm cơ bn
nhất bởi các nhà ngôn ngữ học văn bn cho rằng văn bn không phi là một
php cộng đơn thuần của các câu. Giữa các câu trong một văn bn có một mối
liên hệ cht chẽ. Bất kì một văn bn nào cũng sử dụng một hoc hơn một
phương thức liên kết và đôi khi còn lồng ghp, đan xen giữa các php liên
kết: như sử dụng php thế để tránh lp từ vựng, hay như trong lp ngữ pháp
thường có php đối đi kèm….Ngoài ra người ta còn chú ý đến những hiện
tượng mang chức năng liên kết như: sử dụng từ nối, song hành cú pháp, các
hiện tượng tỉnh lược…Trong số những phương tiện liến kết câu đó chúng tôi
nhận thấy hiện tượng lp là một hiện tượng khá phổ biến trong tiếng Việt. Nó
không chỉ được các nhà nghiên cứu quan tâm mà các nhà thơ, nhà văn cũng
sử dụng như một thủ pháp nghệ thuật để tạo nên những tác động tích cực tới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
cm quan của người đọc.Trong các nhà thơ đã từng biết đến chúng tôi nhận
thấy Hữu Thỉnh là một trong những nhà thơ như thế. Ông đã sử dụng hiện
tượng lp như một thủ pháp để liên kết văn bn.
Tác gi Hữu Thỉnh là tác gi được ging dạy trong trường phổ thông nên
việc tìm hiểu về hiện tượng lp trong các sáng tác của nhà thơ này này là một
việc hết sức cần thiết. Điều này sẽ giúp chúng ta nắm vững kiến thức cơ bn
về hiện tượng lp để sử dụng một cách đúng đắn, hiệu qu.
Từ những lí do trên chúng tôi mạnh dạn tiến hành chọn đề tài nghiên
cứu:
“Phép lặp từ vựng và lặp ngữ pháp trong thơ Hữu Thỉnh”
2. Lịch sử vấn đề
Ở Việt Nam mãi đến những năm 70 ngữ pháp văn bn và đc biệt là hiện
tượng lp đã được các nhà ngôn ngữ học quan tâm nghiên cứu và thừa nhận
chúng như một hiện tượng phổ biến trong tiếng Việt. Trong khi đó trên thế
giới ngữ pháp văn bn được hình thành từ những năm 40-50 của thế kỉ XX
với các tên tuổi như: K. Boot, N. S. Pospelov, Z. S. Haris…
Những tác gi tiêu biểu đã đề cập đến hiện tượng này trong các công
trình nghiên cứu như:
Trần Ngọc Thêm, cuốn “Hệ thống liên kết văn bn tiếng Việt”, NXB
GD, 1999.
Đinh Trọng Lạc, cuốn “99 phương tiện và biện pháp tu từ trong tiếng Việt”,
NXB GD, Hà Nội.
Nguyễn Minh Thuyết, cuốn ”Tiếng Việt thực hành”, NXB ĐH QG HN,
2001.
Diệp Quang Ban và Đỗ Hữu Châu cuốn “Tiếng Việt 10”, NXB GD 2000.
Đinh Trọng Lạc cuốn “Phong cách học tiếng Việt”, NXB GD 1999.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Diệp Quang Ban cuốn “Văn bn và liên kết trong văn bn”, NXB GD
2006.
Trong các tài liệu hiện có về ngôn ngữ học văn bn khái niệm lp được
hiểu khá rộng và rất nhiều ý kiến khác nhau. Song tựu trung theo các nhà
ngôn ngữ học Việt Nam, hiện tượng lp được hiểu thống nhất là: “php lp là
một phương thức liên kết thể hiện ở việc lp lại trong kết ngôn những yếu tố
đã có ở chủ ngôn” (Trần Ngọc Thêm).
Dưới cấp độ nghiên cứu khác nhau hiện tượng lp được gọi tên, phân
loại, và có sự khu biệt ở từng tác gi.
Theo Diệp Quang Ban và Đỗ Hữu Châu trong Tiếng Việt 10, NXB GD
2000, cũng cho những cách gọi tên khác nhau về hiện tượng lp, chẳng hạn
như lp từ ngữ được gọi là điệp ngữ và cũng đưa ra những cách định nghĩa
như sau: “Điệp ngữ là cách lp từ ngữ trong câu hoc trong cụm từ nhằm tạo
ra sức biểu cm hoc làm tăng sức diễn đạt ý nghĩa của lời nói”. Các ông phân
chia lp dựa trên mt cấu tạo thành: lp nối tiếp, lp cách quãng, lp đầu –
cuối, lp cuối - đầu, lp vòng tròn.
Còn Đinh Trọng Lạc khi xem xt hiện tượng lp lại là một dạng của
phượng tiện tu từ cú pháp ông cũng gọi lp là điệp ngữ. Từ đó ông định
nghĩa: “Điệp ngữ là lp lại có ý thức những từ ngữ nhằm mục đích nhấn mạnh
ý, mở rộng ý, gây ấn tượng mạnh, hoc gợi xúc cm trong lòng người đọc,
người nghe”.
Mc dù có sự khác nhau trong nội hàm khái niệm, và cách gọi tên song
nhìn chung ba tác gi Đinh Trọng Lạc, Diệp Quang Ban, Đỗ Hữu Châu đều
đã chỉ ra được những đc điểm cơ bn của hiện tượng lp.
Đến với Trần Ngọc Thêm, ta thấy tác gi đã bắt đầu hệ thống hoá các
phương tiện liên kết của văn bn tương đối chi tiết. Trong cuốn Hệ thống liên
kết văn bản tiếng Việt, tác gi coi hiện tượng lp là một phương tiện liên kết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
văn bn.Vì từ quan niệm này, cho php các nhà nghiên cứu mở rộng hướng
quan sát để chỉ ra các quy tắc liên kết các phát ngôn thông qua hiện tượng lp.
Nó đã mở ra một hướng tiếp cận mới cho những người nghiên cứu ngôn ngữ
học nói chung và nghiên cứu văn bn nói riêng.
Còn trong cuốn Văn bản và liên kết trong tiếng Việt, Diệp Quang Ban đã
nghiên cứu hiện tượng lp như một phương thức liên kết văn bn nhưng ông
đề cập nhiều về phương diện lí luận mà chưa thực sự đi sâu vào mt biểu hiện
của chúng trên văn bn.
Tất c những công trình nghiên cứu của các nhà ngôn ngữ kể trên xt về
phương diện lý luận đều là những thành tựu có giá trị trong công tác ging
dạy, học tập, nghiên cứu tiếng Việt nói chung. Song, những công trình nghiên
cứu ấy còn nằm trên bình diện rộng. Nó chưa thể đi vào tìm hiểu hết ý nghĩa
và tác dụng của hiện tượng lp ở từng tác gi và tác phẩm cụ thể.
Hưu Thỉnh đã góp mt trên thi đàn văn học Việt Nam với rất nhiều tác
phẩm có giá trị, để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng độc gi. Nhưng những
công trình khoa học nghiên cứu, phê bình đã có những đánh giá, phân tích về
mọi mt như: nội dung, hình thức, đề tài, chủ đề, ngôn ngữ Trong sáng tác
của Hữu Thỉnh, chưa có một công trình chuyên biệt nào đề cập đến hiện
tượng lp được sử dụng như một phương thức liên kết văn bn.
Với tình hình đã trình bày ở trên, chúng tôi thấy việc nghiên cứu hiện
tượng lp trong sáng tác của Hữu Thỉnh qu là một công việc khó khăn nhưng
rất bổ ích, lý thú.
Trong luận văn này trên cơ sở nghiên cứu của các nhà khoa học đã đạt
được ở mt lý luận, chúng tôi sẽ đi vào nghiên cứu trong những tác phẩm cụ
thể để làm rõ cách sử dụng và giá trị của hiện tượng lp - một hiện tượng khá
phổ biến trong sáng tác của nhiều tác gi. Tư liệu mà chúng tôi kho sát cụ
thể là nhà thơ Hữu Thỉnh với các tác phẩm thơ của ông.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
3. Mục đích nghiên cứu
- Chỉ ra các hiện tượng lp từ vựng, lp ngữ pháp trong các câu thơ của
Hữu Thỉnh.
- Nghiên cứu giá trị của hiện tượng lp từ vựng và lp ngữ pháp trong các câu
thơ của Hữu Thỉnh.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Vận dụng những kiến thức cơ bn của các nhà nghiên cứu đi trước để
tìm hiểu về hiện tượng lp trong các sáng tác của Hữu Thỉnh.
- Miêu t cơ chế biểu hiện của hiện tượng lp từ vựng và lp ngữ pháp
trong thơ Hữu Thỉnh.
- Miêu t giá trị của hiện tượng lp trong sáng tác của Hữu Thỉnh.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Về mt lí luận: Qua việc xem xt hiện tượng lp sử dụng trong sáng tác
của Hữu Thỉnh chúng tôi hi vọng sẽ đóng góp một phần vào việc nghiên cứu
phong cách tác gi qua việc miêu t một thủ pháp liên kết văn bn.
Về mt thực tiễn: Các kết qu nghiên cứu sẽ góp phần làm sáng tỏ hơn
các giá trị ngữ nghĩa của thơ Hữu Thỉnh. Giúp cho việc cm thụ, ging dạy
thơ trong nhà trường được tốt hơn, sinh động hơn.
6. Phạm vi nghiên cứu của luận văn
Với khuôn khổ của luận văn chúng tôi không có điều kiện nghiên cứu tất
c các tập thơ của Hữu Thỉnh. Chúng tôi chỉ tập trung kho sát, nghiên cứu
tập thơ “Từ chiến hào tới thành phố”.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong luận văn này chúng tôi sử dụng một số phương pháp sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
7.1. Phương pháp kho sát thống kê ngôn ngữ học
Chúng tôi sử dụng phương pháp này để kho sát thống kê hiện tượng lp
trong sáng tác của Hữu Thỉnh.
Trên cơ sở kho sát, thống kê sẽ phân loại tư liệu thành các tiểu loại để
miêu t.
7.2. Phương pháp so sánh đối chiếu
Từ kết qu thống kê phân loại được chúng tôi tiến hành so sánh đối
chiếu và đưa ra nhận xt về hiện tượng lp được sử dụng như thế nào trong
sáng tác của Hữu Thỉnh.
7.3. Phương pháp phân tích văn bn và phân tích diễn ngôn
Phương pháp này được chúng tôi vận dụng để phân tích, mô t làm sáng
tỏ ý nghĩa, giá trị mà hiện tượng lp mang lại trong văn bn thơ của Hữu
Thỉnh.
8. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba chương.
- Chương I: Cơ sở lý luận.
- Chuơng II: Php lp từ vựng và lp ngữ pháp trong thơ Hữu Thỉnh.
- Chương III: Giá trị nghệ thuật của php lp từ vựng và lp ngữ pháp
trong thơ Hữu Thỉnh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
Chƣơng I
CƠ SỞ LÍ LUẬ N
1.1. Mộ t và i né t về ngƣ̃ phá p văn bả n (NPVB)
1.1.1. Khái niệm về văn bản
* Quan niệ m thƣ́ nhấ t
“Văn bả n là sn phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ , nó là một
thể thố ng nhấ t có tí nh trọ n vẹ n về nộ i dung , hoàn chỉnh về hình thức . [5,
tr.19].
* Quan niệ m thƣ́ hai
“Văn bả n là mộ t hệ thố ng gồ m mộ t chuỗ i câu đượ c sắ p xế p theo hì nh
tuyế n tí nh và có tổ chứ c chặ t chẽ , trong đó mỗ i câu là mộ t đơn vị liên kế t củ a
văn bả n. Mỗ i đơn vị củ a văn bả n tổ hợ p gắ n bó vớ i nhau tạ o thà nh mộ t cấ u
trúc hoàn chỉnh, nhằ m thự c hiệ n mộ t ý đồ giao tiế p c hung”. [Lê A, Đình Cao,
Làm văn, Nxb GD, 1989].
1.1.2. Khái niệm liên kt văn bản và mt số khái niệm liên quan đn
liên kế t văn bả n
1.1.2.1. Khái niệm liên kt văn bản
Liên kế t văn bả n là mộ t mạ ng lướ i cá c mố i liên hệ và quan hệ giữ a cá c
câu, các đoạn, các phần… trong mỗi văn bn .
1.1.2.2. Mộ t số khá i niệ m liên quan đế n liên kế t văn bả n
* Khái niệm chủ ngôn và kt ngôn
Trong hai câu liên kế t vớ i nhau , có một câu chứa đựng chỉ ra sự liên kết
của nó v ới câu còn lại - câu đó đượ c gọ i là kế t ngôn. Câu cò n lạ i có vai trò
độc lậ p hơn đượ c gọ i là chủ ngôn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
Như vậy chủ ngôn là phát ngôn tiền đề, phát ngôn đứng làm chủ. Còn kết
ngôn là phát ngôn liên kết với các phát ngôn khác. Đó là nói theo quan hệ
giữa hai câu đang xt. Trên thực tế, một kết ngôn này lại có thể là chủ ngôn
của phát ngôn khác.
Ví dụ:
(1)Đánh mắng lắm, nó mụ người đi đấy.(2) Mà mình bắt nó làm vừa vừa
chứ.
(Nam Cao)
Trong ví dụ trên, câu (1) liên kết với câu (2) – câu (1) là chủ ngôn (phát
ngôn đứng làm chủ), còn câu (2) chứa những dấu hiệu liên kết với câu (1) (từ
nối mà và từ nó)- đó là kết ngôn (phát ngôn liên kết).
* Khái niệm yế u tố liên kế t, kế t tố, chủ tố.
Nhữ ng yế u tố trự c tiế p tham gia thể hiệ n sự liên kế t ở chủ ngôn và kế t
ngôn đượ c gọ i là cá c yế u tố liên kế t . Yế u tố liên kế t ở kế t ngôn đượ c gọ i là
kế t tố , yế u tố liên kế t ở chủ ngô n đượ c gọ i là chủ tố .
Ví dụ:
“Cứ quan sát kĩ thì rất nản. Nhưng tôi chƣa nản chỉ vì có lẽ tôi tin vào
ông cụ”.
(Nam Cao)
Ở ví dụ này yếu tố liên kết là từ “nản” và cụm từ “chƣa nản”. Từ “nản”
là chủ tố còn từ “chƣa nản” là kết tố.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
* Khái niệm câu tự nghĩa và câu hp nghĩa
Trong hai câu liên kế t vớ i nhau nế u câu nà o hoà n chỉ nh về nộ i dung , ta
có thể hiểu được nó mà không cần sự hỗ trợ của câu còn lại hoc ngữ cnh ,
câu đó là câu tự nghĩ a.
Câu hợ p nghĩ a là câu không độc lập về nghĩ a , muố n hiể u đượ c nó ta phả i
dự a và o nghĩ a củ a câu khá c hoặ c ngữ cả nh .
Ví dụ:
(1) Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. (2) Đó là một truyền thống
quý báu của ta”
(Hồ Chí Minh)
Xt ví dụ trên câu (1) là câu tự nghĩa, câu (2) là câu hợp nghĩa.
1.2. Hệ thố ng cá c phé p liên kế t văn bả n
1.2.1. Phép lặp
1.2.1.1. Khái niệm phép lặp
Php lp là một phương thức liên kết thể hiện ở việc lp lại trong kết
ngôn nhữ ng yế u tố đã có ở chủ ngôn . [20, tr.87].
1.2.1.2. Phân loạ i phé p lặ p
Php lp có c hai yếu tố liên kế t là chủ tố và kế t tố đượ c gọ i là lặ p tố .
Tùy thuộc và tính chất của lp tố mà php lp có thể chia thành 3 dạng sau :
lặ p ngữ âm, lặ p từ ngữ và lặ p ngữ phá p .
* Lặ p ngữ âm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Là một dạng thức của phương thức lp thự c hiệ n ở việ c sử dụ ng trong kế t
ngôn nhữ ng yế u tố ngữ âm (như âm tiế t , số lượ ng ấ m tiế t , khuôn vầ n, phụ âm
đầ u, thanh điệ u…) đã có ở chủ ngôn.
Ví dụ:
“Cái bống là cái bống bang
Khéo sảy khéo sng cho mẹ nấ u cơm”
(Ca dao)
Trong ví dụ trên , vầ n “ang” ở âm tiế t “bang” đượ c lặ p lạ i ở âm tiế t
“sà ng”.
- Phân loạ i lặp ngữ âm
Trong lặ p ngữ âm , các phương tiện ngữ âm được sử dụng để liên kết
thườ ng ở hai kiể u sau: lặ p số lượ ng âm tiế t và vầ n .
- Lặ p số lượ ng âm tiế t: đây là mộ t phương tiệ n liên kế t đượ c sử dụ ng
trong văn vầ n củ a mọ i ngôn ngữ .
Ví dụ:
“Nu na nu nng
Cái bng nằ m trong
Con ong nằm ngoi
Củ khoai chấ m mậ t”
(Đồng dao)
Ở ví dụ trên ngoài lp từ ngữ , lặ p vầ n, lặ p cấ u trú c ngữ phá p , các câu còn
liên kế t vớ i nhau nhờ lặ p số lượ ng âm tiế t (4 âm tiế t).
- Lặ p vầ n:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
Ví dụ:
“Mẹ bố ng đi chợ đƣờ ng trơn
Bố ng ra gá nh đỡ chạ y cơn mƣa rò ng”
(Ca dao)
Ở ví dụ này câu dưới lp lại vần “ơn” củ a câu trên (âm tiế t trơn và cơn).
* Lặ p từ vựng
Là một dạng thức của phương thức lp t hể hiệ n ở việ c lặ p lạ i trong kế t
ngôn nhữ ng từ hoặ c nhữ ng cụ m từ (ngữ ) đã có ở chủ ngôn.
Ví dụ:
“Má i tây để lạ nh hƣơng nguyề n
Cho duyên đằ m thắ m ra duyên b bàng ”
(Nguyễ n Du)
- Phân loạ i lặ p từ vựng:
Lặ p từ ngữ có thể đượ c xem xé t , phân loạ i dướ i nhiề u gó c độ khá c nhau
Căn cƣ́ về mặ t cấ u trú c, cấ u tạ o lặ p tƣ̀ ngƣ̃ đƣợ c chia ra là m 4 loại.
+ Lặ p nố i tiế p : là dạng lp trong đó từ ngữ đượ c lặ p lạ i trự c tiế p đứ ng
bên nhau.
Ví dụ:
“Chuyệ n kể tƣ̀ nỗ i nhớ sâu xa
Thương em, thương em, thương em biế t mấ y”
(Phm Tin Dut)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
+ Lặ p cá ch quã ng : là dạng lp trong đó những từ ngữ được lp lại đứng
cách xa nhau.
Ví dụ:
“Êm êm chiều ngẩn ngơ chiều
Lòng không sao cả, hiu hiu kh buồn”
(Chiều – Xuân Diệu)
+ Lặ p vò ng trò n (lặ p cuố i đầ u ): là dạng lp có giá trị tu từ lớn thể hiện ở
chỗ cuố i củ a cấ u trướ c đượ c lặ p lạ i ở chữ đầ u củ a câu sau .
Ví dụ:
“Cù ng trông lạ i mà cũ ng chẳ ng thấ y
Thấ y xanh xanh nhƣ̃ ng mấ y ngn dâu
Ngn dâu xanh ngắ t mộ t mầ u
Lòng chàng thiếp c su hơn ai”
(Chinh phụ ngâm - Đoà n Thị Điể m)
+ Lặ p đầ u – cuố i: là dạng lp mà yếu tố được đứng ở đầu câu còn yếu tố
lặ p đứ ng ở cuố i câu.
Ví dụ:
“Vui là vui gƣợ ng kẻ o là
Ai tri ân đó mặ n mà vớ i ai”
(Truyện Kiều - Nguyễ n Du)
Căn cƣ́ và o chủ tố và lặ p tố , ta có thể phân chia phé p lặ p tƣ̀ ngƣ̃ thà nh
hai loạ i: lặ p tƣ̀ và lặ p cụ m tƣ̀ (ngƣ̃ ).
Trong cụ m từ có thể phân thà nh : lặ p hoà n toà n và lặ p bộ phậ n .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
Ví dụ: lặ p từ
“Sao anh không về chơi thôn Vĩ
Nhìn nắ ng hàng cau nắ ng mớ i lên”
(Đây Thôn Vĩ Dạ – Hn Mặc T)
Ví dụ: lặ p ngữ
“Mơ khch đưng xa, khch đưng xa
Áo em trắng quá nhìn không ra”
(Đây thôn Vĩ Dạ - Hn Mc T)
* Lặ p ngữ phá p
Là một dạng thức của phương thức lp thể hiện ở việc lp lại trong kết
ngôn cấ u trú c củ a chủ ngôn và có thể lặ p lạ i cả mộ t số hư từ mà chủ ngôn đã
sử dụ ng.
Ví dụ:
“Ta say ngự a cũ ng la đà
Trờ i cao xuố ng thấp, núi xa lại gần
Ta say ngự a cũ ng tầ n ngầ n
Trên lưng ta quẩ y mộ t vù ng giai nhân”
(Ta say – Lưu Trọ ng Lư)
- Phân loạ i lặ p ngƣ̃ phá p
Căn cứ và o đặ c điể m cấ u trú c củ a chủ ngôn và kế t ngôn , có thể phân loạ i
lặ p ngữ phá p thà nh bố n kiể u : lặ p đủ , lặ p thiế u, lặ p thừ a và lặ p khá c.
- Lặ p đủ : là toàn bộ cấu trúc của chủ ngôn với đầy đủ các thành phần của
nó được lp lại hoàn toàn ở kết ngôn .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
Ví dụ:
“Không tiế ng, không tăm, không thưa, không hỏ i
Không há t, không cườ i, không than, không tủi ”
(Trên đưng đi - Lưu Trọ ng Lư)
- Lặ p thiế u: là cấu trúc của chủ ngôn chỉ có một bộ phận trọng kết ngôn .
Ví dụ:
“Vẫ n vui nhƣ lú c nã y, chồ ng đi trƣớ c thổ i sá o, vợ đằ ng sau há t theo”
(Dẫ n theo Trầ n Ngọ c Thêm)
- Lặ p thừ a: là ngoài cấu trúc của chủ ngôn , trong kế t ngôn cò n chứ a thêm
mộ t bộ phậ n nà o đó củ a chủ ngôn không có .
Ví dụ:
“Lắ ng nghe trăng giả i bên thề m
Lắ ng nghe trăng giả i bên thề m… á i ân!”
(Bao la sầ u – Lưu Trọ ng Lư)
- Lặ p khá c: là cấu trúc của chủ ngôn chỉ có bộ phậ n đượ c lặ p lạ i trong kế t
ngôn.
Ví dụ:
“Chng ta không cho những nhà tƣ bản ngóc đu lê n. Chng bóc lột
công nhân ta mộ t cá ch vô cù ng tàn nhẫ n”
(Dẫ n theo Trầ n Ngọ c Thêm)
1.2.2. Phép đối
1.2.2.1. Khái niệm phép đối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
Là phương thức liên kết thể hiện ở việc sử dụng trong kết ngôn một ngữ
đoạn (từ hoc cụm từ) có ý nghĩa đối lập với một ngữ đoạn nào đó có ở chủ
ngôn.
1.2.2.2. Phân loại phép đối
Căn cứ vào đc điểm của các phương tiện dùng làm chủ tố và đối tố, có
thể phân loại php đối thành bốn kiểu : đối trái nghĩa, đối phủ định, đối miêu
t và đối lâm thời.
* Đối trái nghĩa
Đối trái nghĩa là kiểu đối sử dụng từ trái nghĩa, và từ trái nghĩa là những
từ cùng một trường nghĩa và có ít nhất một nt nghĩa đối lp nhau, tất c các
nt nghĩa khác đều đồng nhất.
Ví dụ:
“Dữ dội và dịu êm
Ồn o và lặng lẽ”
(Sóng – Xuân Quỳnh)
Căn cứ vào hình thức của từ, ta có thể chia đối trái nghĩa thành hai kiểu:
- Đối sử dụng các cp từ trái nghĩa trực tiếp.
- Đối sử dụng những cp từ trái nghĩa gián tiếp.
Việc sử dụng kiểu liên kết đối trái nghĩa trong văn bn có tác dụng trọng
việc tích cực hóa vốn từ trái nghĩa của người viết.
* Đối phủ định
Đối phủ định là kiểu đối mà một trong hai yếu tố liên kết là dạng phủ
định của yếu tố liên kết kia.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
Ví dụ:
“Cu quan sát kỹ thì rất nản. Nhƣng tôi chưa nản chỉ vì tin vào ông
cụ”
(Nam Cao)
Cũng có thể chia đối phủ định thành hai kiểu:
- Đối phủ định trực tiếp.
- Đối phủ định gián tiếp.
* Đối miêu t
Đối miêu t là kiểu đối mà ít nhất một trong hai yêu tố liên kết là một
cụm từ miêu t những dấu hiệu của thuộc tính đối lập, yếu tố liên kết còn lại
có thể là một từ hoc một cụm từ.
Ví dụ:
“Nó cưi rúc rích, rồi trở mình một cái, ngáy khò khò luôn. Ông Sn
không ngủ, nằm cân nhắc một lc nữa”
(Dẫn theo Trần Ngọc Trâm)
* Đối lâm thời
Đối lâm thời là kiểu đối trong đó các cụm từ làm chủ tố và đối tố vẫn
không phi là những từ trái nghĩa, nhưng nhờ tồn tại trong những điều kiện
nhất định mà chúng trở nên lâm thời đối lập nhau.
Ví dụ:
“Con sóng dưới lòng sâu
Con sóng trên mặt nước”
(Sóng – Xuân quỳnh)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
- Đối lâm thời suy luận trung gian.
- Đối lâm thời do áp lực của đối ổn định.
- Lâm thời do áp lực của lp ngữ pháp.
1.2.3. Phép liên tƣởng
1.2.3.1. Khái niệm
Php liên tưởng là một phương thức liên kết thể hiện ở việc sử dụng
trong chủ ngôn và kết ngôn những ngữ đoạn (từ hoc nhóm từ) có liên quan
về nghĩa với nhau thông qua một số nt nghĩa chung và không chứa nt nghĩa
đối lập.
1.2.3.2. Phân loại theo phép liên tƣởng
Theo tính chất của mối quan hệ giữa chủ tố và liên tố, php liên tưởng có
thể chia thành by kiểu:
- Liên tưởng bao hàm.
- Liên tưởng đồng loại.
- Liên tưởng định lượng.
- Liên tưởng định vị.
- Liên tưởng định chức.
- Liên tưởng đc trựng.
- Liên tưởng nhân qu.
* Liên tưởng bao hàm
Liên tưởng bao hàm là kiểu liên tưởng mà chủ tố và liên tố chỉ những đối
tượng có quan hệ bao hàm với nhau. Quan hệ bao hàm ở đây là bao hàm giữa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
một cái chung, cái toàn thể với cái riêng, cái bộ phận chứ không bao hàm theo
kiểu giống, loại như ở thể đồng nghĩa lâm thời.
Ví dụ:
“Sc sắc sc sẻ
Nhà nào còn đèn còn lửa
Mở cửa cho anh em chng tôi vào!”
(Đồng dao)
Liên tưởng bao hàm có thể gp ở hầu hết các loại yếu tố liên kết: loài
người, loài vật, hình tượng, khái niệm, hành động, sự viêc…
Liên tưởng bao hàm có độ liên kết rất mạnh. Nó dựa trên mối quan hệ
biện chứng cht chẽ giữa cái riêng và cái chung.
* Liên tưởng đồng loại
Liên tưởng đồng loại là kiểu liên tưởng của những đối tượng đồng chất
ngang hàng nhau, không phân biệt được cái nào bao hàm cái nào. Chúng đều
là những cái riêng của cùng một cái chung, những giống của một loài.
Ví dụ:
“Những ngày xuân mới bắt đu. Chim hót ơi ới đu cành, nh nắng lụa
nõn phủ trên trùm cây. Những vạt cỏ trở lại non tươi, xanh mơn mởn khắp
mặt đất cỏ xuân nhấp ngọt nhƣ đƣờng phèn”
(D Mèn phiêu lƣu kí – Tô Hoài)
Kiểu liên tưởng đồng loại có thể gp ở hầu hết các loại yếu tố liên kết:
loài người, loài vật, hiện tượng, khái niệm…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
Kiêu liên tưởng đồng loại khá gần kiểu đối lâm thời. Nó sẽ chuyển thành
đối lâm thời khi bị giới hạn trong hai đối tượng và ít nhất khi có từ nối liên
tưởng đi kèm.
* Liên tưởng định lượng
Liên tưởng định lượng là kiểu liên tưởng của những đối tượng đồng chất,
vì khi chúng thuộc cùng một loại ta có thể xem xt tính đếm về mt số lượng.
Ví dụ:
“Hai đứa trẻ cũng có bộ mặt giống mẹ. Cả ba mẹ con không ai cƣời”
(Trần Mai Nam)
Kiểu liên tưởng định lượng có thể chia thành hai loại:
- Liên tưởng định lượng hợp – phân.
- Liên tưởng đối chiếu.
* Liên tưởng định vị
Liên tưởng định vị là kiểu liên tưởng giữa một đơn vị, một tĩnh vật hoc
một hành động với vị trí tồn tại điển hình của nó trong không gian.
Ví dụ:
“Đồng nước tràn ngập tiếng sóng vỗ rì rào xao động. Gió vi vu thổi
ngang qua xuồng”
(Nước – Đinh Quang Nhã)
Chúng ta có thể liên tưởng định vị cho người, sự vật, đôi khi còn có thể
gp định vị liên tưởng cho hiện tượng, cho hành động nhưng rất ít.
* Liên tưởng định chức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
Liên tưởng định chức là kiểu liên tưởng giữa đơn vị, tĩnh vật hoc một
hoạt động với chức năng điển hình của nó.
Ví dụ:
“Bởi vậy, suốt một năm đu , y là một ông thầy rất tận tâm. Y son bi,
giảng bi, chấm bi rất kĩ càng”
(Sng mòn - Nam Cao)
Liên tưởng định chức là kiểu liên tưởng phong phú nhất của php liên
tưởng. Nó được dùng cho người, hiện tượng, hoạt động.
* Liên tưởng đc trưng
Liên tưởng đc trưng là sự liên tưởng giữa một tĩnh vật hoc một hoạt
động với dấu hiệu điển hình đc trưng cho nó.
Ví dụ:
“Con chim mày ở trên cây
Tao đng dƣới gốc mày bay đƣờng nào”
(Đồng dao)
* Liên tưởng nhân qu
Liên tưởng nhân qu là kiểu liên tưởng giữa những từ ngữ chỉ nguyên
nhân (thường là sự vật, hành động, sự việc) và những từ ngữ chỉ kết qu.
Ví dụ:
“Trn lụt chƣa rt. Nƣớc mênh mông.”
(Dẫn theo Trần Ngọc Thêm)
1.2.4. Phép tuyn tính
1.2.4.1. Khái niệm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
Php tuyến tính là phương thức liên kết thực hiện ở việc sử dụng trật tự
tuyến tính của các câu vào việc liên kết những câu có quan hệ cht chẽ với
nhau về mt nội dung.
Ví dụ:
“Hắn rút dao xông vào. Bá kiến ngồi nhổm dy. Chí Phèo đã văng
dao tới rồi”
(Chí Phèo – Nam Cao)
Ở ba câu này đều có sự liên kết bằng php tuyến tính vì khi thay đổi trật
tự của các câu thì nghĩa của chuỗi phát ngôn cũng thay đổi theo.
1.2.4.2. Phân loại phép tuyn tính
Xt mối quan hệ nội dung giữa các câu, php tuyến tính có thể quy về hai
kiểu:
- Liên kết tuyến tính của những câu có quan hệ thời gian.
Ví dụ:
“Khi hoàng hôn buông xuống, mặt nước phương tri sng lên
trong giây lát, đƣợm vẻ bao la, khêu gợi vô hạn lòng giang hồ.”
(D Mèn phiêu lƣu kí – Tô Hoài)
- Liên kết tuyến tính của những câu không có quan hệ thời gian.
Ví dụ:
“Chao ôi! Dì Hảo khóc. Dì khóc nức nở, khóc nấc lên, khóc như ngưi
ta thổ. Dì thổ ra nước mắt”
(Dì Hảo – Nam Cao)
Ở ví dụ này sự liên kết diễn ra đồng thời.